Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

phân tích tình hình tài chính công ty tnhh sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.61 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN MUC
THƠ LUC
KHOA KINH TẾ - QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
••
■ —& —™
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU:................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu....................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung..........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..........................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
1.3.1 Không gian nghiên cứu.............................................................................3
1.3.2 Thời gian nghiên cứu................................................................................3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 4
Đe
2.1 tài:
Phương pháp luận...........................................................................................4
2.1.1 Tìm hiểu hoạt động tài chính và các ý nghĩa phân tích..........................4
2.1.2. Trình tự và các bứơc tiến hành................................................................4
2.1.3. Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính......................................................5
2.1.4. Vai trò và tác dụng của các báo cáo tài chính.........................................6
2.1.5. Phân tích các báo cáo tài chính của công ty............................................7
2.1.6. Hạn chế của các báo cáo tài chính.........................................................14
2.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................15


2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu..................................................................15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu................................................................15

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNGTYTNHH SÔNG HỒNG

CHƯƠNG 3: TIỀM HIỂU sơ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH SÔNG HỒNG 17
3.1 Tìm hiểu chung về công ty............................................................................17
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty....................................................................17
3.1.2viên
Chức
năng,
nhiệm vụ của công ty..........................................................18
Sinh viên thưc hiên:
Giáo
hướns
đẫn:
3.1.3.
Mục
tiêu,
phương
hướng
phát
triển
.........................................................
LÊ PHÙNG CẢM LOAN19
MAI LÊ TRÚC
3.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................................19
MãsắSV: 4061513
LIÊN

3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý..........................................................................
Lớp: QTKDTH khóa 32 19
3.2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý..............................................................................20


3.2.3 Chức năng của các bộ phận trong công ty...............................................21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA 3 NĂM..............25
4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2007-2009 25
4.1.1..................................................................................................................... Ph
ân tích biến động quy mô tài sản........................................................................25
4.1.2..................................................................................................................... Tì
nh hình biến động quy mô nguồn vốn................................................................29
4.2 Phân tích các chỉ tiêu và các tỷ lệ tài chính chủ yếu.....................................32
4.2.1 Các tỷ số quản trị nợ................................................................................ 32
4.2.2 Các tỷ số thanh khoản..............................................................................35
4.2.3 Các tỷ số hoạt động..................................................................................38
4.2.4. Các tỷ số sinh lợi.......................................................................................44
4.3 Phân tích tài chính bằng sơ đồ Dupont...........................................................48
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP...................................................................52
5.1 Tồn tại và nguyên nhân...................................................................................52
5.1.1 Tồn tại........................................................................................................52
5.1.2 Nguyên nhân............................................................................................. 53
5.2 Giải pháp......................................................................................................... 53
5.2.1 Giải pháp quản lý hàng tồn kho................................................................53
5.2.2 Giải pháp quản lý các khoản phải thu.......................................................58
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................64
6.1 Kết luận........................................................................................................... 64
6.2 Kiến nghị......................................................................................................... 64



Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

1.1.

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề nghiên cứu:

Xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đây là
một ngành kinh tế quan trọng có ý nghĩa quyết định đến công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của Việt Nam. Nó không những tạo ra công ăn việc làm cho người lao
động mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng
của xuất nhập khẩu là 28,9 % và mang lại cho nước ta 109.217 triệu đôla. Trong số
các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực của Việt Nam thì các mặt hàng lâm sản chiếm
vai trò quan trọng. Việt Nam nổi tiếng trên thế giới với “rừng vàng biển bạc” và các
loại gỗ quý có giá trị cao như sồi, căm xe... Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phải nhập một
số loại gỗ khác của các nước trên thế giới chủ yếu là từ các nước Đông Nam Á. Do
đó, các công ty xuất nhập khẩu gỗ đóng vai trò rất quan trọng khi liên kết giữa thị
trường gỗ của Việt Nam và thế giới.
Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách
thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh
tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị
trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã
hội khác của nước ta. Nhưng do ngay từ đầu năm Chính phủ và các cấp, các ngành
đã triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động phòng ngừa tái lạm
phát cao trở lại, khôi phục và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhất là tập trung phát
triển thị trường trong nước; chỉ đạo, điều hành tài chính, tiền tệ linh hoạt nên mức
lạm phát năm 2009 không cao. Theo Tổng cục thống kê thì giá tiêu dùng năm 2009
tưomg đối ổn định, ngoài tháng 2 và tháng 12 chỉ số giá tiêu dùng tăng trên 1%, các
tháng còn lại giảm hoặc tăng thấp nên chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2009 so với

