Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học bằng việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học chương thành phần hóa học của tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ CHÂU GIANG

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNG TỰ HỌC
BẰNG VIỆC SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO VÀ
CHƯƠNG CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO - SINH HỌC 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN SINH HỌC)
Mã số: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Hội

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội và quá trình công tác tại trường THPT Trung Văn,
quận Nam Từ Liêm – TP Hà Nội.
Bằng tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị
Thanh Hội – người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và luôn luôn khích lệ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Hội đồng Khoa học và phòng Đào tạo của trường Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, cán bộ, GV và HS trường THPT Trung Văn, quận Nam Từ
Liêm, TP Hà Nội đã luôn tạo mọi điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát tình hình thực
tế dạy học và thực nghiệm sư phạm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Châu Giang

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Cụm từ viết tắt

Nghĩa

1

DH

Dạy học

2

ĐC


Đối chứng

3

ĐV

Động vật

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

NXB

Nhà xuất bản

7

PHT


Phiếu học tập

8

PPDH

Phương pháp dạy học

9

SGK

Sách giáo khoa

10

SGV

Sách giáo viên

11

THPT

Trung học phổ thông

12

TN


Thực nghiệm

13

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

14

TP

Thành phố

15

TV

Thực vật

ii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn .............................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................ ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ................................................................................................ vi
Danh mục các hình ................................................................................................ vii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 6
1.1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................. 6
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................... 7
1.2.Cơ sở lí luận của đề tài....................................................................................... 7
1.2.1. Lý thuyết về kỹ năng tự học ........................................................................... 7
1.2.2. Lý thuyết về rèn luyện kĩ năng tự học .......................................................... 16
1.2.3. Lý thuyết về phiếu học tập ........................................................................... 21
1.3.Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 24
1.3.1. Thực trạng về tình hình tự học của HS ......................................................... 25
1.3.2. Thực trạng về tình hình dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học cho HS .... 26
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG TỰ HỌC BẰNG
VIỆC SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG THÀNH
PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO VÀ CHƯƠNG CẤU TRÚC TẾ BÀO SINH HỌC 10 THPT .......................................................................................... 30
2.1. Phân tích nội dung kiến thức các chương Thành phần hóa học của tế bào và
Cấu trúc của tế bào - Sinh học 10 THPT ................................................................ 30
2.1.1. Phân tích mục tiêu chương ........................................................................... 30
2.1.2. Phân tích nội dung các chương để xác định các kiến thức có thể thiết kế phiếu
học tập ................................................................................................................... 32
2.2. Thiết kế các dạng phiếu học tập để rèn luyện kĩ năng tự học cho HS .............. 32
2.2.1. Quy trình thiết kế phiếu học tập ................................................................... 32

iii


2.2.2. Một số dạng phiếu học tập để rèn luyện kĩ năng tự học cho HS trong dạy học
chương Thành phần hóa học của tế bào và chương Cấu trúc của tế bào - Sinh học 10
THPT .................................................................................................................... 38

2.3.Quy trình tự học thông qua PHT ...................................................................... 44
2.3.1. Quy trình ..................................................................................................... 44
2.3.2. Giải thích quy trình tự học của học sinh thông qua PHT .............................. 44
2.3.3. Ví dụ vận dụng quy trình tự học thông qua PHT .......................................... 45
2.4. Quy trình rèn luyện kĩ năng tự học bằng sử dụng PHT.................................... 48
2.4.1. Thiết kế quy trình rèn luyện kĩ năng tự học .................................................. 48
2.4.2. Giải thích quy trình rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh bằng việc sử dụng
PHT ....................................................................................................................... 48
2.4.3. Ví dụ vận dụng quy trình rèn luyện kĩ năng tự học bằng sử dụng PHT......... 49
2.5. Tổ chức rèn luyện kĩ năng tự học cho HS bằng việc sử dụng các dạng phiếu học
tập trong mỗi khâu của quá trình dạy học chương I, II - Sinh học 10 THPT........... 52
2.5.1.Sử dụng PHT trong khâu dạy kiến thức mới ................................................. 52
2.5.2. Sử dụng PHT trong khâu củng cố bài học .................................................... 56
2.5.3. Sử dụng PHT trong phần ôn tập cuối chương ............................................... 63
2.6. Thiết kế các tiêu chí đánh giá kĩ năng tự học.................................................. 65
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 66
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 67
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 67
3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 67
3.3. Kế hoạch thực nghiệm .................................................................................... 67
3.4. Thời gian thực nghiệm .................................................................................... 67
3.5. Nội dung và phương pháp thực nghiệm .......................................................... 67
3.5.1. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 67
3.5.2. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 67
3.6. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................ 68
3.7. Kết quả thực nghiệm. ...................................................................................... 68
3.7.1. Kết quả đánh giá định lượng về kĩ năng tự học của HS trong thực nghiệm... 68

iv



3.7.2. Phân tích định tính ....................................................................................... 73
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 80

