Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo luật tố tụng hình sự việt nam trước yêu cầu cải cách tư pháp (trên cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.19 KB, 112 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN VN CHUNG

THủ TụC Tố TụNG TạI PHIÊN TòA XéT Xử SƠ THẩM
THEO LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
TRƯớC YÊU CầU CảI CáCH TƯ PHáP
(trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN VN CHUNG

THủ TụC Tố TụNG TạI PHIÊN TòA XéT Xử SƠ THẩM
THEO LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
TRƯớC YÊU CầU CảI CáCH TƯ PHáP
(trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS. TS. NGUYN NGC CHI


H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Chung


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHIÊN
TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ ............................................................... 8
1.1.

THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ .................................. 8

1.1.1. Phiên tòa sơ thẩm hình sự .................................................................... 8
1.1.2. Vai trò của thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự .................................... 19

1.2.

THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ CỦA MỘT SỐ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ................................................................... 22

1.2.1. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự
tranh tụng ............................................................................................ 23
1.2.2. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự
thẩm vấn ............................................................................................. 26
1.2.3. Phiên tòa sơ thẩm một số nƣớc trong mô hình tố tụng hình sự
đan xen ............................................................................................... 28
1.3.

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHIÊN
TÒA SƠ THẨM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (NĂM
1945) CHO ĐẾN NAY ....................................................................... 30

1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám (năm 1945) đến trƣớc
năm 1988 ............................................................................................ 31
1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành BLTTHS (năm 1988) đến năm 2003 .......... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ
THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH
ĐĂKLĂK .......................................................................................... 36
2.1.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ

THẨM HÌNH SỰ ................................................................................ 36

2.1.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục phiên tòa sơ thẩm ...... 36
2.1.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về chủ thể tham gia
phiên tòa sơ thẩm ............................................................................... 49
2.1.3. Quy định của pháp luật về các thủ tục khác tại phiên tòa sơ
thẩm hình sự ....................................................................................... 58
2.1.4. Những bất cập, hạn chế của BLTTHS năm 2003 về thủ tục tố
tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự ..................................................... 62
2.2.

THỰC TIỄN VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH
SỰ TẠI TỈNH ĐẮKLẮK .................................................................. 65

2.2.1. Tình hình ............................................................................................ 65
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................. 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 79
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ
THẨM HÌNH SỰ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP .......80
3.1.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2003 VỀ
THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CẢI CÁCH TƢ PHÁP ....................................................................... 80

3.1.1. Đòi hỏi của thực tiễn xét xử ............................................................... 80
3.1.2. Yêu cầu bảo đảm quyền con ngƣời .................................................... 81

3.2.

NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC PHIÊN
TÒA SƠ THẨM .................................................................................. 82


3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục phiên tòa sơ
thẩm .................................................................................................... 82
3.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục
phiên tòa sơ thẩm ............................................................................... 89
3.3.

NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHIÊN TÒA
SƠ THẨM .......................................................................................... 92

3.3.1. Đối với thẩm phán và hội thẩm nhân dân .......................................... 92
3.3.2. Đối với kiểm sát viên ......................................................................... 94
3.3.3. Đối với ngƣời bào chữa, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đƣơng sự.............................................................................. 95
3.3.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật ......................... 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS:


Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

CCTP:

Cải cách tƣ pháp

HĐXX:

Hội đồng xét xử

TAND:

Tòa án nhân dân

TANDTC: Tòa án nhân dân Tối cao
TTHS:

Tố tụng hình sự

VKS:

Viện kiểm sát

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân


VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Số vụ án đã giải quyết trên số án thụ lý của các loại
tội từ năm 2009 đến năm 2013

69

Bảng 2.2: Kết quả xét xử phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh
Đắklắk năm 2009- 2013
Bảng 2.3:

Bảng 2.4:

7068

Kết quả xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh
Đắklắk năm 2009- 2013


