Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.45 KB, 27 trang )


HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH





HONG VN THNH




BảO ĐảM NGUYÊN TắC TRANH TụNG
TRONG PHIÊN TOà XéT Xử SƠ THẩM Vụ áN HìNH Sự
THEO YÊU CầU CảI CáCH TƯ PHáP ở VIệT NAM



Chuyờn ngnh : Lý lun v lch s Nh nc v phỏp lut
Mó s : 62 38 01 01




TểM TT LUN N TIN S LUT





H NI - 2015




Công trình
ược hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Luyện



Phản biện 1:



Phản biện 2:



Phản biện 3:




Luận án ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và

Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm ñổi mới, thực hiện chủ trương xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân vấn ñề bảo ñảm quyền con người và quyền công dân nhất là trong hoạt
ñộng tư pháp luôn ñược chú ý quan tâm và ñặc biệt coi trọng. Nhưng tình hình
tội phạm, vi phạm pháp luật ở nước ta xảy ra nghiêm trọng, diễn biến phức
tạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực của toàn xã hội, các cơ quan
tiến hành tố tụng ñã có nhiều cố gắng trong công tác tư pháp nên ñã góp phần
quan trọng trong ñấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật giữ vững
an ninh - chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, chất lượng công tác tư
pháp còn chưa ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhân dân
giao phó, còn bộc lộ nhiều yếu kém, nên có lúc, có nơi còn bỏ lọt tội phạm,
làm oan người vô tội, xâm phạm ñến các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, của xã hội và công dân. Những ñiều ñó ñã tạo nên dư luận xã hội không
tốt, làm giảm lòng tin vào nền công lý xã hội chủ nghĩa.
Chính vì những lý do nêu trên, Nghị quyết 48/NQ-TW ngày 24/5/2005
của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
ở Việt Nam ñến năm 2010, ñịnh hướng ñến năm 2020 ñã nhấn mạnh: Cải
cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình ñẳng,
công khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện, bảo ñảm cho sự tham gia
và giám sát của nhân dân ñối với hoạt ñộng tư pháp; bảo ñảm chất lượng
tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn
cứ quan trọng ñể phán quyết bản án, coi ñây là khâu ñột phá ñể nâng cao
chất lượng hoạt ñộng tư pháp. Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị có

hiệu lực từ ngày 02/01/2002 ñược xem như sự mở ñầu cho công cuộc cải
cách tư pháp ở nước ta. Nghị quyết này ñề cập nhiều nội dung khác nhau
của công tác tư pháp từ hoạt ñộng ñiều tra, truy tố xét xử cho ñến việc ñào
tạo cán bộ Tư pháp, quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, tăng cường yếu tố
tranh tụng trong quá trình xét xử vụ án hình sự ñược coi là ñiểm nhấn của
cải cách tư pháp và là vấn ñề trọng tâm của Nghị quyết (nâng cao chất
lượng công tố của kiểm sát viên (KSV) tại phiên toà, bảo ñảm tranh tụng
dân chủ với Luật sư, người bào chữa (NBC) và những người tham gia tố
tụng khác, v.v). Tiếp theo là Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp ñến năm 2020 khẳng ñịnh:
“Nâng cao ch
t l ng hoạt ñộng của các cơ quan tư pháp chất lượng
tranh tụng tại tất cả các phiên toà xét xử coi ñây là khâu ñột phá của hoạt

2

ñộng tư pháp; từng bước xã hội hoá một số hoạt ñộng tư pháp “Nghiên
cứu việc chuyển Viện kiểm sát (VKS) thành viện công tố
tăng cường trách
nhiệm của công tố trong hoạt ñộng ñiều tra”
“Hoàn thiện cơ chế bảo ñảm
ñể luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa
ñồng thời xác ñịnh rõ
chế ñộ trách nhiệm ñối với luật sư”. Những tư tưởng quan ñiểm trên một
mặt xác ñịnh tranh tụng là một trong những nội dung quan trọng của cải
cách tư pháp, mặt khác ñây cũng ñược coi là ñịnh hướng và yêu cầu thúc
ñẩy việc nghiên cứu vấn ñề bảo ñảm tranh tụng trong hoạt ñộng của Toà
án. Việc phán quyết của Toà án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng tại
phiên toà, nhằm xác ñịnh sự thật vụ án, bảo ñảm xét xử ñúng người, ñúng
tội, ñúng pháp luật. Khoản 5 Điều 103 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa ñổi năm 2013) khẳng ñịnh: “Nguyên tắc
tranh tụng trong xét xử ñược bảo ñảm”.
Mặc dù nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự (TTHS) ñã ñược ghi
nhận và từng bước ñược quy ñịnh trong Hiến pháp, luật pháp và ñưa vào
thực hiện, nhưng quyền lợi của người phạm tội, người bị hại và những người
tham gia tố tụng khác vẫn còn những dấu hiệu bị vi phạm. Vị trí, vai trò và
chức năng của họ chưa ñược ñánh giá một cách ñúng ñắn dẫn ñến không
ñược bảo ñảm ñầy ñủ các quyền và lợi ích hợp pháp theo Hiến ñịnh và Luật
ñịnh. Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến tình trạng ñó, tuy nhiên ñáng chú ý hơn
là việc các chủ thể tham gia tố tụng chưa nhận thức ñầy ñủ và chấp hành
nghiêm các quy ñịnh của pháp luật về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong
TTHS. Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách ñầy ñủ, có hệ
thống và toàn diện về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. Đây cũng
chính là lý do quan trọng nhất ñể tác giả lựa chọn ñề tài “Bảo ñảm nguyên
tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu
cải cách tư pháp ở Việt Nam”cho luận án tiến sĩ luật học chuyên ngành lý
luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. Nội dung của ñề tài luận án không
trùng lặp với bất cứ một công trình nào khác ñã công bố.
2. M
c ích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục ñích của luận án
Luận án nhằm làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn bảo ñảm
nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, làm rõ
những yêu cầu cải cách tư pháp trong thời kỳ ñổi mới, từ ñó ñề xuất các
quan ñiểm, giải pháp bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử
án sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam.


2.2. Nhi m v của lu n án

Để ñạt ñược mục ñích của luận án, tác giả kế thừa có chọn lọc các kết
quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan và tiếp tục làm rõ
một số vấn ñề sau:
- Phân tích khái niệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; khái niệm công cụ ñể ñi ñến nghiên cứu thực
tiễn thực hiện pháp luật về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự. Từ khái niệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng, tác giả
tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng
bao gồm: nội dung, yêu cầu, vai trò và ý nghĩa của việc bảo ñảm nguyên
tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
- Bên cạnh ñó, luận án cũng làm rõ hơn yêu cầu cải cách tư pháp và
ñiều kiện bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự và những kinh nghiệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng ở một số
nước trên thế giới có giá trị tham khảo ñối với Việt Nam.
- Luận án tập trung nghiên cứu, ñánh giá khái quát pháp luật Việt Nam
về việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bảo ñảm nguyên
tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư
pháp ở Việt Nam, từ ñó rút ra những ưu ñiểm, hạn chế bất cập và nguyên nhân
của thực trạng ñó ñể từ ñó ñề xuất những quan ñiểm và giải pháp phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
i tượng nghiên cứu: Những vấn ñề lý luận về cải cách tư pháp,
hoạt ñộng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, nguyên tắc tranh tụng và bảo ñảm
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải
cách tư pháp ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về bảo ñảm nguyên
tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu
cải cách tư pháp ở Việt Nam.
- Hoạt ñộng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong phạm vi toàn quốc bảo