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Kết quả điều tra HS về kĩ năng tự học.................................................... 25
Bảng 1.2. Ý kiến của GV về dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học ............ 27
Bảng 2.1: Các dạng PHT có thể thiết kế cho các bài thuộc chương 1 và 2 ............. 32
Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá kỹ năng tự học ..................................................... 65

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sự vận động và tương tác giữa các yếu tố của quá trình dạy học ............ 16
Hình 2.3.Quy trình rèn luyện cho HS kĩ năng tự học bằng PHT............................. 48
Hình 3.1: Biểu đồ so sánh kết quả rèn luyện thái độ 3 bài dạy thực nghiệm ........... 69
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh kết quả rèn luyện kỹ năng tìm kiếm thông tin để giải
quyết nhiệm vụ qua 3 bài dạy thực nghiệm ........................................................... 70
Hình 3.3: Biểu đồ so sánh kết quả rèn luyện kỹ năng giải quyết nhiệm vụqua 3 bài
dạy thực nghiệm ................................................................................................... 71
Hình 3.4: Biểu đồ so sánh kết quả rèn luyện kỹ năng tự đánh giá qua 3 bài dạy thực
nghiệm .................................................................................................................. 72


vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông theo
hướng phát triển năng lực học tập cho học sinh
Trong những năm gần đây, đứng trước quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển
nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, một trong những đặc trưng được
thể hiện là sự thay đổi nhanh chóng của thế giới, môi trường. Làm thế nào để mỗi
người có thể kịp thời nắm bắt những tri thức khoa học kĩ thuật tiên tiến trong khi
thời gian có hạn? Đây là một thách thức lớn của ngành giáo dục nước ta.
Luật giáo dục 2005 quy định:”Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên…” [26].
Vì vậy, điều quan trọng trong đổi mới PPDH là phải rèn luyện phương pháp tự
học của HS; HS tự học trong mối tương tác giữa HS với nhau, tương tác với tài liệu
và sách giáo khoa, dưới sự chỉ dẫn của thầy để chiếm lĩnh được tri thức.
1.2. Xu hướng dạy học toàn cầu là định hướng hình thành và phát triển năng
lực/kĩ năng cho người học.
Trong những năm gần đây, xu hướng giáo dục toàn cầu chuyển sang hình thành và
phát triển năng lực cho người học trong quá trình dạy học thay vì chỉ tập trung vào truyền
đạt nội dung dạy học như trước đây. Hầu hết các nước đều cho rằng năng lực tự học là một
trong những năng lực quan trọng bậc nhất đối với người học bên cạnh các năng lực như:
giải quyết vấn đề, tư duy, hợp tác, giao tiếp, tính toán….
1.3. Xuất phát từ ưu điểm phiếu học tập trong dạy học
Trong các biện pháp tổ chức dạy học thì việc tổ chức việc học cá nhân là quan
trọng nhất vì trong quá trình chính lĩnh kiến thức mỗi cá nhân phải chủ động tự
nghiên cứu các thông tin như trong sách giáo khoa, quan sát các phương tiện hay

làm thí nghiệm, nghiên cứu thực tiễn hoàn thành bài tập. sau đó trao đổi kết quả với
các bạn trong nhóm, trong lớp hoặc với GV, từ đó mà hình thành kiến thức mới, kĩ
năng mới. Với mục tiêu đó, PHT có những ưu điểm sau:

- PHT có kích thước phù hợp cho cả hoạt động học tập của cá nhân và hoạt
động nhóm.

1


- PHT sẽ định hướng cho HS có thể tự học, tự nghiên cứu, phát huy năng lực
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện tinh thần trách nhiệm và khả
năng làm việc cộng tác.

- PHT có thể dung cho việc trình bày nội dung tại lớp, thảo luận tập thể, có thể
thay cho các nội dung cần lưu lại trong vở ghi.
1.4. Xuất phát từ đặc điểm nội dung môn sinh học ở THPT và nội dung của
phần Sinh học 10
Thế kỷ 21 là thế kỷ của công nghệ, trong đó công nghệ Sinh học đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển đó.
Sinh học tế bào là một phần quan trọng trong chương trình Sinh học 10, vì tế
bào được xem là đơn vị tổ chức cơ bản của thế giới sống cả về cấu tạo, chức năng
sinh lí và di truyền. Kiến thức về tế bào học được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: y
dược học, trồng trọt, chăn nuôi, công nghệ thực phẩm, công nghệ môi trường…Sinh
học phân tử và sinh học tế bào là cơ sở của Sinh học hiện đại, một trọng những
ngành công nghệ mũi nhọn của nền kinh tế tri thức của thế kỷ XXI. Vì vậy, khi dạy
học phần này đòi hỏi người dạy phải phát huy tối đa khả năng tự học cho HS. GV
cần phải nghiên cứu và tổ chức các hoạt động DH tích cực nhằm kích thích tư duy,
rèn luyện kĩ năng tự học, tính chủ động sự sáng tạo của HS thì quá trình DH mới có
thể hiệu quả.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện cho
HS kĩ năng tự học bằng việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học chương Thành
phần hóa học của tế bào và chương Cấu trúc của tế bào - Sinh học 10 Trung Học
Phổ Thông"
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế quy trình rèn luyện kĩ năng tự học và sử dụng công cụ là các PHT để
rèn luyện kĩ năng tự học cho HS trong dạy học chương Thành phần hóa học của tế
bào và chương Cấu trúc của tế bào - Sinh học 10.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng PHT trong DH;
cơ sở của việc rèn luyện kĩ năng tự học của HS THPT.