tháng 12 năm 2008 tăng 6,52%, thấp hom nhiều so với chỉ tiêu tăng dưới 10% Quốc
hội đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2009 tăng 6,88% so với bình quân

1

GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

năm 2008, là mức thấp nhất trong 6 năm trở lại đây. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân
năm 2004 tăng 7,71%; năm 2005 tăng 8,29%; năm 2006 tăng 7,48%; năm 2007 tăng
8,3%; năm 2008 tăng 22,97%.
Chính vì nước ta là nền kinh tế thị trường và đã tham gia WTO nên hoạt động
của các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề khó khăn.
Thị trường thế giới - sân choi chung sòng phẳng đến vô tình, rộng lớn đến xa xôi,
một lần nữa lại nhắc nhở chúng ta rằng ở đó là một chiến trường thực sự khốc liệt,
không có chỗ cho những người thiếu tài năng và nghị lực. Thế nhưng, chúng ta bước
vào sân choi đó với rất nhiều yếu kém. Một trong những vấn đề đó là năng lực quản
lý của ta còn rất yếu kém, đặc biệt là về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp rất quan trọng vì qua đó chúng ta có thể
đánh giá được kết quả và trạng thái tài chính của doanh nghiệp cũng như dự tính
được những rủi ro và tiềm năng tài chính trong tưomg lai. Việt Nam có khoảng 90%
doanh nghiệp là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì hầu hết các doanh nghiệp này đều
yếu kém về mặt quản trị tài chính, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn
đến thất bại của các doanh nghiệp này.
Trong số những doanh nghiệp nhỏ và vừa thì công ty TNHH Sông Hồng là
một công ty có quy mô vừa trên địa bàn tỉnh An Giang nên việc phân tích tình hình

tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty vì nó giúp công ty làm rõ thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, chỉ ra các thế mạnh và bất ổn, đề xuất các biện
pháp tận dụng điểm mạnh khắc phục điểm yếu. Do năng lực và kiến thức có hạn nên
em chỉ “phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng”.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1. Mục tiêu chung : phân tích tình hình tài chính của công ty nhằm đánh giá
một cách toàn diện tình hình tài chính của công ty. Qua đó, chúng ta sẽ xác định
vạch rõ các mặt tích cực và tiêu cực của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân
và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Muc tiêu cu thể:

GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

-

Phân tích sự biến động quy mô tài sản.

-

Phân tích tình hình đảm bảo vốn và nguồn vốn.

-


Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.

-

Phân tích tình hình luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn.

- Đề ra các biện pháp khắc phục những hạn chế của công
ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:

3
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN YÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu


2.1.
Phương pháp luận:
2.1.1. Tìm hiểu hoạt động tài chính và ý nghĩa phân tích.
- Khái niêm: Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,

quản lý phù hợp.
- Ỷ nghĩa: phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét chi tiết
hoạt động tài chính doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết
định tài chính và nguồn đầu tư phù hợp.
2.1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích:
Gồm 3 bước:
Thu thập thông tin.
Xử lý thông tin.
Dự đoán và quyết định,
a) Thu thập thông tin:
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp,phục vụ cho quá trình dự
đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

b) Xử lý thông tin:
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý các thông tin đã
thu thập được. Trong giai đoạn này, ngưòi sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau, có phưomg pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ cho
mục tiêu phân tích khác nhau đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các
thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh
giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán
và quyết định.
c) Dự đoán và quyết định:

Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính.
Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối
với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận
hay tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh
nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh
nghiệp thì đưa ra các quyết định về quản lý doanh nghiệp...........
2.1.4. Giói thiệu hệ thống báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
s Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
a) Bảng cân đổi kế toán (Balance sheet): còn gọi là bảng tổng kết tài sản,
đây là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn doanh nghiệp
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

sản cố định. Nguồn vốn bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu, được trình bày phía bên
phải của bảng, về mặt nguyên tắc, giá trị tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn.
b) Báo cáo thu nhập (Income statement): còn gọi là báo cáo kết quả kinh
doanh hay báo cáo lợi tức, nó phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp trong một giai đoạn nhất định, thường là một quý hoặc một năm.
c) Báo cáo lọi nhuận giữ lại (Statement of retaỉned earnỉngs) là báo cáo
phản ánh sự thay đổi lợi nhuận giữ lại giữa hai kỳ.

d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Statement of cash-flow) là báo cáo giải
thích các thay đổi về tiền mặt trong kỳ.
2.1.5. Vai trò và tác dụng các báo cáo tài chính:
a) Vai trò:
S Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế- tài chính cần thiết, giúp kiểm tra, phân tích
một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
S Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế - tài chính của
doanh nghiệp.
S Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích đánh giá những
khả năng và tiềm năng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công
tác dự báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
b) Tác dụng :
S Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Dựa vào các báo cáo tài chính để nhận
biết và đánh giá khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn liếng,
công nợ, thu chi tài chính...để ra các quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu
6
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

nghiệp, để quyết định phương hướng và quy mô đầu tư, khả năng hợp tác,
liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn...
■S Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nước: Dựa vào các báo
cáo tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ doanh nghiệp có đúng chính

sách, chế độ và pháp luật không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
2.1.6. Phân tích các báo cáo tàỉ chính của công ty:
Phân tích các báo cáo tài chính của công ty là việc sử dụng số liệu trong các
báo cáo tài chính để đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt động của công ty. Phân tích
các báo cáo tài chính thường được sử dụng bởi các nhóm chính:
S Nhóm thứ nhất là các nhà quản lý công ty. Nhóm này sử dụng phân tích các báo
cáo tài chính để qua đó có các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và
hiệu quả hoạt động công ty.
S Nhóm thứ hai là các đối tác kinh doanh và các nhà cung cấp tín dụng. Đối tượng
này sử dụng phân tích các báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính và
khả năng trả nợ của công ty.
S Nhóm thứ ba là các nhà đầu tư. Nhóm này sử dụng phân tích các báo cáo tài
chính để đáng giá hiệu quả, lợi nhuận, rủi ro và triển vọng phát triển của công ty
trong tương lai.
Phân tích các báo cáo tài chính có ba cách để phân
tích:
s Phân tích các tỷ số tài chính.
■S Phân tích xu hướng.
■S Phân tích tài chính bằng sơ đồ Dupont.
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

S Các tỷ số thanh khoản.
S Các tỷ số hoạt động.
S Các tỷ số quản trị nợ.

S Các tỷ số về khả năng sinh lợi.
S Các tỷ số giá thị trường.
- Các tỷ sổ thanh khoản.
Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty
bằng các tài sản ngắn hạn. Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ
số thanh toán nhanh, số liệu sử dụng để tính toán hai tỷ số này được lấy từ bảng cân
đối kế toán. Tỷ số thanh khoản có ý nghĩa rất quan trọng đối với các tổ chức tín
Tài sản ngắn hạn
Rc= ------------------- -----^-----Các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện thời được xác định dựa trên các số liệu được trình bày
trong bảng cân đối kế toán. Trong công thức trên tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền
mặt, các khoản phải thu, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn
bao gồm: phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải
trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
- Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio):
Tài sản ngắn hạn - Giá trị hàng tồn kho
RQ =

