Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤTNƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI WACHI CỦA CÔNG TYTNHH SX TM DV HUỲNH GIA PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 46 trang )

Chương 1. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT
NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI WACHI CỦA CÔNG TY
TNHH – SX – TM – DV HUỲNH GIA PHÁT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy nước uống đóng chai Wachi thuộc công ty TNHH – SX – TM – DV Huỳnh Gia
Phát được cấp giấy pháp thành lập ngày 06/03/2009. Nhà máy được khởi công xây dựng tại địa
chỉ số 180 Trần Văn An, Tổ 2, Ấp Thạnh An, Xã Trung An, Huyện Củ Chi, TP.HCM trên tổng
diện tích là 12.000 m2 mặt tiền giáp đường Trần Văn An. Chi nhánh: 269N Trịnh Đình Trọng, P.
Hòa Thạnh, Q. Tân Phú, TP.HCM
Từ năm 2009 công ty đã mạnh dạn đầu tư và thành lập công ty TNHH – SX – TM – DV
Huỳnh Gia Phát (WACHI) hoạt động trên diện tích hơn 12.000m2. Với khẩu hiệu “Tận hưởng
cuộc sống – Giá trị thăng hoa”, WACHI trung thành với ngành nghề sản xuất nước uống tinh
khiết đóng chai với các nét đặc trưng nổi bật riêng.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu của nhà máy là 6 tỷ đồng được dùng để mua thiết bị, máy móc,
xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng để sản xuất nước uống đóng chai mang nhãn hiệu nước uống
đóng chai Wachi. Đến nay tổng số vốn đầu tư của nhà máy đã lên tới 13 tỷ đồng.
Những ngày đầu mới thành lập, nhà máy đã gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất đây là sản phẩm mới
nên chưa được nhiều người biết đến, chưa cạnh tranh được với các loại nước đóng chai khác,…
Nhưng chỉ mấy tháng sau với việc tiếp thị rộng rãi, sản phẩm đã được người tiêu dùng biết đến.
Sản phẩm Wachi đã không ngừng khẳng định vị thế trên thương trường với thị phần hiện nay
chiếm hơn 13% thị trường nước uống đóng chai trong nước. Hiện nay nhà máy đã đi vào sản
xuất ổn định và phát triển không ngừng. Thiết bị máy móc hiện đại sản xuất theo một dây chuyền
công nghiệp, nguyên liệu được nhập từ nước Mỹ nên sản phẩm của nhà máy đạt chất lượng cao
và lượng nước đóng chai sản xuất ngày càng tăng. Năng suất sản xuất mỗi ngày của nhà máy đã
lên tới 3000 lít/ngày, trong đó loại chai 330ml và 500ml chiếm 2000 lít.
Hàng năm nhà máy lấy ngày 06/03 làm ngày kỷ niệm thành lập nhà máy.


Nước đóng bình Wachi dược phân phối chủ yếu cho các nhà máy xí nghiệp, trường học,cơ
quan, hộ gia đình tập trung ở địa bàn Q. Tân Bình, Q. Tân Phú, Q1, Q3, Q12 và huyện Hóc Môn.
Ngoài ra, sản phẩm còn được tiêu thụ tại tỉnh Long An, Tây Ninh, Vũng Tàu, Tiền Giang, Sóc


Trăng, Cần Thơ.
Nhà máy sử dụng lực lượng lao động tại địa phương,vừa nhằm giải quyết công ăn việc làm
cho họ, mặt khác khi sử dụng nguồn nhân công tại chỗ giúp công ty không phải quan tâm đến
nơi ăn chốn ở của công nhân.
1.2 Địa điểm xây dựng nhà máy: 180 Trần Văn An, Tổ 2, Ấp Thạnh An, Xã Trung An, Huyện
Củ Chi, TP.HCM
1.3 Sơ đồ tổ chức, bố trí nhân sự, mặt bằng nhà máy
1.3.1 Sơ đồ tổ chức:

Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhà máy


1.3.2 Bố trí nhân sự
- Công ty có bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của Công ty, giúp việc cho Tổng giám đốc là Phó tổng giám đốc. Nguyên
tắc quản lý là:
- Ban Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo trưởng phòng, trưởng xưởng. Các trưởng phòng
(trưởng xưởng) chỉ đạo trực tiếp với các phó phòng (phó xưởng) phụ trách các công việc chuyên
môn. Các phó phòng ( phó xưởng) chỉ đạo nhân viên thực hiện. Ban Tổng giám đốc không chỉ
đạo trực tiếp nhân viên.
• Tổng giám đốc
• Chức năng

- Có quyền quyết định và điều hành mọi chiến lược và mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
• Nhiệm vụ

- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và hợp đồng với khách hàng.
- Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban hoạt động theo kế hoạch đã định.
- Quyết định bổ nhiệm các chức vụ các cấp: trưởng phó phòng ban đơn vị thuộc công ty

và tuyển dụng các công nhân viên.
Chuyên sâu các lĩnh vực
- Tổ chức, phát triển nguồn nhân lực; chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đầu tư, hợp tác; kế hoạch tài chính; chiến lược, quy trình, công nghệ; nghiên cứu và
phát triển đối ngoại, xuất nhập khẩu.


