Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

tác động của siêu thị đến hoạt động của chợ truyền thống đối với ngành hàng may mặc tại thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.29 KB, 70 trang )

Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống
thắng - Ngành hàng may mặc TPCT”
LỜI
CẢM
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌCƠN
CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD
-c% Cũ 80—
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã gặp rất nhiều khó khăn cả về kiến
thức lẫn kinh phí thực hiện đề tài. Nhưng nhờ có sự động viên của gia đình, quý
thầy cô, bạn bè và sự hướng dẫn tận tình của Cô hướng dẫn, Cô đã cung cấp cho
chúng tôi nguồn tài liệu cũng như những kinh nghiệm quý giá của mình. Chính nhờ
thế đã giúp em hoàn thành được đề tài của mình.
Chúng em xin gỏi lời cảm ơn đến:
Cha mẹ là nguồn động lực, động viên về vật chất lẫn tinh thần để chúng con
LUẬN
VẰN TỐT NGHIỆP
yên tâm hoàn thành luận văn của
mình.
Em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến tất cả quí Thầy Cô trong Khoa Kinh TếĐÊ TÀI:
QTKD, và đăc biệt là Cô Nguyễn Thị Phương Dung đã hướng dẫn tận tình giúp
chúng em TÁC
hoànĐỘNG
thành CỦA
đề tài.HỆCô
đã truyền
đạtTHỊ
tấtĐÉN
cả kiến


kinh nghiệm thực
THỐNG
SIÊU
CÁCthức
CHỢvàTRUYỀN
THỐNG
ĐỐImình,
VỚI NGÀNH
MẠC
TẠI
THÀNH
tiễn quý
báo của
giúp đỡ HÀNG
chúng MAY
em vượt
qua
những
giaiPHỐ
đoạnCẦN
khó THƠ
khăn nhất
trong quá trình thực hiện đề tài. Nếu không có sự giúp đỡ ấy có lẽ em khó có thể
hoàn thành được đề tài. Một lần nữa em chân thành gửi lời cảm ơn đến Cô.

Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG

càn Thơ,
5 năm 2010

Sinh
viên tháng
thực hiện:
DƯƠNG NGỌC LINH
Sinh viên thực hiện
MSSV: 4061614
LỚP:Dương
QTKDNgọc
DL -Linh
DV Khóa 32

CẨN THƠ-2009


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Theo báo cáo của A.T Kearney - một tổ chức tư vấn hàng đầu của Hoa Kỳ chỉ số
phát triển bán lẻ toàn năm 2007 của Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới trong số các
nước có sức hấp dẫn về thị trường bán lẻ. Và chỉ một năm sau đó, một báo cáo điều
tra cho các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước khi nâng hạng thị trường bán lẻ
Việt Nam từ vị trí thứ tư lên vị trí dẫn đầu ở những thị trường mói nổi, thị trường
bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới năm 2008. Kênh buôn bán chủ yếu của Việt Nam từ
xưa đến nay vẫn là các chợ truyền thống. Trong xu hướng phát triển của thành phố,

các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tự chọn... ngày càng lớn mạnh và làm
thay đổi dần thói quen mua sắm của người tiêu dùng. Tuy nhiên, không vì lí do đó
mà kênh chợ truyền thống bị mất đi mà chợ vẫn tồn tại song hành cùng kênh bán lẻ
hiện đại tạo ra một thế cân đối, thúc đẩy môi trường bán lẻ phát triển theo khuynh
hướng cạnh tranh lành mạnh và phương thức mua bán văn minh, hiện đại hơn.
Quan niệm siêu thị là noi dành cho những người có thu nhập trung bình khá trở lên,
còn chợ dành cho giới bình dân đã được thay đổi. Khoảng cách giữa chợ và siêu thị
đang được rút ngắn khi ngày càng có nhiều siêu thị được mở ra với những hoạt
động kinh doanh mang nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với dân số toàn vùng (2006) là 17,5 triệu
người, bằng 21% dân số cả nước. Đây thật sự là một thị trường có sức tiêu thụ bán
lẻ rất lớn so các khu vực khác của cả nước đang được chú trọng khai thác với tổng
mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội toàn vùng tăng bình quân
15%/năm (Nguồn: báo cần Thơ). Hiện nay, mức sống của người dân khu vực
ĐBSCL đã được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Chính vì thế quan niệm “ăn no mặc
ấm” đã dần được thay thế bởi quan niệm “ăn ngon mặc đẹp”. Theo nghiên cứu thì
hàng may mặc là một trong số những mặc hàng mà ngưòi tiêu dùng sẵn sàng chỉ trả
chỉ đứng sau ngành hàng tiêu dùng. Tiêu dùng may mặc là một nhu cầu không thể


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”
thiếu đối vói mọi đối tượng, tầng lớp trong xã hội. Ngày nay, để phục vụ cho nhu
cầu ngày càng cao này thì cả thị trường các chợ truyền thống và hệ thống các siêu
thị có những phương thức kinh doanh thỏa mãn tối đa thị hiếu của người tiêu dùng
may mặc.
Riêng đối với Thành Phố cần Thơ một thị trường trọng điểm với tốc độ kinh tế
phát triển cao và cũng là một thị trường bán lẻ rất lớn của khu vực nói riêng và cả
nước nói chung. Với những tiềm năng to lớn như thế, cần Thơ đã thu hút rất nhiều
các nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Và sự ra đòi của hàng loạt các hệ thống siêu
thị Co.opmart, Citimart, Maximart, Vinatex và Metro đã góp phần làm tăng tổng

mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ của ngành thương mại thành phố
luôn ở mức cao. Chính vì sự ra đời và tốc độ phát triển khá nhanh của hệ thống các
siêu thị đã có những tác động trực tiếp đến hoạt động của các chợ truyền thống
trong tất các ngành hàng kinh doanh nói chung và kinh doanh hàng may mặc nói
riêng. Tuy nhiên, cả hai kênh bán lẻ hiện đại và truyền thống này không triệt tiêu
nhau mà giữa chúng có sự tác động qua lại nhau trong nền kinh tế thị trường mở
như hiện nay. Cả hai kênh điều phát huy những ưu điểm và nhược điểm của mình
để có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực may mặc. Sự
ra đời của siêu thị - kênh mua bán hiện đại có những ưu thế riêng như đầy đủ tiện
nghi với các dịch vụ gia tăng cao, không gian mua sắm mát mẻ, hàng hóa phong
phú, nhiều chương trình khuyến mãi và các dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo...
nhưng không vì đó mà làm thay đổi thị trường của các chợ truyền thống vì bản thân
nó cũng mang những ưu thế riêng như thuận tiện, giá cả phù hợp, ... và đặc biệt đây
là một nét văn hóa truyền thống từ ngàn xưa. Nhưng một thực tế không thể thay đổi
chính hoạt động của hệ thống các siêu thị có tác động rất lớn đến các chợ truyền
thống cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Bên cạnh đó thực hiện theo sự chỉ đạo Sở Thương Mại Tp cần Thơ “Quy
hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ của Thành phố cần Thơ đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020” theo hướng hiện đại hóa ngành bán lẻ cho phù hợp
với tầm vóc của một thành phố loại một và cùng với quy hoạch phát triển đô thị


