Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

PHƯƠNG PHÁP GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 26 trang )

Phßng GD-§T HuyÖn vÜnh têng

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến :

PHƯƠNG PHÁP GÂY HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TIẾNG ANH
Mã sáng kiến : 39

Năm học: 2015 - 2016

1


Mục lục
STT

Nội dung

1. Danh mục chữ cái viết tắt

2. Danh mục bảng biểu

3. 1.Lời giới thiệu:

4. 2. Tên sáng kiến

5. 3. Tác giả sáng kiến


6. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

7. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

8. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

9. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến

10. 7.1 Những nội dung lí luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

11. 7.1.1. Lý do chọn đề tài

12. 7.1.2. Cơ sở lí luận

13. 7.1.3. Cơ sở thực tiễn

4

5

6

6

6

6

6


6

6

6

7

7
8
2


14. 7.2. Mục đích nghiên cứu

15. 7.3. Nhiệm vụ nghiên cứu

16. 7.4. Các phương pháp nghiên cứu

17. 7.5. Giới hạn không gian của đối tượng nghiên cứu

18. 7.6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu

19. 7.7. Thời gian nghiên cứu

20. 7.8. Nội dung

21.

CHƯƠNG I: Thực trạng của vấn đề


22. CHƯƠNG II: Các phương pháp chính

8

8

9

9

9

9

9

9

10

23. 2.1. Phương pháp gây hứng thú cho học sinh thông qua giáo cụ
trực quan

10

24. 2.2. Phương pháp gợi trí tò mò và tính am hiểu biết của học
sinh

13


25. 2.3. Phương pháp thúc đẩy động cơ học tập của học sinh

26. 2.4. Phương pháp sử dụng các trò chơi trong giảng dạy Tiếng
Anh

16

17

3


27. 7.9. Về khả năng áp dụng của sáng kiến

28. 8. Những thông tin cần được bảo mật

29. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

30. 10. Đánh giá lợi ích thu được

20

20

20

20

31. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử

hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu :

21

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

THCS

Trung học cơ sở

USA

The United State Of America

ST

Student

T

Teacher
4


KHXH


Khoa học xã hội

SL

Số lượng

TB

Trung bình

PP

Phương pháp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1

Tổng hợp điều tra kết quả học tập của học sinh trước khi
áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Bảng 2

Trang

21

21
Tổng hợp điều tra kết quả học tập của học sinh sau khi áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm

5


Bảng 3

Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu.

22

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1.Lời giới thiệu:
Đề tài này được nghiên cứu với 58 học sinh, trong đó có 38 học sinh là
nữ. Thực hiện tại trường THCS của tôi, một trường học với 100% học sinh là
con em nông thôn, vấn đề đầu tư sách vở còn gặp khó khăn, các em thường dùng
sách cũ – chiếm 64% học sinh, sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp ít. Các kì thi
chưa có phần nghe, thi định kì, thi khảo sát, dẫn đến các em rất chủ quan.
6


Thời gian áp dụng đề tài này bắt đầu ngay vào đầu năm học 2014 – 2015.
Quá trình áp dụng đề tài này được thực hiện trên hầu hết các tiết dạy tiếng
anh tại hai lớp 6.
Trên cơ sở phương pháp dạy học chung, thì trong đề tài này còn nêu ra
các thủ thuật dạy mới mang tính đặc trưng, nhằm tháo gỡ khó khăn, đáp ứng yêu
cầu Tiếng Anh giao tiếp trong thời đại mở cửa, các thủ thuật được đưa ra có ví
dụ minh họa kèm theo, để tiện cho giáo viên lựa chọn và áp dụng. Thủ thuật
được tiến hành ở tất cả các bước của các tiết dạy, nhưng trong đề tài này không

nhằm đưa ra một ví dụ cho cả một tiết dạy.
2. Tên sáng kiến:
PHƯƠNG PHÁP GÂY HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TIẾNG ANH
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Lê Thị Yên
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Vũ Di
- Số điện thoại: 0977637608 E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thị Yên
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Giảng dạy trong trường THCS: Lĩnh vực KHXH môn Tiếng anh
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Từ ngày 15 tháng 10 năm 2014.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Những nội dung lí luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.1.1.Lí do chọn đề tài
Ở nước ta,bắt đầu từ năm 2002 – 2003 cả nước đồng loạt triển khai
chương trình giáo dục phổ thông mới với mục tiêu giáo dục là tập trung hướng
vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo và tích cực của học sinh. Để đạt
được mục tiêu giáo dục này người dạy, đặc biệt người dạy tiếng Anh cần có
những phương pháp dạy học phù hợp.