Phòng Tài chính kế toán
• Chức năng

- Theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo kinh tế tài chính, dự
đoán chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thực hiện và chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài chính, thúc
đẩy việc củng cố chế độc hoạch toán kinh tế.
- Kiểm tra việc bảo vệ an tòan tài sản công ty.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.


- Lập bảng tổng kết tài sản và báo cáo tài chính định kỳ tháng cho BTGĐ.

• Nhiệm vụ

- Tính toán ghi chép, thể hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian
trong đơn vị bằng giá tiền tệ một cách đầy đủ, chính xác trung thực, kịp thời và có hệ thống.
- Qua việc tính toán phản ánh tình hình sử dụng vốn vào trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình biến động về lao động, vật tư và tiền vốn.
- Tính toán đúng đắn các chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm, hàng hóa…
xác định chính xác các kết quả sản xuất kinh doanh.
- Phân phối thu nhập một cách công bằng hợp lý theo đúng chế độ nhà nước, nộp các
khỏan thuế cho ngân sách nhà nước.

- Có kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng chức năng và khả năng, dự đóan được các chi
phí và kết quả sản xuất, thực hiện việc tìm kiếm tối đa, đề ra các biện pháp sử dụng vốn với thời
gian ngắn nhất và hiệu quả cao nhất.
- Bảo đảm việc sử dụng hợp lý tiền vốn, thu chi thanh toán đúng chế độ; việc mua bán
thực hiện đúng chính sách, đúng đối tượng; sử dụng vật tư, lao động đúng định mức; sử dụng tư
liệu lao động đúng năng suất; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định tài chính.
- Bảo vệ tài sản công ty, giải quyết xử lý các nghiệp vụ phát sinh một cách linh họat, sáng
tạo, đổi mới.
- Cung cấp kịp thời và đầy đủ các số liệu, tài liệu trong việc điều hành sản xuất kinh
doanh trong đơn vị. Lập và gửi lên cấp trên các cơ quan tài chính, thuế vụ theo thời hạn, các báo
cáo thường xuyên và định kỳ để các cơ quan chức năng có số liệu quản lý chính xác.
- Bảo quản và lưu trữ tài liệu kế tóan và các tài liệu khác có liên quan đến công tác kế
toán.


Phòng kế hoạch đầu tư
• Chức năng

- Tham mưu và thực hiện công tác đầu tư.
- Quản lý kiến trúc nhà xưởng, phòng ban, sân bãi.
• Nhiệm vụ

- Theo dõi và thực hiện các dự án đầu tư.


- Thực hiện các công trình xây dựng, sửa chữa nhà xưởng, kho bãi, đường xá trong công
ty…




Phòng kinh doanh


Chức năng

- Tham mưu và thực hiện công tác kinh doanh tại thị trường nội địa.
- Thực hiện ký kết hợp đồng và theo dõi đơn hàng.
• Nhiệm vụ

- Sọan thảo hợp đồng kinh doanh trình BTGĐ phê duyệt và theo dõi thực hiện hợp đồng.
- Thực hiện công tác xúc tiến tìm kiếm khách hàng và xây dựng mạng lưới tiêu thụ tại thị
trường nội địa.
- Đề nghị với phòng QLCL & CNCB nghiên cứu sản phẩm mới cho ra thị trường.


Phòng kỹ thuật- cơ điện
• Chức năng

- Tham mưu cho BTGĐ về khoa học kỹ thuật; công nghệ, thiết bị máy móc; hệ thống
thông tin điện tử; quản lý mạng.
- Tư vấn cho các xưởng về cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và tin học vào quản lý sản xuất kinh doanh, các biện
pháp về sở hữu công nghiệp.
- Theo dõi, kiểm tra tính hiệu lực của các thiết bị đo lường.
- Quản lý mọi hoạt động của tòan bộ thiết bị máy móc trong tòan công ty.
- Quản lý các nguồn năng lượng của công ty.
- Quản lý và theo dõi hệ thống cung cấp điện nước tòan công ty.
• Nhiệm vụ

- Cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, tra cứu và giải quyết các yêu cầu cải tiến.

- Phát triển và duy trì các biện pháp sản xuất sạch hơn trong công ty.
- Quản lý hệ thống nước thải; kiểm tra, giám sát môi trường làm việc của công ty.
- Quản lý mạng vi tính và xây dựng các phần mềm cho công tác quản lý, điều khiển quá
trình sản xuất.
- Tổ chức và thực hiện các thử nghiệm hóa lý, vi sinh có tác động đến đặc tính sản phẩm.