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”
thành phố cũng có tác động rất lớn đến các chợ truyền thống đặc biệt là các chợ tại
các quận trung tâm của thành phố.
Chính vì vậy, nghiên cứu tác động của siêu thị đến hoạt động của các chợ
truyền thống trong lĩnh vực may mặc tạo cơ sở cho sự phát triển hài hòa của cả hai
kênh trong thời kinh tế hiện đại hiện nay là một vấn đề cần thiết, và nhất là trong xu
thế kinh tế toàn cầu hóa. Do đó, đề tài ‘Tác động của siêu thị đến hoạt động của
chợ truyền thống tại Thành phố cần Thơ đối với ngành hàng may mặc’'’ sẽ góp

phần nghiên cứu những tồn tại của vấn đề và đưa ra giải pháp hoạt động hiệu quả
cho cả hai loại hình bán lẻ là siêu thị và chợ truyền thống.

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng tiêu dùng hàng may mặc nữ tại các hệ thống siêu thị,
chợ bán lẻ truyền thống và hành vi của người tiêu dùng nữ đối với mặc hàng này tại
Tp. Cần Thơ. Từ những phân tích trên xác định những nhân tố tác động đến quyết
định lựa chọn và thay đổi địa điểm mua của tiêu dùng nữ đối với hàng may mặc.
Thông qua đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cả siêu thị
và chợ truyền thống trong tình hình kinh tế ngày nay.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng hoạt động ngành hàng may mặc của siêu thị và chợ
truyền thống tại Tp cần Thơ.

- Phân tích hành vi tiêu dùng của khách hàng và quyết định lựa chọn nơi mua
sắm.

- Đưa ra các đề xuất, giải pháp hoạt động hiệu quả cho cả siêu thị và chợ
truyền thống phù họp với qui hoạch phát triển mạng lưới bán lẻ tại Tp. cần Thơ.

1.3.

CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:

1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định:

Bài nghiên cứu được trình bày dựa trên hai giả thuyết chủ yếu là:


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

- Hoạt động của siêu thị tác động khá lớn đến các chợ truyền thống tại Thành phố
Cần Thơ đối vói ngành hàng may mặc.

- Siêu thị làm thay đổi tâm lý cũng như thói quen của người tiêu dùng hàng may
mặc tại thành phố cần Thơ.

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình hoạt động trong ngành hàng may mặc nữ tại siêu thị và chợ truyền
thống hiện nay như thế nào?

- Tác động của hệ thống siêu thị có làm suy giảm hoạt động kinh doanh của các
chợ truyền thống hay không?

- Thị hiếu người tiêu dùng hiện nay chú trọng đến những vấn đề gì khi quyết định
mua hàng may mặc tại các siêu thị và chợ truyền thống?

- Những giải pháp nào mà các hệ thống siêu thị và chợ truyền thống cần thực
hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động?

- Sự kết hợp hài hòa giữa hai kênh phân phối hiện đại và truyền thống này có thật
sự mang lại hiệu quả tối ưu không?

1.4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU:


1.4.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu)
Đề tài được tiến hành nghiên cứu và thực hiện tại các quận Ninh Kiều, quận Bình
Thủy và quận Cái Răng của Thành Phố cần Thơ, nơi tập trung các hệ thống siêu thị
và các chợ đầu mối lớn có tính đại diện cao. Đồng thời đây là ba địa bàn có doanh
thu bán lẻ cao trong khu vực địa bàn thành phố cần Thơ.

1.4.2. Thời gian (giai đoạn hoặc thời điểm thực hiện nghiên cứu)
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong khoảng thòi gian từ 01/09/2009 đến
01/12/2009.

1.4.3. Đốỉ tượng nghiên cứu:
Hệ thống các siêu thị, chợ truyền thống và các hộ tiêu dùng sản phẩm may mặc
trong phạm vi nghiên cứu.


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

1.4.4. Hạn chế nghiên cứu:
Do hạn chế về mặt thời gian nên số mẫu thu thập được là chưa lớn (55 mẫu) nên
tính đại diện cho tổng thể chưa cao. Điều này làm cho việc ứng dụng nghiên cứu đề
tài vào thực tế chưa thực sự đạt hiệu quả, các yếu tố có ý nghĩa trong mô hình bị
giảm xuống.
Đề tài được thực hiện chủ yếu dựa trên số liệu điều tra ở các nữ tiêu dùng sản sản
phẩm may mặc, các nhân viên quản lí ngành hàng may mặc tại siêu thị và các tiểu
thưomg mua bán tại các chợ truyền thống, vì vậy các thông tin có được qua việc
phỏng vấn trực tiếp chỉ có độ chính xác tương đối. Trong quá trình thu thập, vài chỉ
tiêu chỉ mang tính cá biệt, có giá trị không đáng kể sẽ được bỏ.
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian và không gian có giới hạn, do đó
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình phỏng vấn, phân tích và đánh

giá số liệu, cùng với những hạn chế về trình độ nhận thức, am hiểu và việc chưa có
kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực may mặc đang nghiên cứu nên rất mong có được
sự cảm thông và đóng góp ý kiến của tất cả quí Thầy Cô và các bạn sinh viên để đề
tài được hoàn thiện và tốt hơn.

1.5.