7


Như chúng ta đã biết tiếng Anh là một môn học khó đối với học sinh, đặc biệt
là học sinh các vùng nông thôn. Như vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên
phải gây được sự hứng thú, tự tin, say mê, cố gắng học tập của bản thân các em
mới mang lại kết quả học tập tốt. Các em phải luôn là người chủ động tích cực
tham gia vào quá trình dạy và học. Hơn nữa để nhấn mạnh việc học ngoại ngữ

có ý nghĩa và mang tính thực tế, học sinh học ngoại ngữ để giao tiếp nên cần
được rèn luyện đồng thời bốn kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết), từ vựng, ngữ pháp
và các chức năng của nó. Vì vậy việc cải tiến phương pháp hướng dẫn học sinh
thực hành phải theo hướng gợi mở, nhằm kích thích trí tìm tòi, tránh đơn điệu
nhàm chán, khô cứng trong một tiết học ngoại ngữ. Giáo viên gợi ý, học sinh
thực hành theo bài vừa học đÓ đưa vào thực tế.
Trong thực tế, một số giáo viên thường thực hiện bước này bằng cách áp đặt
học sinh bám sát vào kiến thức mới học, không có tính sáng tạo hoặc buộc học
sinh học thuộc lòng từng từ, từng câu đang học. Do vậy, học sinh còn lệ thuộc
nhiều vào giáo viên. Điều này rất hạn chế trong việc phát triển kỹ năng sử dụng
ngôn ngữ của các em. Mặt khác trong bộ sách tiếng Anh từ lớp 6 đến lớp 9 có
một số bài học có nhiều ngữ liệu và nhiều yêu cầu đòi hỏi học sinh phải suy luận
, nên nếu giáo viên dạy không tìm ra các phương pháp phù hợp, cách gợi mở cho
học sinh thì tiết học đó sẽ rất khó để thành công và mang lại hiệu quả cao như ý
muốn.vì vậy qua nhiều năm đúc rút kinh nghiệm và qua tham khảo ý kiến của
đồng nghiệp tôi mạnh dạn đưa ra một số giải phápvà ứng dụng trong đề tài
“PHƯƠNG PHÁP GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC
TIẾNG ANH”
7.1.2. Cơ sở lí luận
Ngày nay khi nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phát triển thì
sự giao lưu văn hoá chính trị, xã hội giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng.
Để giao tiếp được với nhau thì đòi hỏi các quốc gia khác nhau trên thế giới, phải
biết sử dụng thành thạo một ngôn ngữ chung ngoài tiếng mẹ đẻ của mình. Trong
các ngôn ngữ giao tiếp thông dụng trên thế giới, Tiếng Anh đang được coi là
ngôn ngữ chung phổ biến nhất.
Từ nhiều năm nay, việc học ngoại ngữ, nhất là đối với môn Tiếng Anh
ngày càng được phổ biến rộng rãi và môn học này đang trở thành môn học bắt
buộc trong các trường học. Bởi vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để giờ dạy đạt
chất lượng và hiệu quả cao. Yêu cầu này đòi hỏi người giáo viên phải luôn hoàn
8



thiện mình không chỉ về trình độ chuyên môn, mà cả về phương pháp dạy học
và thủ thuật dạy học.
7.1.3.Cơ sơ thực tiễn
Là một giáo viên Tiếng Anh ở trường THCS, tôi luôn trăn trở là dạy làm
sao cho trò hiểu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo ở các em. Chính vì vậy
tôi thiết nghĩ việc trau dồi phương pháp không phải là của riêng ai mà là vấn đề
chung cho mọi giáo viên. Cùng một vấn đề song người thầy phải làm thế nào để
nó đơn giản nhất, dễ hiểu nhất khi truyền đạt cho các em, giúp các em hiểu và
khắc sâu được vấn đề. Nhất là làm sao để thu hút các em vào hoạt động học tập,
từ đó tạo ra ấn tượng tốt đối với các em để các em đi đến với bộ môn một cách
tự nguyện, hứng thú chứ không là một sự áp đặt, ép buộc học sinh. Trên thực tế
vấn đề đã được nhiều quý thầy cô đồng nghiệp đề cập đến, song với bản thân tôi
cũng có những quan điểm riêng của mình trong vấn đề này. Vì vậy, với điều
kiện thực tế của nhà trường, thực trạng học sinh trong bộ môn Tiếng Anh ở
trường THCS VŨ DI tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề và đưa vào nghiên cứu thực tế.
7.2. Mục đích
Ngày nay, tiếng Anh được sử rộng rãi trên khắp thế giới vì vậy việc học
tiếng Anh là một nhu cầu hết sức cần thiết không chỉ đối với học sinh mà còn
cho tất cả mọi người.Tuy nhiên trong quá trình học,các em luôn gặp rất nhiều
khó khăn trong việc lĩnh hội kiến thức từ dó làm cho các em không được thoải
mái, có cảm giác như bị gò ép, bị áp đặt làm cho các em thiếu tự tin, không thể
hiện được khả năng tư duy, sáng tạo trong giờ học dẫn đến kết quả học tập chưa
cao. Vì vậy để giúp cho các em phát huy được khả năng tư duy sáng tạo, tự tin
chủ động trong học tập là một nhiệm vụ vô cùng cần thiết và quan trọng của
người giáo viên, đặc biệt là giáo viên dạy ngoại ngữ.
7.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
7.3.1. Vai trò của các phương pháp gây hứng thú trong quá trình dạy và học
tiếng Anh.

