Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Các biện pháp nhằm đa dạng hoá và đảm bảo chất lượng hàng hoá trên thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.18 KB, 100 trang )

Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

Lời nói đầu
Hàng hoá trên thị trờng chứng khoán có một vai trò hết sức quan trọng.
Thị trờng chứng khoán nào cũng cần có các loại hàng hoá là các chứng khoán
cổ phiếu, trái phiếu. Đó là công cụ huy động vốn và di chuyển vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu, từ những ngời tiết kiệm đến những ngời cần vốn nh các doanh
nghiệp, Chính phủ. ở các nớc phát triển nh Mỹ, Nhật, Anh, Đức hàng hoá
chứng khoán có từ rất lâu đời và ngày càng rất phong phú và đa dạng. Đối với
các nớc đi sau nh Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc việc luôn tạo ra nguồn
hàng cho thị trờng chứng khoán cũng rất đợc quan tâm. Còn ở Việt Nam hiện
nay, đã có một số các chứng khoán tồn tại dới hình thức trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu ngân hàng thơng mại, cổ phiếu của các công ty cổ phần, trái phiếu
doanh nghiệp Nhà nớc và cổ phiếu của một số doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần
hoá.
Việc phát hành chứng khoán thực tế đã đem lại nhiều lợi ích cho nền
kinh tế; giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận trực tiếp với các nguồn vốn
lớn, chi phí rẻ trong khi các nhà đầu t có cơ hội tham gia vào sự tăng trởng của
các doanh nghiệp, mở ra khả năng to lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nớc
ngoài đầu t vào Việt Nam. Với vai trò to lớn đối với các thành phần kinh tế,
chứng khoán đã thu hút đợc sự quan tâm của dân chúng. Tuy nhiên, số lợng và
trị giá hàng hoá chứng khoán trên trung tâm giao dịch chứng khoán còn quá ít
cha đủ để cung cấp cho thị trờng hoạt động. Sự khan hiếm chứng khoán trên
thị trờng làm giảm mạnh tính sôi động của quá trình mua bán chứng khoán,
gây lên tâm lý không tốt đối với cả ngời mua và bán chứng khoán. Một thị trờng chứng khoán với số lợng hàng hoá quá ít nh vậy sẽ không phát huy đợc
hết tác dụng huy động vốn của mình.

1



Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

Tính đến năm 2000, chúng ta đã phải cần một lợng vốn khá lớn vào
khoảng 42 tỷ USD để tăng trởng kinh tế và sẽ cần một lợng vốn lớn hơn thế
rất nhiều để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Do đó việc đa
dạng hoá và nâng cao chất lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng chứng khoán
hiện nay là hết sức cần thiết cho việc tạo ra nguồn đầu t dài hạn trên cơ sở
nguồn vốn nhàn rỗi không nhỏ trong xã hội.
Chính vì vậy khoá luận tốt nghiệp đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Các
biện pháp nhằm đa dạng hoá và đảm bảo chất lợng hàng hoá trên thị trờng
chứng khoán". Nội dung khoá luận bao gồm các phần sau:
Lời mở đầu
Chơng I

: Chứng khoán là hàng hoá của thị trờng chứng khoán

Chơng II

: Thực trạng hàng hoá chứng khoán trên thị trờng chứng
khoán Việt nam

Chơng III : Các biện pháp nhằm đa dạng hoá và đảm bảo chất lợng
hàng hoá trên thị trờng chứng khoán Việt nam
Kết luận
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ tận
tình của thầy cô, bạn bè và gia đình. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy PGS.NGƯT Đinh Xuân Trình, ngời đã trực tiếp và hết sức nhiệt

tình giúp đỡ tôi có thêm kiến thức để hoàn thành khoá luận.
Tuy nhiên khoá luận không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận
đợc sự góp ý của các thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Tạ Thị Thanh Hơng

2


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

Chơng I

Chứng khoán là hàng hoá của
Thị trờng chứng khoán

I. chứng khoán là gì?
1. Tại sao nói chứng khoán là hàng hoá?
Cũng tơng tự nh thị trờng thơng mại, thị trờng lao động, thị trờng tiền tệ,
thị trờng hối đoái... mỗi loại thị trờng có một loại đối tợng (hàng hoá) giao
dịch riêng. Đối tợng giao dịch của thị trờng chứng khoán là chứng khoán.
Khái niệm chứng khoán ra đời cùng với sự ra đời của thị trờng chứng
khoán từ thế kỷ XV và đợc bổ sung hoàn chỉnh dần theo thời gian. Từ những
năm đầu từ khi thị trờng chứng khoán ra đời, khái niệm chứng khoán chỉ đợc
hiểu đơn thuần là trái phiếu Chính phủ, hay gọi là công trái. Công trái do
Chính phủ phát hành dành cho những đơn vị kinh tế hộ gia đình, và các công
ty thừa vốn mua để tăng nguồn thu cho ngân sách. Chính phủ thờng phát hành

khi chi ngân sách vợt quá thu nhập ngân sách để lấy tiền trang trải.
Tơng tự nh vậy khi các công ty thiếu vốn để duy trì và phát triển kinh
doanh, tức là khi nhu cầu về vốn lớn hơn những khoản để dành đợc, thì họ
phải tìm nguồn tài trợ từ bên ngoài bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu.
Nh vậy, ngay từ sơ khai chứng khoán là từ đợc dùng để chỉ các loại cổ
phiếu và trái phiếu nói chung. Do đó, có một định nghĩa tơng đối đơn giản cho
rằng bất cứ loại chứng từ nào xác nhận nợ (debt) hay vốn cổ phần (equity) đều
là chứng khoán. Với sự phát triển ngày càng cao của công nghệ chứng khoán
và hình thức phát hành, ngày nay khái niệm chứng khoán đã có nhiều thay
đổi.

3


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

Chứng khoán là những chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận các
quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc
vốn của tổ chức phát hành (Nghị định 48/1998/NĐCP ngày 11-7-1998).
Để hiểu cặn kẽ hơn về ý nghĩa của từ chứng khoán, giáo s William
Sharpe, một tác giả nổi tiếng trong lĩnh vực đầu t đã dẫn giải nh sau: Khi một
công ty vay tiền, nó có thể có vật đảm bảo mà cũng có thể không. Thí dụ có
một số nợ có thể đợc bảo đảm bằng một tài sản cụ thể nào đó đợc ghi lại trong
trái phiếu thế chấp ghi rõ thời hạn phải trả nợ và tài sản thế chấp cho ngời vay.
Nhng thông dụng hơn là một công ty mang thế chấp toàn bộ tài sản của mình
mà những ngời cho vay có thể đem chia nhau trong trờng hợp công ty không
trả đợc nợ. Những sự cam kết nh vậy gọi là trái khoán.
Cuối cùng, để đổi lấy vốn đầu t, công ty có thể hứa sẽ chia cho những ngời góp vốn một phần lợi nhuận của công ty. Không có tài sản có giá trị nào đợc đem thế chấp mà cũng không có sự cam kết trả nợ nào cả. Công ty chỉ đơn