ñảm nguyên tắc tranh tụng trong quá trình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
- Thời gian nghiên cứu giai ñoạn từ 2003-2013 (từ khi ban hành Bộ
luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 ñến nay).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cơ sở lý luận của luận án này là quan ñiểm của Chủ nghĩa Mác -
Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật biện chứng lịch


sử) và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan ñiểm của Đảng Cộng sản và Nhà nước
Việt Nam về nhà nước, pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền, về cải
cách tư pháp, lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, pháp luật TTHS,
pháp luật tố tụng của một số nước trên thế giới và Việt Nam, thể hiện
trong quá trình chỉ ñạo ñổi mới tổ chức, hoạt ñộng của bộ máy nhà nước
nói chung và cải cách tư pháp nói riêng theo yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam. Mặt khác, ñề tài tham khảo kinh nghiệm
của một số nước trong thực hiện bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét
xử vụ án hình sự ñể áp dụng vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, luận án sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp hệ thống, phương pháp
logic, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, phương
pháp so sánh, tổng hợp ñể luận chứng các vấn ñề tương ứng ñược nghiên
cứu ở trên.
5. Nh
ng iểm mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình khoa học ñầu tiên nghiên cứu tương ñối hệ
thống và toàn diện về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự. Kết quả nghiên cứu của ñề tài “Bảo ñảm nguyên
tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu
cải cách tư pháp ở Việt Nam” ñược thể hiện:

- Xác lập ñược khái niệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên
tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự với những ñặc ñiểm, nội dung, vai trò, ý
nghĩa, ñiều kiện bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự.
- Chỉ ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập trong quy ñịnh
và thực tiễn áp dụng về bảo ñảm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự ở Việt Nam.
- Nghiên cứu quá trình hình thành, lý do của sự phát triển, trên cơ sở ưu
ñiểm của tố tụng tranh tụng, kinh nghiệm từ một số nước trong hệ tố tụng
thẩm vấn khi vận dụng bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng; phân tích thực tế ñiều
kiện Việt Nam, ñưa ra quan ñiểm và ñề xuất việc bảo ñảm nguyên tắc tranh
tụng cũng như các giải pháp bảo ñảm thực hiện nguyên tắc này trong phiên
tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Trong thời gian qua ñã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài
viết ñề cập tới vấn ñề tranh tụng mà gần ñây nhất là luận án tiến sĩ “Cơ sở

5

lý luận và thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng trong TTHS Việt Nam hiện
nay” của tác giả Nguyễn Thu Hiền. Tuy nhiên, trong khoa học lại thiếu
vắng những công trình nghiên cứu khoa học lớn (cấp Bộ, cấp Nhà nước)
ñề cập trực diện về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng và khả năng vận dụng
vào ñiều kiện, hoàn cảnh nước ta. Mặt khác, các công trình viết ñã công bố
lại chưa có ñiều kiện ñề cập một cách toàn diện và tổng thể những vấn ñề
lý luận và thực tiễn về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong hoạt ñộng xét
xử. Chính vì những lý do nêu trên mà tác giả ñã nghiên cứu rất công phu và
cố gắng trong 03 năm mới có thể hoàn thành. Luận án là một công trình
nghiên cứu khoa học lần ñầu tiên ở Việt Nam trình bày một cách có hệ thống
cơ sở lý luận và thực tiễn bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét

xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. Luận án
góp phần bổ sung lý luận về cải cách tư pháp mà trọng tâm là hoạt ñộng xét
xử; bổ sung hoàn thiện lý luận về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong hoạt
ñộng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân (TAND).
Bản thân tác giả là thẩm phán TAND cấp huyện, ñã tham gia xét xử sơ
thẩm nhiều vụ án hình sự. Từ các công trình khoa học và trải nghiệm của
bản thân, những kiến nghị mà tác giả ñưa ra vừa có ý nghĩa như một ñề
xuất mang tính khoa học, góp phần bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong
phiên toà xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay, góp phần
vào việc thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, trong ñó nâng cao chất
lượng tranh tụng tại phiên toà xét xử mà Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày
2/6/2005 của Bộ Chính trị coi là ñiểm nhấn của cải cách tư pháp. Công
trình có thể làm tài liệu giảng dạy trong các trường ñào tạo luật, ñào tạo
nghiệp vụ ngành công an; VKS; tòa án (TA); nghề luật sư. Ngành tòa án;
VKS; cơ quan ñiều tra có thể áp dụng trong các trường ñào tạo nghiệp vụ
xét xử như Học viện tư pháp, trường ñào tạo cán bộ ngành tòa án của
TAND tối cao, ñể nâng cao chất lượng xét xử.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phân mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án gồm 04 chương, 10 tiết.

6

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu cho thấy, trên thế giới ñã có khá nhiều công
trình nghiên cứu ñược công bố trong nước và ngoài nước liên quan ñến
nguyên tắc tranh tụng và bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS.

Những công trình này liên quan ñến các nhóm vấn ñề cơ bản sau:
Một là, nhóm các công trình nghiên cứu liên quan ñến mô hình tố tụng
tranh tụng và tố tụng xét hỏi. Các công trình ở nhóm này ñề cập ñến một
số vấn ñề lý luận về ñặc ñiểm, cách thức tổ chức mô hình tố tụng tranh
tụng và tố tụng thẩm vấn ở một số nước trên thế giới, trên cơ sở ñó chỉ ra
những ưu ñiểm, nhược ñiểm, những hệ lụy, nguyên nhân của những bất
cập ñó ñể từ ñó ñưa ra ý tưởng cải cách tổ chức và những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
Hai là, nhóm các công trình thể hiện những quan ñiểm khác nhau về
“tranh tụng”, “tranh luận” tại phiên tòa. Đồng thời các công trình ñã thể
hiện sự thừa nhận của các tác giả ở các mức ñộ khác nhau về bảo ñảm
nguyên tắc tranh tụng trong TTHS. Các công trình này cho thấy sự khác
nhau về quan ñiểm của các tác giả trong việc ghi nhận và thể chế hóa việc
bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS trong Hiến pháp và Luật pháp
của Việt Nam.
Ba là, nhóm các công trình nghiên cứu về thực trạng bảo ñảm nguyên
tắc tranh tụng tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự, vai trò của các chủ thể
tham gia tố tụng và phương hướng hoàn thiện mô hình TTHS ở Việt Nam.
Qua nghiên cứu cho thấy, các công trình này chủ yếu nghiên cứu dưới góc
ñộ tổ chức thực hiện nội dung pháp luật về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng
trong TTHS. Hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu thực hiện pháp
luật bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
dưới góc ñộ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
Bốn là, nhóm các công trình của các tác giả trong nước và ngoài nước
nghiên cứu về nguyên tắc tranh tụng và bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng có
giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu tìm ra phướng hướng, giải pháp cho
Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, các công trình khoa học ñược ñề cập trong chương 1 của luận
án, ở những mức ñộ khác nhau ñều liên quan ñến nội dung nghiên cứu của
luận án. Tuy nhiên, cho ñến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách


7

toàn diện, có hệ thống vấn ñề bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự dưới góc ñộ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Mặc
dù vậy, các công trình khoa học ñó là những tài liệu tham khảo có giá trị ñối
với việc nghiên cứu, giải quyết mục ñích và nhiệm vụ của luận án.