CỨU:

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN

Đề tài được xây dựng trên cơ sở từ các đề tài nghiên cứu về các vấn đề có
liên quan đến thị trường mua bán ngành hàng may mặc:

1. Elsevier (2004 - 2006) cơ quan Xuất bản thông tin Khoa học và Y tế hàng
đầu thế giới “Nghiên cứu về hiện trạng phát triển siêu thị ở Việt Nam”.Bầi nghiên
cứu chọn địa bàn điều tra thí điểm là phường Quỳnh Mai, Hà Nội, noi tập trung
nhiều người có mức thu nhập trung bình và dưói trung bình. Nghiên cứu tập trung
phân tích những lọi ích và bất lọi của siêu thị đối với người tiêu dùng có thu nhập
thấp ở khu vực thành thị. Theo nghiên cứ này, mặc dù đánh giá rất cao các siêu thị,
nhất là về chất lượng hàng hóa, nhưng ngưòi tiêu dùng có thu nhập thấp lại rất ít khi
đến đây mua sắm thực phẩm hàng ngày bởi nhiều lý do như giá cả đắt đỏ, đi lại bất
tiện... Để có thể phục vụ tốt nhóm ngưòi tiêu dùng này, Nhà nước cần có chính
sách hài hòa trong việc duy trì chợ truyền thống và phát triển siêu thị.


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

2. Luận án tiến sĩ kỉnh tế tác giả Nguyễn Ngọc Hoà thực hiện năm 2006
“Xây dựng mô hình chuỗi siêu thị Co.opmart tại Việt Nam”. Luận án nêu ra cái

nhìn chung về thực trạng siêu thị tại Việt Nam, cụ thể là hệ thống chuỗi siêu thị
Co.opmart. Đề tài đánh giá hoạt động của chuỗi siêu thị Co.opmart và thực trạng
xây dựng chuỗi siêu thị trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất chiến lược xây
dựng chuỗi siêu thị Co.opmart trong thời gian sắp tới.

3. Dự án của Sở thương mại thực hiện vào tháng 5/2006 “Dự án quy hoạch
phát triển hệ thống chợ, siêu thi, trung tâm thương mại trên đìa bàn Thành phố
Cần Thơ đến 2015, định hướng 2020”. Dự án đánh giá thực trạng hoạt động của
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Tp. cằn Thơ. Từ đó, đưa ra quy
hoạch phát triển cho toàn hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Đồng thời
dự án còn đưa ra các nhóm giải pháp và tổ chức thực hiện cho từng cơ quan, ban
ngành trong địa bàn quản lí.

4. Luận văn cử nhân kinh tế do Sử Quang Thái nghiên cứu năm 2005 vói đề
tài “Phân tích hành vi người tiêu dùng ảnh hưởng đến hoạt động kỉnh doanh
siêu thị ờ thành phố cần Thơ”. Đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định của người tiêu dùng tại các siêu thị và mức độ nhận thức của họ về
ngành bán lẻ tại địa bàn Tp cằn Thơ. Đề tài còn đề xuất một số giải pháp kinh
doanh cho hệ thống các siêu thị trên địa bàn Tp cần Thơ dựa trên dự báo xu hướng
chung của người tiêu dùng trên địa bàn.


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

2.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VÈ SIÊU THỊ VÀ CHỢ TRUYỀN THỐNG


2.1.1. Siêu thị và những đặc trưng nỗi bật của siêu thị
2.I.I.I. Khái niệm cơ bản về siêu thị
Siêu thị (supermarket): là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp
hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm
chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kĩ thuật và
trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận
tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của khách hàng theo Quy chế Siêu
thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt Nam (nay là Bộ Công Thương
Việt

Nam)

ban

hành

kèm

theo

quyết

định

số

1371/2004/QĐ-BTM

ngày


24/09/2004).
Theo Philips Kotler, cho rằng siêu thị là “cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn
mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hóa bán ra lớn,
đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các
chất tẩy rửa và các mặt hàng chăm sóc nhà cửa”. Siêu thị áp dụng phương thưc tự
phục vụ và hàng hóa chủ yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày.
Theo nhà kinh tế Marc Benoun của Pháp, siêu thị là “cửa hàng bán lẻ theo
phương thức tự phục vụ có diện tích từ 400m2 đến 2500m2 chủ yếu bán hàng thực
phẩm”.
Theo Từ điển kinh tế thị trường từ A đến Z: “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ
bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người tiêu dùng
như thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia đình và các loại vật dụng cần thiết khác”


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

2.1.1.2 Những đặc trưng của siêu thị
Siêu thị với chức năng của cửa hàng bán lẻ
Chức năng quan trọng của siêu thị là bán lẻ hàng hóa - bán hàng hóa một
cách trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán
lại. Đây là kênh phân phối phát triển ở mức độ cao, được quy hoạch và tổ chức kinh
doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang thiết bị và cơ sở vật chất
hiện đại, văn minh, do các thương nhân đầu tư và quản lý, hoạt động dưới sự phê
duyệt và cấp giấy phép của Nhà Nước.
Siêu thị áp dụng phương thúc tự phục vụ

Tự phục vụ là một đặc trưng cơ bản tại hệ thống các siêu thị. Đây là phương
thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại cửa hàng bán
lẻ khác và là phương thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh... Tuy nhiên ta

cần phân biệt rõ giữa phương thức tự chọn và tự phục vụ
+ Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hoá sẽ đến chỗ
người bán để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, tư vấn
hướng dẫn cũng như những hổ trợ khác của người bán.
+ Tự phục vụ: khách hàng tự xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ
hoặc xe đẩy đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán
vắng bóng trong quá trình mua hàng. Hình thức tự phục vụ giúp người mua cảm
thấy thoải mái hơn trong việc lựa chọn, thử sản phẩm cung như so sánh chất lượng
hàng hóa mà không gặp phải những khó khăn từ phía người bán.
Siêu thị với phương thúc thanh toán thuận tiện