7.3.2. Các p. p giới thiệu và kiểm tra từ vựng, ngữ pháp của học sinh
7.3.3. Kết quả của việc sử dụng các kĩ năng.
7.4. Các phương pháp nghiên cứu.
7.4.1. Phương pháp quan sát.
7.4.2. Phương pháp nghiên cứu và thực hành.
9


7.4.3. Phương pháp tổng hợp.
7.5. Đối tượng nghiên cứu
-. Học sinh lớp 6,7,8, 9
-. Sách giáo khoa 6,7,8,9
7.6. Phạm vi nghiên cứu
- Tiếng anh cấp THCS
7.7. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ đầu học kì I năm học 2014- 2015
7.8. Nội dung
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, Tiếng Anh là một môn học mới và tương đối khó
đối với học sinh. Đặc biệt là đối với học sinh nông thôn, điều kiện về mọi mặt
đối với bộ môn là thua xa các trung tâm, đô thị. Ngoài sự hạn chế về mặt địa lý,
thì việc tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu, điều kiện học tập là hoàn toàn trái
ngược với những nơi có điều kiện học tập, trao đổi, rèn luyện kỹ năng trong thực
tế của môn học. Vì vậy vấn đề “Làm thế nào để gây được hứng thú cho học sinh
trong giờ học Tiếng Anh?” luôn là câu hỏi lớn mà tất cả giáo viên dạy bộ môn
đều muốn tìm ra câu trả lời.
Thực tế cho thấy ở một số tiết học, nếu như người thầy không tạo được sự
hứng thú học tập cho học sinh, học sinh không suy nghĩ và làm việc tích cực mà
chỉ ghi bài và lắng nghe một cách thụ động, máy móc thì không hiểu được nội
dung của bài. Như vậy hiệu quả học tập thấp, học sinh sẽ dần chán môn học, gây

khó khăn cho việc học tập. Để khắc phục được tình trạng đó thì phương pháp
hiệu quả nhất là mỗi giáo viên phải tự chọn ra cho mình phương pháp dạy phù
hợp thông qua một quá trình tìm tòi, thử nghiệm và kinh nghiệm giảng dạy thực
tế của bản thân trên cơ sở hiểu biết về lý luận dạy học.
Trong quá trình giảng dạy, cùng với việc học hỏi, tham khảo tài liệu và
những đóng góp của thầy cô đồng nghiệp, bản thân tôi đã rút ra được một số
kinh nghiệm nhằm thu hút được phần lớn học sinh tham gia vào bài học một
cách chủ động, sáng tạo. Kinh nghiệm nhỏ bé này được tôi áp dụng trong quá
trình giảng dạy của mình và thu được kết quả rất khả quan. Vì vậy tôi mạnh dạn
trình bày kinh nghiệm thực tế của mình trước các đồng nghiệp để trao đổi học
10


tập nhằm không ngừng nâng cao tay nghề với mục đích cuối cùng là làm sao cho
học sinh say mê hơn nữa đối với môn học Tiếng Anh.
Trong quá trình học, học sinh sẽ đạt được kết quả cao nếu như các em xác
định được động cơ học tập của mình. Đối với học sinh THCS, động cơ học tập
sẽ có được khi các em cảm thấy có hứng thú đối với môn học và thấy được sự
tiến bộ của mình qua các giờ học. Vì vậy các biện pháp sau đây phần nào đáp
ứng được yêu cầu đó.
CHƯƠNG II. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÍNH
2.1. Phương pháp gây hứng thú cho học sinh thông qua đồ dùng trực
quan:
Theo quan điểm của tôi tất cả các phương tiện dạy học như băng, đài và
các phương tiện trực quan như tranh, ảnh, đồ vật thật,… đều có thể gây hứng thú
cho học sinh trong học tập. Trong đó, việc sử dụng đồ dùng trực quan là phương
pháp gây hứng thú cho học sinh có hiệu quả nhất trong giảng dạy Tiếng Anh. Vì
phương tiện trực quan đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ
giữa ngôn ngữ và ý nghĩa, giúp học sinh liên tưởng được ý nghĩa của ngôn ngữ
một cách trực tiếp, dễ dàng, dễ khắc sâu mà không cần phiên dịch.