2


3.2. Phân tích cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức chương I: Thành phần hóa
học của tế bào và chương II: Cấu trúc của tế bào phần Sinh học tế bào - Sinh học
10 THPT làm cơ sở thiết kế các PHT.
3.3. Điều tra thực trạng về: Kĩ năng tự học của HS trong quá trình học môn Sinh
học ở THPT và tình hình rèn luyện kĩ năng tự học cho HS trong quá trình DH môn
Sinh học ở THPT.
3.4. Thiết kế quy trình rèn luyện kĩ năng tự học cho HS trong DH môn Sinh học 10
THPT. Thiết kế công cụ là các PHT phù hợp với nội dung các bài học trong
chương Thành phần hóa học của tế bào và chương Cấu trúc của tế bào - Sinh học
10 THPT theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
3.5. Thiết kế bài dạy có sử dụng PHT theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học trong
DH chương Thành phần hóa học của tế bào và chương Cấu trúc của tế bào - Sinh
học 10 THPT nhằm rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
3.6. Xây dựng các tiêu chí đánh giá kĩ năng tự học của HS.
3.7. Tổ chức cho HS học tập thông qua sử dụng PHT để rèn luyện kĩ năng tự học

cho HS thông qua DH chương Thành phần hóa học của tế bào và chương Cấu trúc
của tế bào phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thiết kế kĩ năng tự học cho HS.
Công cụ rèn luyện kĩ năng tự học là các PHT trong DH chương Thành phần hóa
học của tế bào và chương Cấu trúc của tế bào - Sinh học 10 THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình DH môn Sinh học 10 THPT.
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Phạm vi của luận văn tập trung vào rèn luyện kĩ năng tự học của HS bằng việc
sử dụng các PHT trong DH chương Thành phần hóa học của tế bào và chương Cấu
trúc của tế bào - Sinh học 10 THPT.
Các nghiên cứu khảo sát và thực nghiệm được tiến hành ở trường THPT Trung
Văn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội từ tháng 03 đến tháng 12 năm 2014.

3


6. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây:

- Quy trình rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
- Quy trình thiết kế các PHT phù hợp với nội dung của từng bài học trong phạm
vi đề tài.

- Quy trình sử dụng các PHT và vận dụng quy trình vào các khâu của quá trình
DH của mỗi bài, mỗi chương sao cho phù hợp để phát huy tối đa hiệu quả đối
với việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS.
7. Giả thuyết khoa học

Có thể rèn luyện được kĩ năng tự học cho HS bằng việc sử dụng PHT trong DH
chương Thành phần hoá học của tế bào và chương Cấu trúc tế bào – Sinh học 10
THPT.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: lý luận
DH, đổi mới PPDH, cải tiến PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức
cho HS, tâm lí DH, PPDH Sinh học…
Nghiên cứu các tài liệu về sinh học: Giáo trình sinh học tế bào, Sách giáo khoa,
SGV Sinh học 10, SGK, SGV Sinh học 10 nâng cao.
Nghiên cứu tài liệu kĩ năng tự học và rèn luyện kĩ năng tự học trong DH.
8.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra GV về tình hình vận dụng các PPDH tích cực để rèn luyện kĩ năng tự
học cho HS trong dạy HS học ở trường THPT bằng bộ câu hỏi trắc nghiệm.
Điều tra thực trạng việc DH môn Sinh học theo hướng rèn luyện cho HS kĩ năng
tự học thông qua dự giờ các GV sinh học. Điều tra thông qua nghiên cứu giáo án
của GV, đề kiểm tra, đáp án.
Điều tra chất lượng học tập của HS thông qua vở ghi, kết quả bài kiểm tra, điểm
tổng kết.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi thiết kế PHT và xây dựng quy trình sử dụng hệ thống PHT cho quá trình
DH chương Thành phần hóa học của tế bào và chương Cấu trúc của tế bào - Sinh

4


học 10 THPT theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học cho HS, chúng tôi đưa vào thực
nghiệm tại trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết thông qua giờ
dạy trên lớp.
Chọn trường thực nghiệm: Trường THPT Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, TP