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG
TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO
YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP

2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG
TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
2.1.1. Khái niệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.1.1.1. Khái niệm nguyên tắc tranh tụng
Nguyên tắc, theo từ ñiển tiếng Việt, là “Điều cơ bản ñịnh ra, nhất thiết
phải tuân theo trong một loại việc làm”. Nguyên tắc cũng ñược xác ñịnh là
tư tưởng chỉ ñạo, quy tắc cơ bản của một hoạt ñộng nào ñó. Trong khoa
học pháp lý, theo nghĩa chung nhất thì nguyên tắc của pháp luật là những
nguyên lý, tư tưởng chỉ ñạo cơ bản có tính chất xuất phát ñiểm, thể hiện tính
toàn diện, linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm, quyết ñịnh nội dung và hiệu lực
của pháp luật. Nguyên tắc TTHS là những phương châm, ñịnh hướng chi
phối và giải quyết toàn bộ các giai ñoạn TTHS hoặc một số giai ñoạn TTHS
và mang tính chất ñịnh hướng cho mọi hoạt ñộng và hành vi tố tụng.
Như vậy, nguyên tắc tranh tụng trong TTHS là ñịnh hướng cho tất cả
các chủ thể tiến hành tố tụng (THTT) và tham gia tố tụng trong mọi hoạt
ñộng và hành vi tố tụng theo luật ñịnh ñược tranh tụng trên cơ sở bình

ñẳng bằng lý lẽ dựa trên những chứng cứ, quy ñịnh pháp luật nhằm thực
hiện chức năng buộc tội hoặc chức năng bào chữa, là cơ sở ñể TA giữ vai
trò trung tâm, ñộc lập với chức năng tài phán ra phán quyết áp dụng pháp
luật có hiệu lực thi hành, kết thúc quá trình giải quyết vụ án hình sự cụ thể.
2.1.1.2. Nội dung của nguyên tắc tranh tụng
Nguyên tắc tranh tụng trong TTHS sự gồm hai nội dung: phân ñịnh rõ
chức năng buộc tội, gỡ tội và tài phán tương ứng thuộc về bên buộc tội,
bên bào chữa và Tòa án, trong ñó chức năng tài phán không thể bao gồm
cả việc buộc tội hay bào chữa; bảo ñảm sự bình ñẳng giữa bên buộc tội và
bên bào chữa trong ñịa vị tố tụng cũng như trong việc sử dụng các phương
tiện mà pháp luật cho phép ñể thực hiện chức năng của mình trong TTHS.


Những nội dung và ñặc ñiểm của tranh tụng chỉ ñược thể hiện khi xuất
hiện chức năng tài phán của phía trọng tài trong phiên tòa xét xử.
2.1.1.3. Khái niệm phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Trong TTHS, giai ñoạn xét xử ñược coi là trọng tâm, và trong các cấp
xét xử thì cấp sơ thẩm ñược xem là có vai trò quan trọng nhất bởi ñây là
giai ñoạn mà toàn bộ vụ án và mọi vấn ñề liên quan ñến vụ án ñược xem
xét lần ñầu và quyết ñịnh. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai ñoạn
của quá trình tố tụng, trong ñó TA có thẩm quyền, sau khi nghiên cứu hồ
sơ vụ án, lần ñầu tiên ñưa vụ án hình sự ra xét xử bằng phiên tòa nhằm xác
ñịnh có hay không có tội phạm xảy ra, một người có phải là người phạm
tội ñể từ ñó ñưa ra phán quyết bằng bản án, quyết ñịnh. Xét xử sơ thẩm là
giai ñoạn bắt buộc ñối với quá trình giải quyết bất kỳ vụ án hình sự nào.
Như vậy, xét x
s thẩm là vi c TA xét xử l n u i v i toàn bộ vụ
án
quyết ñịnh bị cáo có tội hay không có tội và áp dụng hình phạt mức
bồi thương thiệt hại (nếu có).

2.1.1. . Khái niệm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự
Mặc dù trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan ñiểm khác
nhau về tranh tụng, song tranh tụng ñược thống nhất xem là một hoạt ñộng
trong quá trình TTHS. Tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự là quá trình các bên tham gia tố tụng ñưa ra quan ñiểm, chứng cứ
của mình và tranh luận ñể làm sáng tỏ sự thật của vụ án trên cơ sở những
chứng cứ không thể bác bỏ ñể hội ñồng xét xử (HĐXX) phán quyết.
2.1.1.
. Khái niệm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng nhằm bảo vệ quyền hạn và trách nhiệm
của các chủ thể tham gia tố tụng; bảo ñảm cho các bên có thể chủ ñộng dùng
các phương tiện pháp luật cho phép ñể thu thập và xuất trình chứng cứ chứng
minh cho quan ñiểm của mình; chủ ñộng xác ñịnh các vấn ñề cần tìm hiểu,
cần phải làm rõ ñể thuyết phục TA. Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng mở ra cơ
hội cho các bên tham gia tố tụng. Bên buộc tội, bên bào chữa ñều có quyền
chủ ñộng xác ñịnh các vấn ñề cần chứng minh, trên cơ sở ñó có thể tự tiến
hành ñiều tra, thu thập chứng cứ cần thiết, triệu tập nhân chứng ñể phản bác lại
quan ñiểm của phía ñối phương và khẳng ñịnh lý lẽ của mình trước tòa.
Như vậy, bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự là tạo các ñiều kiện cần và ñủ nhằm bảo ñảm hiện thực
hóa nguyên tắc tranh tụng một cách nghiêm túc
triệt ñể tại phiên tòa xét

9

xử sơ thẩm vụ án hình sự; tạo ñiều kiện cho các bên tham gia tố tụng ñưa
ra quan ñiểm
chứng cứ và tranh luận ñể làm sáng tỏ sự thật của vụ án

trên cơ sở những chứng cứ không thể bác bỏ
nhằm mục ñích xác ñịnh sự
thật khách quan của vụ án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có
hành vi phạm tội
người bị hại và những người tham gia tố tụng khác bảo
vệ pháp chế
pháp luật giám sát hoạt ñộng tư pháp bảo vệ công lý tuyên
truyền
phổ biến giáo dục pháp luật.
2.1.2. Đặc ñiểm bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Mô hình TTHS ở nước ta về cơ bản là mô hình TTHS thẩm vấn. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển của nó, ñã tiếp thu một số hạt nhân của mô
hình TTHS tranh tụng, phù hợp với ñiều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam, cụ thể như sau:
Một là, TTHS Việt Nam không coi vụ án hình sự là tranh chấp, xung
ñột giữa các bên, mà xem ñó là hoạt ñộng ñã xâm hại ñến trật tự công
cộng, lợi ích chung của toàn xã hội và Nhà nước phải có trách nhiệm giải
quyết ; tất cả các cơ quan và những người tham gia tố tụng ñều có quyền
và nghĩa vụ xác ñịnh sự thật vụ án.
Hai là, TTHS Việt Nam xác ñịnh tìm kiếm sự thật vụ án bằng phương
pháp ñiều tra, thẩm vấn kết hợp với phương pháp tranh tụng.
Ba là, việc phân chia các chủ thể tố tụng dựa trên tiêu chí chức năng
cơ bản của TTHS: chức năng buộc tội, chức năng bào chữa và chức năng
xét xử; trên cơ sở ñó hình thành các bên trong quan hệ tố tụng: bên buộc
tội, bên bào chữa và bên trung lập.
Bốn là, trong TTHS luôn tồn tại ba chức năng cơ bản, ñó là buộc tội,
bào chữa và xét xử. Vai trò, thẩm quyền của các chủ thể ñược phân ñịnh
theo chức năng tố tụng là ñiều kiện quan trọng bảo ñảm mục tiêu và hiệu

quả của TTHS.
Năm là, trong TTHS Việt Nam luôn tồn tại hồ sơ vụ án hình sự, và hồ
sơ vụ án chỉ là căn cứ ñể buộc tội của bên buộc tội.
2.2. NỘI DUNG, VAI TRÒ, Ý NGHĨA BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH
TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
2.2.1. Nội dung bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.2.1.1. Bảo ñảm về mặt pháp lý
Bảo ñảm về pháp lý từ Hiến pháp: Khoản 5, Điều 103 Hiến pháp 1992
sửa ñổi, bổ sung năm 2013 ñã quy ñịnh: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét
xử ñược bảo ñảm”.