giản chia cho họ một số lãi lúc nào mà Ban quản trị công ty thấy có thể. Tuy
nhiên để đảm bảo không xảy ra hành động man trá, ngời đầu t phải đợc trao
quyền tham gia quyết định xem ai là ngời quản trị công ty mà họ đã góp vốn.
Quyền của ngời góp vốn đợc thể hiện bằng một cổ phiếu phổ thông mà ngời
đó có thể bán lại cho ngời khác. Nói chung, chỉ có một mảnh giấy thể hiện
quyền của ngời góp vốn về một số quyền lợi nào đó có thể có, quyền của họ
đối với tài sản và những điều kiện để họ thực hiện những quyền đó. Mảnh giấy
đó dùng để xác nhận quyền đối với tài sản đợc gọi là chứng khoán. Nh vậy,
chứng khoán là từ đợc dùng để chỉ một số quyền lợi có thể có trong tơng lai
với một số điều kiện nhất định.
Hàng hoá là một sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó
của con ngời thông qua trao đổi mua bán. Muốn trở thành hàng hoá phải hội
tụ 3 điều kiện sau:
Tồn tại ở dạng vật chất.
Đợc đem trao đổi trên thị trờng: là đối tợng mua bán của chủ thể.
4


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

Đợc thể hiện bằng giá cả.
Với khái niệm chứng khoán đợc hiểu nh trên, có thể nói chứng khoán là
một thứ hàng hoá đặc biệt đợc trao đổi mua bán trên thị trờng chứng khoán.
Các chứng khoán này đợc mua bán theo mức giá hình thành và thoả thuận trên
thị trờng chứng khoán và đặc biệt đợc công bố trong Sở Giao dịch chứng
khoán. Đối tợng tham gia mua bán hàng hoá này là các cá nhân, tổ chức
công ty, Chính phủ đủ điều kiện tham gia vào thị trờng chứng khoán. Tuy
nhiên chứng khoán không hoàn toàn nh hàng hoá thông thờng dới dạng hiện

vật mà còn có thể thể hiện đợc trên hệ thống điện tử.
2. Sự giống nhau và khác nhau của hàng hoá chứng khoán và hàng
hoá thông thờng.
2.1. Sự giống nhau.
Nh trên đã phân tích, chứng khoán là hàng hoá trên thị trờng chứng
khoán nên nó cũng mang đầy đủ những thuộc tính của hàng hoá trên thị trờng
thông thờng. Nếu nh hàng hoá thông thờng có hai thuộc tính là giá trị sử dụng
và giá trị trao đổi thì chứng khoán cũng vậy.
Giá trị sử dụng của chứng khoán thể hiện ở những điểm sau:
- Ngời nắm giữ cổ phiếu là nắm giữ một phần tài sản của doanh nghiệp
phát hành, thuộc quyền sở hữu của anh ta. Giá trị sử dụng của cổ phiếu thể
hiện ở quyền sở hữu tài sản do ai nắm tờ cổ phiếu đó. Anh ta có quyền sử
dụng cái quyền sở hữu đó hoặc anh ta chuyển nhợng quyền sử dụng này cho
ngời khác trên thị trờng.
- Ngời nắm giữ cổ phiếu là nắm giữ các quyền do điều lệ công ty dành
cho nh quyền nhận cổ tức, quyền chia tài sản công ty còn lại, quyền biểu
quyết, quyền đợc mua cổ phiếu mới, quyền sở hữu tài sản. Anh ta có thể sử
dụng các quyền đó hoặc chuyển nhợng các quyền đó cho những ngời khác
trên thị trờng.
5


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

Giá trị trao đổi đợc thể hiện ở những điểm sau:
- Ngời sở hữu chứng khoán có thể chuyển nhợng các quyền. Trong nền
kinh tế thị trờng việc chuyển nhợng này đợc thực hiện dới hình thức mua bán
và việc mua bán này có thể biến thành hiện thực.

Nếu không có chênh lệch lãi suất chứng khoán và lãi suất tiền gửi tiết
kiệm thì:
Giá chứng khoán = Mệnh giá chứng khoán x

Cổ tức
Lãi suất tiết kiệm

- Nếu cổ suất > lãi suất thì chứng khoán có giá, và cổ đông có thể bán
chứng khoán.
- Nếu cổ suất < lãi suất thì chứng khoán giảm giá thậm chí < mệnh giá
thì chứng khoán không bán đợc.
Giá cả càng cao chứng tỏ giá trị hàng hoá càng lớn và ngợc lại. Giá trị
của hàng hoá chứng khoán đợc thể hiện ở mệnh giá, khả năng sinh lời của mỗi
chứng khoán, khả năng hoàn vốn của mỗi chứng khoán. Tuỳ từng loại hàng
hoá mà giá trị này thoả mãn nhu cầu của từng loại đối tợng mua hàng. Bất kỳ
nhu cầu về hàng hoá chứng khoán hay hàng hoá thông thờng cũng phụ thuộc
vào khả năng tài chính, hay thu nhập của ngời mua.
Việc trao đổi mua bán hàng hoá chứng khoán cũng giống nh hàng hoá
thông thờng ở chỗ: cùng phải diễn ra ở một nơi gọi là thị trờng. Trên thị trờng
này cũng có ngời mua, ngời bán, có quan hệ cung - cầu quyết định đến giá cả
hàng hoá, tuân theo đúng quy luật cung - cầu của hàng hoá thông thờng. Sau
khi thoả thuận việc trao đổi hàng hoá, việc thanh toán có thể bằng hàng hoá,
có thể bằng tiền, hoặc ghi sổ trừ nợ... Trên thị trờng chứng khoán đợc thể hiện
bằng nghiệp vụ lu giữ chứng khoán và thanh toán bù trừ.
Về hình thức trao đổi hai loại hàng hoá này cũng giống nhau. Trên thị trờng chứng khoán cũng có hoạt động hàng đổi hàng. Việc chuyển nhợng giữa
6


