Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Điều tra, xác định nguyên nhân và đánh giá ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ lụt) đến môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.22 MB, 77 trang )

1239
MÔI T R Ư Ờ N G
TÒNG CỤC MÔI TRƯỜNG

B ộ T À I N G U Y Ê N VÀ

BÁO CÁO TÓM TẮT D ự ÁN
1

ĐIÈU TRA, XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH
HƯỞNG CỦA THIÊN TAI (BÃO, LŨ LỤT) ĐÉN MÔI
TRƯỜNG VÀ ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP TRƯỚC MẮT VÀ LÂU
DÀI NHẰM PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC Ô
NHIỄM TẠI CÁC VÙNG ĐÔNG DÂN c ư , PHÂN LỦ VÀ
KHU V ự c THƯỜNG XUYÊN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI LŨ LỤT




Hà Nội, 2008




1240

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CH Ữ VIẾT T Ả T .................................................................................... V
LÒI MỞ ĐẦU ........................ ...................................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ D ự Á N .................................................. .........................9
1.1. TÊN D ự Á N ............................................................................................ ...................... ...9


1.2. MỤC TIÊU D ự Á N .........................................................................................................9
CHƯƠNG 2: TÔNG QUAN VÙNG NGHIÊN c ứ u ..................................................... 10

2.1. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN c ứ u .............................10

2.2. CÁC VÁN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÙNG NGHIÊN cứ u TRƯỚC CƠN BÃO SỐ
5

10

2.2.1. Chất lượng nước m ặt........................................ ...................................................10
2.2.2. Chất lượng nước dưới đ ấ t................................................................................... 11
2.2.3. Hiện trạng thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn..........................................13
2.3. TÌNH HĨNH VÀ ĐẶC ĐIÊM MÔI TRƯỜNG TRONG VÀ SAƯ THIÊN TAI
(BÃO, L ữ , L Ụ T ).................................................................................. ........................... 13
2.3.2. Chất lượng môi trường nước m ặt..................................................................... 14
2.3.3. Chất lượng môi trường nước dưới đ ấ t.............................................................15
2.4. CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG CHỊU TÁC ĐỘNG DO HẬU QUẢ THIÊN TAI
(BÃO, LŨ L Ụ T )............................................................................................................... 17
2.4.1. Nhóm các công trình và hoạt động sản x u ất...................................................18
2.4.2. Nhóm các công trình kết cấu hạ tầng..................................... ......................... 18
2.4.3. Nhóm các công trình dân sinh xã hội............................................................... 18
2.4.4. Nhóm các hệ sinh thái tự nhiên hệ sinh thái nông nghiệp............................. 18
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHẨN TÁC HẠI CỦA THIÊN TAI (BÃO, LŨ LỤT) ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC VÙNG BỊ TÁC ĐỘNG........... ....................................19

3.1. NGUYÊN NHÂN TÁC HẠI CỦA THIÊN TAI (BÃO, LŨ LỤT).........................19
3.2. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC HẬƯ QUẢ THIÊN
TAI 19
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ VÀ KHẮC

PHỤC CÁC VÁN ĐỀ MÔI TRƯỜNG............................................................... ■............. 2T
4.1. XÁC ĐỊNH THỨ T ự ư u TIÊN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ TẤC ĐỘNG
NHẰM KHẮC PHỤC HẬU QUẢ MÔI TRƯỜNG................ :.............................21
4.1.1. Đề xuất tiêu chí xác định thứ tự của các đối tượng cần ưu tiên thực hiện
nhằm khắc phục hậu quả môi trường sau thiên tai (lũ, bão, lụt)............................... 21
4.1.2. Xác định thứ tự ưu tiên cho các đối tượng bị thiên tai tác động.................. 21
4.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA .......................................... ....................................24

iii


12-11
'

/

>

f

>

f

4.2.1. Đê xuât quy trình xác định các nhu câu thiêt ycu cân khăc phục hậu quả
môi trường sau thiên tai (bão, lũ, lụt) ........................................................................... 24
4.2.2. Thiết lập chương trình quan trắc môi trường vùng bão, lũ ...........................29
4.3. CÁC GIẢI PHÁP ỬNG PHÓ VÀ KHẮC P H Ụ C ..................................................... 32
4.3.1.


Các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường do thiên tai (bão, lũ, lụt)............32

4.3.2.

Các giải pháp đàm bào sức khỏe môitrường trong và sau thiên tai........... 41

4.3.3.

Các giải pháp cấp nướ c................................................................................... 42

4.3.4. Các giải pháp chuyển đổi sản xuất nông nghiệp ở những vùng chịu tác
động của thiên tai (bão, lụt, lũ ):....................................................................................44
4.4. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG T R ÌN H ............................................................................... 46
4.4.1.

Đối với lưu vực sông Hoàng Long.................................................................47

4.4.2.

Đổi với lưu vực sông Bưởi..............................................................................48

4.4.3.

Đối với lưu vực sông Tả L am ........................................................................ 50

4.4.4.

Đối với lưu vực sông C ả .................................................................................56

4.4.5.


Đối với khu vực huyện Kỳ A nh..................................................................... 56

4.4.6. Đối với lưu vực sông G ianh............................................................................57
4.5. ĐÈ XUẤT DANH MỤC CÁC NHIỆM v ụ CẦN THỰC HIỆN NHẰM PHÒNG
NGỪA, ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ MÔI TRƯỜNG DO THIÊN
TAI (BÃO, LŨ, L Ụ T )....................................................................................................58
4.5.1. Các nhiệm vụ mang tính quy hoạch, kế hoạch............................................... 58
4.5.2. Danh mục các nhiệm vụ cần thiến hành để ứng phó với hậu quả môi trường
do thiên tai (bão, lụt, lũ)................................................................................................. 64
4.5.3. Danh mục các nhiệm vụ cần tiến hành để khắc phục hậu quả môi trường
sau thiên tai (bão, lũ, lụt)............................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN N G H Ị.............................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM K H Ả O .....................................................................................................73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
ADB