10

Bảo ñảm về pháp lý từ pháp luật TTHS: Pháp luật TTHS quy ñịnh rõ
những nguyên tắc cơ bản của quá trình tố tụng; vai trò, vị trí, chức năng của
các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) và những người tham gia tố tụng
tạo cơ sở pháp lý cho bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS.
2.2.1.2. Bảo ñảm về cơ chế xét xử
Bảo ñảm cơ chế xét xử là bảo ñảm hữu hiệu cho Tòa án THTT ñộc lập
với các yếu tố bên ngoài ñể ñưa ra phán quyết của mình một cách ñộc lập
căn cứ vào các quy ñịnh cảu pháp luật và các chứng cứ ñã ñược xem xét
tại tòa; nhằm loại trừ tất cả các trường hợp gây tác ñộng ảnh hưởng tới quá
trình áp dụng pháp luật ñể giải quyết các vụ án hình sự.
2.2.1.3. Bảo ñảm sự bình ñẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa
trong tranh tụng
Trong TTHS, các chủ thể thuộc các bên khi tham gia tố tụng có trách
nhiệm pháp lý và hành vi tương ñương nhau. Địa vị ngang bằng giữa các
bên ñược quy ñịnh chặt chẽ trong các quy phạm pháp luật TTHS; các bên
ñược tham gia vào quá trình giải quyết vụ án ngay khi họ muốn và có ñược

những phương tiện mà pháp luật cho phép như sự bảo ñảm về khả năng trong
việc thực hiện quyền của mình. Có sự bảo ñảm ñó mới có ñược sự bảo ñảm
duy trì công lý, bảo ñảm các quyền cơ bản của từng chủ thể trong quá trình
tham gia TTHS. Việc quy ñịnh chính xác và ñầy ñủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
của từng chủ thể của các bên cùng các ñiều kiện bảo ñảm cho chúng ñược
thực hiện là một trong những cơ chế bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng ñược tồn
tại và thực hiện. Bảo ñảm mọi người ñều có quyền và nghĩa vụ như nhau khi
tham gia tố tụng với cùng một tư cách, có nghĩa là sự bảo ñảm cho tất cả
những người tham gia tố tụng ñều có quyền tham gia tố tụng ñể bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án hình sự và ñều phải gánh vác những
nghĩa vụ như nhau, không có sự phân biệt vai trò, vị trí, ñịa vị pháp lý.
2.2.1.
. Bảo ñảm quyền bào chữa của bên gỡ tội
Trong TTHS, quyền bào chữa (QBC) là toàn bộ các hành vi tố tụng
của người bị buộc tội nhằm ñưa ra các chứng cứ ñể bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình ñược thực hiện trên cơ sở phù hợp với các quy ñịnh
của pháp luật tố tụng. QBC của bị cáo cần ñược bảo ñảm và tạo ñiều kiện
ñể ñược thực hiện thông qua những quy ñịnh về quyền năng cụ thể cho
người bị buộc tội trong Luật TTHS. Bảo ñảm QBC của bên gỡ tội là một
nội dung không thể thiếu trong bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS
mà cụ thể là trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
2.2.1.
. Bảo ñảm hoạt ñộng của tất cả những người tham gia tố tụng
Mọi hoạt ñộng của các chủ thể tham gia tố tụng ñều nhằm xác ñịnh sự thật
khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Chính vì vậy, cần thiết phải


tạo ñiều kiện ñầy ñủ về pháp lý như sự phân ñịnh rõ ràng thẩm quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể và những thủ tục tố tụng bình ñẳng cũng như
những bảo ñảm về cơ sở vật chất ñể họ thực hiện các hoạt ñộng theo ñúng chức

năng của mình theo quy ñịnh của pháp luật TTHS. Tạo ñiều kiện cho tất cả các
chủ thể tham gia tố tụng ñưa ra các luận ñiểm, chứng cứ, lý lẽ ñể chứng mình
cho quan ñiểm của mình một cách công bằng trong tất cả các giai ñoạn của quá
trình tố tụng, ñặc biệt là giai ñoạn xét xử tại TA. Bên cạnh ñó, cần bảo ñảm ñể
các chủ thể tham gia TTHS nhận thức rõ tính khách quan, tính chi phối của tranh
tụng trong TTHS bởi ñó chính là phương pháp tối ưu ñể tìm ra công lý.
2.2.1.
. Bảo ñảm về các hoạt ñộng hỗ trợ tư pháp
Trong xu thế phát triển chung của xã hội, nhu cầu hỗ trợ pháp lý của
người dân nói chung và nhu cầu ñược hỗ trợ pháp lý trong TTHS nói riêng
của người dân ngày càng tăng lên. Để thực hiện nội dung bảo ñảm các hoạt
ñộng hỗ trợ tư pháp, trước hết, cần tạo ñiều kiện cho việc tăng cường
mạng lưới trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo và
nhóm ñối tượng chính sách; mở rộng phạm vi bào chữa ñể ñảm bảo các
phiên tòa có sự tham gia của NBC ngày càng nhiều; mở rộng phạm vi các
ñối tượng ñược trợ giúp pháp lý miễn phí. Mặt khác, ñể bảo ñảm tốt hơn
quyền và lợi ích hợp pháp của nhóm người yếu thế trong xã hội, Nhà nước
cũng nên có những chính sách cụ thể và khả thi hơn trong việc xã hội hóa
hoạt ñộng trợ giúp pháp lý miễn phí cho họ; quy ñịnh rõ trách nhiệm của
các Luật sư, văn phòng luật sư trong việc tham gia trợ giúp pháp lý cho
người nghèo và nhóm ñối tượng chính sách; tạo môi trường và cung cấp
phương tiện làm việc hiệu quả ngày càng cao cho ñội ngũ cộng tác viên
tham gia trợ giúp pháp lý; ñầu tư nghiên cứu cho phép các tổ chức chính
trị xã hội thành lập các trung tâm trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, ñối tượng chính sách; ñồng thời ñầu tư phát triển ứng dụng phương
tiện kỹ thuật cao và tạo ñiều kiện phát triển nguồn nhân lực hỗ trợ tư pháp
theo hướng chuyên trách, chuyên nghiệp và tăng cường vai trò ñiều tiết
của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý.
2.2.2. Vai trò, ý ngh
a của việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng

trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.2.2.1. Vai trò của việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên
tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Vai trò của bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ñược xem xét
thông qua ba quy tắc cơ bản ñịnh hình cho mọi thủ tục trong hệ thống
tranh tụng. Đó là:

12

- Quy tắc thủ tục bao gồm một loạt các quy ñịnh giúp các bên chuẩn bị
chứng cứ trước khi bước vào xét xử và là thủ tục tư pháp hành chính ñể
Tóa án xem xét các chứng cứ ñã ñủ cho việc mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
chính thức hay chưa nhằm tránh những thủ tục ñiều tra có thể không cần
thiết tại tòa.
- Quy tắc về chứng cứ nhằm bảo ñảm sự thống nhất của các yếu tố
trong hệ thống tranh tụng; ngăn chặn việc sử dụng những chứng cứ không
ñáng tin cậy gây tác ñộng tiêu cực tới phán quyết của Tòa án trên cơ sở
thông tin sai lệch.
- Quy tắc ñiều chỉnh về ñạo ñức ứng xử của Luật sư, Thẩm phán, Bồi
thẩm ñoàn và những người có nghĩa vụ liên quan nhằm kiểm soát ñội ngũ
Luật sư của các bên và ñội ngũ Thẩm phán, Điều tra viên trong khi áp
dụng nguyên tắc tranh tụng.
Như vậy, có thể khẳng ñịnh vai trò của bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng
trong TTHS bao gồm:
Một là, bảo ñảm quyền con người, quyền công dân một cách tối ña.
Hai là, bảo ñảm cho hoạt ñộng xét xử của Tòa án công khai, minh
bạch, ñúng người, ñúng tội.
Ba là, bảo ñảm sự bình ñẳng và tính hiệu quả trong hoạt ñộng tranh tụng.
2.2.2.2. Ý nghĩa của việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong
phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

a. Ý nghĩa chính trị của việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong
phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Thứ nhấ
bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự chứng tỏ quyền dân chủ của công dân và cơ chế tự do
dân chủ ngày càng phát triển và mở rộng ở nước ta.
Thứ ha
bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Thứ
bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự là bảo ñảm nguyên tắc của hoạt ñộng tư pháp Nhà nước
pháp quyền XHCN.
b. Ý nghĩa xã hội của việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên
tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo ñảm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự còn
mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, nó thể hiện chính sách nhân văn của Nhà
nước ta trong cuộc ñấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và trong
quá trình giải quyết vụ án hình sự nói riêng. Cụ thể như sau:


Thứ nhất nó biểu hiện tính nhân văn XHCN.
Thứ ha
bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự là biểu hiện của việc thực hiện dân chủ trong BLTTHS.
Thứ
bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự của bị cáo góp phần tích cực vào việc bảo vệ pháp chế
XHCN; giúp TA ra một bản án ñúng người, ñúng tội, ñúng pháp luật, tránh
ñược việc chỉ thiên về buộc tội và xem xét một chiều, nâng cao uy tín của

CQTHTT, củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống tư pháp hình sự của
Nhà nước ta.
Thứ tư, bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự góp phần vào việc giáo dục và nâng cao ý thức pháp luật của
bị cáo; những người tiến hành và tham gia tố tụng nói riêng cũng như quần
chúng nhân dân nói chung.
c. Ý nghĩa pháp lý của việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong
phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự không chỉ ñơn thuần mang ý nghĩa chính trị, xã hội mà nó còn
mang ý nghĩa pháp lý. Điều này ñược thể hiện ở những vấn ñề sau:
Thứ nhất, bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự là thực hiện nguyên tắc cơ bản của BLTTHS, Nghị
quyết số 08 và số 49, Hiến pháp 1992, sửa ñổi bổ sung năm 2013.
Thứ hai, bảo ñảm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
góp phần xác ñịnh sự thật khách quan của vụ án, bảo ñảm trong quá trình tố
tụng này sẽ không ñược lọt người phạm tội, không làm oan người vô tội, bảo
ñảm ñiều tra, truy tố, xét xử ñúng người, ñúng tội, ñúng pháp luật.
Thứ ba, bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự là thức hiện chức năng cơ bản của BLTTHS.
2.3. CẢI CÁCH TƯ PHÁP VÀ YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ
ÁN HÌNH SỰ
2.3.1. Cải cách tư pháp và yêu cầu bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng
trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.3.1.1. Quan ñiểm, chủ trương cải cách tư pháp của Đảng
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN là một trong những mục tiêu
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, ñiều này ñã ñược Hiến pháp 1992
(sửa ñổi, bổ sung năm 2013) khẳng ñịnh rõ tại Điều 2: “Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

của nhân dân
do nhân dân vì nhân dân”. Nhà nước pháp quyền XHCN


Việt Nam cần ñáp ứng những yêu cầu chung của một nhà nước pháp
quyền như: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật; nội
dung của pháp luật phải mang tính nhân văn sâu sắc, pháp luật phải vì
con người, vì sự tiến bộ của xã hội, phản ánh và phù hợp với các quy
luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và con người. Trong nhà
nước pháp quyền, pháp luật giữ vị trí ngự trị trong tất cả các hoạt ñộng
của Nhà nước; quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; sự tôn trọng và
bảo vệ các quyền và tự do của con người ñược xem là giá trị cao quý
nhất; tổ chức bộ máy nhà nước theo nguyên tắc phân công, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Cải cách tư pháp trong ñiều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN phải bảo ñảm giữ vững và phát huy bản
chất dân chủ vì còn người và bảo vệ quyền con người của các cơ quan
thực hiện quyền tư pháp.
Trong yêu cầu cải cách tư pháp ñối với hoạt ñộng TTHS, bảo ñảm
nguyên tắc tranh tụng ñược xem là một trong những yêu cầu cải cách có
tính ñột phá. Việc bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng cần bám sát các quan
ñiểm, chủ trương cải cách tư pháp trong các Nghị quyết của Đảng.
2.3.1.2. Yêu c u bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự
Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự phải ñáp ứng ñược các yêu cầu sau ñây:
Một là: Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng ñòi hỏi các quy ñịnh pháp luật
phải xác ñịnh rõ ràng ñịa vị pháp lý của các bên tham gia tố tụng.
Hai là: Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ñòi hỏi hoàn thiện
các quy ñịnh về thủ tục TTHS bảo ñảm cho các bên tham gia tranh tụng

quyền bình ñẳng, các bên có quyền xét hỏi, tranh luận một cách khách
quan, công bằng và bình ñẳng.
Ba là: Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng ñặt ra yêu cầu tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan bổ trợ tư pháp với
chức năng phù hợp với nguyên tắc tranh tụng.
Bốn là: Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ñặt ra nhiệm vụ
phải tiếp tục nâng cao trình ñộ, nhận thức của người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng, bảo ñảm cho họ có ñủ năng lực chuyên môn thực
hiện tốt việc tranh tụng tại phiên toà.
Năm là: Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ñòi hỏi phải có
những bảo ñảm vật chất cho quá trình tranh tụng.

15

2.3.2. Các i u kiện bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên
tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.3.2.1. Bảo ñảm về mặt pháp lý
Thứ nhất, phải có các quy ñịnh pháp luật thể hiện một cách ñầy ñủ,
nhất quán, rõ ràng trong phân ñịnh quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của các
chủ thể tham gia tố tụng phù hợp với vị trí, vai trò theo yêu cầu tranh tụng.
Thứ hai, các quy ñịnh thủ tục tố tụng bình ñẳng, ñặc biệt là tại phiên
tòa, tạo ñiều kiện cho các bên tham gia tố tụng ñược xét hỏi, tranh luận
một cách khách quan, công bằng và mở rộng phạm vi các vụ án có sự tham
gia bắt buộc của luật sư.
Thứ
quy ñịnh về khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết ñịnh của các
bên có hiệu lực như nhau.
2.3.2.2. Bảo ñảm về mặt tổ chức
Phân ñịnh rõ ràng chức năng của cơ quan ñiều tra (CQĐT), KSV
(công tố) và TA, tạo ñiều kiện phát triển các tổ chức bổ trợ với chức năng