Tạ Thị Thanh Hơng


Hàng hoá chứng khoán

các cổ phiếu, trái phiếu cũng là một biểu hiện của hình thức này. Nhng chủ
yếu trên thị trờng chứng khoán, hình thức trao đổi mua khống - bán khống
chiếm khoảng 90% các hợp đồng mua bán. Với hình thức trao đổi này ngời
mua và ngời bán không cần phải giao hàng mà chỉ cần ký hợp đồng mua và
bán tại các thời điểm khác nhau. Đến hạn thanh lý hợp đồng, tính giá trị chênh
lệch và thanh toán cho nhau (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tơng lai). Ngoài ra,
còn một số hình thức khác nh: nghiệp vụ bảo hiểm...
Bên cạnh những điểm giống nhau nh trên, hàng hoá chứng khoán còn có
những điểm khác hẳn mà ngời ta không thể xếp hàng hoá chứng khoán vào
một loại nào của hàng hoá thông thờng đợc.
2.2. Khác nhau.
- Hàng hoá thông thờng đợc biểu hiện dới dạng vật chất bao gồm máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác đợc lu
thông trên thị trờng, nhà ở dùng để kinh doanh dới hình thức cho thuê, mua,
bán (đợc định nghĩa trong điều 5 Bộ luật thơng mại). Nó là sự hiện hình của
sức lao động kết tinh trong hàng hoá thông thờng là rất lớn.
Còn hàng hoá chứng khoán chỉ là những chứng chỉ biểu hiện bằng giấy
tờ hay bút toán ghi sổ đợc lu trữ ngay trên máy. Ngời mua và ngời bán ít khi
quan tâm đến hình dạng của chứng khoán, làm bằng chất liệu gì, có bền hay
không. Mà ngời ta chỉ phát lệnh bán, lệnh mua khi đã tìm hiểu về chất lợng
của chứng khoán thông qua môi giới hay Sở Giao dịch chứng khoán. (Khái
niệm chất lợng chứng khoán sẽ đợc nghiên cứu sâu ở phần
tiếp theo).
- Việc giao và nhận các hàng hoá thông thờng trên thực tế diễn ra cũng
hết sức phức tạp. Với khối lợng, trọng lợng lớn phải cần đến rất nhiều phơng
tiện giao thông vận tải và thờng gặp nhiều rủi ro.
Còn hàng hoá chứng khoán hầu nh đợc lu trữ trên máy tính, thuộc tài
khoản của từng ngời mua, ngời bán. Lợng hàng hoá giao dịch qua mạng máy

7


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

tính của Sở Giao dịch mặc dù rất lớn nhng không mấy khó khăn và diễn ra rất
nhanh chóng. Trong một ngày, thậm chí trong một tiếng đồng hồ, ngời ta có
thể thực hiện hàng trăm, nghìn thơng vụ. Trong khi đó một giao dịch hàng hoá
thông thờng có thể diễn ra hàng tuần, hàng tháng, có khi hàng năm do việc
chuyên chở đờng xa.
3. Luật của các nớc định nghĩa về chứng khoán là gì?
3.1. Luật chứng khoán Nhật Bản.
Theo luật chứng khoán và ngoại hối Nhật Bản qui định chứng khoán là:
1. Chứng khoán Chính phủ.
2. Trái phiếu địa phơng.
3. Trái phiếu do các pháp nhân phát hành theo qui định của các
luật riêng.
4. Trái phiếu công ty.
5. Chứng chỉ đầu t cổ phiếu.
6. Giấy chứng nhận cổ phiếu và hoặc chứng nhận quyền đợc u tiên mua
cổ phiếu trớc.
7. Giấy chứng nhận ngời đợc quyền nhận hoa lợi về các tín thác đầu t
chứng khoán hoặc các tín thác cho vay.
8. Giấy chứng nhận hoặc văn bản do Chính phủ hoặc pháp nhân nớc
ngoài cấp mà các giấy tờ này có các tính chất nh các giấy tờ nêu tại các điểm
trớc.
3.2. Luật chứng khoán Thái Lan.
Trong luật chứng khoán (The securities and exchange Act, B.E 2535 đợc

công bố từ ngày 16 tháng 5 năm 1992 ở Thái Lan đã qui định rõ về từ chứng
khoán (Securities) bao gồm:
8


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

- Tín phiếu Chính phủ (Treasury Bills).
- Trái phiếu kho bạc (Bonds).
- Tín phiếu kho bạc (Bill).
- Cổ phiếu (Shares).
- Trái phiếu công ty (Debentures).
- Chứng chỉ đầu t quỹ hỗ trợ đầu t (Investment units): Gồm các công cụ
hay bằng chứng chứng nhận quyền sở hữu đối với những tài sản của quỹ đầu t.
- Bảo chứng cổ phiếu (Share Warrants).
- Bảo chứng trái phiếu (Debenture warrants).
- Giấy đảm bảo chứng nhận đầu t.
- Bất kỳ một công cụ nào khác do Uỷ ban chứng khoán qui định.
Trong đó có giải thích rõ hơn một số khái niệm:
- Tín phiếu có nghĩa là những chứng chỉ vay nợ của công chúng nói
chung cũng nh của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc nói riêng phát hành nhằm
huy động vốn.
- Giấy nợ có nghĩa là chứng chỉ ghi nợ đợc chia làm nhiều đơn vị có giá
trị tơng đơng nhau và đợc qui định lãi suất trớc với một tỉ lệ thống nhất cho
mỗi đơn vị. Giấy nợ này do công ty phát hành cho ngời cho vay hoặc những
ngời mua chứng nhận quyền của ngời nắm giữ đợc nhận tiền hay bất kỳ lãi
nào. Giấy chứng nhận này không bao gồm tín phiếu.
- Chứng khoán đã đợc đăng ký (Registered Securities) có nghĩa là những

chứng khoán đã đợc đăng ký hay xác nhận quyền mua và bán ở Sở Giao dịch.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán (Securities Underwriting) có nghĩa là
việc bao tiêu toàn bộ hay một phần chứng khoán của công ty hay nhiều chủ sở
hữu các chứng khoán để bán ra công chúng để nhận đợc một khoản phí hay
tiền thởng không kể đến một số điều kiện khác kèm theo.

9


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

Ngoài ra luật còn qui định việc ký vào chứng nhận của chứng khoán phải
do Giám đốc hoặc ngời thừa hành bằng con dấu hoặc bất kỳ một phơng tiện
nào do Uỷ ban chứng khoán qui định, phải tuân theo các tiêu chí và thủ tục do
Uỷ ban chứng khoán công bố và qui định.
Các chứng khoán tại Sở Giao dịch có thể là ghi danh hoặc vô danh, có thể
bao gồm cổ phần và các chứng quyền đối với cổ phần là lãi cổ phần, các trái
phiếu hoặc quyền lợi đối với trái phiếu, các công trái Chính phủ hoặc các
chứng khoán khác đợc Chính phủ bảo đảm.
3.3. Luật chứng khoán Trung Quốc.
Khái niệm chứng khoán đợc qui định trong Các biện pháp quản lí thị trờng chứng khoán ở Trung Quốc do Chính quyền nhân dân ban hành vào
tháng 11 năm 1990 nh sau:
Khái niệm chứng khoánlà:
1/ Trái phiếu Chính phủ (Government Bonds).
2/ Trái phiếu tài chính (Financial Bonds).
3/ Trái phiếu công ty (Company Bonds).
4/ Cổ phiếu công ty hay Bảo chứng phiếu cho những cổ phiếu mới
(Company share or new- share Warrants).