Với các chủ đề gần gũi, sát thực với cuộc sống thường ngày của bộ sách
giáo khoa Tiếng Anh từ khối 6 đến khối 9, giáo viên có thể giới thiệu từ mới hay
tình huống thông qua các phương tiện trực quan như hình ảnh hay đồ vật thật.
Ví dụ: Khi dạy (Unit 2: At school – English 6). Để giới thiệu từ mới:
a book → một quyển sách
a school bag → một cái cặp học sinh
a pencil → một cái bút chì
an eraser → một cục tẩy
Giáo viên có thể chỉ vào các đồ vật có thật ở trong lớp và giới thiệu:

11


“This is a door” or “ That is a desk” ,…
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào đồ vật và đoán nghĩa của từ.
Phương pháp này cho các em hứng thú học tập và sự tập trung cao vì các từ mà
giáo viên giới thiệu là những đồ vật rất gần gũi và dễ đoán nghĩa đối với các em.
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có sẵn đồ vật thật ở trường nên giáo
viên có thể sử dụng tranh ảnh để thay thế. Trong bộ sách giáo khoa Tiếng Anh
mới, hình ảnh được đưa ra để giới thiệu rất sẵn, sống động và giống với hình ảnh
thật trong cuộc sống. Vì vậy trong khi giảng dạy, giáo viên không những phải
biết khai thác và sử dụng chúng một cách tối đa mà còn phải sử dụng một cách
linh hoạt và sáng tạo. Đây là cách dạy nhẹ nhàng nhất, dễ hiểu nhất nhưng kết
quả đạt được rất cao và rất phù hợp với đối tượng học sinh trung học cơ sở ở
vùng sâu, vùng xa.
Ví dụ: Khi dạy bài 3 ( Unit 3: At home – English 6 ), để dạy các từ:
an armchair: một cái ghế bành
a couch: một cái ghế sa lông dài
a television: một cái ti vi
a stereo: một giàn/máy nghe nhạc

a telephone: một cái điện thoại.
Giáo viên có thể dùng tranh trong sách hoặc phóng to các bức tranh nói về
các đồ vật trên lên một tờ giấy to và treo lên bảng nhằm tạo sự chú ý của học
sinh vào bài học. Sau đó giáo viên đưa ra các câu hỏi để gợi mở cho học sinh nói
về chủ đề của bài.
Giáo viên hỏi: Em hãy nhìn vào tranh và cho cô biết các vật dụng trong
bức tranh thường được sử dụng ở đâu?
Học sinh trả lời: Các đồ vật thường được sử dụng ở nhà.

⇒ Giáo viên giới thiệu chủ đề “My house” (nhà của tôi).

12


Sau phần mở bài giáo viên có thể sử dụng các bức tranh trên để giới thiệu từ
mới theo các bước sau:
Giáo viên treo tranh lên bảng.
Giáo viên yêu cầu học sinh nói về tên của các đồ vật ở trong tranh bằng
Tiếng Việt. Sau đó giáo viên hướng dẫn cách đọc và viết bằng Tiếng Anh tương
ứng.
Telephone / Television / Couch / Bookself / ...
Ngoài việc sử dụng các đồ dùng trực quan để giới thiệu từ mới, chủ đề
hay tình huống của bài, giáo viên có thể sử dụng chúng để củng cố bài học nhằm
giúp cho học sinh khắc sâu hơn nội dung của bài và học sôi nổi hơn.
Ví dụ: Unit 5: ( Part B) It’s time for recess. (Giờ ra chơi) - English 7.
Sau khi dạy xong bài học, giáo viên có thể sử dụng tranh để củng cố lại từ
mới cũng như củng cố lại kiến thức mà các em đã học trong bài bằng cách:
Giáo viên treo tranh nói về các hoạt động tiêu biểu trong giờ ra chơi lên
trên bảng.
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách vở lại, nhìn vào tranh và nói

về hoạt động của các bạn học sinh trong giờ ra chơi.
Ví dụ:

Picture a - Student says: the girls are skipping.