Các khoản nợ ngắn hạn
8

GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

Tỷ số thanh toán nhanh là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ

ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Do hàng tồn kho có
tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản ngắn hạn khác nên giá trị của nó không
được tính vào giá trị tài sản ngắn hạn khi tính tỷ số thanh toán nhanh.
- Các tỷ sổ hoạt động:
Các tỷ số hoạt động đo lường tình hình quản lý các loại tài sản của công ty.
Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, vòng
quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Tumover):
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao
bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo
quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho được tính
Giá vốn hàng bán
Ri =

Hàng tồn kho bình quân
Giá trị hàng tồn kho các kỳ trong năm

Hàng tồn kho bình quân =

- Kỳ thu tiền bình quân (Receivable Tumover):
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các
khoản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu
ngày để thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính bằng công thức
sau:
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

9
SVTH: Lê Phùng cẩm Loan



Doanh thu thuần
Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng
RA =

Tổng gía trị tài sản bình quân

Rp =

Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Các khoản phải thu bình quân
RT =

- Các tỷ số quản trị nợ:
Doanh thu bình quân một ngày
Các tỷ số quản trị nợ phản ánh cơ cấu nguồn Yốn của một công ty. Cơ cấu
Doanh
năm và rủi ro phá sản của một
Yốn có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận
củathu
cáchàng
cổ đông
Doanh
bìnhtỷ
quân
một ngày
công thu
ty. Các
số quản

trị nợ=của công ty bao gồm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ
số nợ trên vốn chủ sở hữu.

360 ngày

- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Total Debt to Total Assets):
- Vòng quay tài sản cố định (Fixed Assets Tumover Ratio):
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường được gọi là tỷ số nợ, đo lường mức độ sử
Tỷmột
số này
đotylường
sử dụng
tài sản
cố định.
VòngTỷ
quay
tài được
sản cốtính
dụng của
công
tronghiệu
việcquả
tài trợ
các loại
tài sản
hiện hữu.
số nợ
định được xác định bằng công thức sau:
Doanh
Tổng nợ

phảithu
trả thuần
RF= —

Tổng giá trị tài; sản
Tổng giá trị tài sản cố định ròng hàng năm

-về
Tỷmặt
số nợ
trên vốn
sở hữu
(Total
Debt
to trong
Equity):
ý nghĩa,
tỷ chủ
số này
cho biết
bình
quân
một năm một đồng tài sản
cố định ròng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ sở
đó có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
hữu của một công ty. Tỷ số này được tính bằng công thức như sau:
- Vòng quay tổng tài sản (Total Assets Tumover Ratio):
Tưomg tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản
đo


11
10
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

- Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (Times- Interest- Eamed):
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay đo lường khả năng trả lãi bằng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay của một công ty. Như yậy khả năng thanh toán lãi vay của công
ty phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và mức độ sử dụng nợ của một công
ty. Khả năng thanh toán lãi vay của một công ty được tính bằng công thức sau:

EBIT
Rp= -----------------------------------

Chi phí lãi vay

- Các tỷ sổ khả năng sinh lọi:
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Retum On Sales- ROS):
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lợi trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta biết một
đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số lợi nhuận ròng trên
doanh thu được xác định như sau:

Lợi nhuận ròng
ROS = ___________-_____-_____


- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Retum On Total Assets- ROA):
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi của tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản được tính bằng công thức sau:
12
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

Lợi nhuận ròng
ROA =

____________’__________

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Retum On Equity- ROE):
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn
chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả
đầu tư của họ. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức
sau:

Lợi nhuận ròng
ROE =

----- -----:-------:---------------

b) Phân tích xu hướng:

Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính
của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số
tài chính. Đây là bước kế tiếp của việc phân tích các tỷ số tài chính. Sau khi tính
toán các tỷ số tài chính như đã tình bày ở trên, trong điều kiện ở Việt Nam chưa có
các tỷ số bình quân của ngành , chúng ta có thể so sánh các tỷ số tài chính qua các
năm (có thể vẽ bằng đồ thị) để có thể thấy được các xu hướng chung.
c) Phân tích tài chính công ty bằng sơ đồ Dupont:
Phân tích tài chính công ty bằng sơ đồ Dupont là kỹ thuật phân tích trong đó
người ta chia ROE thành những bộ phận có mối quan hệ vói nhau để đánh giá ảnh
hưởng của từng bộ phận lên chỉ tiêu này. Các nhà quản lý trong công ty sử dụng kỹ
13
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

thuật phân tích này để thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của công
ty trên cơ sở đó đề ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty. Phân tích Dupont chủ yếu dựa vào 2 phương trình sau:
ROA= ROS X Vòng quay tổng tài sản
Lợi

nhuận

ròng

Doanh thu thuần


ROA=
Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân

ROE = ROA X Hệ số Yốn chủ sở hữu
Tổng tài sản bình quân

Lợi nhuận ròng
ROE =

Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận ròng

ROE =

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản bình quân

Doanh thu thuần

----------------------------- X ------------------------------------------------ X -------------------------------------

Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân vốn chủ sở hữu

2.1.7. Hạn chế của phân tích báo cáo tài chính:
Mặc dù phân tích các báo cáo tài chính cung cấp nhiều thông tin hữu dụng
liên quan đến tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của một công ty cho nhiều

đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, phân tích các báo cáo tài chính cũng có nhiều hạn
chế:
- Đối với nhiều công ty có quy mô rất lớn, hoạt động trong nhiều ngành nghề
khác nhau, việc xây dựng và ứng dụng hệ thống các tỷ số bình quân ngành rất là khó
khăn. Do vậy, việc phân tích các báo cáo tài chính thường chỉ có ý nghĩa đối với các
công ty nhỏ và không có hoạt động đa ngành.
- Lạm phát có thể ảnh hưởng xấu và làm sai lệch số liệu tài chính được thể
hiện trên các báo cáo tài chính. Vì vậy, việc tính toán các tỷ số tài chính có thể bị sai
lệch.
14
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

- Các yếu tố thời vụ có thể làm ảnh hường đến tình hình hoạt động của công
ty và khiến cho các tỷ số tài chính có xu hướng thay đổi bất thường.
- Các tỷ số tài chính được tính toán từ số liệu được thể hiện trên các báo cáo
tài chính nên độ chính xác của các tỷ số tài chính phụ thuộc rất lớn vào chất lượng
và các nguyên tắc thực hành kế toán mà công ty áp dụng.
- Các nhà quàn lý có thể lợi dụng các nguyên tắc thực hành kế toán để chủ
động tạo ra các báo cáo tài chính và qua đó tạo ra các tỷ số tài chính như ý muốn của
mình. Vì vậy, việc phân tích các báo cáo tài chính không còn là công cụ đánh giá
khách quan.
- Cuối cùng trong một số trường hợp có vài tỷ số rất tốt nhưng các tỷ số khác
lại rất xấu, làm cho việc đánh giá chung tình hình tài chính của công ty trở nên rất
khó khăn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:

2.2.1. Phương pháp thu thập sổ liệu: số liệu được sử dụng từ bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp phân tích so sánh

phương pháp tỷ lệ qua 3 năm từ 2007-2009.
a) Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được
chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số
tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh gồm:
15
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

S So sánh giữa số liệu của của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa.
S So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so sánh với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ, để thấy được sự biến đổi cả về số
lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.
b) Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của các đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của

các đại lượng tài chính,

về

nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định

được các ngưỡng, các định mức, để nhận xét đáng giá tình hình tài chính doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tài chính tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ tài chính đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ

16
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

CHƯƠNG 3
TÌM HIỂU Sơ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH SÔNG HỒNG
3.1.