Hà Nội.
Bố trí thực nghiệm: chọn 1 lớp, tiến hành dạy thực nghiệm 3 tiết.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lí luận
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú hơn các biện pháp DH theo
hướng phát triển kĩ năng tự học cho HS.
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng PHT để rèn
luyện kĩ năng tự học cho HS trong DH môn Sinh học ở trường THPT.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các GV có thêm tài liệu tham khảo về sử
dụng PHT để phát triển năng lực học tập cho HS.
Kết quả nghiên cứu là các quy trình rèn luyện kĩ năng tự học; các PHT được xây
dựng theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học trong nội dung chương I và chương II –
Sinh học 10 THPT và một số giáo án dạy học theo hướng sử dụng PHT để rèn luyện
kĩ năng tự học cho HS có thể làm tài liệu tham khảo cho GV THPT và các sinh viên
trong các trường sư phạm.
10. Cấu trúc đề của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn dự kiến được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học bằng việc sử dụng phiếu học tập
trong dạy học chương Thành phần hóa học của tế bào và chương Cấu trúc của tế
bào - Sinh học 10 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục đã xuất hiện nhiều tư tưởng lớn đề cao vai trò của tự học.
Những tư tưởng này đến nay vẫn giữ nguyên giá trị và tiếp tục phát huy trong nền
giáo dục hiện đại.
Khổng tử (551-479 trước CN) quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ sáng
tạo của HS. Cách dạy của ông là gợi mở để học trò tự tìm ra chân lý, thầy chỉ là
người giúp trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác trò phải từ đó tìm ra, người
thầy không được làm cho học trò. Ông nói”Không giận mà muốn biết thì không gợi
mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo cho
biết 1 góc mà không suy ra 3 góc kia thì không dạy nữa” [39].
T.Makiguchi (1871 - 1944) nhà sư phạm lỗi lạc người Nhật, cho rằng: “Giáo dục
có thể coi là quá trình hướng dẫn tự học, mà động lực của nó là kích thích người
học sang tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản than và cộng đồng” [36].
Vai trò của tự học đã được khẳng định trong nhiều công trình nghiên cứu, điển
hình là:
N.A.Rubakin (1862 - 1946) trong tác phẩm “Tự học như thế nào” đã trình bày
nhiều vấn đề phương pháp tự học, đặc biệt là phương pháp sử dụng SGK. Ông tự tin
cho rằng “Tự tìm thấy kiến thức - có nghĩa là tự học”.
Intel ISEF là hội thi khoa học lớn nhất thế giới dành cho HS phổ thông từ lớp 9
– 12, ở 17 lĩnh vực nghiên cứu khoa học khác nhau nhằm tăng cường hiệu quả và
sáng kiến sử dụng công nghệ trong dạy và học, sự thông thạo và kỹ năng giải quyết
vấn đề ở giới trẻ, thúc đẩy sự tiến bộ trong dạy và học các môn khoa học:Toán học,
Kỹ thuật, v.v…
Như vậy trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về tự học trên nhiều
phương diện khác nhau, các công trình đã đưa ra các quan điểm, luận điểm, các biện
pháp, giải pháp nhằm phát huy vai trò của cá nhân trong quá trình tự học. Vẫn còn ít
các nghiên cứu về việc sử dụng PHT để rèn luyện kỹ năng tự học.

6



1.1.2. Ở Việt Nam
Tự học đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu, ở miền Nam trước ngày giải phóng
nhà nghiên cứu Nguyễn Hiếu Lê đã nghiên cứu về tự học. Sau cách mạng tháng
8(1945) Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng, vừa là tấm gương về tinh thần tự
học. Người đề cập sâu sắc đến vấn đề học tập tự học “Cách học tập, phải lấy tự học
làm cốt”.
Từ năm 1977 - 1987, dưới sự chủ trì của nhà nghiên cứu Nguyễn Cảnh Toàn, tập
thể các nhà khoa học đã nghiên cứu và triển khai chương trình “Tự học có hướng
dẫn kết hợp với thực tập dài hạn ở trường phổ thông”
Ngày 15 tháng 01 năm 1998 tại Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu về tự học đã tổ
chức hội thảo khoa học: “Tự học, tự đào tạo, tư tưởng chiến lược của sự phát triển
giáo dục Việt Nam”. Khẩu hiệu của hội thảo là “Tất cả vì năng lực tự học, tự đào
tạo của dân tộc Việt Nam anh hùng và hiếu học”. Trong những năm qua, trung tâm
nghiên cứu phát triển tự học - Hội khuyến học Việt Nam với tác phẩm “Học và dạy
cách học” đã làm rõ cơ sở lý luận về tự học và dạy cách tự học.
Tác giả Nguyễn Đức Thành đã khẳng định: “Học là phải tự học, là sự phát triển
nội lực của người học, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong
phú mình, …” [30]
Như vậy những nghiên cứu về DH theo hướng rèn luyện kỹ năng tự học cho HS
không phải là vấn đề mớ. Các nghiên cứu trên đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc DH rèn luyện kỹ năng tự học cho HS một cách tương đối hệ thống, tạo
điều kiện thuận lợi cho GV áp dụng để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Tuy nhiên,
những nghiên cứu về việc sử dụng PHT để rèn luyện cho HS kỹ năng tự học, về
việc xây dựng một quy trình thiết kế PHT và sử dụng PHT để rèn luyện kỹ năng tự
học cho HS còn chưa có nhiều. Do đó, việc khái quát những vấn đề lí luận để xây
dựng các PHT và quy trình sử dụng PHT để rèn luyện kỹ năng tự học cho HS trong
DH môn Sinh học nói chung và DH Sinh học 10 nói riêng là rất cần thiết.
1.2.Cơ sở lí luận của đề tài

1.2.1. Lý thuyết về kỹ năng tự học
1.2.1.1..Khái niệm kỹ năng
Theo Trần Bá Hoành thì “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn” [19].