71

Nhân thân các bị cáo đã xét xử từ 2009 đến 2013

71

Bảng 2.5: Số lƣợng và trình độ công chức của hai cấp Tòa án
nhân dân tỉnh Đắklắk

70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách tƣ pháp nói chung, cải cách Tòa án nói riêng là những nhiệm
vụ quan trọng trong tiến trình đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng, củng cố
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đã đƣợc khẳng định trong nhiều văn
kiện quan trọng của Đảng, nhƣ: Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa VII; Nghị
quyết Trung ƣơng 3 và 7 khóa VIII; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng; Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ chính trị ngày
02/01/2002 về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian
tới”. Đặc biệt, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị
về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”; Kết luận số 79-KL/TW
ngày 28/07/2010 của Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI… đã đề ra nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân, với mục tiêu là xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng
sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tƣ pháp mà trọng tâm là
hoạt động xét xử đƣợc tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao. Ngày
28/11/2013, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,

kỳ họp thứ 6 đã thông qua Hiến pháp mới, trong đó quy định Tòa án nhân dân
là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tƣ pháp, thể hiện sự phân công quyền lực Nhà nƣớc mạch lạc, đề cao
trách nhiệm của Tòa án trong việc thực hiện quyền tƣ pháp; Tòa án có nhiệm
vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của nƣớc ta, trong
Hiến pháp đƣợc quy định rõ “Tòa án thực hiện quyền tư pháp”.

1


Trong hoạt động tố tụng nói chung và tố tụng hình sự nói riêng, Tòa án
giữ vai trò là trung tâm. Có thể nói, hoạt động xét xử tại phiên tòa đƣợc xem
là hoạt động quan trọng nhất, đƣợc coi là trung tâm của quá trình tố tụng hình
sự. Thông qua phiên tòa, các chức năng cơ bản của tố tụng đƣợc bảo đảm
thực hiện một cách rõ nét, công khai, dân chủ và bình đẳng. Hội đồng xét xử
thực hiện chức năng của mình bằng việc đƣa ra những phán quyết khách
quan, đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm
oan ngƣời vô tội. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính
trị nhấn mạnh: “Việc phán quyết của Toà án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa”. Sau đó, trong chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm
2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị một lần nữa
yêu cầu: “Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền
hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo
hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tại
các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp…” [4].
Mới đây nhất, tại Nghị quyết số 37/NQ-QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012
của Quốc hội khoá XIII tiếp tục khẳng định: “Toà án nhân dân tối cao chỉ
đạo các Toà án tiếp tục đẩy mạnh việc tranh tụng tại phiên toà”.

Tuy nhiên, trong thời gian qua việc thực hiện chủ trƣơng này còn nhiều
hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó nguyên nhân chủ yếu là
do những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 (BLTTHS) còn bộc lộ
nhiều khiếm khuyết dẫn tới những bất cập, vƣớng mắc trong thực tiễn áp
dụng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay.
Trên thực tiễn, hiện tƣợng vi phạm các quy định về thủ tục tố tụng vẫn xảy ra
ở nhiều phiên tòa gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của những ngƣời
tham gia tố tụng, ảnh hƣởng tới kết quả xét xử. Tình trạng kết án oan cho
ngƣời vô tội vẫn còn xảy ra gây bất bình trong dƣ luận, điển hình nhƣ: Vụ ông

2


Nguyễn Minh Hùng bị Tòa án nhân dân Tỉnh Tây Ninh kết án tử hình về tội
mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; vụ ông Trần Văn Chiến bị Tòa án
nhân dân Tỉnh Tiền Giang kết án chung thân về tội giết ngƣời; vụ ông Bùi
Minh Hải bị Tòa án Tỉnh Đồng Nai kết án chung thân về tội giết ngƣời, cƣớp
tài sản và hiếp dâm... và gần đây nhất là vụ ông Nguyễn Thanh Chấn bị Tòa
án Tỉnh Bắc Giang kết án chung thân về tội giết ngƣời vừa đƣợc trả tự do sau
hơn 10 năm thụ án....
Là một tỉnh nằm ở trung tâm của Tây nguyên, Đắklắk có vị trí chiến
lƣợc về quân sự, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và xây
dựng thế trận quốc phòng, an ninh vững mạnh của đất nƣớc. Mặt khác là địa
bàn có diện tích tự nhiên rộng (13.125km2), thành phần và cơ cấu dân cƣ phức
tạp (gồm 44 dân tộc khác nhau), trình độ dân trí thấp, giao thông khó khăn,
dân di cƣ tự do đến xâm canh, xâm cƣ thƣờng xuyên gây nên các tranh chấp
về đất đai với đồng bào tại chỗ, đã tạo ra những mâu thuẫn, xung đột, điểm
nóng về an ninh nông thôn. Bên cạnh đó công tác quản lý hành chính, kinh tế,
xã hội của địa phƣơng còn có những hạn chế nhất định, đây là những nguyên
nhân, điều kiện góp phần làm cho tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Đắklắk

diễn biến phức tạp, nghiêm trọng. Số vụ án hình sự bình quân hàng năm mà
Tòa án nhân dân tỉnh Đắklắk đã thụ lý xét xử chiếm số lƣợng cao nhất so với
các tỉnh thuộc khu vực miền Trung - Tây nguyên.
Xuất phát từ những đòi hỏi của công cuộc cải cách tƣ pháp và thực
trạng xét xử các vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Đắklắk, tôi lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng
hình sự Việt nam trước yêu cầu cải cách tư pháp (trên cơ sở số liệu thực
tiễn địa bàn Tỉnh Đắk lắk)” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật học chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự.