5/ Biên lai hởng lợi tín thác đầu t (Investment trust beneficiary
vouchers).
6/ Các loại chứng khoán có giá trị khác đợc đồng ý phát hành.
Ngoài ra còn có điều luật qui định chi tiết hơn về một số khái niệm
nh sau:
- Khái niệm cổ phiếu có thể chuyển nhợng (Negotiable Securities) chỉ
những cổ phiếu ghi rõ các điều khoản của việc phát hành mà ngời nắm giữ có

10


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

thể tự do chuyển nhợng lại các cổ phiếu đó trên thị trờng chứng khoán sau
phát hành.
- Giao dịch cổ phiếu (Trade of Securities) chỉ những hành động mua và
bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán hoặc giao dịch qua quầy.
- Chứng khoán đợc niêm yết (Listed Securities) là chứng khoán đã đủ
điều kiện đợc công bố ra công chúng và trở thành đối tợng mua bán trên Sở
Giao dịch.
- Cổ phiếu đợc định giá bằng đồng Nhân dân tệ (Special Renminbidonominated shares) hay còn gọi là cổ phiếu B (B shares chỉ những cổ
phiếu đợc đăng ký bằng đồng Nhân dân tệ và bán cho các nhà đầu t đợc làm
rõ hơn ở điều 14 về việc mua và bán với hối đoái).
- Cổ phiếu là chứng khoán đợc phát hành phù hợp với những thủ tục pháp
lý của công ty Chính phủ chứng nhận rằng cổ đông có quyền lợi nh là quyền
sở hữu tài sản, quyền nhận lợi nhuận và quyền phân phối tài sản... trong công
ty cổ phần.
3.4. Nghị định 48/1998/NĐ-CP của Việt Nam.

Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc, Nghị định của
Chính phủ về chứng khoán và thị trờng chứng khoán ra đời ngày 11-7-1998
với mục đích tạo môi trờng thuận lợi cho việc phát hành và kinh doanh chứng
khoán nhằm khuyến khích việc huy động các nguồn vốn dài hạn trong nớc và
nớc ngoài, đảm bảo cho thị trờng chứng khoán hoạt động có tổ chức, an toàn,
công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền hợp pháp của ngời đầu t.
Trong Nghị định này chứng khoán đợc định nghĩa là chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sở hữu chứng khoán
đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán bao gồm:
a. Cổ phiếu.

11


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

b.Trái phiếu.
c. Chứng chỉ quỹ đầu t.
d. Các loại chứng khoán khác.
Ngoài ra Nghị định còn lu ý giải thích rõ thêm một số khái niệm:
- Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
đợc phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
- Quỹ đầu t chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của ngời đầu t đợc
uỷ thác cho công ty quản lý quỹ, quản lý và đầu t tối thiểu 60% giá trị tài sản
của quỹ vào chứng khoán.
- Ngời hành nghề kinh doanh chứng khoán là cá nhân đợc Uỷ ban chứng
khoán Nhà nớc cấp giấy phép tham gia các hoạt động kinh doanh chứng

khoán.
- Ngời đầu t là ngời sở hữu chứng khoán, ngời mua hoặc dự kiến chứng
khoán cho mình.
- Ngời nắm giữ chứng khoán là cá nhân tổ chức đang kiểm soát chứng
khoán. Ngời nắm giữ có thể là chủ sở hữu chứng khoán hoặc là ngời đại diện
cho chủ sở hữu.
Nghiên cứu luật của các nớc phát triển nh Nhật, các nớc đang phát triển
nh Thái Lan, nớc Xã hội Chủ nghĩa có những giai đoạn đi lên tơng tự nh Việt
Nam là Trung Quốc, ta thấy khái niệm hàng hoá chứng khoán đợc định nghĩa
về cơ bản là giống nhau. Tuy nhiên trong Nghị định 48/CP của Việt Nam ch a
chỉ ra một cách rõ ràng các loại cổ phiếu, trái phiếu có thể đợc phát hành ở
Việt Nam. Danh mục hàng hoá chứng khoán của Việt Nam mới quy định gồm
4 mục rất chung chung, điều này gây khó khăn trong việc định hớng phát
hành và đầu t vào hàng hoá chứng khoán của các công ty cổ phần cũng nh các
nhà đầu t riêng lẻ. ở Việt Nam cũng nh ở Trung Quốc đều cha có luật chứng
khoán chính thức nào. Là những nớc đi sau việc học tập các nớc có thị trờng
chứng khoán lâu đời nh Mỹ, Nhật, Đức, Hàn Quốc để bổ sung hoàn chỉnh luật
12


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

chứng khoán là hết sức cần thiết để tạo một khung pháp lý đầy đủ hớng tới
một thị trờng chứng khoán lành mạnh.
4. Đặc điểm của hàng hoá chứng khoán.
4.1. Hình thức.
Chứng khoán tồn tại dới hình thức chứng khoán chứng chỉ (certificate)
hay bút toán ghi sổ (book- entry).

Chứng khoán chứng chỉ là dạng vật chất của hàng hoá chứng khoán. Đó
là một tờ giấy đợc phát hành ghi nhận tên và địa chỉ ngời phát hành (ngời đi
vay), tên và địa chỉ ngời nắm giữ (thờng ngời cho vay), mệnh giá của từng
chứng khoán, thời hạn chứng khoán, cổ tức hoặc trái tức và một số điều khoản
khác. Tuy nhiên để lu giữ một lợng lớn chứng chỉ chứng khoán là hết sức phức
tạp và việc giao dịch cũng gặp khó khăn. Vì vậy chứng khoán dới dạng vật
chất này ngày càng ít đi. Thay vào đó là bút toán ghi sổ ngày càng nhiều. Đây
là một hệ thống các tài khoản chứng khoán đợc lu giữ trên máy tính. Việc
chuyển giao chứng khoán đợc thực hiện bằng cách ghi có hoặc ghi nợ trên các
tài khoản này hoặc các tài khoản của các bên có liên quan. Với hình thức này
hàng hoá chứng khoán đợc lu chuyển nhanh hơn, tiện hơn và khối lợng lớn
hơn rất nhiều so với hình thái vật chất.
4.2. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của ngời mua chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Ngời nắm giữ cổ phiếu gọi là cổ đông có quyền sở hữu đối với một phần
tài sản của công ty cổ phần. Công ty cổ phần là một pháp nhân tồn tại độc lập
với sở hữu chủ. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong
giới hạn số vốn cổ phần của mình. Họ không bị đụng chạm đến tài sản gia
đình khi công ty làm ăn thua lỗ, phá sản. Sự rủi ro của sở hữu chủ là giới hạn.
Cổ đông của công ty cổ phần có quyền chuyển nhợng cổ phiếu của mình một
cách dễ dàng, không cần phải xin ý kiến của bất cứ một cơ quan nào, trừ
13


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

những cổ đông nắm giữ một phần lớn cổ phiếu nếu mà việc chuyển nhợng xảy
ra sẽ làm thay đổi phần quản trị công ty, thì phải thông qua Hội đồng quản trị.