- Ngân hàng phát triển châu á

MTN - Môi trường nước

AHK

- Ảnh hàng không

MTKK - Môi trường không khí

ANLT - An ninh lương thực


MTNT - Môi trường nông thôn

ATSH - An toàn sinh học

NN-ND-NT - Nông nghiệp - nông dân - nông thôn

ATTP - An toàn thực phẩm

NN&PTNT - Nông nghiệp và phát triển nông thôn

AVT - ảnh vệ tinh

NLKH - Nông lâm kết hợp

BVCN - Bảo vệ con người

PCBL - Phòng chống bão lụt

BVMT - Bảo vệ môi trường

PCTT - Phòng chống thiên tai

BVTV - Bảo vệ thực vật

PTBV - Phát triển bền vững

BOD - Nhu cầu oxy hóa sinh học

PTKTXH - Phát triển kinh tế xã hội


CN - Công nghiệp

QT&KTMT - Quan trắc và kỹ thuật môi trường

CNNT - Công nghiệp nông thôn

RPH - Rừng phòng hộ

CNg - Công nghệ

RĐN - Rừng đầu nguồn

CNSH - Công nghệ sinh học

SCMT - Sự cố môi trường

COD - Nhu cẩu oxy hóa hóa học

TBĐC - Tai biến địa chất

CSDL - Cơ sở dữ liệu

TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam

CSHT - Cơ sở hạ tầng

TCCP - Tiêu chuẩn cho phép

CTBV - Chất thải bệnh viện


TK.CN - Tìm kiếm cứu nạn

CTR - Chất thải rắn

TNKS - Tài nguyên khoáng sản

CTSH - Chất thải sinh hoạt

TNSV - Tài nguyên sinh vật

DDK - Dung dịch khoáng

TNTN - Tài nguyên thiên nhiên

DV - Dịch vụ

TNĐV - Tài nguyên động vật

DL - Du lịch

TNTS - Tài nguyên thủy sản

ĐCTV - Địa chất Thủy văn

TNTV - Tài nguyên thực vật

ĐCCT - Địa chất công trình

TSS - Chất lơ lửng


ĐCM - Đánh giá tác động môi trường chiến lược

TNMT - Tài nguyên môi trường

ĐDSH - Đa dạng sinh học

TVTS - Thực vật thủy sinh

ĐGGS - Đánh giả giám sát

UBND - Uỷ ban nhân dân

ĐDNN - Đa dạng nông nghiệp

ƯBPCLB - ư ý ban phòng chổng lụt bão

GT - Giao thông

UBTKCN - Uỳ ban tìm kiếm cứu nạn

GTNT - Giao thông nông thôn

UNEP - Tổ chức bảo vệ môi tnrcmg LHQ

HST - Hệ sinh thái

UNDP - Chương trình phát triển LHQ

V



11ST 1'N - Hệ sinh thải tự nhiên

UNESCO - Uỷ ban văn hỏa giáo dục LỈIQ

HSTMC - Hệ sinh thái mẫn cảm

VLĐC - Vật lý địa chất

HSTNN - Hệ sinh thái nông nghiệp

VKM - Viêm két mạc

HSTNV - Hệ sinh thái nhân văn

VPH - Vỏ phong hóa

IMF - Quỹ tiền tệ quốc tế

VHXH - Văn hóa xã hội

KHCN - Khoa học công nghệ

VPL - Vùng phân lũ

KHK.T ■Khoa học kỹ' thuật

VCL - Vùng chậm lũ


KCHT - Kết cấu hạ tầng

VXL - Vùng xả lũ

KTMT - Kinh tế môi trường

v sv - Vi sinh vật

K.TNN - Kinh tế nông nghiệp

XĐMT - Xung đột môi trường

LHQ - Liên hiệp quốc

WB - Ngân hàng thế giới

MTĐ - Môi trường đất

FAO - Tổ chức lương nông LHQ

vi


1244
LỜI MỞ ĐÀU
Thiên tai (bão, lụt, lũ) thường gây ra nhiều tác động có hại lên môi trường
sống của con người và môi trường thiên nhiên. Tuy vậy cho đến nay khi nói về thiệt
hại do thiên tai gây ra người ta thường chỉ nghĩ đến những thiệt hại về tài sản và tính
mạng của con người mà còn chưa chú ý đầy đủ đến những thiệt hại do thiên tai gây ra
cho môi trường. Những thiệt hại do thiên tai gây ra cho môi trường có quan hệ chặl

chẽ với tính mạng và sức khỏe của người dân, có ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất và
có tác động to lớn đến an sinh xã hội. Do đó, phòng ngừa, ứng phó và khắc phục các
hậu quả môi trường do thiên tai gây ra là những hoạt động rất quan trọng trong việc
giảm nhẹ thiên tai.
Bão Lekima (số 5 năm 2007) là một cơn bão tại khu vực Đông Nam á diễn ra
vào cuối tháng 9, đầu tháng 10 năm 2007. Sau khi đổ bộ vào trung tâm của đảo
Luzon (Philippin) sáng ngày 29 tháng 9, nó tiếp tục mạnh lên và đã được chuyển
thành một siêu bão nhiệt đới vào ngày 30 tháng 9 và giữ cấp này cho đến khi đổ bộ
vào đất liền. Ngày 3 tháng 10, bão Lekima đã đổ bộ vào địa phận giáp ranh hai tỉnh
Quảng Bình và Hà Tĩnh của Việt Nam. Hàng ngàn ngôi nhà bị phá hủy, mưa to ở các
vùng trung du miền núi Tây Bắc và Bắc Trung Bộ đã gây ra lũ quét và sạt lở đất
khiến ít nhất 37 người thiệt mạng cùng 24 người mất tích.
Theo báo cáo tổng kết của Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo Phòng chống
lụt bão Trung ương, Thanh Hóa là tinh bị thiệt hại nặng nhất với số liệu ước tính tổng
thiệt hại khoảng 1.100 tỷ đồng, tiếp đén là Nghệ An (847 tỷ đồng), Quảng Bình (519
tỷ đồng), Hà Tĩnh (468 tỷ đồng), Ninh Bình (276 tỷ đồng), Hòa Bình (150 tỷ đồng),
Sơn La (142 tỷ đồng),...
Phạm vi nghiên cứu của Dự án là các vùng đông dân cư, phân lũ, thoát lũ và
các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai (bão, lụt, lũ). Do vậy, Dự án tiến
hành nghiên cứu trên địa bàn 5 tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và
Quàng Bình, đó là 5 tỉnh bị thiệt hại nặng nhất sau com bão số 5 và là các vùng phân
lũ, chậm lũ, vùng chịu ảnh hưởng của lũ trên các sông lớn bị ảnh hường của con bão
số 5 như: sông Hoàng Long, sông Mã, sông Chu, sông Bưởi, sông Cả và sông Gianh.
Dự án gồm 3 hợp phần chính với các nội dung công việc dựa trên cơ sở các
thế mạnh của các đom vị: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (KH
KTTV&MT), Viện Địa lý và Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc.

7



1245
Các nội dung chính được Viện Khoa học Khí tưọng Thủy văn và Môi trường
thực hiện trong 2 giai đoạn của Dự án bao gồm:
G iai đoạn ỉ:

* Tổng quan được tình hình nghiên cứu các tác động của thiên tai (bão, lụt, lũ)
đến môi trường và việc thực hiện công tác khắc phục hậu quả môi trường sau thiên tai
(bão, lụt, lũ) trên thế giới và ờ Việt Nam.
* Xác định được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong và sau thiên
tai (bão, lụt, lũ).
* Đưa ra được bức tranh tổng thể về những tác động đến môi trường do thiên

tai (bão, lụt, lũ) gây ra tại 5 tỉnh: Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và
Quảng Bình.
* Đánh giá khả năng ứng phó và khắc phục hậu quả của cộng đồng vùng
nghiên cứu.
* Xác định thứ tự cho các đối tượng bị ảnh hưởng cần khấc phục hậu quả môi
trường sau thiên tai.
Giai đoan II:

* Đề xuất được các giải pháp trước mẳt nhằm khắc phục hậu quả môi trường
do cơn bão số 5 gây ra tại 5 tỉnh: Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và
Quảng Bình (trong đó có tiến hành xây dựng 01 sổ tay hướng dẫn xử lý các vấn đề
môi trường);
* Đề xuất được các giải pháp lâu dài nhàm phòng ngừa, ứng phó và khắc phục
hậu quả môi trường sau thiên tai (bão, lụt, lũ) hướng tới áp dụng rộng rãi tại các vùng
đông dân cư, phân lũ, thoát lũ và khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của bão, lũ, lụt.
* Áp dụng thỉ điểm sổ tay hướng dẫn tại 02 xã bị ảnh hưởng trong mùa mưa,
lũ năm 2008.


8


1246
CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN VÈ Dự ÁN
1.1. TÊN D ự ÁN
“Điều tra, xác định nguyên nhân và đánh giá ảnh hưởng của thiên tai (bão, lụt,
lũ) đến môi trường và đề xuất giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục ô nhiễm tại các vùng đông dân cư, phân lũ, thoát lũ và khu vực
thường xuyên bị ảnh hưởng bởi lũ lụt”.
1.2.MỤC TIÊU D ự ÁN
Mục tiêu tổng thể
Đánh giá được ảnh hưởng của thiên tai (bão, lụt, lũ) đến môi trường, từ đó đề
xuất các giài pháp nhàm khắc phục và phòng ngừa những tác động tiêu cực, hướng
tới phát triển bền vững tại các vùng đông dân cư, phân lũ, thoát lũ và các khu vực
thường xuyên bị ảnh hưởng bởi lũ lụt.
Muc
tiêu cu• thể


- Tổng quan được tình hình nghiên cứu các tác động của thiên tai (bão, lụt, lũ)
đến môi trường và việc thực hiện công tác khắc phục hậu quả môi trường sau thiên tai
(bão, lụt, lũ) ở Việt Nam.
- Xác định được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong và sau thiên tai
(bão, lụt, lũ).
- Đưa ra được bức tranh tổng thể về những tác động đến môi trường do thiên tai
(bão, lụt, lũ) gây ra tại 5 tỉnh được lựa chọn để nghiên cứu: Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình.
- Đề xuất được các giải pháp trước mắt nhằm khắc phục hậu quả môi trường do
cơn bão số 5 gây ra tại 5 tỉnh nghiên cứu: Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh

và Quảng Bình.
- Đề xuất được các giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm phòng ngừa, ứng phó và
khắc phục hậu quả môi trường sau thiên tai (bão, lụt, lũ) hướng tới áp dụng rộng rãi
tại các vùng đông dân cư, phân lũ, thoát lũ và khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng
bởi lũ lụt.