3


2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến những khía cạnh khác nhau về thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự trƣớc
yêu cầu cải cách tƣ pháp của các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhƣ:
- Luận án tiến sĩ: "Giám đốc thẩm trong Tố tụng hình sự Việt Nam" của
tác giả Phan Thị Thanh Mai (năm 2007) có đề cập tới việc nâng cao hiệu quả
xét xử sơ thẩm nhằm hạn chế số lƣợng án bị kháng nghị giám đốc thẩm.
- Luận văn thạc sĩ: “Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự - lý luận
và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Thừa thiên-Huế” của tác giả Tôn Thất Cầm
Đoàn (năm 2003).
- Luận văn thạc sĩ: “Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm” của
tác giả Nguyễn Quỳnh Trang (năm 2008).
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự
nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp” của nhóm tác
giả do TS. Hoàng Thị Minh Sơn làm chủ nhiệm đề tài (năm 2009).
Ngoài ra còn có nhiều bài viết có liên quan đăng trên tạp chí Tòa án nhân
dân, tạp chí Kiểm sát... Tuy nhiên hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu một cách đơn thuần và riêng lẻ các quy định pháp

luật thực định và thực tiễn áp dụng pháp luật về từng giai đoạn xét xử mà chƣa
đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các quy định về thủ tục
phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp cũng nhƣ chƣa
có đề tài, bài viết nào về thủ tục phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu
cải cách tƣ pháp trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắklắk. Vì vậy việc nghiên
cứu một số vấn đề lý luận về thủ tục phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu
cầu cải cách tƣ pháp trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắklắk sẽ không trùng lặp
với các công trình đã đƣợc nghiên cứu và công bố, đồng thời nghiên cứu đề tài
trong thời điểm hiện nay là rất cấp thiết và vẫn có tính thời sự.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy
định của pháp luật về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm và thực tiễn áp
dụng các quy định về thủ tục phiên tòa hình sự sơ thẩm trên địa bàn tỉnh
Đắklắk. Từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định
về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam,
cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự theo tinh thần cải cách tƣ pháp.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục tiêu trên trong quá trình
nghiên cứu phải thực hiện đƣợc các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những vấn đề lý luận về
thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ thẩm nhằm đƣa ra những khái niệm, lịch sử
hình thành và phát triển, khái quát các quy định của pháp luật nƣớc ta cũng
nhƣ của một số nƣớc trên thế giới.
+ Nghiên cứu những quy định cụ thể về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ
thẩm trong Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra
những tồn tại, hạn chế của các quy định về thủ tục tại phiên tòa hình sự sơ

thẩm trong luật thực định Việt Nam cần khắc phục;
+ Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục tại
phiên tòa hình sự sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Đắklắk, đồng thời phân tích làm rõ
những tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng và những nguyên nhân của nó;
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo tinh thần cải cách tƣ pháp trên địa bàn
tỉnh Đắklắk.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh về thủ tục
tại phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, kết hợp với

5


việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng trong thực tiễn xét xử của Tòa án
các cấp trên địa bàn tỉnh Đắklắk và những nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao
hiệu quả công tác xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp
trên địa bàn tỉnh Đắklắk.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn công tác xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp trên địa bàn tỉnh Đắklắk trong 5
năm (2009 - 2013).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị
quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
2/1/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ
pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các
phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật tố tụng hình sự nhƣ:
phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu;
phƣơng pháp thống kê...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một
luận văn thạc sĩ luật học về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trƣớc yêu
cầu cải cách tƣ pháp trên địa bàn tỉnh Đắklắk. Đồng thời luận văn sẽ là một
tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ
giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc

6


chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Về phƣơng diện
thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị
những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắklắk nói
riêng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đảm bảo tính khách quan, có
căn cứ và đúng pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn về thủ tục tố tụng tại
phiên tòa sơ thẩm hình sự tại Tỉnh Đăklăk.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về thủ
tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự đáp ứng yêu cầu

cải cách tƣ pháp.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ
1.1. THỦ TỤC PHIÊN TÒA SƠ THẨM HÌNH SỰ
1.1.1. Phiên tòa sơ thẩm hình sự
1.1.1.1. Khái niệm
Tố tụng hình sự là một quá trình giải quyết vụ án hình sự, bao gồm toàn
bộ hoạt động của các chủ thể, trong đó mỗi loại chủ thể góp phần vào việc
giải quyết một chức năng của TTHS hƣớng tới việc giải quyết vụ án khách
quan, công bằng, góp phần đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, bảo vệ
quyền con ngƣời.
Giải quyết vụ án hình sự là một quá trình phức tạp. Từ khi phát hiện ra
những dấu hiệu của tội phạm cho đến khi ngƣời phạm tội phải chịu hình phạt
về hành vi gây nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện, các chủ thể
TTHS phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau phù hợp với tính chất, đặc
điểm của các cơ quan tiến hành tố tụng. Các giai đoạn TTHS là những bƣớc
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, có nhiệm vụ riêng, mang những đặc
thù về phạm vi chủ thể và hành vi tố tụng. Có nhiều quan điểm khác nhau về
việc phân chia các giai đoạn trong TTHS, tuy nhiên quan điểm truyền thống
có vẻ hợp lý nhất và đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ là quá trình TTHS
đƣợc phân chia thành bốn giai đoạn tƣơng ứng với chức năng của các cơ quan
tiến hành tố tụng: Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự: giai đoạn đầu của quá
trình giải quyết vụ án hình sự, bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận
đƣợc tin báo, tố giác về tội phạm và kết thúc bằng việc ra quyết định khởi tố
hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn điều tra và truy tố: là giai đoạn

đƣợc bắt đầu sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi có

8


quyết định truy tố bị can trƣớc Tòa án bằng bản cáo trạng, quyết định đình
chỉ, tạm đình chỉ hoặc quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Giai đoạn xét
xử vụ án hình sự: là giai đoạn đƣợc bắt đầu khi Tòa án nhận đƣợc hồ sơ vụ án
và quyết định truy tố bị can cùng bản cáo trạng của VKS và kết thúc khi bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Giai đoạn thi hành bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án: là giai đoạn mà các cơ quan có
trách nhiệm đƣa bản án và quyết định của Tòa án ra thi hành nhằm đảm bảo
hiệu lực trên thực tế.
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về các
giai đoạn TTHS, nhƣng có thể khẳng định giai đoạn xét xử là giai đoạn không
thể thiếu và đóng vai trò trung tâm của hoạt động TTHS. BLTTHS năm 2003
ghi nhận: “Không ai có thể bị coi là có tội và phải chịu hình phạt nếu không có
bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án” [25, Điều 9], đồng thời Hiến
pháp năm 2013 đã minh định một cách rõ ràng hơn: “Người bị buộc tội được coi
là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản
án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” [29, Điều 31, Khoản 1]. Thông
qua hoạt động xét xử mới có thể xác định đƣợc ngƣời thực hiện hành vi nguy
hiểm có phải là tội phạm hay không, các chứng cứ thu thập tại các giai đoạn
trƣớc đƣợc đƣa ra xem xét một cách khách quan, công khai và toàn diện tại
phiên tòa. Bản án của Tòa án khẳng định bị cáo có tội hay không có tội, nếu có
tội thì phạm tội gì và phải chịu hình phạt ra sao theo quy định tại điều khoản
nào của BLHS, các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với bị cáo nhƣ thế nào….
Hoạt động xét xử vụ án hình sự có thể phải trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, thông thƣờng xét xử sơ thẩm là giai đoạn bắt buộc đối với mọi vụ
án hình sự. Trên cơ sở cáo trạng của Viện kiểm sát chuyển sang, Tòa án cấp

sơ thẩm lần đầu tiên đƣa vụ án ra xem xét công khai tại phiên tòa. Trong
trƣờng hợp có kháng cáo, kháng nghị, vụ án có thể đƣợc đƣa ra xét xử phúc