Tìm hiểu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn Sông Hồng:

3.1.1. Giới thiệu chung về công ty:
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sông Hồng là doanh nghiệp hạch toán kinh tế
độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài

khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước. Công ty được thành lập vào năm
2000 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh An Giang đã cấp giấy phép đăng ký kinh doanh
và phòng đăng ký kinh doanh chứng nhận. Công ty được thành lập dưới hình thức
công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn có 02 thành viên trở lên, với số vốn điều lệ ban đầu
là 1.300.000.000 đồng. Sau nhiều năm hoạt động và sau nhiều lần bổ sung vốn đến
nay vốn điều lệ của công ty là 13.000.000.000 đồng. Từ lúc thành lập đến nay công
ty chỉ kinh doanh mặt hàng gỗ tròn (còn gọi là gỗ sống), công ty không kinh doanh
thêm các mặt hàng khác.
Một số thông tin liên quan đến công ty như sau:
• Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sông Hồng.
• Tên giao dịch: Công ty TNHH Sông Hồng.
• Địa điểm kinh doanh của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sông Hồng được
đặt tại ấp Trung Bình Nhì, xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
• Văn phòng giao dịch: 111 đường Nguyễn Trãi, phường Mỹ Long, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
• Số điện thoại: 076.852772.
• Số Fax: 076.944879.
• Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: kinh doanh gỗ.
17
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

3.1.2. Chức năng, nhiệm yụ của công ty:
a) Chức năng:
Căn cứ vào điều lệ công ty, giấy phép kinh doanh công ty TNHH Sông Hồng
được thực hiện các chức năng sau:



Nhập khẩu mặt hàng gỗ theo quy định của Nhà nước.



Kinh doanh gỗ tròn.

Trong quá trình thực hiện nội dung kinh doanh được phép, công ty TNHH
Sông Hồng có thể xin bổ sung chức năng hoạt động, nhằm mở rộng hoạt động kinh
doanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như
mở rộng quy mô hoạt động của công ty.
b) Nhiệm yụ:
• Bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và nộp Ngân sách
Nhà nước.
• Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ và kỹ luật của Nhà nước.
Tuân thủ các quy định đã ký kết trong hợp đồng kinh tế.
• Khai thác mọi khả năng tiềm tàng, nâng cao năng suất lao động phát triển
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
• Thực hiện tốt chính sách, chế độ hạch toán độc lập, quản lý tài khoản, tài
chính.
• Chủ động đào tạo bồi dưỡng trình độ cho nhân viên cũng như nâng cao
mức
sống của người lao động.

18
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan



Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

3.1.3. Mục tiêu, phương hướng phát triển:
a) Mục tiêu:
Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của Ban Giám Đốc đề ra. Củng cố
khách hàng cũ, đồng thời tạo điều kiện phát triển lượng khách hàng mới nhằm tối đa
hoá lợi nhuận của công ty, góp phần giải quyết việc làm và đảm bảo đời sống của
người lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và đóng góp tích cực cho ngân
sách Nhà nước.
b) Phương hướng phát triển:
• Mở rộng hoạt động kinh doanh. Trước mắt là công ty sẽ mở thêm các kho
gỗ đặt tại một số tỉnh lân cận nhằm giảm chi phí, giảm giá thành và cung cấp tận noi
cho khách hàng.
• Ngoài ra công ty còn lập thêm những phương án kinh doanh nhập khẩu
một
số mặt hàng có giá trị khác như: cung cấp các sản phẩm trang trí nội thất được sản
xuất từ các loại gỗ quý hiếm. Đồng thời xuất khẩu những sản phẩm được sản xuất từ
gỗ ra nước ngoài. Chủ yếu là các mặt hàng dùng trang trí nội thất.
• Mở rộng quan hệ cộng đồng nâng cao trách nhiệm người quản lý và các
nhân viên.
• Chuyển dần các phương thức kinh doanh kém hiệu quả sang các phương
thức kinh doanh có hiệu quả hom, phát triển xuất khẩu, cải tiến các phưomg thức
kinh
doanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
• Nghiên cứu áp dụng một số phưomg pháp mới phù hợp với tình hình kinh
tế
của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh mở rộng mạng lưới tiêu thụ .
19
GVHD: Mai Lê Trúc Liên


SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phòng

Phòng

Phòng

Phân
Phântích
tíchtình
tìnhhình
hìnhtài
tàichính
chínhcông
côngty
tyTNHH
TNHHSông
SôngHồng
Hồng

