Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn anh em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.29 KB, 46 trang )

Phân tích tình hình tài chính tại
công ty trách
nhiệm________
hữu hạn1Anh Em
= ________
_________
TRƯỜNG ĐẠI
MỤCHỌC
LỤCCẢN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN
TRỊ
KINH DOANH
CJS ♦>
833
---------*------------

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU...........................................Eưor! Bookmark not detíned.
1.1..........................................................................................................................
THIẾT CỦA NGHIÊN cứu...................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................2
___1.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................Error! Bookmark not deííned.
_1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:..........................Error! Bookmark not detíned.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
___1.3.1. Không gian............................................Error! Bookmark not deỉĩned.
1.3.2. Thòi gian.................................................................................................2
___1.3.3. Đối tượng nghiên cứu............................Error! Bookmark not deíĩned.
_1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................................Error! Bookmark not deíĩned.
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
...................................................................................Eưor! Bookmark not deíĩned.


_2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN..................................Error! Bookmark not detíned.
___2.1.1. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệpError! Bookmark not
defíned.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
___2.1.2. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
___2.1.3.
Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toánError!Bookmark
Bookmarknot
notdeỉĩned.
..............................................................................Error!
defined.
___2.1.4. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.....................7
___2.1.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty................................7
Sinh Viên Thưc Hiên
Giáo
Viên Hướng
Dần
_2.2.
PHƯƠNG
PHÁP
NGHIÊN CỨU:.................................................................12
NGUYỄN THỊ NGỌC NỮ
HUỲNH THỊ ĐAN XUÂN
___2.2.2.
tíchsốsốliệu:..................................................................12
liệu:..................Error! Bookmark not deíĩned.
___2.2.1. Phương
Phương pháp
pháp phân

thu thập
Mã số SV: 4066228
Chương 3 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Lớp: Kinh Tế Học - Khóa 32
ANH EM...................................................................Eưor! Bookmark not deũned.
_3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ANH EMError!
Bookmark not deíined.

Cần Thơ- 2010
___3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............Error! Bookmark not deíĩned.
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

2

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ

Sự

CẦN


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
___3.1.2. Đặc điêm hoạt động và sản xuât kinh doanh của công ty.......................15
___3.1.3. Tổ chức quả lý hành chính......................................................................16
___3.1.4. Tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty.....................................19
_3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM..........................20
___3.2.1. Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty..............20
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIÊM HỮU HAN ANH EM.............................................................................26
••

_4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG 3 NĂM.............26
___4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán................................................26
_4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY...............................................................................................................34
4.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán......................................................................34
___4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.......................................................39
___4.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận..........................................................................42
___4.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính................................................................47
Chương 5: ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH........50
_5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN..................................................................50
___5.1.1. Khả năng thanh toán thấp........................................................................50
___5.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn và nguồn vốn chưa hợp lý...................................50
___5.1.3. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là hiệu quả sử dụng vốn
chưa phát huy tối đa................................................................................................50
___5.1.4. Khâu sản xuất và quản lý chưa hiệu quả.................................................51
_5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP....................................................................................51

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

3

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em

LỜI CAM ĐOAN
............❖................

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập

và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng vói bất kì đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực hiện
(kỷ và ghi họ tên)

Nguyễn Thị Ngọc Nữ

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

4

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em

LỜI CẢM ƠN
............❖................
Sau bổn năm dưới giảng đường Đại Học cần Thơ với những kiến thức
được tích luỹ từ sự giảng dạy, chỉ dẫn nhiệt tình của thầy cô và hơn hai tháng
thực tập, tìm hiểu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em, nhằm củng cổ kiến
thức đã học và rút ra những kinh nghiệm thực tể bổ sung cho lý luận, đến nay em
đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.

Qua đây, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quỷ thầy cô
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại Học cần Thơ, đặc biệt là cô
Huỳnh Thị Đan Xuân đã tận tình hướng dẫn giúp em trong quá trình làm luận
văn này.


Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh - chị trong công
ty chỉ dẫn, giải đáp những thắc mắc, truyền đạt những kiến thức thực tể bổ ích
tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện tốt việc nghiên cứu đề tài nàỳ.

Con xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ và gia đình đã tạo điều kiện
cho con hoàn thành tốt quá trình học tập. Đồng thời xin gửi lời cảm on đến
những người bạn đã động viên và giúp đõ tôi trong thời gian vừa qua.

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

5

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em

NHẶN XÉT CỦA Cơ QUAN THựC TẬP
08 ❖ S33

Ngày... tháng....năm 2010
Người nhận xét

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

6

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ



Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
CJS ❖ 833

Ngày... tháng....năm2010
Giáo viên hướng dẫn

Huỳnh Thị Đan Xuân

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

7

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
CJS ❖ BO

Ngày... tháng....năm2010
Ngưòi nhận xét

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

8

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ



Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. Sư• CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN cứu
Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức được kết nạp là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới - WTO (World Trade Organisation). Đây là một nỗ lực của
Chính phủ Việt Nam sau 11 năm đàm phán nhưng cũng là một xu thế tất yếu
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự gia nhập vào WTO mang đến cho
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung nhiều cơ hội để phát triển nhưng đồng
thòi cũng mang lại những đe dọa, thách thức. Qua những thập kỷ đầu thế kỷ 21,
nền nông nghiệp Việt Nam vẫn phải đóng vai trò quyết định, làm nền tảng cho
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong sản xuất nông nghiệp thì việc
thâm canh luôn gắn liền với việc kích thích sinh trưởng, phát triển và tăng cường
kháng bệnh cho đối tượng nuôi trồng trước những thay đổi của thời tiết và sự tấn
công của các loài côn trùng gây hại. Phân bón là một trong những công cụ hữu
ích có thể làm tăng và thỏa mãn các lợi ích trên. Do đó, thị trường phân bón hiện
nay rất đa dạng về chủng loại sản phẩm và số lượng cũng không ngừng tăng lên.
Là một trong những công ty kinh doanh phân bón trên thị trường phân bón Việt
Nam hiện nay, công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em cũng đang phải đương đầu
với những áp lực cạnh tranh từ những doanh nghiệp khác và muốn đứng vững
trên bước đường hội nhập thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực về tài chính.
Tài chính doanh nghiệp vững mạnh sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo được
lòng tin cho các đối tác, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình mở
rộng quy mô sản xuất của mình. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nắm vững các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình
tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ được thực hiện trên cơ sở phân tích tài
chính. Từ nhận định trên, tác giả đã chọn đề tài ‘Thân tích tình hình tài chính
của Công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em” làm luận vãn tốt nghiệp.


GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

9

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hại Anh Em
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề xuất những biện pháp
quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời.
1.2.2. Muc tiêu cu thể
••
Mục tiêu 1: Đánh giá chung tính hình tài chính trong 3 năm qua 2007, 2008,
2009.
Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả tài chính qua các nhóm chỉ tiêu tài chính.
Mục tiêu 3: Đe xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian
Chọn công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em làm điạ bàn cho đề tài nghiên cứu.
1.3.2. thòi gian
Số liệu thu thập cho đề tài nghiên cứu được lấy trong 3 năm (2007, 2008,
2009).
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Là các báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2007-2009) của
công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
- Báo cáo tài chính;
- Báo cáo kết quả của hoạt động kinh doanh;

- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trần Thanh Nam (2008). Phân tích tình hình tài chính tại công ty dầu khí
Mêkông. Dựa trên các bảng báo cáo tài chính, bài luận này đã phân tích khái quát
tình hình biến động của các khoản mục trên đó và đi sâu phân tích hiệu quả tài
chính qua các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, làm cơ sở cho những giải pháp và kiến
nghị.
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

10

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hại Anh Em
công ty, xu hướng và đê ra giải pháp tăng khả năng tài chính trong những giai
đoạn tới.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚƯ
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp:
2.1.1.1. Bản chất:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá
trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.
Trong đó những quan hệ kinh tế bao gồm:
-

Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Thể hiện thông qua nghĩa vụ nộp


thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, ngược lại Nhà nước cấp vốn cho doanh
nghiệp, hoặc góp vốn hoặc cho vay.
-

Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, gồm:

• Quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác


Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, bạn hàng, khách hàng.. .thông qua

việc thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hóa, tiền công, tiền lãi, cổ tức...


Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thông qua

hoạt động vay, trả nợ vay, lãi...
-

Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:

• Giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất


Giữa doanh nghiệp với cán bộ & công nhân viên qua việc trả lương, tiền

thưởng, phạt...
2.1.1.2. Chức năng:
Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
- Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh/

Tài chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy
động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

11

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được
do bán hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: hao
mòn máy móc thiết bị, trả lương, mua nguyên, nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước. Phần còn lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo
toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có)
- Chức năng kiểm tra bằng tiền đối vói hoạt động sản xuất kinh
doanh: Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ
tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, sơ hở
trong công tác điều hành để ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng này là toàn diện và
thường xuyên trong suốt quá trình kinh doanh, vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu.
Tóm lại: Ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm
tra tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính
đúng đắn tạo điều kiện cho sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân
phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau tạo
ra nguồn tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và

tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
2.1.2. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh
nghiệp
2.I.2.I. khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là nghệ thuật xử lý các số liệu có trong các
báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định.
Phân tích tài chính không chỉ là quá trình tính toán các tỷ số mà còn là
quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về kết quả tài chính hiện
hành so với quá khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp,
đánh giá những gì đã làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra,
trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc
phục các điểm yếu.

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

12

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


x Đối vói
các chủ ngân
hàng và các nhà
cho
dụng,
quan

vay
các


tín

tài

Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hại Anh Em
Nói cách khác, phân tích tài chính là làm sao cho các con sô trên báo cáo tài
chính “biết nói” để người sử dụng có thể nắm bắt được tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
2.1.2.2. Muc đích

chính, không thể
thiếu phục vụ

Phân tích tình hình tài chính là công cụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh

công tác quản

của doanh nghiệp. Nó giúp đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử

lý: đánh giá tình

dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả năng tiềm năng về vốn của

hình thực hiện

đơn vị trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng vốn hiệu quả hơn. Mặt khác,

chế

giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng giám đốc và phải kết họp hài hòa


độ, chính sách

giữa lợi ích cá nhân và lợi ích doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cán bộ công

về tài chính của

nhân viên. Qua đó, nó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển và giúp

Nhà nước cho

quản trị tốt tiềm năng của doanh nghiệp. Hơn nữa, phân tích tài chính là công cụ

việc vay vốn...

không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài
chính, ngân hàng như đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tài
chính của Nhà nước xem xét việc cho vay vốn,...
2.1.2.3. Ý nghĩa
Việc phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều khía cạnh
khác nhau như: đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi, tiềm năng hiệu
quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro
trong tương lai của doanh nghiệp để từ đó rút ra những biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Và cả nhà quản trị doanh nghiệp và những người quan tâm đến
doanh nghiệp
A Đối với các doanh nghiệp, phân tích tài chính là công cụ quan trọng
trong các chức năng quản trị của doanh nghiệp, là cơ sở cho ra quyết định đúng
đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt
động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh... và dự đoán tình hình tài chính
nhằm đề ra quyết định đúng.


GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

13

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


x Đối với
các nhà đầu tư,
mối quan tâm
của họ hướng
vào các yếu tố
như
sự rủi ro, thời

Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
A Đôi với các nhà cung câp vật tư, thiêt bị, hàng hoá, dịch vụ, họ quyêt
định xem có cho phép khách hàng sắp tới mua chịu hàng hay thanh toán chậm
không?. Cũng như các chủ doanh nghiệp và các nhà cho vay tín dụng, nhóm
người này cũng cần phải biết khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của
khách hàng.

gian hoàn vốn,
mức

sinh

lãi,


khả năng thanh
toán vốn.. .Vì
vậy,

họ

cần những thông
tin về điều kiện
tài chính, tình
hình hoạt động,
về kết quả kinh
doanh và các
tiềm năng tăng
trưởng

của

doanh

nghiệp.