Picture b - Student says: the boys are talking.
Qua thực tế giảng dạy trên lớp, tôi thấy các giáo cụ trực quan luôn làm
cho giờ học sôi nổi, đạt hiệu quả cao và gây được hứng thú đối với học sinh
trong giờ học.
2.2. Phương pháp khêu gợi trí tò mò và tính ham hiểu biết của học
sinh:
Đối với lứa tuổi học sinh THCS sự tò mò và tính ham hiểu biết của các
em rất lớn nên các em dễ bị lôi cuốn vào những vấn đề mà chúng quan tâm.
13


Do vậy, khi biên soạn sách giáo khoa Tiếng Anh từ lớp 6 đến lớp 9 các
nhà biên soạn sách hiện hành đã tập trung vào những chủ đề gần gũi, sát thực
với học sinh, phù hợp với trình độ, tâm lí lứa tuổi, nhu cầu, sở thích cũng như
vốn sống của các em.
Ví dụ 1: Khi nói đến chủ đề về công việc hàng ngày (Unit 5 – English
6) có các chủ điểm sau:
A. My day. (Một ngày của tôi)
B. My routine. (Công việc thường nhật của tôi)
Nói đến chủ đề về đồ ăn và đồ uống có các chủ điểm như:
- Food and Drink (Unit 10 – English 6)
- At the store (Unit 11 – English 6)
- Our food (Unit 12 – English 7)
Nói về chủ đề địa điểm (places):
- (A) Our house (Nhà của tôi)

- (C) Around the house (Xung quanh ngôi nhà). (Unit 6 – English 6)

- Asking the way (Unit 8 – English 7)
Nói về chủ đề bạn bè: My friend. (English 8)
Nói về chủ đề nghỉ ngơi: Unit 14: Summer Vacation (English 6)
A. Vacation destinations. (Unit 14 – English 6)

14


B. A holiday in Nha Trang. (Unit 9 – English 7)
⇒ Tất cả các chủ đề này đều gây hứng thú cho học sinh và khêu gợi được
ở các em tính tò mò rất cao. Vì vậy giáo viên phải biết cách đưa ra các tình
huống để lôi cuốn các em vào chủ đề của bài cũng như những hoạt động ở trên
lớp.
Ví dụ 1: Khi muốn giới thiệu chủ đề:
“How do you feel?” Unit 10 (English 6)

Để lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào bài học, giáo viên vừa hành động
(uống nước) vừa nói. “I’m thirsty” – cô khát. Sau đó, giáo viên hỏi học sinh
“How do you feel?” - Em cảm thấy thế nào? Học sinh trả lời “Em nóng”, “Em
mệt”,…
⇒ Giáo viên giới thiệu bài.
Như vậy học sinh sẽ nhanh chóng hiểu được yêu cầu của giáo viên và dễ
dàng thực hành.
15


Student 1: I’m hot.
Student 2: I’m tired.

Ví dụ 2: Khi dạy Unit 12: “Sports and Pastime” - Thể thao và các trò giải
trí (English 6) để thu hút được sự chú ý của học sinh vào hoạt động trên lớp,
giáo viên có thể đưa ra tranh và hỏi học sinh.

T: Do you like sports? (Các em có thích thể thao không?)
Ss: Yes, we do. (Có)
T: Vậy hôm nay chúng ta sẽ nói về chủ đề: “Thể thao và các trò giải trí”.
Sau đó giáo viên giới thiệu cho học sinh một số từ mới nói về các môn thể
thao và hướng dẫn cách đọc cho các em.
Tiếp theo, để lôi cuốn học sinh vào hoạt động thực hành, giáo viên có thể
làm mẫu.
T: I play volleyball và hỏi: Which sport do you play?
(Tôi chơi bóng chuyền) (Em chơi môn thể thao nào?)
Học sinh sẽ dễ dàng hiểu được yêu cầu của giáo viên và thực hành.
Student 1: I play soccer.
Student 2: I play badminton,...
hay khi dạy Unit 5: Part B. It’s time for recess. (English 7)
16


Sau khi học xong phần B1 về những hoạt động mà học sinh Việt Nam
thường làm sau giờ học. Ở phần B 3 học sinh sẽ được học một bài đọc nói về
những hoạt động của học sinh Mỹ trong thời gian rãnh rỗi. Để khêu gợi trí tò mò
của học sinh vào bài học giáo viên có thể hỏi như sau:
T: Do you know what students in the USA like to do in their free time?
(Các em có biết học sinh ở Mỹ thích làm gì vào lúc rỗi không?)
Ss: guess the activities. (đoán hành động)
T: Now look at the pictures given and compare with your guessing.
(Bây giờ các em hãy nhìn vào tranh cho sẵn và so sánh với những dự đoán
của em.)