Cổ đông là ngời sở hữu, ngời chủ công ty. Một cổ đông có thể mua ít hoặc
nhiều cổ phần tuỳ theo khả năng và luật chứng khoán và luật doanh nghiệp
quy định. Cổ đông thực hiện quyền kiểm soát và quản trị công ty thông qua
việc tham gia hoạch định các chính sách, bầu cử và ứng cử vào cơ quan quản
lí, điều hành kiểm soát công ty. Cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả kinh
doanh và theo tỷ lệ góp vốn của mình.
Ngời nắm giữ trái phiếu là trái chủ, hàng năm, hàng quý đợc trả một số
tiền lời theo mức lãi suất đã định và khi đáo hạn họ sẽ nhận đợc tiền vốn gốc
(mệnh giá trái phiếu). Trái phiếu xác định quyền chủ nợ của đơn vị phát hành.
4.3. Nguồn gốc.
Chứng khoán là do các công ty, tổ chức hoặc Chính phủ phát hành. Khi
một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó đợc chia thành nhiều phần nhỏ bằng
nhau gọi là cổ phần. Ngời mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông đợc cấp một
giấy chứng nhận sở hữu cổ phần - gọi là cổ phiếu. Nh vậy, cổ phiếu đợc khai
sinh từ công ty cổ phần và chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu.
Còn đơn vị phát hành trái phiếu là các công ty thuộc các thành phần kinh
tế, Chính phủ và chính quyền địa phơng.
II. Phân loại chứng khoán.
Chứng khoán thờng gồm 3 loại cơ bản:
- Chứng khoán vốn (Equity Securities).
- Chứng khoán nợ (Debt Securities).
- Các chứng từ phái sinh (Derivative Documents).
1. Chứng khoán vốn- cổ phiếu.

14


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán


Cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dới dạng chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của ngời sở hữu cổ
phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần.
1.1. Các căn cứ phân loại chứng khoán vốn.
1.1.1. Căn cứ vào quyền lợi cổ đông, chia ra:
- Cổ phiếu phổ thông (Common Stock) đợc định nghĩa nh trên nhng có
một số đặc điểm riêng biệt nh:
+ Không quy đinh tỷ suất cổ tức mà cổ đông đợc hởng. Việc chia lãi cho
cổ đông thờng đợc thực hiện theo nguyên tắc lời ăn, lỗ chịu.
+ Chỉ đợc chia lãi sau khi doanh nghiệp đã trả trái tức, cổ tức u đãi.
+ Thời hạn của cổ phiếu thờng là vô hạn, nó phụ thuộc vào thời hạn hoạt
động của doanh nghiệp.
+ Cổ đông đợc hởng các quyền lợi nh quyền bầu cử, quyền u tiên mua trớc, quyền nhận cổ tức, quyền sở hữu tài sản doanh nghiệp, quyền đối với tài
sản còn lại, quyền bình đẳng với vốn dự trữ của doanh nghiệp, quyền bán,
chuyển nhợng, trao đổi cổ phiếu trên thị trờng, quyền hoàn vốn để nhận chứng
khoán khác...
- Cổ phiếu u đãi (Preferred Stock): Thờng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn
so với cổ phiếu thờng, nó khác với cổ phiếu phổ thông ở những đặc điểm sau
đây:
+ Cổ tức đợc quy định rõ trên cổ phiếu hoặc là một số tiền nhất định hoặc
là tỷ suất cổ tức.
+ Cổ tức u đãi đợc nhận trớc so với cổ tức thờng nếu nh doanh nghiệp có
lãi. Nếu doanh nghiệp bị lỗ vốn hoặc lãi không đủ chia thì cổ tức u đãi sẽ đợc
tích luỹ lại để trả vào những năm sau.

15


Tạ Thị Thanh Hơng


Hàng hoá chứng khoán

+ Khi có chủ trơng hoàn vốn cho cổ đông thì cổ đông u đãi đợc xếp vào
trật tự u tiên trớc cổ đông thờng.
+ Khi doanh nghiệp bị giải thể thì sẽ hoàn vốn cho cổ phiếu theo nguyên
tắc ngang giá, nếu nh đủ vốn hoàn trả.
+ Đối với giá trị còn lại của doanh nghiệp mà cần phân chia, cổ đông u
đãi đợc quyền phân chia trớc cổ đông thờng.
Do mức độ u đãi không giống nhau nên cổ phiếu u đãi có thể phân chia
thành nhiều loại khác nhau:
* Cổ phiếu u đãi tích luỹ (Cumulative Preferred Stock): Là loại cổ
phiếu mà trong đó quy định cổ tức năm trớc không trả đợc có thể dồn tích luỹ
toàn bộ hay từng phần vào năm sau. Doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ số cổ
tức tích luỹ đó.
* Cổ phiếu u đãi không tích luỹ (Non- Cumulative Preferred Stock): Là
loại cổ phiếu mà doanh nghiệp có lãi đến đâu trả đến đó, phần nợ cổ tức
không đợc tích luỹ vào năm sau.
* Cổ phiếu u đãi dự phần (Participating Preferred Stock): Là loại cổ
phiếu mà doanh nghiệp cam kết ngoài cổ tức đợc trả hàng năm, nếu doanh
nghiệp còn lãi cha chia sẽ cho phép cổ đông của cổ phiếu u đãi tham dự chia
số tiền lãi cha chia này.
* Cổ phiếu u đãi hoàn vốn (Redeemable Preferred Stock): Là loại cổ
phiếu mà doanh nghiệp dành cho các cổ đông u đãi quyền đợc hoàn vốn trớc
cổ đông thờng khi doanh nghiệp có chủ trơng hoàn vốn.
* Cổ phiếu u đãi thu hồi (Callable Preferred Stock): Là loại cổ phiếu
mà doanh nghiệp có quyền thu hồi (Call back) cổ phiếu hoặc là trả lại vốn cho
cổ đông hoặc là đổi loại cổ phiếu u đãi khác có mức tỷ suất cổ tức phù hợp với
lãi suất chiết khấu trên thị trờng.
* Cổ phiếu u đãi đảm bảo (Guaranteed Preferred Stock): là loại cổ