Đồng thời, các
nhà

đầu



cũng quan tâm
tới


việc

điều

hành hoạt động
và tính hiệu quả
của
quản

công

tác
lý.

Những điều đó
nhằm đảm bảo
sự an toàn và
tính hiệu quả
cho các nhà đầu
tư.
x Bên cạnh các nhà quản trị doanh nghiệp, các chủ ngân hàng, .. .còn có


nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp như:


quan

tài


chính,

thuế,

thống kê, chủ
quản, các nhà
phân

tích

tài

chính,

những

người

lao

2.1.3. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định (thời điểm lập báo cáo tài chính), thường là ngày cuối cùng của kỳ kế
toán
2.13.1. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu

những


Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nhằm đánh giá việc sử dụng vốn, cơ

nhóm người này

cấu vốn... của doanh nghiệp được thông qua từ việc làm rỏ mối quan hệ giữa các



khoản mục tài sản trong tổng tài sản (hay giữa các khoản mục nguồn vốn trong

động...
nhu

cầu

thông tin về cơ

tổng nguồn vốn).

giống

Mặt khác, phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản

chủ

mục trong tổng khoản mục, từ đó, đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ và tình

ngân hàng, các

hình tài chính nói chung. Công thức:

,
Giá trị của các khoản mục tài sản
Tỷ lệ các khoản mục tài sản / tổng tài sản = ---------------------------------------------Giá trị của tổng tài sản

bản
như

các

nhà đầu tư, các
chủ

doanh

nghiệp... bởi vì


liên

quan đến quyền
lợi



nhiệm

trách
đến

khách hàng hiện

tại và tương lai
của họ.

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

14

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
Tỷ lệ các khoản mục nguồn vốn/ tổng
nguồn vốn

Giá trị của các khoản mục nguồn vốn
Giá trị của tổng nguồn vốn

2.I.3.2. Phân tích biến động theo thòi gian
Công việc này được thực hiện bằng cách so sánh các giá trị của các chỉ
tiêu ở các kỳ khác nhau. Kết quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng (giảm)
của chỉ tiêu.
Mức tăng (giảm) = mức độ kỳ sau - mức độ kỳ trước
Kết quả tính theo số tưomg đối thể hiện mức tăng (giảm) của chỉ tiêu:
Tỷ lệ tăng (giảm) = mức tăng (giảm): mức độ kỳ trước
2.1.4. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp
2.1.4.1. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu
Thông qua việc xác định tỷ lệ các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong doanh

thu thuần, nhà quản trị sẽ đánh giá được hiệu quả của 1 đồng doanh thu thuần tạo
trong kỳ.
2.1.4.2. Phân tích biến động theo thời gian
Tương tự như trường hợp của bảng cân đối kế toán
2.1.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
2.I.5.I.

Nhóm chỉ tiêu thanh toán

Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu
và phải trả của công ty. Đây là nhóm chỉ tiêu được quan tâm không chỉ của các
nhà quản trị mà còn chủ sở hữu và đặc biệt là các nhà đi cho vay.
Hệ sổ khái quát tình hình công nợ

Công nợ là những phát sinh tất yếu trong quá trình kinh doanh, do đó duy


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em

Hệ số này càng lớn chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều và
ngược lại.
a. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu được phân tích qua 2 chỉ tiêu
,
Sô vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
-----------------------------------Các khoản phải thu bình quân

Số ngày thu tiền = ------------------------------------------------------------Số vòng quay các khoản phải thu

Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh nghiệp có
khách hàng thân thiết và uy tín, thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, số vòng quay
quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, khó cạnh tranh và mở rộng thị
trường.
b. Các khoản phải trả
^ Hệ sổ thanh toán von lưu động.

Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty.
Hệ số thanh toán vốn lưu động thấp chứng tỏ khả năng thanh toán vốn lưu động
thấp, tuy nhiên nếu quá cao lại biểu hiện tình trạng ứ động vốn kém hiệu quả
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán vốn lưu động = ----------------------------—----------------------Tài sản lưu động
* Hệ sổ thanh toán hiện hành

Hệ số thanh toán hiện hành còn gọi là hệ số thanh toán ngắn hạn (hay hệ
số thanh khoản)
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện thời = —;--------------------------------;------ (lân)
Tổng nợ lưu động (nợ ngắn hạn)
Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân
16


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
¥ Hệ sô thanh toán nhanh (hay còn gọi là tỉ sô tài sản quay vòng nhanh,
hay tỉ số kiểm tra nhanh).
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khá khắt khe về khả năng thanh
toán. Nó đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ

ngắn hạn. Nó thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tương đương
tiền với nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
—- ----------------------------------- (lân)
Tổng nợ lưu động (nợ ngắn hạn)

Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán càng lớn. Tuy nhiên, hệ
số quá lớn gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vốn
bằng tiền & chứng khoán ngắn hạn có thể không hiệu quả.
2.1.5.2, Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
a. Số vòng luân chuyển toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản, được sự quan
tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn. Nó đo lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản.
Nó phản ánh một đồng vốn của công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Số vòng luân chuyển toàn bộ tài sản = --------------------------------(Vòng)
Tổng tài sản
Hệ số trên càng cao thì hiệu quả sử dụng càng cao.
b. Số vòng quay hàng tồn kho (Số vòng luân chuyển hàng hóa)
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng bởi việc xác định quy mô hàng tồn kho như
thế nào để đạt doanh thu và lợi luận cao nhất, điều này phụ thuộc vào sự kết hợp
của nhiều yếu tố: thời gian trong năm và loại hình kinh doanh, số vòng quay
HTK càng cao càng tốt, nhưng số vòng quay quá cao có thể gây trục trặc trong
khâu cung cấp-> không đủ hàng cung ứng kịp thời -* mất uy tín doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = ------------;------------------- (lần)
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày của một vòng = 360 / số vòng quay hàng tồn kho

2.1.5.3. Nhóm chỉ tiêu lơi nhuân
••
a. Hệ số lãi gộp (%):
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

17

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
- Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vôn. Không tính
đến chi phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc biệt là
chi phí bất biến, để đạt được lợi nhuận.
Lãi gộp
Hệ số lãi gộp =
-------—- - - - X 100
Doanh thu
Mỗi doanh nghiệp có hệ số lãi gộp thích hợp tùy thuộc vào đặc diểm ngành
nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh doanh
b. Hệ số lãi ròng (%):
Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay
còn gọi là tỉ suất sinh lợi của doanh thu, thể hiện một đồng doanh thu thu về thì
trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
_
,
,
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu =


Lợi nhuận sau thuế
----:--------:-------;---- X 100
Doanh thu thuần

Ngoài ra ta cũng sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận - là tỉ suất lọi
nhuận trước thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ở Việt Nam, tỉ suất lợi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lập các
quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
c. Tỉ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) (%):
Tỉ suất sinh lợi của tài sản - ROA (retum on asset), mang ý nghĩa:
Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lọi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thì
càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
_ ,
___ Lãi ròng
Tỉ suất sinh lời của tài sản ROA =
----—------------------- x 100
Tổng tài sản
Hệ số tỉ suất sinh lọi của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi
ròng và số vòng quay tài sản.
Suất sinh lời của tài sản ROA = Hệ số lãi ròng X số vòng quay tài sản
Doanh thu
Tổng tài sản
cao và hệ số lợi nhuận càng lớn.