hợp lý phù hợp với cơ chế tranh tụng.
2.3.2.3. Bảo ñảm cơ sở vật chất, kinh phí cho quá trình tranh tụng
Phòng xử án phải có cấu trúc phù hợp với mô hình tranh tụng với ñầy
ñủ các thiết bị âm thanh, ánh sáng, hệ thống thông tin liên lạc, và cách bố
trí, sắp xếp vị trí của các bên tại phiên tòa phù hợp bảo ñảm không khí tố
tụng bình ñẳng, khách quan; tạo ñiều kiện cho các bên dễ dàng tiếp xúc
trong quá trình tố tụng; cùng với hệ thống âm thanh, hình ảnh sao cho
thuận tiện cho việc theo dõi phiên tòa.
2.3.2.
. Trình ñộ, năng lực, phẩm chất và trách nhiệm của Thẩm
phán và những người tiến hành tố tụng
Trình ñộ, năng lực, phẩm chất và trách nhiệm của Thẩm phán (TP) và những
người tiến hành tố tụng là yếu tố bảo ñảm cho cán cân ñối tụng, bảo ñảm giải quyết,
xét xử các vụ án ñược giao theo thẩm quyền ñúng ñắn và khách quan.
2.3.2. . Trình ñộ, năng lực, phẩm chất và trách nhiệm của luật sư
và những người tham gia tố tụng khác
Đội ngũ Luật sư ñủ về số lượng và trình ñộ là ñiều kiện hết sức quan
trọng bởi vì trong mô hình tố tụng tranh tụng, Luật sư có vai trò rất lớn, một
mặt tham gia vào việc thu thập chứng cứ, góp phần tìm sự thật khách quan
của vụ án, một mặt giúp bảo ñảm các quyền cơ bản của bị can, bị cáo trong
suốt quá trình tố tụng vụ án. Bên cạnh năng lực cần thiết, Luật sư còn phải có
tư cách ñạo ñức tốt và tư cách ñạo ñức ñó phải ñược bảo ñảm duy trì bởi một
chế ñịnh về ñạo ñức nghề nghiệp Luật sư hợp lý và có tính khả thi cao. Đây

16

cũng chính là yếu tố hết sức quan trọng bởi lẽ trong mô hình tố tụng tranh
tụng, sự tác ñộng của Luật sư tới kết quả của vụ án là rất lớn.
2.4. BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ NHỮNG GỢI

MỞ CHO VIỆT NAM
Sự khảo sát vấn ñề bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Hoa Kỳ, Cộng hòa Pháp và Liên bang Nga
cho thấy, trên thế giới hiện nay có hai xu hướng ngược nhau trong quan
niệm về vai trò của TA. Có thể thấy rằng luật TTHS trên thế giới hiện nay
khá ña dạng và có sự khác biệt rõ rệt, tuy nhiên, cùng với xu hướng hợp
tác và hội nhập quốc tế sâu rộng thì các mô hình tố tụng dường như có xu
hướng xích lại gần nhau, tiếp thu các giá trị tích cực của nhau; tạo ra các
mô hình tố tụng linh hoạt, hiện ñại; bảo ñảm ngày càng tốt hơn các quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan trong TTHS; và việc phân biệt
các mô hình tố tụng chỉ mang tính tương ñối.
Từ việc tìm hiểu vấn ñề bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng của một số nước
trên thế giới, có thể rút ra cho Việt Nam những bài học có giá trị tham khảo
như: phát triển ñội ngũ Luật sư, Công tố viên KSV và Điều tra viên (ĐTV) có
năng lực; ñồng thời xây dựng khung pháp lý rõ ràng, cụ thể và minh bạch trong
ñiều chỉnh các vấn ñề, các bước liên quan ñến quá trình TTHS.

Chương 3
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG
PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU
CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM

3.1. KHÁI QUÁT QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG
TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
3.1.1. Quy ñịnh của pháp luật tố tụng hình sự trước khi ban hành
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003
Từ khảo sát quá trình hình thành và phát triển về nguyên tắc tranh tụng
và bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự; ñánh giá những thành tựu, ưu ñiểm và tồn tại, hạn chế của pháp

luật về bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng nhìn từ góc ñộ xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN, có thể khẳng ñịnh rằng: Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhà
nước ñã rất quan tâm ñến việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật trong
ñó có lĩnh vực TTHS. Sự ra ñời của Hiến pháp 1946 và các sắc lệnh, pháp

17

lệnh sau này với những chế ñịnh, quy ñịnh trực tiếp cơ chế bảo ñảm quyền
bào chữa của bị can, bị cáo và nhiệm vụ của CQĐT, VKS, TA trong quá
trình TTHS, thể hiện rõ sự tiến bộ rõ nét của pháp luật TTHS Việt Nam.
Đó cũng là yếu tố góp phần mở rộng cơ chế dân chủ trong TTHS cũng như
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo.
3.1.2. Quy ñịnh của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 liên quan ñến
bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
3.1.2.1. Nh
ng ưu ñiểm, kết quả ñạt ñược
Bên cạnh việc kế thừa các quy ñịnh tiến bộ tại BLTTHS năm 1988,
BLTTHS năm 2003 ñã hoàn thiện dần các quy ñịnh bảo ñảm tranh tụng
trong TTHS.
Thứ nhất, phân ñịnh cụ thể hơn về chức năng, nhiệm vụ của
CQTHTT, khẳng ñịnh chức năng công tố của VKS, nhiệm vụ cụ thể của
từng người THTT, quy ñịnh mới về nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của
Chánh án, Phó chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký tòa án.
Thứ hai, bổ sung ñầy ñủ hơn các quyền và nghĩa vụ của người tham
gia tố tụng. Bên cạnh ñó, BLTTHS năm 2003 cũng ñã quy ñịnh bổ sung
nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của CQĐT, VKS, TA ñối với những
người tham gia tố tụng.
Thứ ba, BLTTHS năm 2003 ñã quy ñịnh mở rộng quyền bào chữa của
bị can, bị cáo về thời ñiểm NBC ñược tham gia tố tụng cũng như mở rộng
quyền năng của NBC.

Thứ tư, thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa ñược sửa ñổi theo
hướng cụ thể, chặt chẽ và ñầy ñủ hơn theo hướng nâng cao trách nhiệm
của KSV thực hiện quyền công; mở rộng quyền của những người tham gia
tố tụng bảo ñảm việc tranh luận dân chủ, bình ñẳng.
Thứ năm, BLTTHS ñã có những quy ñịnh mới nhằm bảo ñảm tranh
tụng bằng chính nghĩa vụ của CQTHTT và NBC.
3.1.2.2. Những ñiểm bất cập của pháp luật hiện hành về bảo ñảm
nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự
Bên cạnh những kết quả ñã ñạt ñược, pháp luật TTHS hiện hành vẫn
còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa tạo ñiều kiện bảo ñảm nguyên tắc tranh
tụng trong TTHS, gây ảnh hưởng không nhỏ tới phán quyết của TA.
Một là, các nguyên tắc ñặc trưng của thủ tục xét xử sơ thẩm còn những
hạn chế.
Hai là, sự có mặt của các bên tại phiên tòa còn bộc lộ một số tồn tại,
làm giảm hiệu quả tranh tụng tại phiên tòa.


Ba là, quy ñịnh về việc KSV rút quyết ñịnh truy tố hoặc kết luận về tội
nhẹ hơn tại phiên tòa và việc xét xử vụ án của TA trong luật hiện hành
chưa hợp lý và còn nhiều mâu thuẫn.
Bốn là, quy ñịnh hiện hành về giới hạn xét xử sơ thẩm chưa bảo ñảm
chức năng xét xử của TA và QBC chữa của bị cáo.
Năm là, trình tự, thủ tục phiên tòa sơ thẩm còn nặng về tố tụng thẩm
vấn, tranh tụng mang tính hình thức, chưa ñi vào thực chất.
Sáu l
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của ĐTV, KSV,
TP chưa ñược quy ñịnh rõ ràng không phát huy ñược tính chủ ñộng của
những chủ thể này trong tố tụng.
Bảy là, việc quy ñịnh VKS vừa có chức năng thực hành quyền công tố
và có chức năng kiểm soát hoạt ñộng tư pháp là thiếu khoa học, không