9


1247
CHƯƠNG 2: TỎNG QUAN VÙNG NGHIÊN c ứ u
2.1. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIẾM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN c ứ u
Tính tiêu biểu của các huyện được lựa chọn thể hiện ở các mặt sau đây:
- Tiêu biểu cho các vùng phân lũ, xả lũ là các huyện Gia Viễn, Nho Quan (Ninh
tìình). Đây là vùng xả lũ của sông Hoàng Long, sông Đáy, giúp hạ thấp đỉnh lũ trên
sông và hạn chế ngập lụt cho thị xã Ninh Bình và quốc lộ 1A.
- Tiêu biểu cho các vùng thoát nước kém, vỡ đê nước tràn ra ngoài là vùng các
huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc (Thanh Hóa) khi đê sông Bưởi bị vỡ.
- Tiêu biểu cho các địa phương tương đối bàng phảng bị nước sông dâng lên
làm ngập lụt là các huyện Đô Lương, Thanh Chương (Nghệ An).
- Tiêu biểu cho các địa phương miền núi, thung lũng hẹp thường bị lũ ngập là
huyện Kỳ Anh (Hà Tĩnh).
- Tiêu biểu cho các vùng bị ngập trong nước lũ thời gian dài (trên 7 ngày) là
huyện Quảng Trạch (Quảng Binh).
- Trên phương diện dân cư và sản xuất nông nghiệp, các huyện được chọn để
nghiên cứu có các đặc điểm sau đây:
- Vùng dân cư tương đối sống tập trung và trình độ sản xuất nông nghiệp thâm
canh tương đối cao: Gia Viễn, Vĩnh Lộc, Đô Lương.
- Vùng dân cư tương đối thưa, trình độ thâm canh trong nông nghiệp chưa thật
cao: Quảng Trạch, Kỳ Anh, Thạch Thành.


2.2. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÙNG NGHIÊN c ứ u TRƯỚC CƠN
BÃO SỐ 5
2.2.1.

C hất lưọng nước mặt

Tại Thanh Hóa: Năm 2007, Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa có tiến hành lấy mẫu
phân tích đánh giá chất lượng nước mặt tại một số sông chính chảy qua địa bàn tinh.
Kết quả phân tích cho thấy:
+ Trên Sông Mã: Chỉ tiêu s s tại vị trí lấy mẫu cầu La Hán là 99,2 mg/1 gấp
4,6 lần GHCP (cột A), gấp 1,15 lần GHCP (cột B). Tất cả các vị trí lấy mẫu còn lại
thuộc hệ thống sông Mã đều cho kết quả phân tích cao hơn so với GHCP (cột A) so
với TCVN 5942 -1995 diễn biến của hàm lượng chất rắn lơ lửng giảm từ thượng
nguồn xuống hạ nguồn.
10


1249
của các hộ dân trên địa bàn tỉnh, các thông số Fe, Mn và Coliform tại một số vị trí cao
hơn TCCP TCVN 5944 - 1995 loại B.
Tại Thanh H óa: Năm 2006, Trung tâm quan trắc và Bảo vệ môi trường tiến
hành khảo sát một sổ giếng khoan của một số hộ dân và giếng khoan tại thành phố
Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn và thị xã sầm sơn. Kết quả cho thấy 8/10 giếng khoan có
chỉ tiêu vi sinh vượt quá GHCP, có 7/10 giếng độ cứng vượt quá GHCP. Giá trị
Coliform tổng số hầu hết là cao hơn GHCP, nhiều vị trí giá trị đo được gấp TCVN
5944-1995 loại B nhiều lần (tại thôn Bảo An, Quảng Tiến, thị xã sầm Sơn giá trị đo
được là 2.200 MPN/100ml). Các chỉ tiêu còn lại đều có giá trị thấp hom GHCP so với
TCVN 5 9 4 4 - 1995.
Tại Nghệ A n: Tháng 9 năm 2007 Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi

trường tỉnh Nghệ An có tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng nước ngầm trên
địa bàn tỉnh. Kết quả phân tích được trình bày chi tiết trong bảng 3.6..... Từ kết quả
phân tích nhận thấy, hầu hết các giá trị đo được đều thấp hơn TCCP. Tuy nhiên các
chỉ tiêu Mn, Màu, Coliform tổng số tại một số điểm quan trắc đã vượt tiêu chuẩn.
Tại Hà Tĩnh: Kết quả Quan trắc và phân tích so sánh với giá trị giới hạn quy
định tại tiêu chuẩn TCVN 5944: 1995 về chất lượng nước ngầm cho thấy hầu hết các
chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép so với TCVN. Một số chỉ tiêu trong nước
ngầm vượt TCVN 5944: 1995 như Coliform, một sổ kim loại nặng như sắt tổng số,
Asen, tại một số vùng trong tỉnh vượt giá trị giới hạn cho phép, sắt tổng số vượt từ
1,1 đến 2,3 lần, Colilform vượt TCVN 5944: 1995 từ 1,1 : 2,0 lần.
Tại Quảng Bình: Qua kết quả điều tra cho thấy tinh Quảng Bình có các tầng
chứa nước có triển vọng khai thác với năng suất trung bình, chiều sâu khai thác từ 40
- 50m. Chất lượng nước đảm bảo dùng tốt cho ăn uống - sinh hoạt, mực nước dưới
đất nằm nông thuận lợi cho việc khai thác cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn.
Như vậy có thể nhận thấy nước dưới đất vùng nghiên cứu:
-

Có dấu hiệu ô nhiễm Mn trong nước ngầm tại khu vực nghiên cứu, cụ thể tại
Ninh Bình, giá trị đo được gấp giới hạn tối đa cho phép của TCVN 5944-1995
tới 6 lần;

-

Giá trị tổng độ cứng là tương đối cao, tại nhiều vị trí tổng độ cứng cao hơn
TCCP tới hơn 2 lần. Các giá trị còn lại khá gần với TCCP.

12


1250

2.2.3. Hiện trạng thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn
Hiện nay, việc thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn mới chỉ thực hiện được
ở các thị xã, thành phố và các huyện lân cận. Hầu hết các khu vực nông thôn trên
địa bàn 5 tinh gần như chưa tiến hành tổ chức thu gom, thực tế cho thấy tại ven làng
có các bãi rác lớn dọc các con sông, suối, trên kênh mương, ao và đồng ruộng.
Bảng 2.1. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh vùng nghiên cứu năm 2006
Dân số TB năm
2006 (người)

Lượng CRT phát
sinh/ngày (kg)

Tổng lưọng CTR sinh hoạt
phát sinh năm 2006
( triệu tấn)

Gia Viễn

11.008

0,3 -0 ,5

1,19-1,98

Nho Quan

147.514

0 ,3 -0 ,5


15,93-26,55

Thach Thành

147.854

, 0 ,3 -0 ,5

15,97-26,6

Vĩnh Lộc

88.851

0,3 - 0,5

9,6 - 16

Thanh Chương

238.987

0 ,3 -0 ,5

25,8 -43.02

Đô Lương

197.479


0,3 - 0,5

2 1 ,3 -3 5 ,5

Kỳ Anh

171.935

0,3 - 0,5

18,6-30,9

Quảng Trạch

203.320

0,3 - 0,5

22, 2 6 -3 7 ,1

Huyện

Tóm lại:
¥
Môi trường trước thiên tai vùng nghiên cứu chưa bị ô nhiễm, hầu hết các
thông số về chất lượng môi trường đều thấp hơn TCCP 5944 - 1995, chì có một số
thông số như BOD, COD, TSS và Coliform tổng số trong nước mặt và nước dưới
đất là có dấu hiệu ô nhiễm. Các giá trị xác định được cao hơn tiêu chuẩn cho phép
từ 1 đến 2 lần và mức độ ô nhiễm này cũng mới chỉ dừng lại ở mức ô nhiễm cục bộ.
Việc thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn còn nhiều bất cập, một khối

lượng lớn CTR phát sinh chưa được thu gom và xử lý theo quy định hiện hành. Đây
sẽ là nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi có thiên tai (bão, lũ lụt) xảy ra.