Suất sinh lời của tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng

d. Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) (%):

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân


18

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
Hệ sô suât sinh lòi của vôn chủ sở hữu (hay vôn cô đông) mang ý
nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Lãi ròng
Suât sinh lời của vôn chủ sở hữu = -------------7-------------------- X 100
Vốn chủ sở hữu
e. Phương trình DUPONT:
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết
lập phương trình phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên
thường gọi là phương trình Dupont. Cụ thể:
ROE = ROA X Đòn bây tài chính
Lãi ròng
Doanh thu
ROA = --------------------------- x --------------------------------------Doanh thu
Tống tài sản
Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính hay đòn cân nợ là chỉ
tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
,
Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính =
-----------------------Vốn chủ sở hữu
_____
Lãi ròng
Doanh thu
Tông tài sản

ROE = ----------------- X ---------:——------ X ---------- ---------------Doanh thu
Tổng tài sản vốn chủ sở hữu
Tác dụng của phương trình:
> Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản (vốn).
> Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp so sánh số chênh lệch.
> Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu qua căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố để làm tăng tỉ suất sinh lời.
Căn cứ vào phương trình trên, biện pháp làm tăng ROE là:
• Tăng doanh thu và giảm chi phí.
• Tăng số vòng quay tài sản.
• Thay đổi cơ cấu tài chính: tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu (hay vốn
cổ đông).

GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

19

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
Lưu ý răng, một sự tăng nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi
khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ, tăng nợ vay sẽ làm ROE giảm đi nghiêm
trọng; nghĩa là khi ấy, ROE sẽ lệ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính càng lớn sẽ có sức mạnh làm cho tỉ suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại chính đòn bẩy tài chính sẽ
là động lực làm giảm mạnh tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối lượng
hoạt động giảm và chính nó - với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài

chính của doanh nghiệp vào kết cục bi thảm.

HÌNH 1: Sơ đồ DuPont trong quan hệ hàm số giữa các tỉ số
2.I.5.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
a. Hệ số nợ so vói tài sản
Hệ số nợ hay tỉ số nợ là phân nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn
Tổng tài sản
------------------------------Tổng số nợ
b. Hê số nơ so vói vốn
• •
Hệ số nợ =

Nếu hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng
cao trong trường hợp ổn đinh khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.
Nếu hệ số càng thấp thì mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường
hợp khối lượng hoạt động bị giảm và kinh doanh bị lỗ.
Tổng số nợ
______________ĨTP CA nn? en vrnri irA-n —
% chủ sở
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

___________________
Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em

2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:


2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu để tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ
các bảng báo cáo tài chính qua 3 năm 2007, 2008,2009.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp qua 3
năm (2007,2008,2009).
Áp dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang và phân tích theo
chiều dọc các bảng báo cáo tài chính
Ạ Phân tích theo chiều ngang:

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến
động của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi
rõ tình hình đặc điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của
các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát
đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm
tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân
tích xác định nguyên nhân.
Sử dụngphương pháp so sánh bằng sổ tuyệt đổi hoặc bằng sổ tương đổi:

Số tuyệt đối: Y = Y - Y
Y : Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y : Trị số của chỉ tiêu gốc
Số tương đối: T = Y / Y * 100%
$ Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung):
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

21


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
Mục tiêu 2: Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của công
ty. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài
chính:
-

Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.

-

Nhóm chỉ tiêu về tính hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty.

-

Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của công ty.

-

Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời.

Áp dụng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối nhằm so sánh các chỉ tiêu
kinh tế của năm 2009 so với năm 2008 và so sánh 2008 với 2007.
Điều kiện để so sánh:

- Các chỉ tiêu kinh tế phải được thống nhất về nội dung phản ánh và phương

pháp tính.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoản thời gian
như nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
♦ So sánh sổ tuyệt đổi: Xác định chênh lệch của trị số của chỉ tiêu năm 2009
với trị số năm 2008, và 2008 với 2007. Kết quả so sánh chỉ rỏ sự biến động về
tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế.
Y= Y - Y

10
Y : Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y : Trị sổ của chỉ tiêu gốc
* So sánh sổ tưcmg đổi: là xác định số phàn trăm tăng (giảm) giữa năm 2009
so với 2008 và 2008 so với 2007. Kết quả cho biết tốc độ phát triển hay kết cấu,
mức phổ biến của chỉ tiêu kinh tế.
T = Y / Y * 100%
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