ñảm bảo tính khách quan và các yêu cầu cơ bản bảo ñảm nguyên tắc tranh
tụng trong TTHS.
Tám là, trong BLTTHS hiện hành vẫn còn không ít những quy ñịnh chưa
thực sự tạo ñiều kiện cho bên bào chữa, thậm chí còn mang tính hạn chế các
quyền và lợi ích hợp pháp của họ, gây ra sự bất lợi cho bên bào chữa.
Chín là, khoa học tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và pháp luật
thực ñịnh nói riêng còn nhiều vấn ñề ảnh hưởng tới việc xây dựng và áp
dụng có hiệu quả nguyên tắc tranh tụng trong TTHS.
Mười là, các bảo ñảm pháp lý ñể thực hiện tranh tụng chưa ñầy ñủ.
Mười một là, các thủ tục tố tụng chưa bảo ñảm ñược tranh tụng.
3.2. NH
NG ƯU ĐIỂM, KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ, BẤT CẬP CỦA VIỆC
BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT
NAM VÀ NGUYÊN NHÂN
3.2.1. Ưu ñiểm, kết quả bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong
phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và nguyên nhân
3.2.1.1.
u ñiểm và kết quả
Qua nghiên cứu, phân tích các báo cáo, số liệu thống kê và các ñiều
tra, khảo sát cụ thể cho thấy vấn ñề bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong
phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong thời gian qua ñạt ñược một số
kết quả cơ bản sau ñây:
Thứ nhấ
chủ trương cải cách thủ tục tư pháp và coi mở rộng tranh
tụng tại phiên tòa là khâu ñột phá trong cải cách tư pháp ñã thu ñược
những kết quả ñáng khích lệ.
Thứ hai, việc mở rộng tranh tụng tại phiên tòa ñã góp phần hạn chế
tình trạng oan, sai trong TTHS.


19

Thứ ba, việc mở rộng tranh tụng song hành với cải cách tổ chức và
hoạt ñộng của luật sư ñã từng bước nâng cao chất lượng tranh tụng của các
luật sư trong TTHS.
Với sự công bằng của quy trình tố tụng, mô hình tranh tụng thể hiện ở
mức ñộ cao hơn sự tôn trọng quyền cơ bản của công dân.
3.2.1.2. Nguyên nhân của những ưu ñiểm và kết quả
Có ñược những kết quả như vậy là do tranh tụng trong xét xử sơ thẩm
ñược quan tâm bảo ñảm thực hiện hơn trước; việc theo dõi, nghiên cứu và
ñúc kết kinh nghiệm về thực hiện trình tự tố tụng ñã bước ñầu ñược chú ý
thực hiện. Nguyên tắc bảo ñảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo và các
chế ñịnh bảo vệ nguyên tắc này trong giai ñoạn ñầu cũng là những yếu tố
tạo tiền ñề vững chắc cho tư tưởng tranh tụng va bảo ñảm nguyên tắc tranh
tụng về sau. Bên cạnh ñó, ñã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức
của các cấp, các ngành, của nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng, do ñó, các phiên tòa hình sự ñã ñược triển
khai theo tinh thần tranh tụng, chất lượng xét xử án hình sự ñược nâng cao,
chuyển biến theo hướng tôn trọng quyền dân chủ, quyền con người và bảo
ñảm công bằng xã hội góp phần khắc phục oan sai.
3.2.2. Nh
ng h n chế, bất cập và nguyên nhân
3.2.2.1. Những hạn chế, bất cập
Bên cạnh những kết quả tích cực, hoạt ñộng bảo ñảm nguyên tắc tranh
tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cũng ñã bộc lộ những
hạn chế và bất cập nhất ñịnh.
Thực tiễn ñội ngũ TP, Hội thẩm còn thiếu về số lượng, hạn chế về
chất lượng. Đội ngũ Luật sư chưa bảo ñảm thực hiện hoạt ñộng tranh tụng
bình ñẳng trong TTHS.
Hồ sơ vụ án trong xét xử sơ thẩm và những chứng cứ hoàn toàn do các

CQTHTT kiểm soát với chất lượng chưa cao, thiếu tính thuyết phục.
Ngoài những hạn chế về quy ñịnh pháp luật, còn hạn chế trong việc tổ
chức thực hiện; trình tự bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự và những ñiều kiện, cơ sở vật chất bảo ñảm
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
3.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến những bất cập, hạn chế, song có thể
nhận thấy các nguyên nhân chủ yếu sau: pháp luật hiện hành chưa ghi
nhận bảo ñảm tranh tụng là nguyên tắc cơ bản của TTHS; việc quy ñịnh
trình tự, thủ tục xét xử cũng như hình thức tổ chức tại phiên tòa không bảo

20

ñảm sự bình ñẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa; quy ñịnh của pháp
luật TTHS chưa ñầy ñủ, chặt chẽ; hạn chế về trình ñộ của cán bộ TA,
VKS, CQĐT; chưa có ñiều kiện về cơ sở vật chất, ñiều kiện xét xử, thời
gian xét xử bảo ñảm cho sự bình ñẳng giữa các bên trong phiên tòa xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự; do truyền thống xét xử vụ án hình sự ở Việt Nam.

Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC
TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

4.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG
PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI
CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Trên cơ sở cân nhắc các ñặc ñiểm truyền thống của mô hình tố tụng
Việt Nam, những ưu ñiểm ñã ñược công nhận rộng rãi của mô hình tố tụng

tranh tụng và xu hướng chung trong việc học tập kinh nghiệm áp dụng
những yếu tố tranh tụng ñể hoàn thiện mô hình tố tụng của một số nước,
vấn ñề bảo ñảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu
cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam cần ñược thực hiện trên một số quan
ñiểm sau ñây : 1) Hoàn thiện mô hình tố tụng cần ñược thực hiện trên cơ
sở giữ nền tảng của mô hình tố tụng thẩm vấn hiện tại; 2) Quyết ñịnh
vận dụng yếu tố tranh tụng nào phải dựa vào ñiều kiện ñặc thù của tố
tụng hình sự Việt Nam; 3) Cần học hỏi kinh nghiệm các nước có mô
hình tố tụng thẩm vấn kết hợp áp dụng các yếu tố tranh tụng; 4) Áp dụng
nguyên tắc tranh tụng cần phải bao quát toàn diện trên mô hình tố tụng;
5) Bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự theo yêu cầu và lộ trình cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam.
4.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG
PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI
CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.2.1. Thống nhất và nâng cao ý thức pháp luật về bảo ñảm
nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự ở Việt Nam
Thứ nhất, tuyên truyền, giáo dục pháp luật ñến quần chúng nhân dân
thông qua nhiều phương tiện, bằng nhiều phương pháp mà chủ ñạo là
phương pháp ñối thoại.

21

Thứ hai, phát huy vai trò của phương tiện thông tin ñại chúng trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là tổ chức, hoạt ñộng tư pháp nói
chung và hoạt ñộng xét xử của TA theo mô hình TTHS mới, thể chế hóa các
quy ñịnh của Hiến pháp 2013 về quyền con người, về các nguyên tắc xét xử
của TA.
Thứ ba, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, thái ñộ của ñội