2.3. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIÊM MÔI TRỰỜNG TRONG VÀ SAU
THIÊN TAI (BÃO, LŨ, LỤT)
Sau khi cơn bão số 5 kết thúc, nước lụt lũ rút khỏi các vùng nghiên cứu, những
điều tra, khảo sát thực tế cho thấy có các vấn đề môi trường phát sinh sau đây:
0 nhiễm do bùn lắng đọng.
13


1251
+ Hầu hết những người được phỏng vấn đều thừa nhận có bùn lắng đọng sau bão
và lũ lụt (67,5 - 100% số người được hỏi). Riêng ở huyện Đô Lương số người thấy có
bùn lắng đọng chỉ có 50% số được phỏng vấn.
+ Khối lượng bùn lắng đọng ở các vùng rất khác nhau, ở Gia Viễn có 36,7% số
người cho rằng mức độ lắng đọng là rất nhiều hoặc nhiều, ở Nho Quan có 52,9%, ở
Thạch Thành và Vĩnh Lộc là 52,4 - 39,0%; ở Đô Lương và Thanh Chương là 35,0 37,7%; ở Kỳ Anh và Quảng Trạch là 25,9 - 35,0% cho rằng bùn lắng đọng ở mức độ
rất nhiều và nhiều.
+ Ở Gia Viễn có 46,9% số người được phỏng vấn; ờ Nho Quan có 37.2%; Thạch
Thành và Vĩnh Lộc là 42,9 - 51,0%; ở Đô Lương và Thanh Chương là 15,9 - 29,6%;
ở Kỳ Anh và Quảng Trạch là 45,7 - 32,5% cho rằng bùn lắng đọng ờ mức độ khá
nhiều và vừa phải.
Ô nhiễm do rác thải, xác động vội chết không được thu gom và x ử lý
đúng cách, hợp vệ sinh.
•i

-

Ô nhiễm do xác thực vật chết.


Ô nhiễm do việc sửa chữa, vệ sinh nhà cửa để ổn định sinh hoạt, sửa
chữa máy móc thiết bị.
+ Tỷ lệ số người được phỏng vấn cho rằng có nguồn gây ô nhiễm do việc sửa
chữa, vệ sinh nhà cửa để ổn định sinh hoạt, sửa chữa máy móc thiết bị là ở Gia Viễn
53,3%; ở Nho Quan 65,7%; ở Thạch Thành 60%; ở Vĩnh Lộc 50%; ở Thanh Chương
72,7%; ở Đô Lương 43,2%; ở Kỳ Anh 63,5% và ở Quảng Trạch 45,0%.
+ Mức độ gây ô nhiễm môi trường sau bão do sửa chữa, vệ sinh nhà cửa để ổn
định sinh hoạt, sửa chữa máy móc thiết bị ở các vùng được đánh giá rất khác nhau.
Trong số những người được phỏng vấn cho ràng với mức độ vừa phải hoặc ít, ờ Gia
Viễn có 40,0%; ở Thạch Thành và Vĩnh Lộc là 46,0%; ở Đô Lương là 29,6%; ở
Thanh Chương là 43,2%.
+ Ở Nho Quan có 29,5% số người được phỏng vấn; ờ Kỳ Anh có 40,0%; ở
Quảng Trạch là 22,5% cho là nguồn gây ô nhiễm này ở mức độ khá nhiều.
Ô nhiễm do vệ sinh vồ phục hồi sản xuất, sửa chữa cơ sở hạ tầng,
sửa chữa đường giao thông, nạo vét hệ thống thoát nước, phục hồi hệ thống
cấp nước, xú c rửa giếng nước.
2.3.2. Chất lượng môi trường nước mặt

Tại huyện Nho Quan: Hàm lượng các thông số hóa lý (pH, s s , độ đục),
BOD5, COD, các kim loại nặng và các chất độc hại đều nằm trong giới hạn cho phép
của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942-1995. Riêng tại vị trí thôn Mai Sơn, xã Thanh
Lạc và thôn Đôi 7. xã Sơn Thành, huyện Nho Quan, tinh Ninh Bình giá trị s s cao

14


1252
hơn TCCP tới 1,4 đến 2 lần. Các giá trị Hg, Fe, As và Mn, mặc dù đều thấp hơn
TCCP của TCVN 5942-1995, nhưng lại cao hơn các giá trị phổ biến của chúng trong

nước tự nhiên trước khi cỏ bão, lũ ở các địa điểm đó.
- Tại huyện Gia Viễn: Hầu hết hàm lượng của tất cả các thông số đều nằm
trong giới hạn cho phép, trừ thông số độ đục. Giá trị đo được của tất cả các mẫu trên
địa bàn 3 xã Gia Lạc, Gia Phong và Gia Minh.
- Tại huyện Thạch Thành: hầu hết các thông số đều nằm trong giới hạn cho
phép. Tuy nhiên, tại một số vị trí giá trị s s và dầu mỡ có cao hơn TCCP.
- Tại huyện Vĩnh Lộc: tất cả các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép của
TCVN 5942-1995 loại B.
- Tại huyện Thanh Chương: hàm lượng dầu mỡ và thuốc BVTV trong nước
mặt tại bốn xã của huyện Thanh Chương là khá cao (xã Thanh Tùng, xã Thanh Mai,
xã Thanh Giang và xã Thanh Khai) với các giá trị đo được cao hơn từ TCCP từ 1,1
đến 1,4 lần.
- Tại huyện Đô Lương: Kết quả phân tích tại 11 xã, mỗi xã tiến hành lấy 03
mẫu, nhận thấy: chỉ có tại vị trí 11 (xã Ngọc Sơn) nước sông Lam có hàm lượng s s
cao hơn TCCP 1,2 lần và thông số dầu mỡ cao hơn TCCP 1,1 lần. Tất cả các thông số
phân tích của các vị trí còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép của TCVN 59421995 loại B.
- Tại huyện Kỳ Anh: Tiến hành phân tích tại 03 xã và 01 thị trấn trong huyện.
Két quả phân tích cho thấy chi tại vị trí của thị trấn Kỳ Anh, thông số tổng coliform
cao hơn TCCP loại A 1,3 lần (giá trị đo được lả 6.200 MPN/100ml, TCCP (A): 5.000
MPN/100ml). Tất cả các vị ừí còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép loại B của
TCVN 5942-1995.
- Tại huyện Quảng Trạch: 8 xã được tiến hành lấy mẫu để phân tích trên địa
bàn huyện. Kết quả phân tích cho thấy: hầu hết các thông số đều thấp hơn TCCP, chỉ
có thông số dầu mỡ tại vị trí thôn Vĩnh Lộc xã Quảng Lộc cao hơn TCCP loại B 1,13
lần.
2.3.3. Chất lưựng môi trường nước dưới đất

a.

Tai huvẽn Gia Viễn (tỉnh Ninh Bình):


Tháng 11 năm 2007 sở TN&MT tỉnh Ninh Bình cũng có tiến hành lấy mẫu
phân tích một số chì tiêu chất lượng nước dưới đất tại các xã bị ngập nặng trên địa
bàn huyện. Kết quả phân tích cho thấy tuy chưa có dấu hiệu ô nhiễm của kim loại
nặng, nhưng hàm lượng N 0 2' và N 0 3' là khá cao.
b.