9


thẩm và khi có một số điều kiện nhất định, vụ án có thể đƣợc xem xét theo
trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Theo từ điển tiếng Việt năm 2010 của
Viện ngôn ngữ học thì “sơ thẩm” là “ Xét xử một vụ án với tư cách là Tòa án
ở cấp xử thấp nhất” [44], còn Từ điển luật học của Bộ tƣ pháp thì giải thích:
“Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm
quyền” [43]. Nhƣ vậy, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc hiểu là một giai
đoạn TTHS, trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành việc xét xử lần đầu,
toàn diện vụ án hình sự trên cơ sở bản cáo trạng của VKS. Xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự đƣợc tiến hành sau khi Tòa án nhận đƣợc bản cáo trạng và hồ sơ
vụ án do VKS chuyển sang. BLTTHS quy định một khoảng thời gian nhất
định cho tòa án nghiên cứu hồ sơ vụ án và chuẩn bị các công việc cần thiết
cho việc mở phiên tòa sơ thẩm. Trƣớc hết Tòa án phải xác định vụ án có
thuộc thẩm quyền xét xử của mình hay không. Nếu qua nghiên cứu thấy vụ án
không thuộc thẩm quyền thì thẩm phán đƣợc phân công làm chủ tọa phiên tòa
đề nghị Chánh án Tòa án chuyển vụ án cho Tòa án có thẩm quyền. Trƣờng
hợp vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án sẽ tiếp tục tiến hành các công
việc khác và có thể ra một trong các quyết định nhƣ: Quyết định trả hồ sơ để
điều tra bổ sung, quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đƣa vụ án ra xét xử.
Cũng theo từ điển tiếng Việt năm 2010 của Viện ngôn ngữ học thì
“phiên tòa” là “Lần họp để xét xử vụ án” [44]. Nhƣ vậy khi Tòa án ra quyết
định đƣa vụ án ra xét xử, trong quyết định phải ghi rõ thời gian, địa điểm mở
phiên tòa và thành phần những ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố
tụng. Quá trình xét xử tại phiên tòa hình sự sơ thẩm phải có sự tham gia của

những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng. Trong số những
ngƣời này BLTTHS năm 2003 quy định có những ngƣời mà sự có mặt của họ
là bắt buộc, không thể thiếu nhƣ các thành viên của Hội đồng xét xử bao gồm

10


thẩm phán và các hội thẩm, tùy theo tính chất vụ án trên cơ sở quy định của
BLTTHS mà Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự gồm một thẩm phán và
hai hội thẩm hoặc gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm. Các thành viên của
Hội đồng xét xử phải có mặt từ khi bắt đầu đến khi kết thúc phiên tòa.
Trƣờng hợp có thành viên Hội đồng xét xử không thể tham gia xét xử đƣợc
thì phải có thẩm phán, hội thẩm dự khuyết thay thế nhƣng họ cũng phải có
mặt tại phiên tòa từ đầu. Trƣờng hợp không có thẩm phán, hội thẩm dự
khuyết thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa đối với Hội đồng xét xử
có một thẩm phán và hai hội thẩm thì Tòa án phải hoãn phiên tòa và vụ án
phải đƣợc xét xử lại từ đầu.
Sự tham gia của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm cũng là bắt
buộc, nếu Kiểm sát viên vắng mặt hoặc bị thay đổi mà không có Kiểm sát
viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa và báo
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, ngoài
việc thực hiện quyền công tố, truy tố ngƣời phạm tội còn có nhiệm vụ kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của những ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham
gia tố tụng nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời tham gia tố tụng
cũng nhƣ đảm bảo cho việc xét xử đƣợc tiến hành đúng pháp luật.
Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa vừa là nghĩa vụ đồng thời cũng là
quyền. Họ có nghĩa vụ tham gia phiên tòa vì họ bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nhƣng sự có mặt của họ cũng là quyền để họ trình bày, tự bào chữa cho
mình trƣớc lời buộc tội của cơ quan công tố. Theo quy định của BLTTHS thì
bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, nếu vắng mặt

không có lý do chính đáng thì bị áp giải, nếu vắng mặt có lý do chính đáng thì
phải hoãn phiên tòa. Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo
khác thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.
Đồng thời phải ra quyết định bắt buộc chữa bệnh đối với bị cáo. Nếu bị cáo