- Hỗ trợ các hoạt động lao động khoa học kỹ thuật. Đề xuất các phương án kỹ thuật, cải
tiến đổi mới thiết bị, công cụ lao động.
- Phân tích kiểm nghiệm mẫu cho tất cả sản phẩm, báo cáo nhanh kết quả không đạt cho
BTGĐ để chỉ đạo chấn chỉnh sản xuất kịp thời.
- Định kỳ gửi dụng cụ, thiết bị đo lường đến cơ quan chức năng kiểm định.
- Báo cáo các kết quả phân tích cho các đơn vị chức năng.
- Lập kế hoạch, thực hiện, giám sát hoạt động vận hành; bảo trì, sửa chữa thiết bị máy
móc.
- Theo dõi, giám sát việc sử dụng các nguồn năng lượng trong công ty.
- Theo dõi, giám sát việc sử dụng điện nước.
- Hỗ trợ cho phòng kế hoạch đầu tư, phòng cung ứng về việc đầu tư thiết bị máy móc.
• Phòng quản lý chất lượng và công nghệ chế biến
• Chức năng

- Quản lý và kiểm soát, giám sát hoạt động hệ thống quản lý chất lượng của các xưởng
chế biến.
- Nghiên cứu sản phẩm mới, công nghệ chế biến mới.
- Thiết lập và theo dõi các quy trình chế biến.
• Nhiệm vụ

- Cập nhật các thông tin khoa học kỹ thuật, các quy định về chất lượng, tiêu chuẩn, đảm
bảo an tòan vệ sinh thực phẩm.
- Tổ chức thiết lập kế hoạch kiểm soát chất lượng và quy trình sản phẩm.

- Giám sát việc kiểm sóat chất lượng.
- Phát hiện, xử lý các vấn đề chất lượng sản phẩm hoặc trình xin ý kiến các vấn đề đó cho
BTGĐ khi vượt quá thẩm quyền của phòng.
- Đánh giá và quyết định về chất lượng sản phẩm, nguyên phụ liệu.
- Tổ chức hoặc tham gia các chương trình đào tạo về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Có trách nhiệm duy trì, giám sát sự hoạt động của hệ thống chất lượng theo ISO hoặc
HACCP.
- Nghiên cứu và đề ra các biện pháp cải tiến chất lượng sản phẩm hiện tại và mới.
- Công bố chất lượng sản phẩm, đề ra các phương án kỹ thuật chế biến.
- Giải quyết các khiếu nại của khách hàng.


- Đưa ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa cho từng loại sản phẩm.

1.3.3 Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy


Hình 1.2 Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy

1.4 Các loại sản phẩm của nhà máy

Sản
phẩm của nhà máy là nước uống đóng chai Wachi bình 20lít và loại chai 330ml, 500ml.
Hình 1.3 Nước uống đóng chai loại 20l và 330ml, 500ml
1.5 An toàn vệ sinh lao động và phòng cháy chữa cháy
1.5.1 An toàn lao động
Dựa trên văn bản pháp quy của nhà nước về an toàn lao động (thông tư 14C7998) nhà máy
nước uống đóng chai Wachi thuộc công ty TNHH – SX – TM – DV Huỳnh Gia Phát soạn ra văn
bản hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với đặc điểm của nhà máy như sau:
- Coi công tác bảo hộ lao động là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người.

- Mạng lưới an toàn vệ sinh do bán giám đốc nhà máy quản lý.


Kế hoạch bảo hộ lao động của nhà máy
• Huấn luyện giáo dục về bảo hộ lao động .
• An toàn lao động cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.


• Vệ sinh lao động và bồi dưỡng hiện vật.
• Cấp phát các phương tiện lao động.
• Phòng chống cháy nổ, cải thiện lao động. Ban bảo hộ thường xuyên kiểm tra theo định

kỳ, xử lý nghiêm khắc các trường hợp không tuân thủ về các nội quy an toàn lao động.


Phương tiện vệ sinh cá nhân và khu vực vệ sinh

Nhà máy có đầy đủ các phương tiện vệ sinh cá nhân để luôn duy trì chế độ vệ sinh cá nhân ở
mức thích hợp nhằm tránh nhiễm bẩn cho nguồn nước. Các phương tiện đó được bố trí thích
hợp, bao gồm:
• Phương tiện để rửa và làm khô tay, bồn rửa có hệ thống cấp nước nóng và lạnh.
• Nhà vệ sinh được thiết kế hợp vệ sinh.
• Có phòng riệng để nhân viên thay quần áo.
• Có tủ để quần áo, dép dành riêng khi vào khu vực nhà máy.

1.5.2 Phòng cháy chữa cháy
- Huấn luyện cho công nhân sử dụng các phương tiện phòng cháy chữa cháy. Kiểm tra
thực hiện nghiêm ngặt các quy định về phòng cháy chữa cháy.
- Trang bị các phương tiện về phòng cháy chữa cháy hiện đại như bình xịt, bơm nước có
công suất lớn và các ống nước sẵn sàng ứng cứu khi cần thiết.

1.6 Xử lý nước thải
Tất cả nước thải sẽ được xử lý tại nhà máy, đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn về môi
trường của chính quyền địa phương. Phương tiện xử lý chất thải được thiết kế với công suất 800
m3/ ngày, nhà máy bố trí hệ thống thoát nước và phương tiện đổ chất thải hợp lý, tránh được mối
nguy nguồn cung cấp nước sạch.
Chất thải tại Công ty chủ yếu thuộc loại chất thải lỏng, hệ thống thoát nước được thiết kế
theo hệ thống cống chìm nên không ảnh hưởng đến môi trường sản xuất và khu vực.
Xử lý chất thải lỏng


Được tập trung vào khu xử lý nước thải.



Các hố ga đều có nắp đậy, có tấm lưới chắn để lọc các chất thải.




Định kỳ khai thông cống rãnh, hố ga mỗi tháng 1 lần.