Tai huyên Nho Quan - Ninh Bình:

15


1253
Hàm lượng Mn và tổng độ cứng trong nước ngầm của huyện là khá cao. Tại vị
trí thôn Mai Sơn, xã Thanh Lạc và thôn Đội 7, xã Sơn Thành hàm lượng tổng độ
cứng đo được là484,8 và 433,2 mg/1 so với TCVN 5944-1995 loại A là 300mg/l và
tiêu chuẩn nước sạch vệ sinh là 350mg/l. Hàm lượng Mn vượt TCCP từ 1 đến 20 lần.
Hàm lượng v s v của 15 trên tổng số 21 mẫu được phân tích là khá cao, giá trị cao
nhất phân tích được tại thôn Vân Trung, xã Thượng Hòa(800MPN/100ml).
c.

Tai huyện Thach Thành:

Tiến hành lấy mẫu phân tích tại các vị trí: thôn Định Thành (xã Trực Thành),
thôn Hoàng Thành (xã Thành Hưng), thôn Định Hưng (xã Thành Định), thôn 5 (xã
Thành Tiến), Làng Chạc (xã Thành Thọ) và thôn Chợ (xã Thành Kim) và phố 6 thị
trấn Kim Tân. Từ kết quả phân tích nhận thấy, tất cả các mẫu tiến hành phân tích đều
có hàm lượng các v s v gây bệnh cao hơn TCCP, đặc biệt tại thôn Hoàng Thành xã
Thành Hưng bị ô nhiễm rất nặng, chỉ tiêu vi khuẩn E.Coli phân tích được là
800MPN/100ml và Coliform tổng số là 1.200MNP/100ml. Ngoài ra, hàm lượng

N 03- trong
d.

nước ngầm cũng khá cao.
Tai huvên Vĩnh Lôc:

So với huyện Thạch Thành thì mức độ ô nhiễm trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc
có phàn nhẹ hơn, chỉ có 30% tổng số mẫu được tiến hành phân tích có các v s v gây
bệnh (E.coli, fecal coliform). Ngoài ra, tổng độ cứng của nước ngầm huyện Vĩnh Lộc
là khá cao, tại nhiều vị trí giá trị xác định được rất cận với TCCP của TCVN 59441995.
e.

Tai huyên Thanh Chương:

Đã tiến hành khảo sát và iấy mẫu trên 11 xã. Kết quả phân tích mẫu cho thấy,
hàm lượng Mn trong nước ngầm tại huyện tương đổi cao, mặc dù chỉ có 9 mẫu trong
tổng số 33 mẫu có hàm lượng Mn vượt TCCP, nhưng các mẫu còn lại giá trị Mn cũng
rất gần với TCCP 5944-1995 (loại A). Ngoài ra, hàm lượng vi sinh vật gây bệnh
trong nước dưới đất cũng là vấn đề cần được quan tâm ở Thanh Chương, tại thời
điểm phân tích giá trị Coliform tổng số cao nhất phân tích được là 1.080 MPN/100ml
tại thôn Minh Đức (xã Thanh Lâm).
f.

Tai huvên Đô Lương:

Hàm lượng Mn và Coliform tổng số trong nước ngầm tại huyện Đô Lương là
khá cao, 9 trong tổng số 39 mẫu có hàm lượng Mn cao hom TCCP từ 2 đến 22 lần
(TCCP TCVN 5944-1995 loại A). Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm v s v có phần nghiêm
16



1254
trọng hơn, hàm lượng Coliform tổng số phân tích được ở 18 mẫu cao hơn TCCP, giá
trị cao nhất phân tích được là 1.300 MPN/100ml, trong đó tại 2 mẫu nước giếng có
nồng độ khuẩn E.coli phân tích được là khá cao (tại xã Nhân Sơn: lOOMPN/ỈOOml,
xã Lưu Sơn là 440MNP/100ml). Ngoài ra, nước ngầm ở huyện Đô Lương còn có dấu
hiệu ô nhiễm N03-, nồng độ Nitrat đo được tại các vị trí nước giếng Dương Công
Hòa xóm 4, Hồng Sơn (67,59mg/l), nước giếng 17 xã Mỹ Sơn (78,88mg/l), xóm 3, xã
Đà Sơn (51,81mg/l) cao hơn TCCP 5944-1995 loại A.
g.

Tai huyên KỶ Anh:

Tiến hành lấy mẫu phân tích tại 4 xã trong huyện, bao gồm 1) Thôn Hoa Đông
(xã Kỳ Hoa); 2) Thôn Hưng Phú (Kỳ Hưng); 3) Xã Kỳ Châu; 4) Thôn 3 (thị trấn Kỳ
Anh). Kết quả phân tích cho thấy: hàm lượng Mn trong nước ngầm trên địa bàn
huyện là khá cao, 12 mẫu trong tổng sổ 16 mẫu có hàm lượng Mn cao hơn TCCP
TCVN 5944-1995 từ 1,1 đến 1,7 lần, 50% mẫu phân tích phát hiện thấy Coliform
tổng số (tại xã Kỳ Hoa: 580 MPN/100ml và TT Kỳ Anh là 190 MPN/100ml).
h.

Tai huyên Quảng Trach:

Nước ngầm tại huyện Quảng Trạch có thể được xem là nước cứng. Trong tổng
số 24 mẫu tiến hành phân tích nhận thấy: 9 mẫu giá trị tổng độ cứng (tính theo
CaC03) cao hom TCCP 5944-1995 và tiêu chuẩn nước sạch vệ sinh của Bộ Y tế. Các
mẫu còn lại có giá trị rất gần với các tiêu chuẩn này.
Tóm lai:
- Nước dưới đất tại tất cả các huyện nghiên cứu chưa có dấu hiệu ô nhiễm các
chất độc hại như CN-, As,...

- Sau cơn bão sọ 5, ờ nhiều vị trí giá trị Coliform tổng số phân tích được là
cao, đặc biệt tại một số điểm phân tích nồng độ khuẩn E.coli lên tới 800MNP/100ml
(tại huyện Thạch Thành - tỉnh Thanh Hóa).

2.4. CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG CHỊU TÁC ĐỘNG DO HẬU QUẢ THIÊN
TAI (BÃO, LŨ LỤT)
Hậu quả môi trường do thiên tai gây ra tác động lên toàn bộ hệ sinh thái, nhân
văn của từng vùng. Để thuận tiện cho việc ưu tiên thực hiện các biện pháp khẳc phụ
hậu quả, các đối tượng được sắp xếp thành các nhóm sau đây:

17


1255
2.4.1.

Nhóm các công trình và hoạt động sản xuất

Các khu công nghiệp, các nhà máy, các làng nghề, các trang trại, chuồng chăn
nuôi; các vườn ươm ruộng mạ, ruộng giống cây trồng, cây lâm nghiệp; các vườn cây
vườn giống quý hiếm; các ao nuôi thuỷ sản
2.4.2. Nhóm các công trình kết cấu hạ tầng

- Các công trình môi trường, nơi tâp kết rác thải rắn, mương cống thoát nước
thải, các công trình xử lý tái chế rác thải, các nhà vệ sinh các giếng nước sinh hoạt
- Các công trình thuỷ lợi hồ chứa nước, đập ngăn cống bên mương máng dẫn
nước; công trình giao thông, đường xá, cầu cống, ga, trạm; các công trình phân phối,
tải điện; các công trình thông tin liên lạc.
Các trường học; các trạm xá; các nhà văn hóa; đền, chùa, nhà thờ, nhà giảng
kinh; các di tích văn hóa lịch sử xuống cấp, bị đổ nát.

2.4.3. Nhóm các công trình dân sinh xã hội

- Các khu dân cư nhà ở; các kho lương thực, kho thóc giống; các kho vật tư
công cụ nông nghiệp bị đột, đổ, nghiêng; khu chợ.
2.4.4. Nhóm các hệ sinh thái tự nhiên hệ sinh thái nông nghiệp

- Các hệ sinh thái nhạy cảm, kém bền vững; các cảnh quan thiên nhiên, các
khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn loài sinh vật, các vườn quốc gia; các khu cứu hộ
động vật hoang dã, các vườn ươm kiểm dịch.