Chắc chắn học sinh sẽ rất thích thú và tò mò muốn biết các bạn học sinh
Mỹ thường tham gia hoạt động gì lúc rảnh rỗi.
2.3. Phương pháp thúc đẩy động cơ học tập của học sinh:
Như đã nói ở trên, học sinh chỉ có được động cơ học tập khi các em cảm
thấy hứng thú đối với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Do vậy, ngoài
việc sử dụng các tình huống thách đố nhằm hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào
những hoạt động trên lớp, giáo viên còn phải biết khích lệ, động viên các em
trong học tập.
Để giúp các em nhận thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần
phải chú ý đến tính vừa sức trong dạy học, tránh không nên đưa ra những yêu
cầu quá cao đối với học sinh. Ngoài ra giáo viên cần khuyến khích học sinh học
theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi trong quá trình thực hành.
Thực tế cho thấy, có những học sinh biết nhưng không dám nói vì sợ bị
mắc lỗi. Một số em khác không dám giơ tay phát biểu vì sợ nói sai bị các bạn
cười, cô giáo chê. Theo tôi, đây chính là yếu tố tâm lí mà giáo viên dạy Tiếng
Anh cần phải xem xét để giúp các em có được hứng thú học tập hay ít ra là tích
cực hơn trong các giờ học. Trong quá trình dạy, giáo viên không nên quá khắt
khe với những lỗi mà học sinh mắc phải (Ví dụ: lỗi phát âm, lỗi chính tả, thậm
chí là lỗi ngữ pháp) để tránh cho các em tâm lí sợ mắc lỗi khi thực hành.
* Ví dụ: Trong khi thực hành, học sinh nói: She play badminton hoặc We
has a dog,....

17


Thay vì ngắt lời khi các em để sửa lỗi, giáo viên có thể để cho học sinh trả
lời xong, giáo viên khích lệ hay cổ vũ các em bằng những câu như: “Very
good”, “Thank you” or “Not bad”,… Sau đó giáo viên gọi học sinh khác nhận
xét và sửa lỗi cho bạn hoặc giáo viên sửa lỗi để tránh làm cho các em nhụt chí
hay mất hứng thú luyện tập.

2.4. Phương pháp sử dụng các trò chơi trong giảng dạy Tiếng Anh:
Biết sử dụng các trò chơi trong giảng dạy Tiếng Anh sẽ tạo cho học sinh
có hứng thú trong học tập đối với môn học. Vì vậy, giáo viên cần phải biết vận
dụng các trò chơi trong các bài dạy để cho học sinh “học mà chơi, chơi mà học”.
Tuy nhiên, tùy vào từng bài cụ thể mà giáo viên có thể chọn ra trò chơi phù hợp
với mục đích của bài học.
2.4.1. Trò chơi “Bingo” được dùng để kiểm tra vốn từ vựng của học
sinh đồng thời kiểm tra độ nhanh nhạy và kĩ năng nghe của các em:
* Ví dụ: Khi dạy phần: “Numbers” (Số đếm) trong sách giáo khoa Tiếng Anh 6,
giáo viên chuẩn bị sẵn một dãy số bất kì không theo thứ tự từ 1 đến 20.
Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ một bảng gồm 9 ô vuông và viết vào mỗi ô
vuông 1 số bất kì nào đó trong nhóm từ 1 đến 20.
Giáo viên đọc lần lượt các con số trong dãy số mà mình đã chuẩn bị sẵn.
Học sinh lắng nghe và đánh dấu vào ô con số mà giáo viên vừa đọc. Học sinh
nào có 3 ô liên tục được đánh dấu thì hô to “Bingo”. Học sinh nào “Bingo” bảng
số của mình trước là người chiến thắng.
2.4.2. Trò chơi: “Jumble words” được dùng để kiểm tra từ vựng:
* Ví dụ: Khi dạy xong chủ đề “Food and Drink” trong Tiếng Anh 6. Để kiểm tra
xem học sinh có thuộc từ vựng và nhanh mắt hay không giáo viên có thể viết
một số từ bị xáo trộn lên bảng.
Eronga / awtre / riutf / ppael / iol – kcoigno
và yêu cầu học sinh xếp lại thành từ có nghĩa
→ orange

(quả cam)

→ water

(nước)


→ fruit

(hoa quả)