Tất cả các loại hàng hóa trong siêu thị điều được gắn mã vạch, mã số. Sau
khi quyết định mua sản phẩm được đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”
việt của siêu thị, đem lại sự thỏa mãn cho người mua sắm... Đây chính là một đặc
điểm nổi bật trong lĩnh vực thương mại bán lẻ.
Siêu

thị

sáng

tạo

nghệ

thuật


trưng

bày

hàng

hoá

Thông qua quá trình nghiên cứu cách thức vận động của người mua hàng
khi vào cửa hàng, người điều hành siêu thị có cách bố trí hàng hóa một cách thích
hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hoá hiệu quả của không gian bán hàng. Do
người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả năng "tự quảng
cáo" cho bản thân nó, lôi cuốn người mua. Siêu thị làm được điều này thông qua các
nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng hóa nhiều khi được nâng lên thành những thủ
thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ
thấy nhất, được trưng bày với diện tích lớn; những hàng hóa có liên quan đến nhau
được xếp gần nhau; hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng những kiểu
trưng bày đập vào mắt; hàng có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng
dễ lấy; bày hàng với số lượng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó
được bán rất chạy...
Hàng hóa trong siêu thị chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày
Các mặt hàng trong siêu thị chủ yếu là thực phẩm, quần áo, bột giặt, đồ gia
dụng, điện tử... với chủng loại rất phong phú, đa dạng. Siêu thị thuộc hệ thống các
cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa hàng chuyên doanh chỉ chuyên sâu
vào một hoặc một số mặt hàng nhất định. Theo quan niệm của nhiều nước, siêu thị
phải là nơi mà người mua có thể tìm thấy mọi thứ họ cần với một mức giá phù hợp
với người tiêu dùng. Chủng loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn,
thậm chí hàng chục nghìn loại hàng. Thông thường, siêu thị có thể đáp ứng được 70
- 80% nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ
làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh... Tại siêu thị người tiêu dùng có thể được đáp ứng

đầy đủ các nhu cầu cá nhân cũng như của gia đình.

2.1.1.3 Tiêu chuẩn Siêu thị
Theo quy định của Bộ Công Thương Việt Nam, siêu thị được phân thành 3 hạng:


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

> Siêu thị hạng I
Ngoài các tiêu chuẩn về kiến trúc hiện đại, kho hàng, kỹ thuật bảo quản, khu vệ
sinh, khu giải trí, các siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ
bản sau:



Có diện tích kinh doanh từ 5.000m2 trở lên;



Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;

Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:



Diện tích từ 1 .OOOm2 trở lên;



Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 2.000 tên hàng trở lên


> Siêu thị hạng II
Siêu thị kinh doanh tổng họp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:



Có diện tích kinh doanh từ 2.000m2 trở lên;



Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;

Đối vói siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:



Diện tích từ 500m2 trở lên;



Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên

> Siêu thị hạng III
Siêu thị kinh doanh tổng họp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:



Có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên;




Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên;

Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:



Diện tích từ 500m2 trở lên (như siêu thị tổng họp);



Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên

2.1.2. Chợ truyền thống và những đặc điểm cơ bản của chợ truyền thống
*Kháỉ niệm
Chợ ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài người, khi mà con người đã sản xuất
được hàng hóa nhiều hơn nhu cầu của họ, nên phải mang nó đi trao đổi với người
khác để lấy một loại hàng hóa nào đó.


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”
xuất, các ngành sản xuất và nghề nghiệp khác nhau giao lưu với nhau. Tuy nhiên,
có cách hiểu đây đủ hơn về chợ truyền thống.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể hiểu, chợ truyền thống một loại hình thương
nghiệp mang tính truyền thống, là noi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch
vụ tương đối tập trung thực hiện giao dịch trực tiếp giữa người có hàng và người có
tiền, là noi hiện thân của các hoạt động thương mại của thị trường xã hội ở mỗi
vùng, mỗi khu vực; nó vừa chịu sự qui định, vừa có tác động trở lại đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi khu vực đó.
Theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP thì “...Chợ mang tính truyền thống được tổ

chức tại một địa điểm theo qui hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán trao đổi hàng
hóa và tiêu dùng của khu vực dân cư”.
* Vai trò của chợ trong đòi sống kinh tế - xã hội
Chợ có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, thể hiện cụ thể
trên các mặt sau:

-

Chợ là noi thực hiện giá trị hàng hóa, là nơi tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất,
nhất là ngưòi sản xuất nhỏ, là noi qui tụ vật phẩm của nhiều địa phương, nhiều
ngành nghề sản xuất. Đồng thòi, chợ cũng là noi thực hiện nhu cầu của người mua,
người tiêu dùng trực tiếp và là noi quảng bá sản phẩm, nhất là sản phẩm đặc trưng
của mỗi vùng. Chợ đóng vai trò hạt nhân trong quá trình phát triển của các hoạt
động thương mại nói riêng và phát triển các quan hệ kinh tế nói chung.

-

Chợ về phương diện xã hội là nơi gắn kết các bộ phận dân cư khác nhau theo nơi
cư trú, nghề nghiệp, qua đó chợ có vai trò như một yếu tố đảm bảo sự phát triển
chung của cộng đồng một cách hài hòa.

-

Chợ là nơi thu, phát tập trung nhất các thông tin kinh tế - xã hội có tính thòi sự
nhất, qua đó góp phần điều chỉnh các hoạt động kinh tế, thương mại của chủ thể
kinh tế, người sản xuất nhỏ và người tiêu dùng, đảm bảo sự phát triển giữa cung và
cầu hàng hóa.

-


Chợ là nơi hoạt động của một bộ phận thương nhân trong xã hội, đồng thời cũng
sản sinh ra một bộ phận thương nhân mới. Nói cách khác, chợ có vai trò góp phần
tạo công ăn việc làm cho ngưòi lao động, kể cả lao động nhàn rỗi và lao động có
tính chuyên nghiệp cao.


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

-

Chợ là nơi kích thích sản xuất hàng hóa, nảy nở và phát triển các quan hệ thị
trường.Trên phương diện quản lý xã hội, việc tổ chức và quản lý chợ có hiệu quả sẽ
tạo ra khoản thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước.

Nhìn chung, vai trò của chợ trong đòi sống kinh tế - xã hội là thực hiện và hết sức
rõ ràng. Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, trong các hoạt động trao đổi
và giao lưu giữa các vùng dân cư với nhau ngày càng xuất hiện thêm các loại hình
“chợ hiện đại”, các phương thức hoạt động mới, tiến bộ hơn. Do đó, ở các nền kinh
tế phát triển, vai trò của chợ trong đòi sống kinh tế - xã hội nói chung và trong lĩnh
vực hoạt động thương nghiệp nói riêng được chuyển sang hình thức “chợ truyền
thống”
* Môt sổ đăc điểm cửa chơ
•••
Đặc điểm hình thành chợ
Một trong những đặc điểm nổi bật của các chợ là vị trí hình thành thường gắn liền
với các trung tâm dân cư, tuyến giao thông, sông, rạch. Nhất là giao điểm gặp nhau
giữa các sông rạch, thường là các ngã: ngã 3, ngã 4...Đây là một đặc điểm hình
thành chi phối nhiều mặt từ việc hình thành đến quá trình hoạt động và phát triển
chợ.
Đặc điểm trao đổi hàng hóa