18


1256
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN TÁC HẠI CỦA THIÊN TAI
(BÃO, LŨ LỤT) ĐÓI VỚI MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC

VÙNG BỊ TÁC ĐỘNG
3.1. N G U Y ÊN N H Â N TÁC HẠI CỦA THIÊN TAI (BÃO, LŨ LỤT)
Trong các nguyên nhân khách quan, chủ yếu là các nguyên nhân sau đây:
Cường độ và thời gian tác động của thiên tai. Cường độ càng lớn, thiệt hại
càng nhiều, thời gian tác động càng kéo dài, thiệt hại càng lớn.
Thời kỳ xảy ra thiên tai. Thiên tai xảy ra vào thời kỳ mùa màng sắp thu
hoạch, thiệt hại rất nặng nề.
Địa hình, địa mạo cùa địa phương bị tác động. Địa hình trống trài, tác hại
của bão lớn. Địa hình dốc, tác hại của lũ càng nhiều, nhất là các trận lũ ống, lũ
quét. Địa hình thấp trũng tác hại của lụt ngập thường lớn.
Các vùng phân lũ, chậm lũ chiu tác hại lớn của nước lụt nhiều mỗi khi thực
hiện việc phân lũ.
Ngoài những nguyên nhân khách quan nêu trên đây, mức độ tác hại của bão,

lụt, lũ lên môi trường còn tuỳ thuộc rất lớn vào các nguyên nhân chủ quan. Có các
nguyên nhân chủ quan chủ yếu sau đây:
Công tác dự báo không chính xác và kịp thời. Dự báo đúng được thời điểm,
thời gian, mức độ, cường độ của thiên tai là cơ sở để có thể chủ động tổ chức
các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục những hiệu quả môi trường.
Các thể chế, chính sách của Nhà nước, các chủ trương biện pháp của địa
phương nhằm huy động mọi nguồn lực cho việc phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục các hậu quà môi trường do thiên tai gây ra.
-

Các giải pháp, công nghệ, kỹ thuật sử dụng để phòng ngừa, ứng phó và

khắc phục các tác động lên môi trường của thiên tai.

3.2. NHẬN X ÉT VÈ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
THIÊN TAI
Tỉnh Ninh Bình chịu tác hại chủ yếu của bão, lũ là do hoạt động của hệ thống
phân lũ, chậm lũ các sông lớn. Tỉnh Thanh Hóa với các huyện bị nhiều thiệt hại là
Thạch Thành, Vĩnh Lộc, chịu tác động chủ yếu của việc vỡ đê sông. Tỉnh Nghệ An
với các huyện bị nhiều thiệt hại là Đô Lương, Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu,
chủ yếu do các hồ chứa, cấc hệ thống cống đập bị tác hại hư hỏng trong bào, iũ. Tinh


1257
Hà Tĩnh với các huyện bị thiệt hại nặng là Hương Sơn, Hương Khê, Kỳ Anh, có tác
hại chủ yếu là do nước sông suối dâng cao tràn bờ, do lũ quét. Tỉnh Quảng Bình với
các huyện bị thiệt hại nhiều là Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Lê Thuỷ, tác hại chủ yếu là
do nước sông dâng cao tràn bờ.
Do còn mang tính rập khuôn, cho nên các kế hoạch phòng chống bão, lũ
thường rất chung chung, chỉ đề ra các biện pháp và giải pháp có thổ áp dụng được

trong nhiều trường hợp, mà thiếu các biện pháp có hiệu quả mang tính đặc thù tương
ứng với các điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
N h ữ n g vấn đề được đặt ra từ các hoạt động phòng ngừa ứng phó và khắc
p h ụ c bão lũ ở 5 tỉnh trọng điểm:
- Cần xây dựng quy hoạch tổng thể phòng chống bão, lũ cho các địa phương
thường bị tác động của bão, lũ.
- Chủ động trong mọi hoạt động ứng phó và khắc phục bão lũ. Chấp hành
nghiêm túc và đầy đủ sự chỉ đạo của cấp trên. Nắm tình hình khí tượng thủy văn kịp
thời chính xác, cập nhật các dự báo của diễn biến thời tiết làm cơ sở để đề ra các chủ
trương giải pháp phù hợp và có hiệu quả trong công tác chỉ huy, chi đạo, tổ chức việc
phòng chống bão, lũ.
- Tổ chức tốt việc đào tạo, nâng cao không ngừng chất lượng đội ngũ nhân
viên chuyên trách công tác phòng chống bão, lũ.
- Các phương tiện, vật tư cho phòng chổng bão, lũ, cho tìm kiếm cửu nạn trong
bão lũ cần được trang bị đầy đủ, đảm bảo về khối lượng và chất lượng, phù hợp với
điều kiện và tình hình thực tế.
- Tổ chức tốt công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền là yếu tố đảm bảo
thành công cho công tác phòng chống bão lụt.
- Cần tập trung lực lượng, quyết tâm nhanh chóng khắc phục hậu quả, xử lý sự
cổ hư hỏng các công trình để đảm bảobảo vệ tài sản tính mạng cho nhân dân, bảo vệ
các công trình phúc lợi, các kết cấu hạ tầng cho sản xuất, cho an sinh xã hội. Đặc biệt
cần nhanh chóng khôi phục các công trình giao thông, vận tải để đảm bảo lưu thông
thông suốt, bào đảm sự phối hợp hành động, điều động lực lượng giữa các ngành
chức năng và các địa phương.

20


1257
11à Tĩnh với các huyện bị thiệt hại nặng là Hương Sơn, I lưcrng Khê, Kỳ Anh, có Lác

hại chù yếu là do nước sông suối dâng cao tràn bờ, do lũ quét. Tỉnh Quảng Bình với
các huyện bị thiệt hại nhiều là Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Lê Thuỷ, tác hại chù yếu là
do nước sông dâng cao tràn bờ.
Do còn mang tính rập khuôn, cho nên các kế hoạch phòng chống bão, lũ
thường rất chung chung, chỉ đề ra các biện pháp và giải pháp có thể áp dụng được
trong nhiều trường hợp, mà thiếu các biện pháp có hiệu quả mang tính đặc thù tương
ứng với các điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
Những vẩn đề được đặt ra từ các hoại động phòng ngừa ứng phó và khắc
phục bão lũ ở 5 tỉnh trọng điểm:
- Cần xây dựng quy hoạch tổng thể phòng chống bão, lũ cho
thường bị tác động của bão, lũ.

cácđịa phương

- Chù động trong mọi hoạt động ứng phó và khắc phục bão lũ. Chấp hành
nghiêm túc và đầy đủ sự chỉ đạo của cấp ưên. Nắm tình hình khí tượng thủy văn kịp
thời, chính xác, cập nhật các dự báo cùa diễn biến thời tiết làm cơ sở để đề ra các chủ
trương giải pháp phù hợp và có hiệu quả trong công tác chỉ huy, chỉ đạo, tổ chức việc
phòng chống bão, lũ.
- Tổ chức tốt việc đào tạo, nâng cao không ngừng chất lượng đội ngũ nhân
viên chuyên trách công tác phòng chống bão, lũ.
- Các phương tiện, vật tư cho phòng chổng bão, lũ, cho tìm kiếm cứu nạn trong
bão lũ cần được trang bị đầy đủ, đảm bảo về khối lượng và chất lượng, phù hợp vói
điều kiện và tình hình thực tế.
- Tổ chức tốt công tác truyền thông, thông tin tuyêntruyền là yếu tố đảm bảo
thành công cho công tác phòng chống bão lụt.
- Cần tập trung lực lượng, quyết tâm nhanh chóng khẳc phục hậu quả, xử lý sự
cố, hư hỏng các công trình để đảm bảo'bào vệ tài sản tính mạng cho nhân dân, bảo vệ
các công trình phúc lợi, các kết cấu hạ tầng cho sản xuất, cho an sinh xã hội. Đặc biệt
cần nhanh chóng khôi phục các công trình giao thông, vận tải để đảm bảo lưu thông

thông suốt, bảo đảm sự phối hợp hành động, điều động lực lượng giừa các ngành
chức năng và các địa phương.