ngũ cán bộ làm việc liên quan ñến pháp luật khi tham gia các lớp tập huấn
nghiệp vụ hay hội thảo chuyên ñề chuyên sâu về vấn ñề bảo ñảm nguyên
tắc tranh tụng trong hoạt ñộng xét xử của TA.
Thứ tư, tăng cường tổ chức các phiên tòa xét xử lưu ñộng.
4.2.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật TTHS hiện hành bảo ñảm
nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Trên cơ sở các ñặc thù của mô hình TTHS Việt Nam hiện hành và ưu
ñiểm, nhược ñiểm của mô hình tố tụng tranh tụng như phân tích trên ñây
có thể ñịnh hướng chung cho việc áp dụng các yếu tố tranh tụng vào mô
hình tố tụng hiện hành của Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng tranh tụng
tại phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Để làm ñược ñiều ñó, yếu tố
then chốt là tạo nên mối quan hệ cân bằng giữa KSV và NBC trong mô
hình tố tụng tranh tụng. Những yếu tố tranh tụng khác trong giai ñoạn
trước khi xét xử cũng có thể cần ñược xem xét tới ñể bảo ñảm tính hiệu
quả và bền vững của việc áp dụng các yếu tố tranh tụng trong giai ñoạn xét
xử. Cụ thể cân nhắc ñiều chỉnh những yếu tố tranh tụng sau ñây:
- Các giai ñoạn tố tụng và các chủ thể tiến hành tố tụng.
- Chuẩn bị và trình tự tiến hành tại phiên tòa xét xử.
- Thu thập và chia sẻ chứng cứ.
- Sửa ñổi và bổ sung một số quy ñịnh của Luật TTHS.
4.2.3. Xây dựng Luật tổ chức cơ quan ñiều tra hình sự, sửa ñổi Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật
Luật sư
Nội dung giải pháp bao gồm: 1) Xây dựng Luật tổ chức cơ quan ñiều
tra hình sự; 2) Sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân (VKSND); 3) Sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật tổ chức
TAND; 4) Sửa ñổi, bổ sung Luật Luật sư.
4.2.4. Hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự nhằm bảo ñảm nguyên
tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Thứ nhất: cần phải thay ñổi vị trí của các chủ thể tham gia tố tụng

ñặc
biệt là cơ quan Điều tra Viện Kiểm sát và Luật sư của phía bị can bị cáo

22

trong TTHS gắn với việc sửa ñổi nguyên tắc về chứng cứ và trách nhiệm
chứng minh.
Thứ hai: cần có những thay ñổi về vị trí
vai trò của Toà án.
Thứ ba: Đổi mới tổ chức
hoạt ñộng cũng như mối quan hệ giữa cơ
quan Điều tra và Viện Kiểm sát.
Thứ tư: Cần có quy ñịnh cụ thể ñể bảo vệ quyền của người bị tình
nghi
ị can ị cáo.
Thứ năm: Cần phải có những thay ñổi mạnh mẽ về thủ tục
trình tự tố tụng.
Thứ sáu: Cần phải cân nhắc học hỏi từ các mô hình tư pháp hình sự
chuyển ñổi.
4.2.5. Xây d
ng ñội ngũ cán bộ nhằm bảo ñảm nguyên tắc tranh
tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Để bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự, việc kiện toàn ñội ngũ cán bộ ngành TA, kiểm sát và ñội ngũ
ĐTV. Điều ñó ñòi hỏi việc rà soát lại một cách nghiêm túc về tính hợp lý,
tính khoa học; sự phù hợp của các tiêu chuẩn ñào tạo của chức danh tư
pháp, chuẩn hoá ñội ngũ này nhằm ñáp ứng các yêu cầu của thực hiện
nguyên tắc tranh tụng trong TTHS. Để ñạt mục tiêu ñó, cần chuẩn hóa và
nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, phẩm chất ñạo ñức cho
toàn ñội ngũ cán bộ, ĐTV, KSV, TP các cấp; tăng cường công tác quản lý

và hoạt ñộng tổ chức cán bộ, TP, ĐTV, KSV; nâng cao vị thế, kiến thức pháp
luật, nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của NBC khi tham gia phiên tòa.
4.2.6. Hoàn thiện các thiết chế bổ trợ tư pháp
Hoàn thiện chế ñịnh giám ñịnh trong TTHS nhằm bảo ñảm công tác
giám ñịnh kịp thời; nâng cao trách nhiệm của từng CQTT; khắc phục tình
trạng máy móc trong thực hiện giám ñịnh. Bên cạnh ñó, cần quy ñịnh kết
luận giám ñịnh phải ñủ các tiêu chuẩn về cơ sở khoa học và ñược thực hiện
ñúng quy trình, ñúng thủ tục tố tụng. Đồng thời ñẩy mạnh thực hiện Đề án
“Đổi mới nâng cao hoạt ñộng giám ñịnh tư pháp”; quy ñịnh chặt chẽ, rõ ràng
trình tự, thủ tục, thời hạn trưng cầu và thực hiện giám ñịnh; xác ñịnh rõ cơ chế
ñánh giá kết luận giám ñịnh, bảo ñảm ñúng ñắn, khách quán ñể làm căn cứ
giải quyết vụ án. Xây dựng cơ chế thu hút các chuyên gia giỏi vào làm việc
cho các cơ quan giám ñịnh; ñi ñôi với việc ñầu tư phát triển các cơ quan giám
ñịnh ñể ñáp ứng yêu cầu giải quyết vụ án của các CQTHTT.
Hoàn thiện chế ñịnh về luật sư, bao gồm Luật Luật sư, các quy ñịnh về sự
tham gia của Luật sư trong TTHS. Đồng thời, quy ñịnh rõ trách nhiệm của
Luật sư trong trường hợp vi phạm các quy ñịnh của pháp luật.

23

4.2.7. Xây d ng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt ñộng xét xử, chế
ñộ chính sách cho ñội ngũ Thẩm phán
Thứ nhất
triển khai xây dựng quy hoạch phát triển các ngành tư pháp
nhằm bảo ñảm cơ sở vật chất, trụ sở và phương tiện làm việc cho các
CQĐT, VKS, TA ñáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ cụ thể
của các cơ quan tư pháp theo yêu cầu cải cách tư pháp.
Thứ hai
xây dựng cơ chế ñặc thù phân bổ ngân sách ñầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các cơ quan tư pháp; cải tiến chế ñộ tiền lương, phụ cấp

ñối với cán bộ, công chức các cơ quan tư pháp; có chính sách nhà công vụ cho
các cơ quan tư pháp ñể tạo ñiều kiện cho việc ñiều ñộng, luân chuyển cán bộ,
công chức theo kế hoạch; có chế ñộ chính sách thỏa ñáng hơn ñối với NBC
trong trường hợp ñược chỉ ñịnh, tăng cường kinh phí phục vụ hoạt ñộng giám
ñịnh tư pháp.
Thứ ba, xây dựng và áp dụng công nghệ thông tin kết nối toàn bộ hệ
thống CQĐT, VKS, TA ñể cập nhật số liệu thụ lý, giải quyết án. Cập nhật
kịp thời số liệu về tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hình sự,
bảo ñảm VKS nắm bắt ñầy ñủ, kịp thời thông tin về tội phạm.
4.2.8. Hoàn thiện cơ chế giám sát của Quốc hội, Hội ñồng nhân
dân; giám sát và phản biện xã hội ñối với hoạt ñộng tư pháp nói chung
và hoạt ñộng xét xử của tòa án nói riêng
Để thực hiện bảo ñảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự cần hoàn thiện cơ chế giám sát của Quốc hội, Hội ñồng
nhân dân; bảo ñảm sự giám sát và phản biện của phương tiện thông tin ñại
chúng, sự giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, sự giám sát của Việt Nam
thông qua các ñoàn thể chính trị - xã hội ñối với hoạt ñộng tư pháp nói chung
và hoạt ñộng xét xử của tòa án nói riêng.
4.2.9. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt ñộng xét
xử vụ án hình sự
Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt ñộng xét xử vụ án hình
sự nhằm học tập và vận dụng có chọn lọc kinh nghiệm lập pháp và kinh
nghiệm tranh tụng trong xét xử từ các nước trên thế giới vào mô hình TTHS ở
Việt Nam. Không những thế, cần mở rộng phạm vi áp dụng theo hướng hợp
tác quốc tế không chỉ áp dụng giữa Việt Nam với các nước mà còn có thể
áp dụng giữa Việt Nam với các tổ chức và TA hình sự quốc tế.

×