→ apple

(quả táo)
18


→ cooking oil (dầu ăn)
2.4.3. Trò chơi “Slap the board”. Dùng để kiểm tra từ vựng hoặc củng
cố lại kiến thức:
* Ví dụ: Khi dạy bài 8 – “Places” trong sách Tiếng anh lớp 7, giáo viên viết các
danh từ nói về địa điểm vào các mảnh giấy nhỏ và gắn lên bảng.
Hospital

Bank

Movie theater

Market

Restaurant
School

Giáo viên gọi từng cặp học sinh một lên bảng.
Giáo viên hô to từ Tiếng Việt, học sinh vỗ vào từ được gọi bằng Tiếng
Anh ở trên bảng. Em nào vỗ nhanh và đúng nhiều hơn sẽ là người chiến thắng.
2.4.4. Guessing game:

* Ví dụ: Khi dạy bài 9 – “The body” trong sách Tiếng Anh lớp 6, giáo viên có
thể lồng ghép trò chơi hỏi đoán như sau:
Sau khi học sinh được học cách mô tả hình dáng bên ngoài của các nhân
vật, giáo viên cho một học sinh lên bảng và ghi tên của một bạn trong lớp mà
các em muốn miêu tả vào một mảnh giấy mà không cho các bạn khác biết. Sau
đó giáo viên cho học sinh tả bằng Tiếng Anh và yêu cầu các học sinh khác đoán
xem bạn đó là ai.
* Ví dụ: This girl is tall and thin. She has an oval face. She has long black hair.
Who’s she?
Nếu em nào đoán đúng thì được lên thay thế người trên bảng.
2.4.5. Trò chơi “ Nought and crosses”:
* Ví dụ: Trong giờ luyện nói – Unit 3 (English 8) để thực hành cách nói về vị
trí của đò vật, giáo viên cho các em chơi trò chơi “ Nought and crosses” (O and
X) bằng cách.
Kẻ 9 ô vuông lên bảng, mỗi ô chứa 1 từ.

Clock

Knives

Calendar
19


Rice cooker

Cup board

Stove


Sink

Disk rack

Flowers

Rồi chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm 1 là Nought (o) và nhóm 2 là Crosses
(x). Hai nhóm lần lượt chọn từ trong ô và đặt câu theo mẫu.
EX. The fruit is in the bowl.
The plate is on the table.
Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được 1 (o) hoặc 1(x). Nhóm nào có 3(o) hoặc
3(x) trên một hàng ngang hay chéo trước thì sẽ chiến thắng.
Trò chơi này có thể áp dụng trong các bài tập trả lời câu hỏi.
Ngoài các trò chơi trên, chúng ta có thể áp dụng các loại trò chơi khác
như: Lucky numbers, wordsquare, networds, pyramid,… để cho giờ dạy thêm
sinh động và thu hút được sự chú ý của học sinh.
Chính vì vậy tôi mạnh dạn đưa đề tài này ra để cùng thảo luận, chia sẻ và
rút kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
7.9. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Tôi đã áp dụng sáng kiến này vào trong giảng môn Tiếng Anh đối với học
sinh lớp 6 trường THCS Vũ Di từ đầu năm học 2014 – 2015, tôi thấy đa số học
sinh đã có hứng thú học môn Tiếng Anh hơn. Phần lớn học sinh trở nên tự tin
hơn, tích cực hơn và sáng tạo hơn trong việc giải học tập, việc thực hành các kĩ
năng của học sinh đã tốt hơn, không còn găp khó khăn như lúc trước nữa. Từ đó,
chất lượng của bộ môn Tiếng Anh ngày càng có chuyển biến tốt và đã đạt được
thành tích tốt trong các năm học qua. Giải pháp này còn có thể áp dụng cho học
sinh các khối lớp trong việc học tập môn Tiếng Anh ở tất cả trường THCS trong
huyện.
7.10. Áp dụng vào tiết dạy thực tiễn:
- Sau đây là một vài phương pháp gây hứng thú cho học sinh được áp dụng

trong tiết dạy cụ thể trong chương trình Tiếng Anh 7.

UNIT 8: PLACES
20


Period 47- Lesson 4: B- At the post office (B1)
* Warm-up: “Network”
- Trước khi đi vào bài mới GV cho 2 HS lên bảng thi viết về các địa điểm với
trò chơi “Network”.