7


Theo A.V. Pêtrôpxki thì “Kỹ năng là cách thức hành động dựa trên cơ sở tổ hợp
những tri thức và kỹ xảo. Kỹ năng được hình thành bằng con đường luyện tập tạo
khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong những điều kiện quen
thuộc mà trong cả những điều kiện thay đổi”.
Trong khi đó, Hoàng Thị Kim Huyền cho rằng “Kỹ năng là năng lực của con
người biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình”[22].
Theo Nguyễn Bá Minh thì “Kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả một hành
động hay một loạt hành động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những kiến thức
đã có để giải quyết một nhiệm vụ, thực hiện một công việc nào đó ở một cấp độ tiêu
chuẩn xác định” [28]. Cũng theo Nguyễn Bá Minh khi xem xét kỹ năng, cần chú ý một
số điểm sau:
Kỹ năng bao giờ cũng gắn với một hành động cụ thể và được xem như một đặc
điểm của hành động. Kỹ năng là một mặt kỹ thuật của hành động, biểu hiện mức độ
đúng đắn và thành thục của hành động. Không có kỹ năng chung chung, hay nói
cách khác kỹ năng không phải là một hiện tượng tự thân mà nó luôn gắn với một
hành động cụ thể.
Bất cứ kỹ năng nào cũng phải dựa trên cơ sở lý thuyết (phải hiểu mục đích, biết
cách thức đi đến kết quả và hiểu những điều kiện cần thiết để triển khai cách thức
đó). Kỹ năng chỉ có được khi con người biết vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn
một cách có hiệu quả. Ngược lại, kỹ năng được hình thành vững chắc sẽ làm cho
việc ghi nhớ kiến thức thêm vững vàng và sâu sắc hơn.
Tính đúng đắn, sự thành thạo, linh hoạt và mềm dẻo là một tiêu chuẩn quan

trọng để xác định sự hình thành và phát triển của kỹ năng. Một hành động chưa
được gọi làkỹ năng, nếu còn mắc nhiều lỗi hay tốn nhiều thời gian và sức lực, các
thao tác diễn ra còn rập khuôn, cứng nhắc …
Kỹ năng là sản phẩm của hoạt động thực tiễn, là kết quả của một quá trình tập
luyện mà nên” [28].
Kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc nhất định, trong một hoàn cảnh,
điều kiện nhất định, đạt được một chỉ tiêu nhất định. Các kỹ năng có thể là kỹ năng
nghề nghiệp (các kỹ năng kỹ thuật cụ thể như hàn, tiện, đánh máy, lái xe, lãnh đạo,
quản lý, giám sát…) và kỹ năng sống (các kĩ năng giao tiếp, ứng xử, tư duy, giải

8


quyết xung đột, hợp tác, chia sẻ…). Mỗi người học nghề khác nhau thì có các kỹ
năng khác nhau nhưng các kỹ năng sống là các kỹ năng cơ bản thì bất cứ ai làm
nghề gì cũng cần phải có.
Tóm lại, kỹ năng được các tác giả định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Tuy
nhiên, tất cả các định nghĩa trên đều thống nhất ở một số điểm. Theo chúng tôi kỹ
năng được định nghĩa như sau:
Kỹ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng
kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong một môi
trường quen thuộc. Kỹ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những
hiểu biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi.
Kiến thức, kỹ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực
hoạt động nào đó. Không thể có năng lực về toán nếu không có kiến thức và được
thực hành, luyện tập trong những dạng bài toán khác nhau. Tuy nhiên, nếu chỉ có
kiến thức, kỹ năng trong một lĩnh vực nào đó thì chưa chắc đã được coi là có năng
lực, mà còn cần đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kỹ năng cùng với
thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải
quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi.

Kỹ năng được xây dựng trên nền tảng kiến thức và muốn đạt được kỹ năng thì
đối tượng phải được rèn luyện hoặc tự rèn luyện theo một quy trình nhất định nào
đó. Điều này cũng có nghĩa là kỹ năng chỉ có thể đạt được qua quá trình đào tạo và
có cơ hội vận dụng vào trong thực tế.
1.2.1.2. Các loại kỹ năng
Ngày xưa, nhà trường là nơi duy nhất để ta có thể tiếp cận với kiến thức. Thế
giới ngày càng phẳng hơn, nhờ internet mọi người đều có thể tiếp cận được thông
tin, dữ liệu một cách bình đẳng, mọi lúc, mọi nơi. Kiến thức ngày càng nhiều và từ
việc có kiến thức đến thực hiện một công việc để có kết quả cụ thể không phải chỉ
có kiến thức là được. Từ biết đến hiểu, đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất
cao là một khoảng cách rất lớn. Vậy câu hỏi đặt ra là: “Kỹ năng nào là cần thiết cho
mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc sống?”
Ngân hàng Thế giới gọi thế kỷ 21 là kỷ nguyên của kinh tế dựa vào kỹ năng Skills Based Economy ( Năng lực