phiếu đợc một ngời khác đứng ra cam kết bảo lãnh thanh toán nếu nh doanh
16


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

nghiệp phát hành không thanh toán đợc. Ngời bảo lãnh này thờng là công ty
bảo lãnh, ngân hàng, công ty chứng khoán hoặc công ty bảo hiểm tín dụng.
* Cổ phiếu hởng thụ (Redeemable Stock): là cổ phiếu không vốn do
doanh nghiệp phát hành cho các cổ đông đợc hoàn vốn của cổ phiếu thờng
hoặc cổ phiếu u đãi. Cổ phiếu hởng thụ thờng là cổ phiếu ghi danh. Cổ đông
cũng đợc quyền phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp
vẫn còn lợi nhuận giữ lại cha chia. Mặc dù đã đợc doanh nghiệp hoàn vốn, nhng cổ đông cổ phiếu hởng thụ vẫn đợc hởng các quyền nhất định, đặc biệt là
quyền bỏ phiếu biểu quyết.
1.1.2. Căn cứ quyền tham gia bỏ phiếu biểu quyết trong Đại hội đồng cổ
đông, có 3 loại cổ phiếu:
- Cổ phiếu đơn phiếu: là loại cổ phiếu đợc phân bố mỗi cổ phiếu là một
phiếu bầu (Voting). Loại cổ phiếu này dùng cho các doanh nghiệp ít cổ đông,
bởi vì, tất cả các cổ đông đều có thể và có điều kiện tham dự Đại hội đồng cổ
đông đầy đủ.
- Cổ phiếu đa phiếu: là loại cổ phiếu dùng cho doanh nghiệp nhiều cổ
đông. Các cổ đông không thể về tham dự Đại hội đồng để bỏ phiếu biểu quyết
các vấn đề quan trọng của đại hội. Đại hội đồng cổ đông đợc thực hiện hai
cấp: cấp cơ sở và cấp trung ơng.
- Cổ phiếu lỡng phiếu: là cổ phiếu mà cổ đông của cổ phiếu này đợc
phân bổ hai phiếu bầu. Doanh nghiệp phát hành loại cổ phiếu này thờng có ít
cổ đông. Quyền lỡng phiếu này thờng dành cho các cổ đông có uy tín, có danh
phận trong xã hội hoặc trong ngành chuyên môn mà doanh nghiệp đó đang

kinh doanh.
Quyền lỡng phiếu sẽ mất đi nếu nh cổ đông chết đi hoặc bị truy cứu
trách nhiệm dân sự, hình sự.
1.1.3. Căn cứ vào việc huy động vốn điều lệ, chia ra 2 loại cổ phiếu:

17


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

- Cổ phiếu sơ cấp (Primary Stock): là cổ phiếu đợc phát hành lúc thành
lập doanh nghiệp hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Cổ phiếu sơ cấp
thờng là cổ phiếu ghi danh cổ đông, do đó việc mua bán phải gắn liền với việc
đăng ký lại tên cổ đông tại doanh nghiệp phát hành và tuân theo luật lệ mua
bán, trao đổi và chuyển nhợng chứng khoán. Cổ đông của cổ phiếu đợc hởng
nhiều quyền do điều lệ doanh nghiệp quy định, trong đó có quyền cơ bản là
tham gia quản lý doanh nghiệp thông qua quyền bỏ phiếu biểu quyết trong
Đại hội đồng cổ đông.
- Cổ phiếu thứ cấp (Secondary Stock): là cổ phiếu đợc doanh nghiệp
phát hành nhằm bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chính vì thế cổ phiếu
này còn đợc gọi là cổ phiếu bổ sung vốn điều lệ. Đặc điểm của cổ phiếu thứ
cấp là mệnh giá rất nhỏ, vô danh, cổ đông không tham gia quản lý doanh
nghiệp (gọi là cổ đông im lặng - Silent Shareholder). Việc mua bán, chuyển
nhợng đợc thực hiện dễ dàng, không cần thủ tục phải chuyển nhợng sang tên
tại doanh nghiệp phát hành.
1.1.4. Căn cứ vào sự u đãi quy định trong luật doanh nghiệp 2000, cổ
phiếu u đãi Việt Nam còn đợc chia ra:
- Cổ phiếu u đãi biểu quyết:

Chỉ có tổ chức đợc Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập đợc quyền
nắm giữ cổ phiếu u đãi biểu quyết. Đây là điểm khác nhau lớn so với cổ phiếu
u đãi của các nớc trên thế giới, vì các công ty cổ phần hoá hiện nay hầu hết
Nhà nớc nắm giữ cổ phần nên cổ phiếu u đãi trớc hết phải thuộc Nhà nớc. Các cổ đông sáng lập cũng đợc u tiên nắm giữ cổ phiếu này trong 3
năm đầu, hết thời hạn đó cổ phiếu u đãi biểu quyết chuyển thành cổ
phiếu phổ thông.
Cổ phiếu u đãi biểu quyết là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phiếu phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phiếu u
đãi do điều lệ công ty quy định.

18


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

Cổ đông sở hữu cổ phiếu u đãi biểu quyết không đợc chuyển nhợng
cổ phiếu đó cho ngời khác.
- Cổ phần u đãi cổ tức:
Là cổ phần đợc trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ
phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức đợc chia hàng năm
gồm cổ tức cố định và cổ tức thởng. Cổ tức cố định phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và ph ơng thức
xác định cổ tức thởng đợc ghi trên cổ phiếu của cổ phần u đãi cổ tức.
Cổ đông sở hữu cổ phần u đãi cổ tức, không có quyền biểu quyết,
không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử
ngời nào vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Cổ phần u đãi hoàn lại:
Là cổ phần sẽ đợc công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu

cầu của ngời sở hữu hoặc theo các điều kiện đợc ghi tại cổ phiếu của cổ
phần u đãi hoàn lại. Cổ đông sở hữu cổ phần u đãi hoàn lại không có
quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không
có quyền đề cử ngời vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
1.2. Hai loại cổ phiếu cơ bản.
1.2.1. Cổ phiếu phổ thông (common stock).
Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu cực kỳ thông dụng. Khi ngời ta nói
đến từ đầu t, hầu hết mọi ngời đều nghĩ tới cổ phiếu phổ thông. Một phần
của cổ phiếu phổ thông đại diện cho một phần sở hữu tơng ứng trong công ty.
Nếu một công ty có 100 cổ phần và bạn sở hữu một phần thì bạn sẽ sở hữu
1/100 công ty. Một công ty có thể thay đổi số lợng cổ phiếu hoặc bằng việc
bán thêm cổ phần hoặc bằng việc mua lại hay huỷ bỏ một số cổ phần đã đ ợc
phát hành từ trớc. Trong bất kỳ trờng hợp nào lợi ích tơng ứng của bạn đối với
việc sở hữu công ty cũng sẽ bị thay đổi.
19