Sau khi được xử lý sẽ cho thoát ra kênh bên ngoài.



Chương 2. NGUYÊN LIỆU TRONG SẢN XUẤT NƯỚC
UỐNG ĐÓNG CHAI WACHI
2.1. Nguyên liệu chính: Nước

2.1.1 Nguồn nước:
Nguồn nước sử dụng là nước ngầm khai thác ở độ sâu 80m. Chất lượng nước nguồn tương đối
tốt. Qua xét nghiệm sơ bộ nguồn nước ngầm về mặt lý hóa và vi sinh có thể nhận thấy nguồn
nước này đều đạt được chuẩn nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt – theo quyết định
1329/BYT/02, riêng chỉ tiêu pH còn thấp hơn chỉ tiêu
2.1.2 Vai trò của nước trong sản xuất


Nước là nguyên liệu chính để sản xuất, chiếm hơn 99,9% trọng lượng nước thành phẩm.



Thành phần hóa học và chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình

sản xuất và đặc biệt là chất lượng nước thành phẩm.


Nước dùng trong sản xuất phải luôn được kiểm tra và phải thỏa mãn một số chỉ tiêu nhất

định trước khi được đưa vào sử dụng, những chỉ tiêu này tùy thuộc vào từng nhà máy.


Ngoài ra nước còn đóng vai trò quan trọng trong các quá trình khác như: lọc, vệ sinh cho

thiết bị, nhà xưởng,…
2.1.3 Thành phần hóa học
Thông thường trong nước chứa các ion sau:
+ Cation: H+, Na+, K+, NH4+, Ca2+, Mg2+, Fe2+, Al3+,…
+ Anion: OH-, Cl-, HCO3-, CO32-, NO2-, NO3-, SO42-, PO43-, SiO32-,…
Ngoài ra, trong nước còn chứa các hợp chất hữu cơ ở dạng keo vô cơ hoặc hữu cơ như

SiO2 hoặc các chất khí O2, N2, CO2,…


2.1.4 Tiêu chuẩn của nguồn nước uống đóng chai
2.1.4.1 Chỉ tiêu hóa lý và cảm quan của nước
Bảng 1 – Chỉ tiêu hoá lý của nước uống đóng chai
Số thứ tự
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Tên chỉ tiêu
Màu sắc
Mùi vị
Ðộ đục
pH
Ðộ cứng
Tổng chất rắn hoà tan

7.
8.

(TDS)
Hàm lượng nhôm
Hàm lượng Amoni,

9.

10.
11.
12.

Ðơn vị tính
TCU

mg/l
mg/l

Giới hạn tối đa
15
Không có mùi, Vị lạ
2
6,5-8,5
300
500

mg/l
mg/l

0,2
1,5

tính theo NH4+
Hàm lượng Antimon
Hàm lượng Asen
Hàm lượng Bari
Hàm lượng Bo tính


mg/l
mg/l
mg/l

0,005
0,01
0,7

chung cho cả Borat và

mg/l

0,3

13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.

Axit boric
Hàm lượng Cadimi
Hàm lượng Clorua
Hàm lượng Crom
Hàm lượng Ðồng (Cu)
Hàm lượng Xianua
Hàm lượng Florua
Hàm lượng Hydro


mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

0,003
250
0,05
2
0,07
0,7 – 1,5
0,05

20.
21.
22.
23.

sunfua
Hàm lượng Sắt
Hàm lượng Chì
Hàm lượng Mangan
Hàm lượng Thuỷ

mg/l
mg/l

mg/l
mg/l

0,5
0,01
0,5
0,001

24.

ngân.
Hàm lượng Molybden

mg/l

0,07

NTU


25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.

Hàm lượng Niken

Hàm lượng Nitrat
Hàm lượng Nitrit
Hàm lượng Selen
Hàm lượng Natri
Hàm lượng Sunphát
Hàm lượng kẽm
Ðộ ô xy hoá

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

0,02
50
3
0,01
200
250
3
2

2.1.4.2 Chỉ tiêu vi sinh vật của nước uống đóng chai :

Kiểm tra lần một


Quyết định

E. Coli hoặc coliform chịu nhiệt

1 x 250 ml

Coliforms tổng số

1 x 250 ml

Srteptococci feacal

1 x 250 ml

Pseudomonas areruginosa

1 x 250 ml

Bào tử vi khuẩn kỵ khí khử sunphit

1 x 250 ml

Không được phát hiện trong bất kỳ mầu nào.
Nếu ≥1 hoặc ≤ 2 thì tiến hành kiểm tra lần thứ hai
Nếu > 2 thì loại bỏ

Kiểm tra lần thứ hai
n

c*


m

M

Coliform tổng số

4

1

0

2

Streptocci feacal

4

1

0

2

Bào tử vi khuẩn kỵ khí khử sunphit

4

1


0

2

Pseudomonas aeruginosa

4

1

0

2


Kiểm tra lần thứ hai được thực hiện sử dụng cùng thể tích như đã dùng để kiểm tra lần đầu.
- n: Số đơn vị mẫu lấy từ lô hàng để kiểm tra.
- c: Số lượng mẫu tối đa có thể chấp nhận hoặc số lượng đơn vị mẫu tối đa cho phép vượt
quá chuẩn m về vi sinh vật. Nếu vượt quá số này thì lô hàng được coi là không đạt.
- m: Là số lượng tối đa hoặc mức tối đa vi khuẩn tương ứng/g, các giá trị trên mức này có thể
được chấp nhận hoặc không được chấp nhận.
- M: Là lượng thực phẩm được chấp nhận trong số thực phẩm không được chấp nhận. Già trị
bằng M hoặc lớn hơn M trong bất cứ mẫu nào đều không được chấp nhận vì ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người.