11


trốn tránh thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu cơ quan điều tra
truy nã bị cáo.Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trƣờng hợp
sau: Bị cáo trốn tránh và việc truy nã không có kết quả; bị cáo đang ở nƣớc
ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa hoặc bị cáo đã đƣợc giao giấy triệu
tập hợp lệ và sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử. Nghị
quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05/11/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân Tối cao hƣớng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba “xét
xử sơ thẩm” của BLTTHS năm 2003 đã hƣớng dẫn: Tại phiên tòa, bị cáo đang
bị tạm giam đƣợc tiếp xúc với ngƣời bào chữa nhƣng phải thực hiện đúng nội
quy phiên tòa và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa. Muốn tiếp xúc
với ngƣời khác phải nêu rõ lý do và đƣợc chủ tọa phiên tòa cho phép. Trong
thời gian Hội đồng xét xử tạm nghỉ hoặc vào phòng nghị án thì chủ tọa phải
tuyên bố: “Giao bị cáo đang bị tạm giam cho những ngƣời có nhiệm vụ dẫn
giải giám sát trong thời gian Hội đồng xét xử tạm nghỉ (hoặc trong thời gian
Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thảo luận). Bị cáo không bị tạm giam phải
có mặt khi Hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử, nếu vắng mặt không có lý do
chính đáng và không đƣợc phép của chủ tọa phiên tòa thì Hội đồng xét xử vẫn
tiếp tục xét xử vụ án theo thủ tục chung và tuyên án vắng mặt bị cáo”.
Ngƣời bào chữa có nghĩa vụ tham gia phiên tòa để làm nhiệm vụ bào
chữa cho bị cáo, giúp đỡ bị cáo thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng mà
pháp luật quy định. Sự có mặt của ngƣời bào chữa không phải là bắt buộc đối
với mọi vụ án. Chỉ trong trƣờng hợp bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời

có nhƣợc điểm về thể chất, tâm thần hoặc trƣờng hợp bị cáo bị truy tố về tội
có khung hình phạt cao nhất là tử hình thì bắt buộc phải có sự tham gia của
ngƣời bào chữa. Nếu ngƣời bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn
phiên tòa. Tuy nhiên ngay cả trong trƣờng hợp bị cáo là ngƣời chƣa thành
niên hoặc có nhƣợc điểm về thể chất, tâm thần, nếu cả bị cáo và ngƣời đại
diện hợp pháp của họ đều từ chối ngƣời bào chữa thì Tòa án vẫn tiến hành xét

12


xử không có ngƣời bào chữa. Trƣờng hợp chỉ có bị cáo hoặc chỉ có ngƣời đại
diện hợp pháp của họ từ chối ngƣời bào chữa thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử
vụ án có sự tham gia của ngƣời bào chữa đã đƣợc cử [39].
Sự có mặt của ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của
họ tại phiên tòa sơ thẩm là cần thiết để bảo đảm việc xét xử và cũng chính là
bảo vệ quyền lợi của họ trƣớc Tòa án. Trong trƣờng hợp họ vắng mặt thì tùy
trƣờng hợp cụ thể, Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử nếu sự vắng
mặt đó không trở ngại cho việc xét xử, họ đã có lời khai tại cơ quan điều tra,
các chứng cứ của vụ án đã rõ ràng… . Tuy nhiên Hội đồng xét xử phải hoãn
phiên tòa nếu việc vắng mặt gây trở ngại cho xét xử, lời khai của họ là quan
trọng để giải quyết chính xác đƣợc vấn đề bồi thƣờng thiệt hại và việc bồi
thƣờng đó không thể tách thành vụ án dân sự.
Ngƣời làm chứng, ngƣời giám định phải có mặt tại phiên tòa theo giấy
triệu tập của Tòa án nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án, bảo đảm cho
việc kiểm tra, xác minh chứng cứ đƣợc trực tiếp, công khai tại phiên tòa. Nếu
họ vắng mặt thì tùy trƣờng hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa
hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc xác định nhƣ là một giai đoạn kết
thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự, mọi tài liệu chứng cứ của vụ

án do cơ quan điều tra, truy tố thu thập trong quá trình điều tra đều đƣợc xem
xét một cách công khai tại phiên tòa, những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời
tham gia tố tụng đƣợc nghe trực tiếp lời khai của nhau, đƣợc tranh luận, chất
vấn những điều mà tại cơ quan điều tra họ không có điều kiện thực hiện. Điều
102 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, thực hiện quyền tư pháp” [29].
Xét xử sơ thẩm đƣợc coi nhƣ là đỉnh cao của quyền tƣ pháp, tại phiên tòa