20


1258
CHƯƠNG 4: ĐẺ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA,
ỨNG PHÓ VÀ KHẤC PHỤC CÁC VẤN ĐÈ MÔI TRƯỜNG
4.1. XÁC ĐỊNH THỨ T ự ư u TIÊN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ TÁC
ĐỘN G N H Ằ M K H Ắ C PH Ụ C H ẬU Q U Ả M Ô I T R Ư Ờ N G
4.1.1. Đề xuất tiêu chí xác định thử tự của các đối tượng cần ưu tiên thực

hiện nhằm khắc phục hậu quả môi trư ờ n g sau thiên tai (lũ, bão, lụt)
Hệ thống tiêu chí xác định thứ tự ưu tiên thực hiện nhàm khắc phục hậuquả môi
trường do thiên tai gây ra được xây dựng dựa trên mức độ và ý nghĩa cùa các tác hại
cũng như ý nghĩa của việc sớm khắc phục những hậu quả ở từng đối tượng. Có các
nhóm ý nghĩa sau đây cần được tính đến:
-

Các chỉ tiêu và chỉ số về ý nghĩa đối với đời sống con người

-

Các chỉ tiêu và chỉ số về ý nghĩa kinh tế

-

Các chỉ tiêu và chỉ số về ý nghĩa môi trường


-

Các chỉ tiêu và chỉ số về ý nghĩa lan tỏa các tác hại do thiên tai

Tổng sổ có 22 chi tiêu với 77 chỉ sổ.
4.1.2. Xác định thứ tự ưu tiền cho các đối tượng bị thiên tai tác động

4.1.2.1.

Thang điểm đánh giá mức độ tác động của thiên tai làm cơ sở cho việc sắp

xếp thứ tự ưu tiên các đối tượng bị tác động
Báo cáo sừ dụng thang điểm đánh'giá theo 5 bậc:
-

Bậc 1: Hậu quả tác động của thiên tai ở mức độ rất nhẹ.

-

Bậc 2: Hậu quả tác động của thiên tai ở mức độ nhẹ.

-

Bậc 3: Hậu quả tác động của thiên tai ở mức độ trung bình

-

Bậc 4: Hậu quả tác động của thiên tai ở mức độ tương đối nặng

-


Bậc 5: Hậu quả tác động của thiên tai ở mức độ nặng

4.1.2.2.

Tiến hành đánh giá cho từng đổi tượng bị tác động

Từng đối tượng bị tác động được đánh giá mức độ thiệt hại và hậu quả môi
trường theo các chỉ tiêu và chỉ sổ đã nêu ở phần trên đây. Điểm tối đa của một đối
tượng là:
4 * A

1

■» , • A

___

«

4 /\

A * A

5 đicrn r 22 chỉ tiêu = 1lu điêm.
21


1259
Chuycn gia đánh giá căn cứ vào thiệt hại của mối đối tượng và hậu quả môi

trường do các thiệt hại gây ra, cho điểm đối với từng đối tượng.
4.1.2.3.

Kết quả đảnh giá sơ bộ mức độ thiệt hại và hậu quả môi trường đổi với các

đoi tượng bị tác động
Kết quả đánh giá cho 22 đối tượng ở 5 khu vực dựa trên CƯ sở những tư liệu, sổ
liệu đã thu thập được và những số liệu điều tra, khảo sát sau cơn bão số 5 năm 2007.
Từ các kết quả đánh giá cho 8 huyện ở 5 tinh Ninh Bình, Thanh Iioá, Nghệ
An, Hà Tĩnh và Quảng Bình nhận thấy:
1) Đối với các khu vực đông dân cư ờ cả 5 tỉnh, với hiện trạng nhà cửa như
trước cơn bão số 5 (số nhà kiên cố mới xây dựng chưa nhiều, chù yểu là ngôi nhà cũ
có kết cấu yếu) tác động gây thiệt hại cùa bão đều rất lớn. Kết quả điều tra, khảo sát
và các tư liệu được báo cáo cho thấy: mức độ thiệt hại về người, tài sản cũng như
nguy cơ về sự cố môi trường do cơn bão số 5 năm 2007 và đợt lũ lụt sau cơn bão này
gây ra đối với những vùng này là lớn nhất. Hơn nữa, những vùng đông dân cư ở các
vùng trũng bị ảnh hưởng nặng hơn các vùng khác.
2) Trong 8 huyện thì các vùng đông dân cư của xã nằm ở các vùng phân lũ
hoặc thoát lữ của các huyện Gia Viễn và Nho Quan (tỉnh Ninh Bình), Thạch Thành
và Vĩnh Lộc (tỉnh Thanh Hoá), hoặc các xã ở vùng hạ lưu ở 2 huyện Kỳ Anh (tỉnh Hà
Tĩnh) và Quảng Trạch (tỉnh Quảng Bình) luôn luôn bị thiệt hại nặng hơn cả so với
các xã khác.
3) Ở hầu hết các huyện các công trình môi trường là đối tượng bị tác động
mạnh chỉ đứng sau các khu dân cư và nhà ở và là hiểm hoạ lớn nhất đối với ô nhiễm
môi trường và vệ sinh nông thôn và cũng là nguy cơ dịch bệnh.
4) Ở hầu hết các xã thuộc các vùng nông thôn, các trại chăn nuôi và chợ là đối
tượng bị thiệt hại ít về mặt kinh tế nhưng lại nguồn gây ô nhiễm lớn thứ hai sau các
công trình môi trường.
5) Độ an toàn của các công trình thuỷ lợi có vai trò quan trọng về mặt kinh tế
và môi trường chỉ đứng sau các trại chăn nuôi và chợ.

6) Trong số 9 đối tượng bị tác động ở m ức độ trung bình như kho vật tư (đặc
biệt là nông nghiệp), khu công nghiệp và nhà máy, công trình thông tin, trường học,
các hệ sinh thái nhạy cảm, các kho lương thực và kho giống, cảiứi quan thiên nhiên,
22


1260
nhà văn hoá, các khu cứu hộ và các vườn kiểm dịch thì các kho vật tư nông nghiệp là
đối tượng cần quan tâm nhất về mặt nguy cơ sự cổ môi trường.
7)

Ở cả 5 tỉnh có 3 đối tượng chịu tác động của bão và lũ lụt ở mức dưới trung

bình là vườn ươm, ruộng mạ và vườn cây, đền chùa, nhà thờ. Nguv cơ gây các sự cố
môi trường do 3 đối tượng này ờ 5 tinh đều rất thấp.
4. ỉ. 2.4.

Thứ tự ưu tiên cho các đối tượng bị tác động

Thứ tự ưu tiên cho các đối tượng bị tác động tại 5 tỉnh trọng điểm nghiên círu
nhằm khắc phục hậu quả môi trường được xác định dựa trên cơ sở thiệt hại do thiên
tai gây ra cho đối tượng đó và các hậu quả môi trường đã xảy ra. Trên cơ sở kết quả
đánh giá được trình bày ờ

các đối tượng bị tác động của thiên tai (bão, lũ, lụt)

được sắp xếp theo các nhóm ưu tiên như sau:
* Nhóm ưu tiên rất cao gồm các đối tượng:

-


Khu dân cư nhà ở 91 điểm,

-

Các công trình môi trường 90 điểm.
* Nhỏm ưu tiên cao gồm các đối tượng:

-

Các trại chăn nuôi 84 điểm.

-

Các chợ 83 điểm

-

Các làng nghề 78 điểm

-

Các trạm xá 77 điểm.

-

Các công trình thủy lợi 79 điểm

-


Các công trình giao thông 77 điểm

-

Các ao nuôi thủy sản 75 điểm

-

Các công trình điện 70 điểm
* Nhóm ưu tiên trung bình gồm các đối tượng:

-

Các nhà máy kKu công nghiệp 66 điểm

-

Các trường học 63 điểm

-

Các kho vật tư 59 điểm

-

Các kho lương thực, kho giống 59 điểm

-

Các công trình thông tin 64 điểm


-

Các hệ sinh thái nhạy cảm 55 điểm

-

Các nhà văn hóa 53 điểm
23


1261
-

Các khu cảnh quan 54 điểm
*Nhóm tru tiên th ấp gồm các đối tượng:

-

Vườn ươm cây, ruộng mạ 46 điểm

-

Các đền chùa, nhà thờ 46 điểm

-

Các vườn cây ăn quả 46 điểm

4.2. CÁC GIẢI PH ÁP PH Ò N G N G Ừ A

4.2.1.