Chương 3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG
ĐÓNG CHAI WACHI
3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước uống đóng chai Wachi


Lắng sơ bộ
Khử sắt
Khử tạp chất hữu cơ
Khử ion kim loại nặng, làm mềm nước
Khử tạp chất lơ lửng có kích thước >5micro
Lọc nước R.O (thẳm thấu ngược)
Điều chỉnh pH và sục khí Ozon diệt khuẩn
Khử mùi và cải thiện hương vị


Nước thành phẩm

Lọc tinh kích thước lỗ 0,5 micro
Chiếu tia tử ngoại diệt vi khuẩn

Hình 3.1 Quy trình công nghệ sản xuất nước uống đóng chai Wachi


Hình 3.2 Sơ đồ lắp đặt thiết bị
3.2 Thuyết minh quy trình công nghệ:
3.2.1 Lắng sơ bộ
- Mục đích: nước được bơm từ mạch nước ngầm có độ sâu 80m nên có khả năng lẫn đất cát
và các chất rắn tương đối lớn khác. Vì vậy cần phải bơm vào bể lắng. Ngoài ra còn là nguồn
cung cấp dễ dàng và có kiểm soát cho các quá trình tiếp theo.
- Tiến hành: tại bơm nước có 2 máy bơm hoạt động bơm nước từ mạch nước ngầm vào bồn
chứa nước nguồn với thể tích trên 8m3. Nước được bơm vào bồn và có thời gian vừa đủ để
lắng các tạp chất lớn trước khi qua bồn lọc phèn.
3.2.2 Bồn lọc phèn và khử sắt:
- Mục đích: khử đi các tạp chất lơ lửng, phèn Fe2+ , Fe3+ và cặn bã trong nước
- Tiến hành: nước được dẫn từ bồn lắng nước nguồn sang bồn lọc phèn bằng đường ống dẫn

nước. Năng suất trung bình 5m3/ giờ


- Bên trên bồn có lắp đặt Auto Valve 180 do hãng Hãng Autotrol – Mỹ sản xuất, làm nhiệm
vụ điều khiển tự động chế độ súc rửa bồn lọc theo chế độ cài đặt. Bên trong chứa nguyên liệu
lọc là dioxit mangan, kích cỡ hạt 1.2 – 2.5 mm do Mỹ sản xuất, số lượng nguyên liệu lọc là
200 lít.
3.2.3 Bồn lọc than
- Mục đích: hấp thụ các tạp chất có nguồn gốc hữu cơ. Các ion kim loại nặng và cải thiện
hương vị của nước
- Tiến hành: đường dẫn nước từ bồn lọc phèn vào bồn lọc than. Năng suất trung bình 5m3/ giờ
- Thông số: lớp than hoạt tính khối lượng khoảng 100kg dạng hạt kích cỡ 2-4mm .
3.2.4 Bồn softener ( bồn làm mềm nước)
- Mục đích: khử đi các ion kim loại nặng như Cu 2+, Zn2+, Ca2+, Mg2+ ..., làm cho nước trở nên
mềm hơn và tinh khiết hơn.
- Tiến hành: nước qua hệ thống dẫn từ bồn lọc than vào bồn softener liên tục với năng suất
5m3/giờ. Sau khi qua khỏi hệ thống bồn softener nước sẽ được dẫn vào bồn chứa nước mềm
để chuẩn bị qua các công đoạn lọc khác trong quy trình. Đây cũng là nơi để ngăn chia các
công đoạn giúp quá trình dễ quản lý hơn.
- Thông số: Bên trong chứa nguyên liệu lọc là nhựa trao đổi ion (nhựa cation) do Anh Quốc
sản xuất. Số lượng nhựa trao đổi ion mỗi bồn là 200 lít. Ngoài ra còn bồn chứa muối tái sinh
bên cạch bồn giúp tái sinh các hạt nhựa trao đổi ion cation
3.2.5 Bồn lọc tinh 5micro:
-Mục đích: bộ lọc tinh có kích thước 5 micro sẽ lọc sạch các tạp chất có kích cỡ lớn hơn 5
micro cũng như các hạt nhựa trao đổi ion bị vỡ trong cấp lọc trước. Tạo điều kiện tốt để bộ
R.O hoạt động thuận lợi.
- Tiến hành: hệ thống dẫn nước từ bồn chứa nước mềm vào bồn lọc tinh có năng suất 6m 3/giờ.
Tại đây, nước sẽ được dẫn chảy qua ruột lọc polypropylene có kích thước 5 micro.
- Thông số: Ống vào và ra ᶲ 49 mm
+ Ruột lọc WP 5.20 thuộc loại Polypropylene, kích thước lỗ lọc là 5 micro.