9


của con người được đánh giá trên cả 3 khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Các nhà khoa học thế giới cho rằng: để thành đạt trong cuộc sống thì kỹ năng mềm
(trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%
( />Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Đào
tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training ADN Development) gần
đây đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kĩ năng cơ bản trong công việc. Kết
luận được đưa ra là có 13 kĩ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc:
Kĩ năng học và tự học (learning to learn)
Kĩ năng lắng nghe (Listening skills)
Kĩ năng thuyết trình (Oral communication skills)
Kĩ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
Kĩ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
Kĩ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)

Kĩ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/ motivation skills)
Kĩ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal ADN career development skills)
Kĩ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)
Kĩ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
Kĩ năng đàm phán (Negotiation skills)
Kĩ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)
Kĩ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng đã thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn
luyện các kĩ năng cần thiết (The Secretary’s Commission on Achieving Necessary
Skills - SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như
giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức… nhằm mục đích
“Thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kĩ năng cao và công việc thu nhập cao”.
( />Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia - BCA) và
Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce ADN
Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the
Department of Education, Science ADN Training - DEST) và Hội đồng giáo dục

10


quốc gia Úc (the Australian National Training Authority - ANTA) đã xuất bản
cuốn”Kĩ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kĩ
năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kĩ năng
hành nghề (employability skills) là các kĩ năng cần thiết không chỉ để có được việc
làm mà còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và
đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. Các kĩ năng hành nghề bao gồm
có 8 kĩ năng như sau:
Kĩ năng giao tiếp (Communication skills)
Kĩ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills)
Kĩ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)

Kĩ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative ADN enterprise skills)
Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning ADN organising skills)
Kĩ năng quản lý bản thân (Self-management skills)
Kĩ năng học tập (Learning skills)
Kĩ năng công nghệ (Technology skills)
(Nguồn: />Tổng hợp các nghiên cứu của các nước và thực tế VN, 10 kĩ năng sau là căn bản
và quan trọng hàng đầu cho người lao động trong thời đại ngày nay:
Kĩ năng học và tự học (Learning to learn)
Kĩ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership & Personal
brADNing)
Kĩ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative ADN enterprise skills)
Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning ADN organising skills)
Kĩ năng lắng nghe (Listening skills)
Kĩ năng thuyết trình (Presentation skills)
Kĩ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills)
Kĩ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
Kĩ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
Kĩ năng đàm phán (Negotiation skills)
Như vậy, có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tổ chức đã đề xuất các kĩ năng khác
nhau mà người học, người lao động cần có trong thế kĩ XXI, trong đó kĩ năng tự

11


học bao giờ cũng có và đóng vai trò quan trọng bậc nhất, vì vậy, việc hình thành và
phát triển kĩ năng tự học đóng vai trò quan trọng trong các trường phổ thông.
1.2.1.3..Khái niệm về học
Học ngày nay được nhìn nhận bằng nhiều góc độ khác nhau. Nếu quan tâm đến
kết quả cuối cùng đạt được là sản phẩm học hay hành vi nhận biết được -đó là cách
tiếp cận theo hành vi – đáp lại phản xạ của PavLôp.

Theo thuyết hành vi – tác động phản xạ có điều kiện của Skinner: “Học là quá
trình làm biến đổi hành vi từ kinh nghiệm hay là từ sự tiếp xúc với môi trường sống
của chủ thể”.
Nếu quan tâm đến quá trình học bằng cách tìm hiểu những gì đã xảy ra trong trí
óc người học, trong hộp đen, tức là cách tiếp cận về trí tuệ, theo bước chân Piaget
với cơ chế đồng hoá, điều ứng, cân bằng… hay Vưgotsky với vùng phát triển gần.
“Học là quá trình biến đổi và cân bằng cấu trúc nhận thức để thích nghi với môi
trường” hay “Học là tích hợp, đồng hoá, điều ứng, nhập nội những dữ liệu mới làm
biến đổi cấu trúc nhận thức nội tại hiện có”. Cơ sở để hình thành, phát triển của giáo
dục là người học, việc học [37].
Vì vậy, giải quyết vấn đề giáo dục là giải quyết vấn đề học mà nội dung cơ bản
là mục đích học, nội dung học, phương pháp học, quản lí việc học, đánh giá việc
học, cơ sở vật chất phục vụ việc học. Có giải quyết được việc học mới nghĩ đến giải
quyết việc dạy; như vậy khác với quan niệm trước đây, ngày nay cho rằng học quy
đinh dạy.
Đối tượng của giáo dục là người học, mà người học là người đi học chứ không
phải là người được dạy. Người học là người với năng lực cá nhân của mình tham
gia vào việc tìm ra kiến thức mới cho mình. Người học là người đi tìm ra cách học
và tìm cách hiểu cho nên nếu người học không có đủ nỗ lực bản thân để tự học, tự
biến đổi mình thì mục tiêu đào tạo không thể nào thành hiện thực được, ngược lại
bản thân cố gắng tự học thì dù điều kiện học chưa đầy đủ vẫn có thể từng bước
hình thành năng lực mới, phẩm chất mới.
Trong hội nghị với bộ Đại học, UNESCO đề xướng mục đích học tập:”Học để
biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Trường học
chúng ta hiện đang nặng về học để biết, nghĩa là chỉ đạt được một trong bốn mục
tiêu của UNESCO.