22

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


vốnđiểm
Địa chỉ thường
Giá trịPhần
vốn
Thời
Phân
tình

tại công
ty hạn
tráchAnh
nhiệm
Phân tích tình hình
tài tích
chính
tại hình
côngtài
ty chính
trách nhiệm
hữu
Emhữu hại Anh Em
Tên thành viên
trú
góp (Triệu góp (%)
góp vốn
đưaCông
ra kêttyluận
chung
vê chê
tình phâm
trạng quản
kinh
củacho
công
ty câu
trướcsản
đó,xuât của
đã có

nhiêu
phân lý
bón
đê doanh
phục vụ
nhu
đồng)
những dân
khuyết
những mại
sai lầm
trong
tại đểPhân
từ đóbón
dề xuất
người
vớiđiểm,
tên thương
sau:thiếu
phânxótbón
AEthực
-KNO3,
AE- chắc hạt
2.100
30
9/2006
Số 188 Nguyễn những biện pháp phù hợp để khắc phục.
lớn trái, phân bón AE- GOLD, phân bón AE- BROCO2, phân bón AE- NPK...
Văn Cừ, Tp. Cần
3.1.2. Đặc điểm hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty

g Ánh
Thơ, tỉnh Hậu
Giang. 3.I.2.I. Hình thức sở hữu
900
70 CHƯƠNG 3
9/2006
vốn
SỐ 249/18 Bình
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỬU HẠN ANH EM
Góp
vốn thành viên.
Hậu
Thanh, Hòa
Nghĩa,
Chợ Lách,Vốn
Benđiều
Tre lệ của Công ty được xác định là 3.000.000.000 đồng
3.1.
GIỚI THIỆU YỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ANH
Phần vốn mà các thành viên góp vào công ty cụ thể như sau:
EM
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ANH EM
Tên công ty vết bằng tiếng nước ngoài: BROTHER CO.,LTD
Tên công ty viết tắt: BROCO
Địa chỉ trụ sở: 98/75 Ấp Sơn Long, Xã Sơn Định, Chợ Lách, Bến Tre.
Điện thoại: 075.710999.

Fax: 075.711345.


Email:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động với quyết định kinh doanh số 5502000215 cấp ngày 7/9/2006 của
Nguồn: phòng kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em, 2010
phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Bến Tre. Ông Nguyễn
3.1.2.2. Mục tiêu của công ty
Văn Hậu là người đại diện của công ty theo theo pháp luật của công ty. Khi mới
đi vào hoạt
động,
ty hạt
vực
(mua
Nhằm
đápcông
ứng nhu
cầuđộng
phânchủ
bónyếu
cáctrong
loại lĩnh
vô cơ
vàthương
hữu cơ;mại
thuốc
bảođivệ
bán trồng,...
lại) với số
lượng
tương
đối,nông

thiếunghiệp,
các nguồn
cây
trong
ngành
nghề
cônglực
ty cần
thựcthiết
hiệnnhư:
hoạtnguồn
động vốn,
nhập
đất đai,
nghệ,
năng
quản
trường,
thông
tin... ty
cíing
sự
khẩu
và công
mua bán
cáckỹloại
hàng
hóalý,nóithịtrên.
Ngoài
ra, công

cònnhư
sản thiếu
xuất các
liên phân
kết giữa
cácvàdoanh
nghiệp
mọichủ
thành
tế với
trong trồng
từng
loại
vô cơ
hữu cơ
để cóởthể
độngphần
đáp kinh
ứng nhu
cầunhau
của người
ngành
hoặcthời
trong
để phát
triểnthành
và nâng
trọt.
Đồng
tìm từng

kiếm vùng
lợi nhuận
cho các
viên cao
trongnăng
cônglực
ty. canh tranh, về
sau, công
ty dần dần
chuyển
xuất và tự sản xuất với tiêu chí chất lượng
3.1.2.3.
Ngành
nghềsang
kỉnhsản
doanh
đặt lên hàng đầu nhằm xây dựng thương hiệu và tìm kiếm khách hàng cho công
Gồm các lĩnh vực chủ yếu như sau:
ty. Đến nay công ty TNHH Anh Em đã có đủ sức cạnh tranh trên thị trường với
s Nhập khẩu: các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất (trừ hóa chất
những sản phẩm chất lượng cao đã đi vào lòng người sử dụng, và với hệ thống
có tính độc hại mạnh), thiết bị vật tư nông nghiệp.