13


quyền và nghĩa vụ của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng
đƣợc thực hiện một cách công khai, đầy đủ nhất. Xét xử sơ thẩm là một giai
đoạn tố tụng mà ở đó đòi hỏi những ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham
gia tố tụng phải tập trung trí tuệ, xử lý các tình huống một cách mau lẹ, các
lý lẽ đƣa ra không chỉ đòi hỏi sự chính xác mà phải có sức thuyết phục
nhƣng đồng thời phải tuân theo các quy định của pháp luật. Thông qua phiên
tòa có thể đánh giá đƣợc trình độ nghiệp vụ của Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm
sát viên, Luật sƣ và những ngƣời tham gia tố tụng khác. Đồng thời cũng qua
đó mà Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Luật sƣ nâng cao trình độ
nghiệp vụ, năng lực công tác và kỹ năng nghề nghiệp. Thông qua phiên tòa
nhằm tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật của ngƣời dự phiên tòa, củng
cố thêm lòng tin vào chế độ, vào đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nƣớc ta.
Từ những phân tích ở trên, có thể đƣa ra định nghĩa phiên tòa sơ thẩm
hình sự nhƣ sau: Phiên tòa sơ thẩm hình sự là phiên họp do Tòa án có thẩm
quyền mở ra lần đầu, với sự tham gia đầy đủ của những người tham gia tố tụng
để xem xét, đánh giá một cách khách quan, công khai các chứng cứ do cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát thu thập trong quá trình điều tra, truy tố theo các thủ tục,
trình tự do pháp luật quy định, đồng thời Tòa án sẽ có phán quyết về sự việc

phạm tội, người phạm tội, việc áp dụng hình phạt, các biện pháp tư pháp….
1.1.1.2. Đặc điểm phiên tòa sơ thẩm hình sự
Nghiên cứu các nội dung quy định của Hiến pháp năm 2013 và BLTTHS
năm 2003 hiện hành, có thể nhận thấy phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn TTHS có tính bắt
buộc đối với các vụ án hình sự, đồng thời các thủ tục tố tụng tại phiên tòa
cũng mang tính bắt buộc và đƣợc tiến hành theo một trình tự nhất định.

14


Nhƣ phần trên đã đề cập, TTHS trải qua nhiều giai đoạn khác nhau do
các cơ quan, chủ thể khác nhau thực hiện trên cơ sở tính chất, đặc điểm của
các cơ quan tiến hành tố tụng. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn
tiếp sau giai đoạn truy tố, đƣợc bắt đầu khi Tòa án nhận đƣợc hồ sơ vụ án và
quyết định truy tố bị can cùng bản cáo trạng của VKS. Các tài liệu, chứng cứ
đƣợc thu thập ở các giai đoạn trƣớc đƣợc đƣa ra xem xét một cách công
khai, toàn diện tại phiên tòa. Các tài liệu, chứng cứ này chính là kết quả của
các giai đoạn TTHS trƣớc đó đƣợc Tòa án thẩm tra công khai tại phiên tòa
và dùng làm căn cứ để đƣa ra phán quyết về sự việc phạm tội và ngƣời thực
hiện tội phạm.
Mặt khác, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đƣợc hiểu là Tòa án có thẩm
quyền tiến hành việc xét xử lần đầu, toàn diện vụ án hình sự trên cơ sở bản
cáo trạng của VKS. Để đảm bảo việc xét xử sơ thẩm đƣợc chính xác, khách
quan, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội, cũng nhƣ bảo vệ lợi
ích của Nhà nƣớc, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân,
BLTTHS năm 2003 quy định trƣờng hợp có kháng cáo, kháng nghị, vụ án có
thể đƣợc đƣa ra xét xử phúc thẩm và khi có một số điều kiện nhất định, vụ án
có thể đƣợc xem xét theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Nhƣ vậy việc

vụ án hình sự đã đƣợc xét xử sơ thẩm có đƣợc xét xử phúc thẩm, giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm hay không còn phụ thuộc váo các yếu tố khác mà không
phải là bắt buộc.
Trong bất cứ phiên tòa sơ thẩm hình sự nào dù có một bị cáo hay nhiều
bị cáo, dù bị cáo bị truy tố về tội ít nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng,
thời gian xét xử dù ngắn hay dài ngày cũng đều phải diễn ra theo một trình tự,
thủ tục nhất định theo quy định của BLTTHS. Các thủ tục đƣợc diễn ra theo
trình tự nhƣ sau: Trƣớc tiên là thủ tục bắt đầu phiên tòa, sau đó là thủ tục xét
hỏi tại phiên tòa, thủ tục tranh luận tại phiên tòa và cuối cùng là thủ tục nghị
án và tuyên án.