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

Thí dụ trên, nếu công ty tiếp tục phát hành thêm 100 cổ phần khác, lợi
ích tơng ứng của bạn sẽ giảm xuống 1/200 công ty. Nói cách khác, lợi ích
trong công ty giảm khi phát hành cổ phần mới. Tuy nhiên, nếu công ty mua
lại hay huỷ bỏ 25 cổ phần, lợi ích của bạn sẽ tăng từ 1/100 lên 1/75 đối với
công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu phổ thông:
- Trách nhiệm hạn chế: lợi ích đầu tiên của cổ phiếu phổ thông là nhà
đầu t không thể mất hơn 100% vốn đầu t của họ, có nghĩa là trờng hợp xấu
nhất thì toàn bộ giá trị cổ phiếu bằng 0. Dù công ty bị lỗ bao nhiêu, có bao

nhiêu hoá đơn không đợc thanh toán thì cổ đông cổ phiếu phổ thông không bị
chịu trách nhiệm cá nhân dù là ngời sở hữu công ty.
- Quyền bỏ phiếu biểu quyết: Để bầu cử Hội đồng quản trị hay để
biểu quyết thông qua những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Có hai loại
bỏ phiếu biểu quyết: Bỏ phiếu biểu quyết pháp định và bỏ phiếu biểu
quyết tích lũy.
- Thứ tự khiếu nại khi phá sản: Nếu công ty gặp khó khăn, chi phí đầu
tiên là cắt giảm việc trả cổ tức cho cổ đông. Nếu công ty phá sản, tất cả các
chủ đầu t, trái chủ và các nhà quản lý của công ty đợc trả trớc cổ đông cổ
phiếu phổ thông.
- Chia cổ tức: Cổ phiếu phổ thông không quy định tỷ suất cổ tức mà cổ
đông đợc hởng. Việc chia lãi cho cổ đông đợc thực hiện trên nguyên tắc lời ăn
lỗ chịu, đợc trả hàng quý.
- Thời hạn cổ phiếu phổ thông thờng là vô hạn, nó phụ thuộc thời hạn
hoạt động của doanh nghiệp. Có 4 ngày nhà đầu t cần chú ý khi đợc thanh
toán cổ tức:
+ Ngày công bố (Declaration date): là ngày Ban lãnh đạo công bố trị giá
cổ tức và ngày trả.

20


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

+ Ngày không có tiền lãi (Ex-dividend date): là ngày đầu tiên ngời sở
hữu hiện tại của cổ phiếu không có quyền đợc chia cổ tức.
+ Ngày chính thức công bố (Record date): công ty kiểm tra danh sách cổ
đông hiện tại. Để nhận cổ tức, bạn phải có tên trong danh sách cổ đông của

công ty trong ngày này. Nếu bạn không tên sẽ không đợc nhận cổ tức.
+ Ngày thanh toán (Payment date): thờng 2 tuần sau ngày chính thức
công bố, công ty sẽ gửi kết quả kiểm tra bằng th điện tử.
Một số loại cổ phiếu phổ thông ở Mỹ:
- Cổ phiếu của công ty dịch vụ công cộng (Utility): chứng nhận quyền
sở hữu của các công ty công cộng. Vì hầu hết các công ty này là độc quyền
nên ít rủi ro họ bị phá sản. Đây đợc coi là cổ phiếu ít rủi ro nhất trong các loại
cổ phiếu phổ thông.
- Cổ phiếu hạng nhất của các công ty công nghiệp hàng đầu ở Mỹ (Blue
chips): các công ty này là các công ty lớn nhất ở Mỹ tồn tại lâu năm và có
tiếng tăm, nên rất ít khả năng bị phá sản trong thời gian ngắn. Vì vậy, cổ phiếu
này thờng tạo nhiều tiền từ việc bán các sản phẩm hơn là cần thiết để tiếp tục
phát triển. Do đó, các nhà đầu t bị thu hút bởi cổ phiếu này đợc hởng những cổ
tức cao tơng đối.
- Cổ phiếu giá đang tăng (Established growth).
- Cổ phiếu của công ty mới nổi (Emerging growth).
- Cổ phiếu xu, tức là của công ty làm ăn kém hiệu quả (Penny stock).
1.2.2. Cổ phiếu u đãi.
Khác với cổ phiếu phổ thông, công ty trả cho cổ đông cổ phiếu u đãi
một số tiền u đãi trong một năm. Thực tế, cổ phiếu u đãi đợc xếp vào loại
chứng khoán có thu nhập cố định (Fixed - income Securities) chung với các
loại trái phiếu. Cổ phần u đãi cũng là một hình thức đầu t vốn cổ phần nh cổ
phần thờng, bắt đầu phổ biến từ những năm 1920 và 1930 nhng nó là một
hình thức lai mang những đặc điểm của cổ phần lẫn trái phiếu. Cổ phiếu 21


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán


u đãi cũng là chứng từ sở hữu đối với công ty nh ng ở mức độ hạn chế. Ngời
có cổ phần u đãi không có quyền quyết định trong mọi công việc của công
ty nh không có quyền bầu ra Ban quản trị. Nhng họ đợc u đãi chia một
khoản lợi tức cổ phần cố định và đợc chia trớc khi chia cho cổ phần phổ
thông và nếu công ty bị thanh lý thì họ cũng đ ợc thanh toán trớc, sau khi
thanh toán cho những ngời trái phiếu và chủ nợ khác. Nhng họ không có lợi
gì khi công ty làm ăn phát đạt. Những ngời đầu t nào thích mua cổ phiếu u
đãi là họ muốn thu nhập ổn định, đều đặn chứ không muốn tìm một khoản
lãi nào từ vốn trong sự tăng trởng của công ty mà họ đầu t. Vì lợi ích cổ
phần không tăng nên thị giá cổ phiếu của họ cũng không tăng.
Về mặt nào đó, cổ phiếu u đãi cũng giống nh một trái phiếu dài hạn.
Khoản tiền cổ đông cổ phiếu u đãi nhận hàng năm gọi là lợi tức cổ phần
chứ không phải là lãi suất, do đó không đợc coi là một khoản chi đợc giảm
thuế đối với công ty. Ngợc lại, nếu công ty không trả đợc cổ phiếu u đãi thì
họ cũng không vì thế mà coi là phá sản.
1.3. Chứng chỉ đầu t (Investment Unit).
Để huy động vốn cho Quỹ tơng hỗ đầu t, công ty quản lý Quỹ đầu t sẽ
huy động vốn từ các nhà đầu t. Nhà đầu t góp vốn vào quỹ sẽ đợc nhận một
giấy chứng nhận góp vốn gọi là chứng chỉ đầu t.
Chứng chỉ đầu t đợc hởng một khoản lãi u tiên một cổ tức u tiên tính theo
tỷ lệ phần trăm tính theo giá trị danh nghĩa của chứng chỉ. Nếu doanh nghiệp
bị lỗ thì việc trả lãi của chứng chỉ đầu t đợc chuyển lùi thời hạn chứ không
mất hẳn.
Đầu t vào cổ phiếu và trái phiếu trong thị trờng chứng khoán có thể là
trực tiếp hoặc gián tiếp. Trực tiếp có nghĩa là ngời đầu trực tiếp bỏ tiền ra mua
chứng khoán. Gián tiếp có nghĩa là ngời đầu t phải bỏ tiền ra chung vốn với
nhau trong một hình thái tổ chức nhất định để tiến hành đầu t, tổ chức ấy có
thể là một pháp nhân cổ phần hoặc là một Hội chung vốn đợc thành lập ra bởi
các hợp đồng giữa ngời tổ chức Hội và ngời đầu t. Cả hai hình thức tổ chức
22



Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

đấy gọi chung là Quỹ tơng hỗ đầu t. Các Quỹ tơng hỗ đầu t ra đời để huy động
mọi nguồn vốn lớn hay nhỏ để đầu t với một danh mục đầu t rộng nhằm san sẻ
rủi ro trong đầu t, kiếm lời tới mức tối đa.
2. Chứng khoán Nợ - Trái phiếu.
Chứng khoán Nợ là chứng th xác nhận một khoản nợ của ngời phát hành
ra nó, trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãi trong một thời gian
nhất định. Một trong những đặc điểm quan trọng của chứng khoán Nợ là vị
thế của ngời phát hành ra nó. Vị thế của ngời phát hành cao thì khả năng
thanh toán tiền lãi và hoàn vốn chứng khoán cao, ngợc lại thì thấp. Chính vì
đặc điểm này, ngời ta căn cứ vào ngời phát hành chứng khoán là ai để phân
loại cơ bản đối với chứng khoán Nợ.
Có hai loại ngời phát hành chứng khoán Nợ chủ yếu đó là doanh nghiệp
và cơ quan Chính phủ, do vậy có hai loại chứng khoán cơ bản: trái phiếu
doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ.
2.1. Trái phiếu doanh nghiệp.
2.1.1 Khái niệm trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp là một chứng th xác nhận một khoản vay nợ của
doanh nghiệp đối với nhiều doanh nghiệp vay trong một thời hạn nhất định,
doanh nghiệp sẽ trả lãi vay và hoàn vốn trong hạn hoặc đến hạn vay quy định
trên trái phiếu đó.
Công ty phát hành trái phiếu do nhiều nguyên nhân:
Đây là một cách huy động vốn mà không cần chia nhỏ cổ phần của các
cổ đông hiện tại.
Bằng việc phát hành trái phiếu, công ty có thể thờng xuyên vay tiền với

lãi suất thấp hơn lãi suất vay từ ngân hàng. Bằng việc phát hành trái phiếu,
công ty vay trực tiếp của nhà đầu t và bỏ đợc các giao dịch trung gian với ngân
hàng. Khi bỏ đợc trung gian, tiến trình vay mợn sẽ hiệu quả và ít tốn kém hơn.

23


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

Bằng việc phát hành trái phiếu, công ty có thể vay tiền với lãi suất cố
định trong một thời gian dài hơn là vay ở ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng
không cho vay với lãi suất cố định trong thời hạn quá 5 năm vì họ sợ bị thâm
hụt nếu chi phí tiền gửi tăng tới một tỷ lệ cao hơn lãi thu về do cho vay. Rất
nhiều công ty muốn vay tiền dài hạn nên họ chọn việc phát hành trái phiếu.
Thị trờng trái phiếu tạo ra một cách hiệu quả để vay vốn. Tính hiệu quả
này xuất phát từ thực tế bằng việc phát hành trái phiếu, ngời đi vay không phải
thực hiện một số lợng lớn các cuộc đàm phán giao dịch riêng lẻ để tăng lợng
vốn mà nó cần.
Thay vào đó, khi một công ty phát hành trái phiếu nó phải có một hợp
đồng vay nợ chủ và tạo cơ hội cho các nhà đầu t tham gia vào các khoản vay
dựa trên cơ sở tham gia hay từ bỏ. Nếu nhà đầu t nghĩ rằng trái phiếu hấp
dẫn, họ sẽ mua. Nếu họ không cảm thấy trái phiếu hấp dẫn, họ sẽ bỏ qua. Nếu
công ty không tìm thấy đủ nhà đầu t để mua tất cả trái phiếu mà họ muốn bán,
thì hoặc là họ phải huỷ bỏ các trái phiếu mà họ bán hoặc là tạo ra các điều
khoản hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t.
Những nội dung cần thiết ghi trên trái phiếu:
- Ngời phát hành gọi là thụ trái.
- Ngời cho doanh nghiệp vay gọi là trái chủ.

- Thời hạn của trái phiếu thờng là ngắn và trung hạn.
- Mệnh giá của trái phiếu là số tiền ghi trên bề mặt của trái phiếu.
- Trái suất phần trăm của trái phiếu.
- Loại trái phiếu.
Khác với cổ phiếu là một chứng từ vốn, trái phiếu là một chứng từ nợ.
Ngời mua cầm và giữ trái phiếu không phải là ngời sở hữu công ty mà là ngời
cho vay, ngời vay nợ là công ty, và trái phiếu chính là giấy nợ.
Tất cả những gì mà ngời mua trái phiếu có thể đòi ở công ty là vốn đã
cho công ty vay và lãi mà công ty cam đoan sẽ trả để đợc sử dụng vốn nói
24


Tạ Thị Thanh Hơng

Hàng hoá chứng khoán

trên. Trong hầu hết các trờng hợp, trái phiếu công ty là một phơng tiện đầu t
rất dễ chuyển thành tiền mặt vì đã có sẵn một thị trờng riêng của nó: thị trờng
trái phiếu.
Cũng giống nh những loại chứng khoán khác có thu nhập cố định, trái
phiếu công ty hứa sẽ trả cho ngời mua những khoản tiền cụ thể vào những thời
điểm nhất định và đồng thời đề ra những thủ tục pháp lý có thể tiến hành khi
công ty không giữ đúng những lời cam kết. Để bảo vệ quyền lợi cho ngời mua
trái phiếu, ngời ta có thể đặt ra nhiều hạn chế với hoạt động công ty, chẳng
hạn nh quy định công ty không đợc phát hành trái phiếu quá một hạn định nào
đó trong tơng lai.
Trong quan hệ giữa trái chủ và doanh nghiệp, ngời ta thờng quan tâm đến
quyền của trái chủ là gì và phơng cách đảm bảo quyền lợi của trái chủ đó. Trái
chủ thờng đợc hởng những quyền sau đây:
- Đợc hởng trái tức không phụ thuộc vào kinh doanh của công ty có lãi

hay không.
- Đợc hoàn tất vốn đúng hạn hay trớc hạn tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên.
- Đợc quyền bán, chuyển nhợng, chuyển đổi (nếu có), cầm cố, thế chấp
trái phiếu.
- Đợc quyền tham gia Đại hội đồng trái chủ, nếu đủ điều kiện để góp ý
kiến cho việc hoạch định chiến lợc phát triển của doanh nghiệp, bàn về những
biến cố thay đổi quan trọng của doanh nghiệp nh tham gia, liên doanh, liên kết
kinh tế, sát nhập doanh nghiệp, chia nhỏ doanh nghiệp, giải thể hoặc phá sản
doanh nghiệp...
2.1.2. Căn cứ phân loại trái phiếu doanh nghiệp.


Căn cứ vào danh tính của trái phiếu: gồm 2 loại : trái phiếu vô danh

(Bearer Bond) và trái phiếu ghi danh (Name Bond, Registered Bond):
- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu trên mặt của nó không ghi tên ngời sở
hữu, thay và đó bằng số seri của trái phiếu.
25


×