+ Số lượng ruột lọc là: 07 cái WP 5.20

3.2.6 Bộ R.O ( lọc thẳm thấu ngược)
- Mục đích: khử đi phần lớn khoáng chất và các vi sinh vật có trong nước
- Tiến hành: nước được dẫn từ bồn lọc tinh vào bộ R.O. Sau khi qua RO nước được đưa vào
bồn chứa nước RO, nước trong bồn này đã đạt được các yêu cầu cần thiết của nước dùng đóng
chai về mặt hóa lý và vi sinh, chỉ còn chỉ tiêu là độ pH chưa đạt yêu cầu (do khi nước qua RO
phần lớn khoáng chất trong nước đều bị loại trừ nên pH dao động trong khoảng 5.0 – 6.0).
Tiêu chuẩn nước uống qui định pH từ 6.5 – 8.5 cho nên để khắc phục tình trạng này nhà máy
đã thiết kế thêm bơm định lượng để bơm dung dịch sôđa vào nâng pH lên theo tiêu chuẩn.
Phần nước thải R.O sẽ được bơm ra ngoài vào hệ thống chiếu đèn U.V rửa chai làm nước rửa
chai trong nhà máy.
- Thông số: công suất 2220 lít/ giờ với số lượng màng lọc là 8 cái


Chiếu đèn U.V và sục Ozon:

- Mục đích: sử lý vi sinh vật trong nước từ bồn R.O, Trong quy trình này được áp dụng
phương pháp diệt khuẩn bằng Đèn phát tia tử ngoại (UV) kết hợp với Ozon, đây là phương án
thích hợp nhất đảm bảo diệt sạch các vi sinh vật có trong nước mà không gây ảnh hưởng đến
chất lượng nước lọc. Trước khi nước qua đèn diệt khuẩn nhà máy có thiết kế thêm Bồn lọc
than và bộ lọc tinh có kích thước lỗ lọc là 0.5 micron nhằm cải thiện hương vị của nước, để
đảm bảo nước luôn tinh khiết. Nước trong bồn chứa nước RO sẽ được bơm chiết chai đưa đến
các Máy chiết chai.
- Biến đổi: sau các quá trình trên và đặt biệt là công đoạn R.O và chiếu tia U.V sục Ozon thì
nước đã loại bỏ được 98% khoáng, và 99.99% vi sinh vật. Đảm bảo tiêu chuẩn của nước uống
đóng chai


Rửa bình 20 lít:




Mục đích: rửa sạch các bụi và chất dơ bên trong và bên ngoài bình để chiết rót nước
thành phẩm vào và bao gói thành sản phẩm.




Tiến hành:


Chuẩn bị nắp: Nắp được lấy từ kho đưa vào khu vực rửa nắp được rửa bằng nước
thành phẩm qua 4 giai đoạn như sau:


Giai đoạn 1: Kiểm tra, rửa lần 1 để loại bỏ cặn trong quá trình vận chuyển, rửa
sạch lần 2 chuyển qua giai đoạn 2.



Giai đoạn 2: Ngâm nắp đã rửa bằng dung dịch tiệt trùng.



Giai đoạn 3 và 4: tương tự Giai đoạn 1 và 2, sau đó đưa vào ngăn chứa nắp trong
hệ thống để chuẩn bị đưa vào sản xuất.




Chuẩn bị vỏ bình 20 lít:
• Vấn đề rửa Bình lớn (20 lít) phải qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có thời

lượng khác nhau tùy theo tình trạng vỏ bình thu về.
• Bình thu về từ khách hàng đầu tiên được xé bỏ màng co, nhãn sau đó công nhân

chỉ việc đặt bình lên giá đỡ Bình của máy rửa, khi đó van solenoid sẽ tự động mở
ra và bơm rửa nước vào để rửa bên ngoài bình và bơm hóa chất sẽ bơm Chlorine
vào để rửa bên trong bình, sau thời gian nhất định theo yêu cầu bình sẽ tự động
chuyển sang máy rửa bên trong, chiết và đóng nắp.
• Sau khi rửa bên ngoài và sát khuẩn bên trong, Bình được chuyển đến tổ hợp máy

rửa bên trong và chiết nước, đóng nắp. Các công đoạn này được thực hiện tự
động.


Hình 3.3 Máy rửa bình 20 lít
• Khi qua máy rửa bên trong, chiết nước và đóng nắp, Bình nước được chuyển sang

bàn lăn, tại đây nhân viên sẽ trùm màng co bảo vệ bình vào bình rồi đưa vào máy
sấy màng co để tạo nên lớp màng co bảo vệ hợp vệ sinh và thẩm mỹ. Bình thành
phẩm được chuyển qua kho trung chuyển, bộ phận đảm bảo chất lượng kiểm tra
lần cuối, sau 2 ngày có kết quả sẽ chuyển sang kho bảo quản và phân phối.




Quy trình rửa chai 330ml, 500ml:




Mục đích: rửa sạch những cặn và hóa chất trong quá trình sản xuất chai mới



Tiến hành: chai nhỏ 330ml và 500ml sử dụng những chai mới hoàn toàn nên chỉ rửa sơ
qua nước thành phẩm


Giai đoạn 1: Chuẩn bị nắp: Nắp được rửa sạch từ khu vực rửa nắp sau đó được
đưa vào ngăn chứa để sản xuất.