12



Từ những điều trình bày trên, ta có thể khái quát lại quan niệm về việc học ngày
nay là: Học là một quá trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú
mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh mình,
nói cách khác, học là quá trình người học tự lực, tích cực tìm ra nội dung cần học,
xác định bản chất, xác định được quan hệ giữa các nội dung, hệ thống hoá được các
nội dung và sử dụng được các nội dung đã học vào giải quyết thành công các tình
huống thực tiễn đặt ra.
1.2.1.4..Khái niệm về tự học
Trong các giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về
tự học, sau đây là một số định nghĩa cơ bản:
Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn thành
các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy” - Theo tác giả Lê
Khánh Bằng: thì tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí
tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định.
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận dạy học đại
học” thì Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình
thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính
người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương
trình và sách giáo khoa đã được qui định.
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi người
do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích luỹ kiến thức cho bản
thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”.
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học – là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có
khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động
cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có
chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý
muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu
biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [31].
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến định nghĩa về tự học

như sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm

13


lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó bằng hành động học tập của chính mình nhằm
đạt được mục đích học tập.
1.2.1.5. Khái niệm về kĩ năng tự học
Bản thân mỗi cá nhân đều tiềm ẩn một khả năng tự học, khả năng đó được tăng
cường hay không là nhờ vào cách thức học tập của họ. Lối học nhồi nhét sẽ làm
người học thui chột khả năng tự học; trái lại, lối học tự tìm tòi, nghiên cứu, chú
trọng sự phát triển óc tư duy, vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống...sẽ
tăng cường khả năng tự học. Như vậy, cách học có tác dụng rõ ràng đến việc phát
triển năng lực tự học. Với lối dạy - tự học, mức độ, đặc điểm hành động của người
học quyết đến hiệu quả học tập. Hiệu quả của các hành động học tập tự học cao hay
thấp tùy thuộc vào kĩ năng thực hiện các hành động đó.
Theo chúng tôi, kĩ năng tự học là khả năng chủ thể tự giác, tích cực, độc lập tự
chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó bằng hành động học tập của chính mình
nhằm đạt được mục đích học tập.
Việc hình thành kĩ năng trong học tập có vai trò rất quan trọng trong quá trình
dạy - tự học. Một số tác giả đã phân các kĩ năng tự học ra làm dạng sau:
- Kĩ năng chọn lọc, sử dụng kiến thức đã có để hình thành kiến thức mới
- Kĩ năng đọc sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo
- Kĩ năng ghi chép trên lớp
- Kĩ năng khai thác kiến thức từ các phương tiện học tập;
- Kĩ năng giải quyết các bài tập nhận thức
- Kĩ năng hình thành và giải quyết vấn đề
- Kĩ năng lập kế hoạch tự học.
1.2.1.6. Các hình thức và mức độ của kĩ năng tự học
Hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau:

Hình thức 1: Tự học không có sự hỗ trợ trực tiếp của GV: Thông qua SGK, tài
liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn của GV, người học tự thu nhận kiến thức, kĩ
năng trong quá trình tự học.
Hình thức 2: Tự học có sách giáo khoa, có tài liệu hướng dẫn và có thầy giáp mặt
hướng dẫn trực tiếp để HS tự lực qua 2 tài liệu trên mà tìm kiếm được kiến thức.

14


Hình thức 3: Tự học hoàn toàn (không có GV): Thông qua tài liệu, qua tìm hiểu
thực tế, học kinh nghiệm của người khác.Với hình thức tự học này, HS gặp nhiều khó
khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, khó thu xếp tiến độ kế hoạch tự học, không tự
đánh giá được kết quả tự học của mình…Từ đó dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
Hình thức 4: Tự học thông qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được
nghe GV giảng giải, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi và nhận
sự giúp đỡ của GV khi gặp khó khăn. Với hình thức này, HS cũng không đánh giá
được kết quả học tập của mình.
Trong đó ở trường phổ thông hiện nay hình thức tự học chủ yếu của HS là tự
học thông qua SGK, tài liệu, phương tiện thông tin…có sự hướng dẫn của GV.
Mỗi GV có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương tiện khác nhau trong quá trình
dạy học, phù hợp với đối tượng HS để rèn luyện các kỹ cho HS.
1.2.1.7. Vai trò của kĩ năng tự học đối với HS
Hoạt động tự học của HS không chỉ nâng cao năng lực nhận thức, rèn luyện thói
quen, kĩ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức của bản thân vào cuộc sống mà còn giáo
dục tình cảm và những phẩm chất đạo đức của bản thân. Vì trên cơ sở những tri
thức họ tiếp thu được nó có ý nghĩa sâu sắc đến việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối
sống, niềm tin, rèn luyện phong cách làm việc cá nhân cũng như những phẩm chất ý
chí cần thiết cho việc tổ chức lao động học tập của mỗi HS; Bên cạnh đó còn rèn
luyện cho họ cách suy nghĩ, tính tự giác, độc lập… trong học tập cũng như rèn
luyện thói quen trong hoạt động khác. Nói cách khác hoạt động tự học hướng vào