TỔ CHỨC
KẾ TOÁN
KINH DOANH
HÀNH CHÍNH
chuyên môn hoá về chế độ thủ trưởng trong quản lý được kết hợp hài hoà mang tính
chất linh hoạt bao gồm:
Sơ ĐỒ TỔ CHỨC Bộ MÁY QUẢN LÝ

- Một giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động các phòng ban,
bộ phận.
- Một phó giám đốc với chức năng tham mưu và giúp giám đốc chỉ đạo các
công việc trong công ty.
- Các phòng ban với chức năng nhiệm vụ của mình là cung cấp thông tin,
báo
cáo kết quả và thực hiện toàn bộ các vấn đề của công ty theo chức năng, nhiệm vụ,
đồng thời nhận sự chỉ đạo của giám đốc giúp đỡ các phòng ban chuyên môn khác
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Với cơ cấu bộ máy quản lý nói trên, tổ chức công ty tinh giảm gọn nhẹ, tiết
kiệm được chi phí, mọi việc được tiến hành nhanh chóng, bên cạnh đó cần thiết lập
được mối quan hệ giữa giám đốc với các phòng ban để đảm bảo tính thống nhất trên


mọi mặt mang lại hiệu quả cao.

Xưởng
SẢN
3.2.2. Sơ đồ tổ chức quản lý.
XUAT
Công ty TNHH Sông Hồng có tất cả 03 phòng ban và một xưởng chứa gỗ.
s Phòng tổ chức hành chánh.
3.2.3. Chức năng của các bộ phận trong công ty.
S Phòng tài chính kế toán.
a) Phân công quản lý giữa các phòng ban:
s Phòng kinh doanh.
- Giám đốc:
Lãnh
đạo chung
về công

tác đốc
quảnvàlý01vàphó
điều
hành
sản xuất kinh doanh của
Ban giám
đốc gồm:
01 giám
giám
đốc.
các đom vị. Giám đốc là người đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế,
Trong
thựcđó:
hiện các mối quan hệ với cơ quan chủ quản, với các ngành, các đơn yị kinh tế
trong và ngoài nước.
- Phó giám đốc:
GVHD:
GVHD:Mai
MaiLê
LêTrúc
TrúcLiên
Liên

21
20
SVTH:
SVTH:Lê
LêPhùng
Phùngcẩm
cẩmLoan

Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

Hỗ trợ cho giám đốc, do giám đốc cơ quan đề nghị, thực hiện và chịu trách
nhiệm trước giám đốc, pháp luật về phần được uỷ quyền. Trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban.
- Trưởng phòng các ban:
Được quyền trực tiếp quan hệ với các đơn yị trực thuộc công ty để nắm tình
hình hoặc yêu cầu cung cấp số liệu có liên quan đến chức năng của phòng có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các đơn yị trực thuộc thực hiện đúng chế độ
chính sách của Nhà nước ban hành và nhũng quy định của công ty.
b) Phân công quản lý giữa cấp lãnh đạo:
- Phòng tồ chức hành chính:
Gồm ba nhóm công tác: công tác tổ chức, công tác lao động và công tác hành
chính quản trị.
s Công tác tổ chức:
- Bổ sung, sửa đổi điều lệ, quy chế tổ chức, nhiệm vụ của công ty. Phương
án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng ban.
- Lập danh sách nhân sự toàn công ty, theo dõi diễn biến tăng giảm lao
động.
- Phối hợp tham gia công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân
viên.
- Xây dựng và quản lý định biên lao động.
- Tuyển dụng, đề bạt, điều động, kỷ luật, khen thưởng, quản lý chặt chẽ hồ