-

về hàng hóa trao đổi chính: các sản vật được sản xuất và đưa ra trao đổi trên hệ
thống chợ nói riêng là các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp và các sản phẩm công
nghiệp và các sản phẩm công nghiệp phục vụ cho sản xuất và đời sống. Do đó, từ
xưa các hàng hóa trao đổi qua chợ đã hình thành hai luồng rõ rệt: nguồn hàng của
địa phương sản xuất ra và trao đổi với bên ngoài như: lúa gạo, rau quả, thực phẩm
tươi sống và các loại đặc sản...và thứ hai là luồng sản phẩm từ các khu công
nghiệp, đô thị đưa về trao đổi là các mặt hàng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sản
xuất và đời sống hằng ngày nhu công cụ sản xuất nhỏ, nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, nhu yếu phẩm và các mặt hàng tiêu dùng khác.

-

về qui mô và phạm vi trao đổi: với tính đặc thù của chợ là nơi gặp gỡ trao đổi của
nhiều đối tượng từ khắp các địa phương, nên qui mô và phạm trao đổi của chợ
không chỉ đơn thuần chỉ tại khu vự nội bộ mà càng mở rộng ra các thị trường tiêu
thụ lớn và hệ thống xuất khẩu của chợ cũng dần được hình thành và phát triển.


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

- Các đối tượng tham gia trao đổi: bên cạnh các đối tượng là người sản xuất, tiêu
dùng trong khu vực, các thương nhân tại chỗ đã sớm hình thành liên kết với các
thương nhân ở địa phương khác tham gia tích cực vào hoạt động trao đổi hàng hóa
tại các khu vực chợ.

- Khả năng phát triển cơ sở hạ tầng của chợ ngày càng cao hơn (giao thông, thông
tin liên lạc,...) cũng như năng lực vận tải, vận chuyển được nâng lên đã tạo điều

kiện hơn thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và sự liên hệ trực tiếp giữa nơi sản
xuất và nơi tiêu thụ chính. Sản xuất ngày càng phát triển cả về qui mô sản xuất,
năng xuất lao động, trình độ chất lượng sản phẩm, phương thức đóng gói, bao bì và
cả vận chuyển hàng hóa. Do đó, hoạt động thu gom hàng hóa qua hệ thống chợ
đang ngày một giảm dần.
Đặc điểm về cẩu trúc
Đối với các chợ có qui mô nhỏ thì cấu trúc rất đơn giản, có thể là một bãi
trống mà những người bán hàng ngồi thành từng dãy với những sản phẩm đặc thù.
Với các chợ lớn, hiện đại thì cấu trúc khá phức tạp. Mỗi chợ có thể gồm nhiều khu
vực riêng biệt, mỗi khu vực lại có những dãy gồm nhiều gian hàng khác nhau được
sắp xếp phân thành lô hay kiốt rõ ràng.
Đặc điểm hoạt động
Tùy thuộc vào tình hình hoạt động đặc thù mà mỗi khu vực chợ có thời gian
hoạt động riêng biệt. Tuy nhiên, hàu hết các chợ thường hoạt động từ buổi sáng sớm
(các chợ thường nhóm họp từ rất sớm khoảng 3 giờ 30 phút, đây là khoảng thời
gian mà các thương lái giao hàng hoặc phân phối nhỏ lẻ cho các điểm bán khác), và
kết thúc hoạt động của ngày vào khoảng gần 19 giờ. Riêng một số chợ lại có thòi
gian nhóm và tan khác với thời gian trên phù họp với tình hình của địa phương và
sinh hoạt người dân khu vực.

2.1.3. Phân loại chợ
- Chợ chuyên doanh: diện tích mặt bằng cần thiết để xây dựng các công trình
chợ cũng như để đảm bảo sự lưu thông ngưòi và hàng hóa trong khu vực chợ có thể
dao động trong khoảng từ 30.000m2 đến 200.000m2;


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

- Chợ loại I: đối với chợ mới thì diện tích mặt bằng cần thiết để xây dựng các
công trình chợ cũng như đảm bảo sự lưu thông ngưòi và hàng hóa trong khu vực

chợ tương tự như chợ chuyên doanh. Đối với các chợ loại I hiện có hoặc được nâng
cấp từ chợ loại II lên loại I do điều kiện hạn chế về mặt bằng nên tùy theo điều kiện
cụ thể để đề ra phương án quy mô, nhưng phải đảm bảo diện tích mặt bằng tối thiểu
cho các công trình phụ trợ từ lO.OOOm2 đến 20.000m2;

- Chợ loại II: thuộc loại hình chợ tổng hợp thì diện tích mặt bằng cần thiết để
xây dựng các công trình chợ cũng như đảm bảo sự lưu thông người và hàng hóa
trong khu vực chợ có thể dao động trong khoảng từ lO.OOOm2 đến 20.000m2. Tuy
nhiên, từ nay đến năm 2010 diện tích mặt bằng cho các công trình chợ, kể cả diện
tích nền chợ trống có thể thực hiện trong khoảng từ 3.000m2 đến 5.000m2.

- Chợ loại ni: do hạn chế về quỹ đất và quy mô, tính chất kinh doanh của các
hộ trong chợ, cũng như lượng người đến chợ mua hàng ngày là không lớn nên diện
tích mặt bằng xây dựng chợ có thể là từ 500m2 đến 2.000m2.
2.2. TỔNG QUAN VÈ HÀNG MAY MẶC

2.2.1 Khái niệm về ngành hàng may mặc
Khái niệm
Đây là ngành hàng phục vụ nhu càu trang phục của người dân, đây là một
nhu cầu cần thiết trong đời sống thường nhật. Tuy nhiên nhu cầu này hoàn toàn
khác đối với từng cá nhân, từng thời điểm và phụ thuộc rất lớn vào thu nhập của
dân cư và sự phát triển của thời trang.
Nguồn hàng được cung ứng từ nhiều nguồn gốc khác nhau (nhập khẩu, sản
xuất trong nước bằng phương pháp công nghiệp hay thủ công) vói chất lượng khác
nhau phục vụ cho nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư.
Người bán hàng là người kinh doanh có tính chuyên nghiệp và nhu cầu thuê
diện tích kinh doanh cố định. Có yêu thích lĩnh vực thời trang, khả năng giao tiếp
thuyết phục tốt với đối tượng khách.
Trong đề tài chỉ nghiên cứu mặt hàng may mặc thời trang cho nữ giới như áo
khoác, áo thun áo kiểu các loại, quàn kaki, quần jeans và quần lửng các loại. Đây là



Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”
các mặt hàng thòi trang đang được giới trẻ nữ ưa chuộng. Với mức lọi nhuận mang
đến khá cao cho các tiểu thương nên họ luôn nắm bắt kịp thời và đáp ứng nhu cầu
những khách hàng của họ. Tuy nhiên cuộc sống ngày càng phát triển, xu hướng tiêu
dùng may mặc của người tiêu dùng mà đặc biệt giới nữ trẻ ngày càng cao. Mặt
khác, sự ra đời của hàng loạt hệ thống các siêu thị với các tiện ích cho người tiêu
dùng cạnh tranh gay gắt với các tiểu thương tại chợ. Nên điều tất yếu đòi hỏi các
tiểu thương kinh doanh hàng may mặc phải có hướng kinh doanh phù hợp. Với
những lí do trình bày trên em chọn các mặt hàng may mặc nữ để nghiên cứu.

2.2.2 Kênh phân phổi
* Khái quát
Kênh phân phối được xem là “đường đi của sản phẩm hàng hóa dịch vụ nhà cung
ứng đến tay người tiêu dùng”.
Một kênh phân phối đầy đủ bao gồm ba đối tượng:

• Nhà sản xuất
• Thành viên trung gian tham gia phân phối
• Người tiêu dùng
Hệ thống kênh phân phối gồm có:

• Người cung cấp và người tiêu dùng cuối cùng
• Hệ thống các thành viên trung gian phân phối
• Cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển và tồn trữ
• Hệ thống thông tin thị trường và các dịch vụ hoạt động mua bán
* Vai trò

- Hoạt động phân phối được xem là cầu nối giúp nhà sản xuất giúp cho khách hàng

đúng chủng loại sản phẩm mà họ cần, đúng thòi điểm, đúng kênh và nguồn hàng
cung ứng.

- Phân phối còn thực hiện nhiệm vụ tập trung sản phẩm, điều hòa và phân phối sản
phẩm cho các khu vực, địa bàn khác nhau.

- Thông qua hoạt động phân phối sẽ gián tiếp làm tăng giá trị sản phẩm theo yếu tố
thời gian, không gian, yếu tố hình thể sản phẩm.


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”
- Hoạt động phân phối còn giúp doanh nghiệp tổ chức điều hành vận chuyển hàng
hóa tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro, thiệt hại.
* cấu trúc kênh phân phổi
Hệ thống kênh phân phối rất đa dạng và có cấu trúc rất khác nhau: trực tiếp,
gián tiếp, kênh dài, kênh ngắn
Cấu trúc kênh phân phối được xác định dựa trên sự thực hiện các chức năng
marketing khác nhau (đại bàn phân phối rộng hay hẹp, thời gian ngắn hay dài,...)
Nhu cầu khách hàng ngày càng phức tạp, đòi hỏi cần thiết kế cấu trúc kênh
phân phối thích ứng với nhu cầu để cung cấp dịch vụ hoàn hảo.
- Kênh phân phối sản phẩm may mặc

Biểu đồ 1: Mô hình kênh phân phối sản phẩm may mặc
(Nguồn: Tổng hợp trang web báo tiếp thị)

2.3.

TỔNG QUAN VÈ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG

2.3.1. Khái niệm về hành vi người tiêu dùng

Hành vi người tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà cá nhân biểu lộ
trong quá trình ra quyết định mua hàng hóa, dịch vụ.
Nhà tiếp thị nghiên cứu hành vi người tiêu dùng vói mục đích nhận biết nhu
cầu, sở thích, thói quen của người mua hàng.

2.3.2. Phân loại và vai trò của hành vi người tiêu dùng


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”
Người tiêu dùng cá nhân: những người mua hàng để phục vụ cho việc tiêu
dùng cá nhân hoặc gia đình.
Người tiêu dùng thuộc tổ chức: những người mua hàng để sử dụng cho hoạt
động của tổ chức.

2.3.2.2. Các vai trò của người tiêu dùng
Việc xác định thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm, dịch vụ là rất
quan trọng vì nó là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hành vi: từ mong muốn, hiện
hạng đến nhu cầu của họ. Đó là cơ sở để phân định tầm ảnh hưởng của từng người
(hay nhóm người) để đi đến từng chi tiết trong quyết định mua hàng đến việc sử
dụng sản phẩm, dịch vụ vào mục đích nhất định và được phân định như sau:
Người chủ xướng: người đầu tiên nêu lên ý tưởng mua một (hay một số) sản
phẩm, dịch vụ cụ thể.
Người quyết định: người quyết định mọi yếu tố trong quyết định mua sắm.
Người ảnh hưởng: người có quan điểm hay ý kiến ảnh hưởng đến quyết định
mua hàng.
Ngưòi mua: người thực hiện hành động mua sắm thực tế.
Người sử dụng: người tiêu dùng hay sử dụng sản phẩm dịch vụ.

2.3.3. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
2.3.3.I. Các yếu tổ ảnh hưởng đến hành vỉ ngưòi tiêu dùng

Những yếu tố bên ngoài như: môi trường văn hóa, nhánh văn hóa, tầng lớp xã
hội, nhóm ảnh hưởng, gia đình là những yếu tố chính tạo khung cảnh cho hành vi
tiêu dùng hình thành.
Những yếu tố cá nhân như: tuổi tác, đường đòi, nghề nghiệp, tình trạng kinh
tế, phong cách sống, cá tính là nguyên nhân của các động cơ, nhu cầu tiêu dùng.
Những yếu tố tâm lý bên trong con người như: động cơ, nhu cầu, nhận thức,
khả năng hiểu biết, niềm tin, thái độ có ảnh hưởng quan trọng đến các quyết định
mua hàng.


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”
Vì thế có thể nói hành vi tiêu dùng là hành vi của cá nhân có động cơ, nhận
thức và có sự hiểu biết. Các sản phẩm mua sắm và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của
người này không thể hoàn toàn giống với người khác.