15


Thứ hai, Tất cả các tài liệu, chứng cứ do cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố và các chứng cứ khác có đƣợc
thông qua hoạt động xét xử đều đƣợc xem xét một cách công khai, toàn diện
tại phiên tòa sơ thẩm hình sự với sự có mặt đầy đủ của những ngƣời tham
gia tố tụng.
Thứ ba, Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có kết quả là một bản án, quyết
định công minh, có căn cứ và đúng pháp luật.
Các phán quyết của Tòa án đƣợc xem xét, đánh giá trên cơ sở những
chứng cứ đã thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố và những chứng cứ thu
thập tại phiên tòa. Đồng thời phán quyết của Tòa án còn dựa trên kết quả
tranh tụng dân chủ, công khai và bình đẳng giữa các bên để nhằm đƣa ra một
phán quyết có căn cứ, công minh và đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Thứ tư, nội dung phiên tòa sơ thẩm giải quyết tất cả các vấn đề liên
quan đến vụ án và có sự tham gia của tất cả các chủ thể TTHS (bị cáo,
ngƣời tham gia TT, đại diện VKS….). Đây cũng là đặc điểm để phân biệt

với phiên tòa hình sự phúc thẩm. Đối với phiên tòa hình sự phúc thẩm có
phạm vi là xem xét giải quyết những nội dung có kháng cáo, kháng nghị,
nếu xét thấy cần thiết có thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo,
kháng nghị. Tại phiên tòa phúc thẩm không nhất thiết phải có sự tham gia
của tất cả các chủ thể TTHS.
Thứ năm, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phần duy trì, bảo vệ công
lý, khôi phục công bằng xã hội, bảo vệ quyền lợi của công dân. Phán quyết
của Tòa án có căn cứ, công minh, đúng pháp luật còn góp phần vào việc xử lý
triệt để, toàn diện và dứt điểm vụ án hình sự, qua đó hạn chế đƣợc lƣợng án
phải giải quyết ở cấp phúc thẩm.

16


Khái niệm thủ tục phiên tòa sơ thẩm hình sự
Nhƣ đã phân tích ở trên, phiên tòa sơ thẩm hình sự là phiên họp do Tòa
án có thẩm quyền mở ra lần đầu, với sự tham gia đầy đủ của những ngƣời
tham gia tố tụng để xem xét, đánh giá một cách khách quan, công khai các
chứng cứ do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập trong quá trình điều tra,
truy tố theo các thủ tục, trình tự do pháp luật quy định, đồng thời Tòa án sẽ có
phán quyết về sự việc phạm tội, ngƣời phạm tội, việc áp dụng hình phạt, các
biện pháp tƣ pháp. Nhƣ vậy, để bảo đảm việc xét xử đƣợc khách quan, công
bằng trên cơ sở đó Hội đồng xét xử có đƣợc phán quyết đúng ngƣời, đúng tội,
đúng pháp luật, không làm oan ngƣời vô tội và không để lọt tội phạm thì việc
thực hiện các thủ tục tố tụng tại phiên tòa là đặc biệt quan trọng, biểu hiện tập
trung cao nhất của cả quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nhƣ trên đã trình
bày, bất cứ một phiên tòa sơ thẩm hình sự nào dù có một bị cáo hay nhiều bị
cáo, bị truy tố về tội ít nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng, thời gian xét
xử dài hay ngắn cũng đều phải diễn ra theo một trình tự, thủ tục nhất định
đƣợc quy định trong BLTTHS bao gồm: thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục xét

hỏi, thủ tục tranh luận, thủ tục nghị án và tuyên án.
* Thủ tục bắt đầu phiên tòa: Thủ tục bắt đầu phiên tòa hay còn gọi là
thủ tục khai mạc phiên tòa là thủ tục đầu tiên của phiên tòa sơ thẩm hình sự.
Nội dung chủ yếu của phần này là Hội đồng xét xử xác định các vấn đề nhằm
tạo những điều kiện cần thiết cho các thủ tục tiếp theo của phiên tòa thực hiện
tốt nhất nhƣ kiểm tra sự có mặt của những ngƣời tham gia tố tụng, giải thích
quyền và nghĩa vụ tố tụng, giải quyết các vấn đề khi có ngƣời tham gia tố
tụng vắng mặt, yêu cầu thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng, yêu cầu triệu tập
thêm ngƣời làm chứng…
* Thủ tục xét hỏi: Thủ tục xét hỏi đƣợc tiến hành tiếp ngay sau thủ tục
khai mạc phiên tòa. Đây là thủ tục quan trọng nhất của phiên tòa khi mọi vấn
đề của vụ án đƣợc đem ra xem xét công khai. Nội dung chủ yếu của thủ tục

17


×