lý lịch cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
22

GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

- Nghiên cứu và tìm tòi biện pháp để thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối
với lao động, bảo đảm công bằng xã hội và quyền lợi của người lao động.
■S Công tác hành chính quản trị:
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về việc trang bị máy móc thiết bị và các
phương tiện nghe nhìn trong phạm vi công ty.
- Lập kế hoạch bảo dưỡng và duy trì các thiết bị máy móc của đom yị.
- Mở sổ theo dõi và kiểm kê tài sản theo đúng quy định của Nhà nước.
- Công tác văn thư, bảo vệ, lái xe và kho thực hiện theo đúng nội quy của
Cty
đề ra.
- Hàng năm cần phải có kế hoạch trình giám đốc về việc thanh lý hồ sơ hoặc
các loại phương tiện đã quá hạn sử dụng.
- Bảo quản kho lưu trữ hồ sơ tài liệu theo đúng quy định của Nhà nước.
- Phòng kế toán :
Gồm hai nhóm công tác: công tác tài chính và công tác kế toán thống kê.
Nhiệm vụ là xây dựng chế độ quản lý tài chính, kiểm tra tài chính đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Định kỳ phân tích tình hình tài chính nhằm tìm biện
pháp sử dụng triệt để có hiệu quả nhân tài vật lực hiện có của doanh nghiệp để
không ngừng thúc đẩy kinh doanh phát triển. Tổ chức thanh toán kịp thời đầy đủ các
khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, với khách hàng và với người lao động trong
công ty. Đồng thời đôn đốc thu hồi các khoản công nợ đến hạn, trích lập và sử dụng
quỹ theo đúng chính sách chế độ quy định.
Đảm bảo vốn cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức chu

chuyển
vốn tốt, theo dõi tình hình thu chi tài chính của
côngLêty.
SVTH:
Phùng cẩm Loan
GVHD: Mai Lê Trúc Liên


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

+ Xây dựng các phương án kinh doanh, các chiến lược mang tính thiết yếu.
+ Tiếp cận thị trường từ đó chọn ra lĩnh vực kinh doanh phù hợp, tiến hành
tìm kiếm đối tác, khách hàng và lập kế hoạch kinh doanh.

24
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Sông Hồng

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
2007-2009
4.1.

Phân tích khái quát tình hình tàỉ chính của công ty:

4.1.1. Phân tích sự biến động quy mô tài sản:

Dựa vào bảng cân đối kế toán, ta lập được bảng phân tích sự biến động quy
mô tài sản dạng so sánh của công ty qua ba năm 2007- 2009 ( xem bảng 3 phần phụ
lục )
Nhìn chung ta thấy tổng tài sản của công ty tăng qua ba năm, nhưng tốc độ
tăng không ổn định và có xu hướng giảm dần. Năm 2008 so với 2007 tổng tài sản
tăng tưomg đối 72.44 % , trong khi năm 2009 so với năm 2008 thì tổng tài sản tăng
44,319,072,520 đồng, tưomg ứng 29.09 %, tốc độ tăng đã giảm 43.35 %. Điều này
cho thấy quy mô về tài sản của công ty đã được tăng cường một cách đáng kể vào
năm 2008. Riêng năm 2009, thì tổng tài sản của công ty vẫn được mở rộng nhưng
không bằng năm 2008. Tổng tài sản do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cấu thành
nên sự thay đổi của hai khoản mục này sẽ làm thay đổi tổng tài sản.
a) Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty, có thời
hạn sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Đây là khoản mục quan trọng vì cho thấy hầu hết tình trạng tài chính của công ty
thông qua tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải thu của khách hàng. Tài sản
ngắn hạn của công ty năm 2008 so với 2007 tăng tưomg ứng là 75.50 % và năm
2009 so với năm 2008 tăng 29.19 %, chủ yếu là do sự tăng lên của “các khoản phải
thu của khách hàng” và “hàng tồn kho”.
Các khoản phải thu năm 2008 tăng 48.54 % so với năm 2007, và tốc độ
tăng năm 2009 là 82.27 %, tăng 33.73 % so với năm 2008. Điều này cho thấy tình
trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty là một vấn đề khá quan trọng khi các
25
GVHD: Mai Lê Trúc Liên

SVTH: Lê Phùng cẩm Loan


×