Hình 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi và phản ứng của ngưòi tiêu dùng

2.3.3.2. Mô hình hành vi của người tiêu dùng
nhắc. Quá trình đó thường diễn ra theo một trình tự gồm các bước sau đây.

Hình 3: Mô hình hành vi người tiêu dùng
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các cơ quan chức năng có liên quan như Cục
thống kê Tp cần Thơ, sở Công thương Tp cần Thơ, các báo cáo hoạt động từ

phòng kinh tế các Quận Ninh Kiều - Bình Thủy - Cái Răng, các bài báo, tạp chí,
nghiên cứu khoa học có liên quan đến siêu thị và chợ truyền thống.

- Dữ liệu sơ cấp: Đề tài tiến hành điều tra phỏng vấn mẫu trực tiếp người tiêu
dùng sản phẩm may mặc và các tiểu thương đang mua bán tại các chợ trong khu
vực 3 quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, cơ cấu mẫu: tổng số mẫu điều tra là
55 mẫu. Phương pháp lấy mẫu phân tầng ngẫu nhiên. Phân tầng theo đối tượng
nghiên cứu và theo vùng nghiên cứu. Trong đó, phỏng vấn trực tiếp là 30 nữ tiêu
dùng và 20 tiểu thương hàng may mặc tại 3 quận: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái
Răng. Thời gian phỏng vấn từ 27/10/2009 đến 30/11/2009. Và phỏng vấn lấy ý kiến
từ 5 quản lí tại các siêu thị.
+ Phân tầng theo giới tính và độ tuổi: đối tượng được chọn phỏng vấn là nữ,
tuổi từ 22 đến dưới 35 tuổi. Vì thời trang hiện là nhu cầu cần thiết cho tất cả các đối
tượng mà đặc biệt nữ giới là một khách hàng có nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc
thời trang rất cao. Và độ tuổi nữ trong khoảng này thì tâm lí tiêu dùng có nhiều đặc
điểm tương tự nhau.
+ Phân tầng theo vùng nghiên cứu: Để lấy cơ cấu mẫu đại diện cho Tp cần
Thơ đề tài được thu thập mẫu theo phương pháp sau:
Thông qua quan sát cho thấy toàn Tp càn Thơ có 4 quận và 5 huyện. Trong số
đó, 3 quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng là 3 quận có mật độ dân cư tập trung
cao nhất tuy diện tích không lớn như các khu quận huyện khác. Ninh Kiều (diện
tích: 29km2; mật độ dân số:7.472 ngưòi/km2). Tuy là quận có diện tích nhỏ nhất
thành phố nhưng Ninh Kiều lại có đến 16 chợ đang hoạt động xếp thứ hai chỉ sau
huyện Thốt Nốt.; Bình Thủy (diện tích: 71km2; mật độ dân số:1.369 người/km2)
Hiện tại thì quận Bình Thủy có tổng số 11 chợ đang hoạt động và chưa có siêu thị,
trung tâm thương mại nào; Cái Răng (diện tích: 69km2; mật độ dân số: 1.171
người/km2). Vói mật độ dân cư trung bình của TP cần Thơ là 836 ngưòi/km2, hiện
tại quận đang có 5 chợ đang hoạt động phục vụ nhu cầu người dân. Mặt khác, quận
Ninh Kiều là trung tâm Tp nơi tập trung hệ thống các siêu thị lớn có tác động lớn
đến tiêu dùng của người dân. Và quận Bình Thủy, Cái Răng cũng là hai khu vực lân



Bảng 1: Số mẫu điều tra nữ tiêu dùng may mặc tại Tp cần Thơ
Đề tài:
tài: “Tác
“Tác động
động siêu
siêu thị
thị đến
đến chợ
chợ truyền
truyền thống
thống -- Ngành
Ngành hàng
hàng may
may mặc
mặc TPCT”
TPCT”
Đề
Đỉa điểm
Số mẫu
Tỷ trọng (%)
QUẬN NINH KIÊU
15
50
cận
chịu
sự
tác
động

không
nhỏ
của
hệ
thống
chợ
QUẬN BÌNH THỦY
9
30và siêu thị của quận trung tâm
QUẬN CÁINinh
RĂNG
Kiều. Cơ cấu lấy mẫu6 được thu thập ở 3 khu20vực. Khu vực có mật độ dân cư
TỔNG SÔcao
MẪU
30 trong khu vực. Cụ thể 100
nhất, cao thứ hai, thứ ba
là 3 quận Ninh Kiều, Bình Thủy,
Nguồn: Phỏng vẩn trực tiếp người tiêu dùng may mặc TP cần Thơ năm 2009
Cái Răng vì đây là 3 địa bàn có mức độ tác động cao và mang tính đại diện cao cho
Bảng 2:tiêu
sổ mẫu
tiểu mặc
thương
mặc
tạiThơ.
Tp Cần
Thơ được thu thập tương ứng như
dùngđiều
hàngtramay
nữ may

tại TP
cần
số mẫu
sau:
Địa điểm
QUẬN NINH KIỀU
+ Chợ Xuân Khánh
+ Chợ Tân An
+ Chợ Cái Khế
+ Chợ An Bình
+ Chợ Hưng Lợi
+ Chợ An Nghiệp
QUẬN BÌNH THUY
+ Chợ Bình Thủy
+ Chợ Trà Nóc
+ Chợ Sang Trắng
+ Chợ Bà Bộ
QUẬN CÁĨ RĂNG
+ Chợ Cái Răng
+ Chợ Cái Chanh
+ Chợ Số 10

Số mẫu
10
2
2
2
2
1
1

6
2
2
1
1
4
2
1
1

TỔNG SỐ MẪU

Tỷ trọng (%)
50
10
10
10
10
5
5
30
10
10
5
5
20
10
5
5


40

100

(Nguồn: Phỏng vẩn trực tiếp tiểu thương may mặc TP cần Thơ năm 2009)
2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp xếp hạng,
phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối để đánh giá khái quát về hoạt động siêu
thị và chợ truyền thống trên địa bàn thành phố cần Thơ.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả.: Là tổng họp các phương pháp đo
lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút
ra những kết luận dựa trên số liệu và thông tin thu thập thống kê mô tả bao gồm các
phương pháp sau:


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”

- Phương pháp phân tích tần số (Frequency distribution): dùng để lập, tóm tắt
các dữ liệu và trình bày dữ liệu hoặc biểu đồ dựa trên những tần số xuất hiện của
các đối tượng trong cơ sở dữ liệu để so sánh tỷ lệ, phản ánh số liệu.