Đe xuất quy trìn h xác định các nhu cầu thiết yếu cần khắc phục hậu

quả môi trường sau thiên tai (bão, lũ, lụt)
Căn cứ vào thời gian, diễn biển, tác động của thiên tai đổi với đời sống cộng
đồng dân cư địa phương có thể chia làm 3 giai đoạn:
-

Nhu cầu giai đoạn khẩn cấp: Trong vòng 3 ngày đầu tính từ khi cảnh báo
thiên tai và đến 7 ngày tính từ khi thiên tai xày ra
Nhu cầu giai đoạn sau thiên tai : Trong vòng 3 tháng từ khi thiên tai
Nhu cầu giai đoạn tái thiết - phục hồi: Tính từ sau giai đoạnkhẩn
khi thực hiện các hoạt động mang tính phục hồi.

xảy ra.
cấp đến

Tương ứng với 3 giai đoạn này về nhu cầu cứu trợ đó là:
-

Nhu cầu giai đoạn khẩn cấp.

-

Nhu cầu giai đoạn khắc phục tạm thời sau thiên tai

-

Nhu cầu giai đoạn tái thiết - phục hồi


a.

Xác dinh nhu cầu sau bão lũ
-

Nhu cầu giai đoạn khẩn cấp
Nhu cầu cấp bách của các vùng dân cư bị ảnh hưởng nặng nề về nhà cửa và tài

sản do hậu quả của bão lũ lụt, hoặc dân cư các vùng vẫn đang sống trong khu vực bị
ngập

lụt được xác định bao gồm:
+

Cứu hộ người và tài sàn

+ Kịp thời cứu ừợ, giúp đỡ và ổn định đời sống cho nhân dân vùng bị lụt, bão
gây thiệt hại: Lương thực, thực phẩm, các trang thiết bị, đồ gia dụng cần thiết
+ Xử lý môi trường đảm bào vệ sinh, phun hoá chất khử trùng, phòng tránh
lây lan dịch bệnh, cấp nước sạch (hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng hoặc xây mới các công
trình nước bị hư hỏng hoặc thiệt hại). Trong trường hợp có cháy, nổ và ô nhiễm do
các khí thải cần khẩn trướng phổi hợp với các đơn vị Phòng cháy chừa cháy, các cơ

24


1262
quan có chuyên môn để xử lý kịp thời, tránh ảnh hưởng đến đời sổng và môi trường
xung quanh.

+

Thực hiện các biện pháp để nhanh chóng phục hồi sản xuất
Trong giai đoạn này, các đơn vị tập trung đáp ứng những nhu cầu hiện tại của

những hộ gia đình chịu ảnh hưởng nặng nề nhất khi họ đang sống tại những khu di
dời; những khu ngập lũ; và ở những nơi nhà cửa bị phá huỷ, mất mát tài sản và
phương tiện kiếm sống.
-

Nhu cầu giai đoạn khắc phục tạm thời và tái thiết phục hồi
Trong giai đoạn này các nhu cầu xác định sẽ dài hạn hơn liên quan đến vùng

dân cư bị ảnh hưởng (trở về nhà sau khi nước rút). Các nhu cầu tập tning:
+ Hỗ trợ tập trung giúp cho các gia đình có thời gian khôi phục đời sống sinh
hoạt, sản xuất
+ Các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, dự báo diễn biến của
thiên tai bão lũ nhằm phòng và kịp thời ứng phó khi xảy ra.
+ Thực hiện các biện pháp cải thiện vệ sinh môitrường, phòng ngừa
bệnh, giảm nhẹ thiệt hại, rủi ro .

dịch

+ Sửa chữa các công trình phòng, chống lụt, bão và các công trình hạ tầng bị
hư hỏng;
+

Điều tra, thống kê thiệt hại.

+ Thông qua chương trình quản lý bão lũ, sẽ tiếp tục giải quyết những nhu cầu

dài hạn của người dân bị ảnh hường.
b.

Quy trình xác đinh câc nhu cầu thiết yếu nhằm khắc phuc hâu quả

về môi

trường và đảm bảo vê sinh môi trường
Các phương pháp thường được áp dụng ưong đánh giá nhu cầu bao gồm:
-

Đánh giá tổng hợp theo hệ thống quản lý hành chính về quản lý thiên tai.

-

Đánh giá theo nhóm chuyên ngành.

-

Đánh giá độc lập theo yêu cầu cụ thể.

-

Đánh giá dựa vào cộng đồng.
Các đánh giá được thực hiện nhằm mục đích xác định được nhu cầu của từng

giai đoạn. Các nhu cầu cứu trợ trong các giai đoạn cấp được hệ thống hoá .Việc xác
định các nhu cầu này được thực hiện bời những người có chuyên môn, chuyên trách,
được tập huấn nghiệp vụ ở từng cấp (tinh, huyện, xã).



Xác định nhu cầu giai đoạn khẩn cấp

25


1263
Nhu cầu tập hợp và sử dụng các yếu tố: lực lượng, vật chất (trang thiết bị máy
móc, phương tiện, lương thực thực phẩm, nước sạch, nhà tạm, đồ dùng sinh hoạt...),
tài chính một cách chuyên nghiệp, có tổ chức, chỉ huy để thực hiện các biện pháp hữu
hiệu ứng phó kịp thời với các tác động của thiên tai, nhằm giảm nhẹ tổn thất về người
và tài sản tại vùng thiên tai bão lũ.
Yêu cầu cơ bản trong đánh giá nhu cầu trong Chủ động - Kịp thời - Ngẳn gọn Cụ thể - Thiết thực và cần lưu ý các điểm sau:
-

Việc đánh giá phải dựa vào những thông tin cơ bản, sẵn có của địa phương
hay cộng đồng dân cư trước khi có thiên tai, bão lũ.

-

Do yếu tố khẩn cấp, yêu cầu về tổng hợp và xừ lý số liệu đánh giá nhu cầu
trong giai đoạn khẩn cấp này cần phải nhanh chóng kịp thời dựa vào các
nguồn thông tin phối hợp, do đó có thể không tuyệt đối chính xác và đầy dù
được.

-

Thời gian xác định đáp ứng nhu cầu khẩn cấp: từ 7 - 10 ngày (kể từ khi có
cảnh báo thiên tai).


-

Trên cơ sơ thông tin thu thập được cần phân tích và đưa ra nhu cầu ứng phó
khẩn cấp theo hệ thống danh mục nhu cầu trong bảng đã liệt kê.
Nhìn chung, ngoài nhu cầu về lực lượng chuyên môn đáp úng cho các hoạt

động ứng phó khẩn cấp, đánh giá nhu cầu là bảng liệt kê các mục: phương tiện,
trang thiết bị, lương thực thực phẩm ăn liền, nước sạch, đồ dùng thiết yếu, lều (nhà
tạm)..., phục vụ cho nhu cầu khẩn cấp.
Việc thu thập thông tin trong giai đoạn đánh giá nhu cầu dựa vào :
-

Thông tin về tác động của thiên tai ( thiệt hai ban đầu)

-

Thông tin cơ bản về các yếu tố hành chính

-

Thông tin về đặc điểm địa hình, địa lý

-

Thông tin về hạ tầng cơ sở vùng thiên tai

-

Thông tin về các nguồn lực tại chỗ: con người, nãng lực, trang thiết bị ,
phương tiện, lương thực thực phẩm , nước sạch dự trữ ...


-

Dự kiến diễn biến tình hình tiếp theo
Công cụ đánh giá: có thể sử dụng danh mục khảo sát, phiếu điều tra hoặc các

công cụ PRA/PLA: thảo luận nhóm, phỏng vấn, khảo sát theo lát cắt v.v
Các cấp quản lý theo ngành dọc cũng như các tổ chức tham gia vào các hoạt
động cứu trợ nhân đạo đều có thể nhận biét được thực trạng thiên tai về mức độ,
26


×