việc rèn luyện phát triển toàn diện nhân cách HS.
Mặt khác hoạt động tự học không những là yêu cầu cấp bách, thiết yếu của HS
đang ngồi trên ghế nhà trường để họ tiếp nhận tri thức, nâng cao trình độ hiểu biết
của bản thân mà còn có ý nghĩa lâu dài trong suốt cuộc đời mỗi con người, đó là
thói quen học tập suốt đời, bởi sau khi ra trường vẫn phải tiếp tục: Học, học nữa,
học mãi và người HS cần phải học khi còn là HS, nhưng cần phải học tập hơn nữa
khi đã rời ghế nhà trường và sự tự học tập khi rời ghế nhà trường THPT còn quan
trọng hơn gấp bội lần sự tự học tập khi còn trong trường THPT và hiệu quả của nó,
ảnh hưởng của nó đến cá nhân con người và đến xã hội.
Như vậy, tự học là một trong những phẩm chất quan trọng nhất mà nhà trường
cần phải trang bị cho HS vì nó có ích không chỉ khi các em còn ngồi trên ghế nhà
trường mà cả khi đã bước vào cuộc sống.

15


Tự học không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân người học mà còn góp phần to lớn
nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo. Nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai
trò trách nhiệm của người GV mà dưới sự tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo của người
GV, HS đã biết cách tự học, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh kho tàng tri thức của
nhân loại. Năng lực tự học của HS được phát triển mạnh khi HS được tự học qua tài
liệu hướng dẫn tự học.
1.2.2. Lý thuyết về rèn luyện kĩ năng tự học
1.2.2.1.Khái niệm dạy học
Hoạt động dạy là hoạt động của GV tổ chức và hướng dẫn hoạt động của HS, tổ
chức và điều khiển tối ưu hoá quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học để thông qua
đó hình thành và phát triển nhân cách cho người học. Quan trọng nhất là tạo tính
tích cực trong hoạt động học của HS, làm cho HS ý thức được kiến thức cần lĩnh
hội và biết cách chiếm lĩnh nó. Tính tích cực trong hoạt động học của HS quyết
định chất lượng học tập.

Hoạt động dạy có hai chức năng luôn liên hệ chặt chẽ với nhau, đó là: Truyền
thụ thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học. Mối tương quan của hai chức
năng này thay đổi qua lịch sử phát triển của PPDH và việc lựa chọn các PPDH.

ND

MT
PP
GV
V

PT

HĐ tự học của HS

Kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS

Hình 1.1: Sự vận động và tương tác giữa các yếu tố của quá trình dạy học
Quá trình dạy học luôn có sự tác động qua lại giữa ba yếu tố: mục tiêu, nội dung
và phương pháp. Trong dạy học - tự học thì yếu tố quyết định kết quả học tập là hoạt

16


động tự học của HS. Cho nên có thể nói cốt lõi của yếu tố phương pháp là phương
pháp hoạt động nhận thức của HS. Hoạt động của GV là nhằm tổ chức, điều khiển,
tạo điều kiện cho HS hoạt động có kết quả. Phương tiện dạy học có tác dụng cung
cấp cho HS những tư liệu khách quan để thực hiện những hoạt động nhận thức.
Theo quan niệm dạy trên có thể hiểu khái niệm hướng dẫn tự học là sự hỗ trợ
của GV trong việc định hướng cho HS. Nội dung định hướng bao gồm: định hướng

mục tiêu, nội dung, phương pháp học tập. Nhiệm vụ của GV là xây dựng: kế hoạch
hành động, hệ thống phiếu tự học, và tài liệu tự học có hướng dẫn với hệ thống câu
hỏi, bài toán nhận thức, tổ chức thảo luận theo tập thể mà khi đó GV là cố vấn,
người điều khiển, hướng dẫn… để HS tự tổ chức nhận thức nhằm giải quyết nhiệm
vụ học tập.
Như vậy tổ chức hoạt động tự học của HS trong quá trình dạy học đã thực sự đặt
HS vào vị trí chủ thể của quá trình nhận thức tích cực mà vẫn không hạ thấp vai trò
của GV. Khi điều khiển hoạt động tự học của HS, GV không hoàn toàn áp đặt về
nội dung, phương pháp, nhịp điệu tiến hành mà căn cứ vào mục đích dạy học để
thiết kế các nhiệm vụ nhận thức thành các phương án thực hiện.
1.2.2.2. Thế nào là dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng cho HS?
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi
mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển
năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các
môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng

17



×