- Phương pháp xếp hạng (Ranking): Phương pháp này dựa trên nền tảng của
phương pháp phân tích tần số, tuy nhiên phương pháp phân tích tần số chỉ có thể sự
xuất hiện của từng đối tượng ương số tất cả các đối tượng quan sát thì phương pháp
xếp hạng cho thấy được sự đánh giá chung của các đối tượng theo thư tự quan trọng
của nó. Câu hỏi này thường được sử dụng cho những trường hợp câu hỏi về xếp
hạng nhiều đối tượng.

- Phương pháp phân tích bảng chéo (Cross - Tabulatìon)
Định nghĩa

Cross - Tabulation (viết tắc là Cross - Tab) là một kỹ thuật thống kê mô tả
hai hay ba biến cùng lúc và bảng kết quả phản ánh sự kết hợp hai hay nhiều biến có
số lượng hạn chế trong phân loại hoặc trong giá trị phân biệt.
Mô tả dữ liệu bằng Crosstab - Tabulation được sử dụng rộng rãi trong các
nghiên cứu marketing vì:

1. Kết quả của nó có thể được giải thích và hiểu được một cách dễ dàng đối
với các nhà quản lý không có chuyên môn thống kê.

2. Sự rõ ràng trong việc giải thích cung cấp sự kết họp chặt chẽ giữa kết quả
nghiên cứu và quyết định trong quản lý.

3. Chuỗi phân tích Cross - Tabulation cung cấp những kết luận sâu hơn trong
những trường hợp phức tạp.

4. Làm giảm bớt các vấn đề của các ô.
5. Tiến hành đơn giản.
Thông thường Cross - Tabulation hai và ba biến được ứng dụng rộng rãi. Tuy
nhiên trong nghiên cứu này ta chỉ tiến hành ứng dụng bảng chéo hai biến.


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”
Phân tích bảng chéo 02 biến
Phân tích bảng chéo 02 biến còn được gọi là bảng tiếp liên (Contigency
table), mỗi ô trong bảng chứa đựng sự kết hợp phân loại của 02 biến.
Việc phân tích các biến theo cột hay theo hàng là tùy thuộc vào việc biến đó
được xem xét là biến độc lập hay phụ thuộc. Thông thường khi xử lí biến xếp theo
cột là biến độc lập và biến xếp theo hàng là biến phụ thuộc.
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả (trình bày ở mục
tiêu 1)

Và một số các phương pháp phân tích sau được sử dụng là:
Phương pháp phân tích phân biệt

Khái niệm
Phân tích phân biệt là một kỹ thuật phân tích sử dụng cho việc phân biệt giữa
các nhóm bằng cách phân tích dữ liệu với một biến phụ thuộc được phân cấp và các
biến độc lập được đo bằng thang đo khoảng.
Mục tiêu của phân tích phân biệt

- Phát triển những hàm phân biệt kết họp tuyến tính những nhân tố dự báo
Xác định xem có sự khác biệt có ý nghĩa tồn tại giữa các nhóm về nội dung
của các biến độc lập không

- Xác định biến độc lập nào gây ra sự khác biệt giữa các nhóm
- Phân loại nhóm này với nhóm khác dựa vào các giá trị của các biến độc lập
- Đánh giá tính chính xác của việc phân loại.
Phân loại phân tích phân biệt
Phân tích phân biệt 02 nhóm (two-group discriminant analysis): là phân tích
được sử dụng trong trường họp biến độc lập chỉ có 02 biểu hiện.
Phân tích phân biệt đa nhóm (hay số bội) (multiple discriminant analysis): là
phân tích được sử dụng trong trường hợp biến độc lập có 03 biểu hiện trở lên.


Đề tài: “Tác động siêu thị đến chợ truyền thống - Ngành hàng may mặc TPCT”
Mô hình phân tích phân biệt
Mô hình phân tích phân biệt có dạng tuyến tính như sau:
D = bo + biXi + b2X2 + .... + bjXj
Trong đó:
D: Điểm phân biệt (biến phụ thuộc).
bi: Các hệ số hay trọng số phân biệt (i = l,n)

Xị: Các biến độc lập (i = l,n)
Trong mô hình phân tích, hệ số hay trọng số (bi) được ước lượng để phân biệt
sự khác nhau giữa các nhóm dựa vào giá trị của hàm phân biệt. Điều này xuất hiện
khi tỉ số giữa tổng bình phương giữa các nhóm và tổng bình phương trong từng
nhóm có điểm phân biệt lớn nhất.
Tiến trình phân tích phân biệt

Sơ đồ 4: Tiến trình phân tích phân tích phân biệt


■ Inái-un"^
”(ì4i
-SKK
»Q*
1(3
3ivan
HriV
R -(AIL^C
Đe
‘‘Tác động
đông siêu
siêu thị
đù đến chợ truyền thống
thẳng - Ngành hàng may mặc TPCT”
Đề
“Tác
í*fitài:
y-yu
k|.,k nri 1»
Pu3n tliílr

Mục tiêu 3: chủ yếu sử dụng CHƯƠNG3
phương pháp khái quát và phân tích từ đó đưa
ra giảiTHỰC
pháp cho
từngKINH
đối tượng
siêu HOẠT
thị và ĐỘNG
chợ (trong
đó có
tiểu thương,
ban quản
TRẠNG
DOANH,
NGÀNH
HÀNG
MAY MẶC
lý (BQL) chợ TẠI
và các
cơ quan
quảnCHỢ
lý nhà
nước về THỐNG
chợ).
SIÊU
THỊ VÀ
TRUYỀN
TẠI TP.CẰN THƠ

3.1.


GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÈ TP. CẦN THƠ

3.1.1. Vị trí địa lý
BẨN ĐÒ HÃNH CHÍNH
rp CẢN THO - TRỰC
THLIOC TRUNG UỐNG

CHĨITKICH

Hình 5: Bản đồ thành phế cần Thơ
(Nguồn: Báo điện tử cần Thơ 8/12/2004)
Thành phố càn Thơ thành lập trên cơ sở tách ra từ tỉnh càn Thơ theo Nghị
quyết số 22/2003/QH 11, ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá 11 và Nghị định số 05/2004/NĐ- CP, ngày 2/1/2004 của
Chính phủ.
Tp. Cần Thơ nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự
nhiên 1.389,59 km2 bên bờ tây sông Hậu, cách biển Đông 75 km, cách thủ đô Hà
Nội 1.877 km và cách Tp. Hồ Chí Minh 169 km về phía bắc (tính theo đường bộ).


×