Giai đoạn 2: Chuẩn bị vỏ chai: Vỏ chai mới được đưa vào băng tải, máy tự động
chuyển chai vài, súc rửa bằng nước thành phẩm.



Giai đoạn 3: Chiết nước đóng nắp: Máy tự động chuyển chai đã vô trùng qua hệ
thống chiết nước, đóng nắp tự đông.



Giai đoạn 4: KCS kiểm tra chai đã đóng nắp đi ra băng tải, cho qua băng tải lồng
nhãn thân và qua thiết bị sấy màng co, sau đó được chuyển qua máy in hạn sử
dụng.




Giai đoạn 5: Đóng thùng thành phẩm chuyển qua kho chuyển, thực hiện thủ tục
lưu kho.




Các thiết bị chính:
3.3.1 Bồn lọc phèn:


Nhiệm vụ:
• Trong nước thiên nhiên đều có chứa một hàm lượng sắt nhất định.
• Dạng tồn tại của sắt và lượng sắt tồn tại phụ thuộc vào từng loại nguồn nước, điều

kiện môi trường.
• Trong nước mặt : tồn tại Fe3+, dạng keo hay dạng huyền phù. Hàm lượng này

không lớn và sẽ bị khử.
• Trong nước ngầm tồn tại khá lớn và ở dạng Fe2+ (Fe(HCO3)2; FeSO4…) => làm

cho nước có mùi tanh và có màu vàng.


Nguyên lý hoạt động: phương pháp dùng MnO2
Dẫn nước đi qua lớp lọc MnO2 có tác dụng xúc tác mạnh cho phản ứng oxy hóa
Mn2+ thành Mn4+. Sử dụng cho xử lý Mn và các kim loại nặng. Fe 2+ được chuyển
thành Fe3+ kết tủa




Cấu tạo: bởi 2 bộ phận chính gồm vỏ bồn lọc và cột lọc
• Vỏ bồn lọc: được thiết kế với hình trụ đứng có các ống dẫn và lỗ to phần thân

dưới để vệ sinh và thay thế vật liệu lọc
• Cột lọc: được đặt trong ống lọc bên trong có chứa Birm (dạng MnO 2) có tác dụng

lọc kim loại chủ yếu là Fe và Mn


Thông số kỹ thuật:
• Năng suất trung bình 5m3/ giờ
• Kích thước: ᶲ 500 mm × 1800 mm
• Làm bằng Inox SUS 304, có đánh bóng bề mặt.


• Bên trên có lắp đặt Auto Valve 180 do Hãng Autotrol – Mỹ sản xuất, làm nhiệm

vụ điều khiển tự động chế độ súc rửa bồn lọc theo chế độ cài đặt.
• Vỏ bồn lọc do công ty Vũ Hùng chế tạo.
• Bên trong chứa nguyên liệu lọc là dioxit mangan, kích cỡ hạt 1.2 – 2.5 mm do Mỹ

sản xuất, số lượng nguyên liệu lọc là 200 lít.
3.3.2 Bồn lọc softener:


Nhiệm vụ: khử đi các ion kim loại nặng có hóa trị cao như Cu 2+, Zn2+, Ca2+, Mg2+…
làm cho nước trở nên mềm hơn, tinh khiết hơn.




Nguyên lý hoạt động:
• Nước được dẫn vào bồn lọc Softener chảy qua lớp hạt trao đổi ion. Trong qúa

trình làm mềm nước, muối Ca2+ và Mg2+ tạo thành độ cứng được trao đổi với muối
Na+, tạo thành muối tan tốt trong nước và không tạo thành lớp cặn cứng trên bề
mặt bị nung nóng. Khi các hạt trao đổi ion đã đầy, chúng được hoàn nguyên
bằng dung dịch muối. Khi hoàn nguyên, ion Na+ trong dung dịch muối đẩy các
ion Ca2+ và Mg2+ ra ngoài, bằng cách đó phục hồi lại khả năng trao đổi ion của hạt
lọc.
• Việc hoàn nguyên được tiến hành theo phương pháp sục ngược, đảm bảo cho việc

hoàn nguyên hoàn toàn các hạt trao đổi ion, đảm bảo tạo nước mềm ổn định chất
lượng tốt. Ngoài ra còn tiết kiệm được năng lượng sử dụng.


Cấu tạo: tương tự như bồn xử lý phèn sắt nhưng được thay bằng vật liệu lọc nhựa
trao đổi ion (nhựa cation C100Na)



Thông số kỹ thuật:


Năng suất trung bình 5m3/ giờ



Kích thước: ᶲ 500 mm × 1800 mm




Làm bằng Inox SUS 304, có đánh bóng bề mặt.




Bên trên có lắp đặt Auto Valve 180 do Hãng Autotrol – Mỹ sản xuất, làm nhiệm
vụ điều khiển tự động chế độ súc rửa và tái sinh nhựa trao đổi ion theo chế độ cài
đặt.



Vỏ bồn lọc do công ty Vũ Hùng chế tạo.



Bên trong chứa nguyên liệu lọc là nhựa trao đổi ion (nhựa cation) do Anh Quốc
sản xuất. Số lượng nhựa trao đổi ion mỗi bồn là 200 lít. Kích thước bồn muối tái
sinh: ᶲ 600 mm × 800 mm do Việt Nam sản xuất.