* New lesson:
1/ New words: “Pictures”
- Đề gới thiệu từ mới GV sử dụng một số tranh ảnh.
- Để kiểm tra độ hiểu từ mới của HS, GV cho 2 HS lên bảng làm bài tập
“Matching”
2/ Listen and read:
- Trước khi vào bài đọc GV dùng tranh để gợi mở cho HS.
a, T/F Predictions:
- Trước khi nghe và đọc GV cho HS làm bài tập tập “T/F Predictions”.
b, Answer keys:
- GV cho HS nghe đĩa và và kiểm tra câu “T/F Predictions”.
- GV cho HS làm việc theo cặp để luyện tập đoạn HT (B.1 p.83) “Pairs work”
c/ Modal sentences:
- GV sử dụng tranh và ví dụ gới thiệu cho HS mẫu câu hỏi đáp về giá tiền.
- GV cho HS làm việc theo cặp để luyện tập dùng tranh gợi ý “Picture drills”
3/ Answer the questions: (B.1 p.83).
a, “Pairs work”:
- GV gợi ý phần câu hỏi, cho HS làm việc theo cặp trả lời câu hỏi “Pairs work”.
b, Answer the questions: “Lucky numbers”.

- GV chia lớp thành 2 nhóm và chơi trò chơi để trả lời câu hỏi.
21


- GV chốt đáp án để HS ghi vở.
Với một vài phương pháp gây hứng thú trên sẽ giúp cho tiết dạy Tiếng Anh trở
lên sôi nổi và hiệu quả hơn. HS sẽ hứng thú và có nhiều cơ hội để thực hành
trong các hoạt động nhóm, cặp hoặc trong các trò chơi.

8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Học sinh có ý thức học tập và đam mê nghiên cứu kiến thức bộ môn.
- Giáo viên có kiến thức tổng hợp và tâm huyết huyết trong quá trình
giảng dạy bộ môn.
- Có phòng học dành riêng cho bộ môn và có đầy đủ trang thiết bị phục vụ
cho quá trình giảng dạy.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử theo các nội dung
sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
* Lợi ích: Khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy Tiếng Anh trong trường
THCS Vũ Di tôi nhận thấy:
- Tư duy giải học tập Tiếng Anh được phát huy, kĩ năng tính toán được
nâng lên.
- Thời gian học tập bộ môn của học sinh được rút ngắn
- Tinh thần học tập bộ môn của học sinh lên cao số lượng học sinh yêu
thích bộ môn tăng lên rõ rệt.
- Kết quả học tập của học sinh được tăng lên rõ rệt được thể hiện qua

bảng so sánh sau:
* Chất lượng giảng dạy:
Trước khi áp dụng chuyên đề:

22


Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

TB trở lên

STT Lớp Sĩ số
SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

1

6A

33

2

6

6

18

16 48,5


7

21,2

2

6

24

73

2

6B

25

0

0

4

16

8

10


40

3

12

12

48

32

Sau khi áp dụng chuyên đề:
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

TB


số

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6A

33

4

12


10

30

18

55

1

3

0

0

32

97

6B

25

2

8

6


13

52

4

16

0

0

21

Lớp

24

84

Nhận xét: Sau khi áp dụng đề tài vào việc giảng dạy môn Tiếng Anh 6
trong năm học 2014 – 2015 thì tình hình học tập của học sinh thấy hứng thú hơn
trong việc học Tiếng Anh và có sự chuyển biến tích cực. Tỉ lệ học sinh khá giỏi
tăng cao so với năm học trước và tỉ lệ học sinh yếu lại giảm xuống đáng kể.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
- Qua phổ biến sáng kiến kinh nghiệm tại trường THCS Vũ Di và thực
hiện chuyên đề cụm đã được các đồng chí giáo viên trong cụm chuyên môn
đánh giá cao và đề nghị nhân rộng ra các trường
- Đặc biệt là có học sinh giỏi cấp huyện và được tham dự đội dự tuyển

học sinh giỏi cấp tỉnh.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu :

Số
TT

Tên tổ chức/cá nhân

1

Trường THCS Vĩnh

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Xã Vĩnh Sơn – Vĩnh Tường -

Môn: Tiếng Anh
23


Sơn

Vĩnh Phúc

2


Trường THCS Bình
Dương

Xã Bình Dương – Vĩnh Tường
Vĩnh Phúc

Môn: Tiếng Anh

3

Trường THCS Vân
Xuân

Xã Vân Xuân – Vĩnh Tường –
Vĩnh Phúc

Môn: Tiếng Anh

4

Trường THCS Thổ
Tang

Xã Thổ Tang – Vĩnh Tường
Vĩnh Phúc

Môn: Tiếng Anh

Ngày 3 tháng 11 năm 2015


Ngày 3 tháng 11 năm 2015

Thủ trưởng đơn vị/

Tác giả sáng kiến

Chính quyền địa phương

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký tên, đóng dấu)

Lê Thị Loan

Lê Thị Yên

24


25


×