GVHD:
GVHD: Huỳnh
Huỳnh Thị
Thị Đan
Đan Xuân
Xuân


24
23

SVTH:
SVTH: Nguyễn
Nguyễn Thị
Thị Ngọc
Ngọc Nữ
Nữ


Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Em
v' Mua bán: các loại phân bón, thuôc bảo vệ thực vật, hóa chât (trừ hóa chât có
tính độc hại mạnh), thiết bị vật tư nông nghiệp, phân bón hữu cơ và phân bón vô
cơ.
v' Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói phân bón hữu cơ và phân bón vô cơ
(không sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật),
v' Sản phẩm chính: vật tư nông nghiệp.
3.1.3. Tổ chức quả lý hành chính
Số lượng lao động hiện nay tại công ty trên 40 người với cơ cấu tổ chức
khá chặt chẽ như sau:

Hình 2: sơ ĐỒ cơ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIÊM HỮU HAN ANH EM
••
Chức năng và nhiệm vụ của các thành viên
A Giám đốc

Giám đốc: là người đại diện cho công ty trước pháp luật và trước cơ
quan Nhà nước, là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn diều lệ của công ty. Giám đốc

công ty quyết định việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân
25


tình

hình

tài

chính

tại

công

ty

trách

nhiệm

hữu

hạn

Anh


Em

thức quản lý khoa học hiện đại đê nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh; là
người đứng ra tìm kiếm hợp đồng và ký kết hợp đồng; có quyền tuyển thuê và sử
dụng lao động theo nhu cầu kinh doanh. Mục tiêu là phải làm sao đưa công ty
ngày càng phát triển, nâng cao uy tín công ty, phục vụ và đáp ứng nhu cầu khách
hàng trong và ngoài tỉnh.
Bên cạnh đó, giám đốc phải có nhiệm vụ kinh doanh đúng ngành nghề đã
ghi trong giấy phép, đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng ký,
thực hiện nghĩa vụ đóng thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước. Phải ghi
chép sổ sách kế toán theo quy định, kê khai và đinh kỳ báo cáo chính xác đầy đủ
thông tin về công ty với cơ quan đăng ký kinh doanh; ưu tiên sử dụng lao động
trong nước và tôn trọng các quyền của họ theo pháp luật quy định; tuân thủ các
quy định về quốc phòng, an ninh trật trự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi
trường,...
A Phó giám đốc kinh doanh:

Là người tham mưu cho Giám đốc các vấn đề cần thiết trong chiến lược
kinh doanh và có nhiệm vụ tham gia và điều hành hoạt động kinh doanh, nghiên
cứu các phương án kinh doanh, chính sách khuyến mãi, quảng cáo, mở rộng thị
trường.
- Xác lập sản phẩm mục tiêu và thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản
phẩm mục tiêu của công ty.
- Thiết lập và phát triển thị trường, giữ mối quan hệ với thị trường tiêu thụ.
- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho công ty (đàm phán, ký kết hợp đồng
thương mại, lập các lệnh sản xuất theo yêu cầu đơn đặt hàng).
A Bộ phận kế toán

Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được duyệt, lập chỉ tiêu tài chính đúng với các
yêu cầu. Lập báo cáo thống kê kinh tế kịp thời và đầy đủ theo biểu mẫu, chỉ tiêu,

nội dung và phương pháp theo đúng quy định của luật kế toán. Hàng tháng, quý,
GVHD: Huỳnh Thị Đan Xuân

26

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Nữ


×