Hình 3.4 các bồn lọc phèn, than và softener
3.3.3 Bộ R.O:
MÀNG LỌC RO viết tắt từ hai chữ REVERSE OSMOSIS (THẨM THẤU NGƯỢC)
Màng lọc RO được sản xuất từ chất liệu Polyamit, công nghệ lọc RO được phat minh và
nghiên cứu từ những năm 50 của thế kỷ trước và phát triển hoàn thiện vào thập niên 70
sau đó. Đầu tiên nó nó được nghiên cứu và ứng dụng chủ yếu cho lĩnh vực hàng hải và vũ
trụ của HOA KÌ. Sau này công nghệ RO được ứng dụng rộng rãi vào trong đời sống và



sản xuất, như sản xuất nước uống, cung cấp nước tinh khiết cho sản xuất thực phẩm,
dược phẩm hay phòng thí nghiệm...


Nhiệm vụ:


Xử lý nguồn nước đầu vào đảm bảo về các chỉ tiêu lý hóa, vi sinh bằng cách lọc
cặn, khử phèn, khử khoáng, trung hòa pH.



Tinh chế nước bằng màng thẩm thấu ngược (RO), đảm bảo nước sau xử lý đạt
tiêu chuẩn nước đóng chai. Nước sau khi được khử phèn, khử khoáng, làm mềm
và khử clo sẽ được bơm cao áp qua màng lọc thẩm thấu ngược TFC để loại bỏ các
chất rắn hòa tan, chất hữu cơ và vi sinh. Hệ thống khử hoàn toàn các chất độc
nguy hiểm như chì, thủy ngân, asen (thạch tín), Cadmi, Nitrate, Armoni,… Màng
thẩm thấu ngược hình như chỉ cho các phân tử nước đi qua nên chất lượng nước
đầu ra đảm bảo tinh khiết tối đa.



Nguyên lý hoạt động:
• Nguyên lý hoạt động được mô tả vắn tắt như sau : Nguồn nước được bơm cao áp

đẩy qua hệ thống màng lọc RO, với cấu tạo đặt biệt màng RO chỉ cho phân tử
nước đi qua, đồng thời xả bỏ toàn bộ các tạp chất , kim loại hòa tan, muối, các ion
và chất hữu cơ . Theo một cơ chế ngược lại với các cơ chế lọc thẩm thấu thông
thường, nhờ lực hấp dẫn của trái đất để tạo ra sự thẩm thấu của các phân tử nước

qua các mao mạch của lõi lọc (chẳng hạn như lõi lọc dạng gốm Ceramic). Màng
lọc RO hoạt động trên cơ chế chuyển động của các phần tử nước nhờ áp lực nén
của máy bơm cao áp tạo ra một dòng chảy mạnh (đây có thể gọi là quá trình phân
ly trong chính dòng nước ở môi trường bình thường nhờ áp lực) đẩy các thành
phần hóa học, các kim loại, tạp chất..có trong nước chuyển động mạnh, văng ra
vùng có áp lực thấp hay trôi theo dòng nước ra ngoài theo đường thải(giống như
nguyên lý hoạt động của thận người). Trong khí ấy các phân tử nước thì lọt qua
các mắt lọc cỡ kích cỡ 0,001 micromet nhờ áp lực dư, với kích cỡ mắt lọc này thì
hầu hết các thành phần hóa chất kim loại, các loại vi khuẩn đều không thể lọt qua.


• Thẩm thấu ngược là một quy trình mà trong đó có một màng hoạt động như là một

thiết bị lọc phân tử để loại bỏ đến 99% tất cả các loại chất rắn hoà tan, các vi
khuẩn, những phần tử nhỏ và những hợp chất hữu cơ có trọng lượng phân tử lớn
hơn

300

hay

những

hạt



kích

thước


khoảng

0,001mm.

Để lọc nước tinh khiết sử dùng thiết bị thẩm thấu ngược - RO, quy trình tự nhiên
của thẩm thấu, ở đó nước tinh khiết chảy qua một màng lọc để giữ lại hàm lượng
cặn không hoà tan. Để thực hiện mục đích này có, một bơm được dùng để tạo áp
lực cho nước chảy qua màng và chất thải có nồng độ đậm đặc chảy ra cống.
• RO loại bỏ 99,9% vi khuẩn. Cùng với thiết bị đèn cực tím - UV, nước đã qua

thẩm thấu ngược thì 100% không còn virus và vi khuẩn nữa, an toàn tuyệt đối khi
uống mà không cần công đoạn nào khác giống như nước đã đun sôi.
• RO loại bỏ tất cả các chất nguy hại và những hoá chất tìm thấy trong nước ngầm,

nước sông, nước mặt và trong các quy trình xử lý sử dụng nguồn nước bị nhiễm
bẩn.
• RO loại bỏ tất cả những sản phẩm sản xuất từ chlorine khi chlorine được sử dụng

cho mục đích khử trùng trong xử lý nước. Tất cả những sản phẩm sản xuất từ
chorine chẳng hạn như THM, khoa học đã chứng minh là chất có tác nhân gây
ung thư.


×