in , I
N t ĩ- H
Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA H À NỘI
TRUNG TÂM Đ À O t ạ o ’ B ổ i DƯƠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
NGƠ THÁI HÀ
CHUYỂN DỊCH c ơ CÂU KINH TÊ
NÔNG NGHIỆP NGOẠI THÀNH THEO HƯỚNG
ĐƠ THỊ♦ HỐ Ở HUYỆN
TỪ LIÊM
•
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH T R Ị
Chun ngành: Kinh tế chính trị
M ã số:
60.31.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN THANH PHỐ
ĐAI HOC QUỐC GIA HÀ NÔl
TRUNG TẨM ĨHỔNG TIN THƯ VIỄN
HÀ NỘI - 2006
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về CDCCKTNN
ngoại thành theo hướng đơ thị hóa ở thủ đơ Hà Nội
6
1.1. Đặc điểm mang tính đặc thù của CCKTNN ngoại thành
theo hướng đơ thị hóa ở Thủ đơ Hà Nội
6
1.2. Tác động của đơ thị hóa và sự CDCCKTNN ngoại thành
ở Thủ đơ Hà Nội
15
1.3. Tình hình và kinh nghiệm CDCCKTNN theo hướng đơ thị hóa
một số huyện ngoại thành Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
27
Chương 2: Thực trạng CDCCKTNN ngoại thành theo hướng
đô thị hóa thời gian qua ở huyện Từ Liêm
34
2.1. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nhịp độ và
chất lượng CDCCKTNN ở huyện Từ Liêm
34
2.2. Tình hình CDCCKTNN ngoại thành huỵện Từ Liêm
41
2.3. Đánh giá chung và những vấn đề bức xúc đặt ra
54
Chương 3: Phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh
CDCCKTNN ngoại thành ở Huyện Từ Liêm thời gian tới
62
3.1. Phương hướng cơ bản CDCCKTNN theo hướng đơ thị hóa
giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020
62
3.2. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh CDCCKTNN theo
hướng đơ thị hóa ở hun Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
68
Kết luận
94
Danh mục tài liệu tham khảo
97
Phụ lục
101
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH
: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
CCKT
: Cơ cấu kinh tế
CCKTNN
: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CDCCKTNN
: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DN
: Doanh nghiệp
HNKTQT
: Hội nhập kinh tế quốc tế
HTX
: Hợp tác xã
IMF
: Quỹ tiền tệ Thế giới
KTTT
: Kinh tế thị trường
LLSX
: Lực lượng sản xuất
NXB
: Nhà xuất bản
QHSX
: Quan hệ sản xuất
TTCK
: Thị trường chứng khoán
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới
WB
: Ngân hàng Thế giới
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, Đ ổ THỊ VÀ PHỤ LỤC
Bảng biểu:
Trang
Bảng 2.1: Tình hình diện tích đất nơng nghiệp và dân số huyện
Từ Liêm thay đổi trong 5 năm (2001 - 2005)
40
Bảng 2.2: Tinh hình một số chỉ tiêu về xã hội huyện Từ Liêm
thay đổi trong 5 năm (2001 - 2005)
41
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản huyện
Từ Liêm giai đoạn 2001 - 2005 (theo giá hiện hành)
43
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt huyện Từ Liêm
giai đoạn 2001 - 2005 (theo giá hiện hành)
44
Bảng 2.5: Tình hình chuyển dịch ngành chăn nuôi và thủy sản
huyện Từ Liêm giai đoạn 2001 - 2005 (theo giá hiện hành)
47
Bảng 2.6: Tình hình GDP và cơ cấu kinh tế các ngành trên địa bàn
huyện Từ Liêm giai đoạn 2001 - 2005 (theo giá hiện hành)
49
Bảng 2.7: Doanh thu của các DN nhà nước, DN cổ phần nhà nước
và DN có vốn đầu tư nước ngồi huyện Từ Liêm 2001 - 2005
52
Bảng 2.8: Tình hình lao động, việc làm trên địa bàn huyện
Từ Liêm giai đoạn 2001 - 2005
53
Bảng 3.1: Chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Từ Liêm
giai đoạn 2006 - 2010
64
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
huyện Từ Liêm gi ai đoạn 2006-2010
65
Đổ thị:
■
Đồ thị 3.1: Cơ cấu kinh tế (%) huyện Từ Liêm qua 3 thời điểm
chuyển dịch: 2000, 2005 ,2010.
64
Phụ lục :
Phụ lục 1
101
Phụ lục 2
103
MỎ ĐẨU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế nông nghiệp, nơng thơn, một khu vực có vị trí rất quan trọng trong
nền kinh tế quốc dàn nước ta, một khu vực mà ở đó dân số chiếm gần 80%, hơn
70% lực lượng lao động xã hội và khoảng 40% tổng sản phẩm trong nước.
Chuvển dịch cơ cấu kinh tế nông nshiệp theo hướng CNH, HĐH và đơ
thị hóa là vấn đé có tính chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta
nói chung và Hà Nội nói riêng trons nhữns năm tới. Nghị quyết hội nghị lần
thứ năm của Ban chấp hành TW Đảng khoá IX đã chỉ ra rằng: Ể,Mục tiêu đặt
ra là tiếp tục giải phóng sức sản xuất, khai thác và huy động cao nhất mọi
nguồn lực, mọi tiềm năng d ể phát triển mạnh mẽ nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, bảo đảm thu hút đại bộ phận lao động dôi thừa qua sự phát triển da
dạng của kinh tế nông thôn vả cơng cuộc cơng nghiệp hố đất nước”. [16]
Trong những năm vừa qua. Hà Nội đang trong q trình đơ thị hóa
mạnh, hàng năm có gần 1.000 ha đất chuyển mục đích sử dụng sang phục vụ
phát triển đơ thị. kinh tế các huvện nsoại thành trong đó có huyện Từ Liêm đã
có sự thay đổi và phát triển đáns kể: Kinh tế năm sau cao hơn năm trước, giá
trị sản xuất nôns nahiêp 2004 cùa 5 huyện ngoại thành đạt bình qn 50 triệu
đồns/ ha canh tác và hồn thành các chi tiêu nghị quyết của Đàng bộ Thành
phố. Tuv vậy, cơ cấu kinh tế nôn2 nghiệp ngoại thành trong đó có huyện Từ
Liêm cho đến nav cịn mang nặng tính độc canh, thuần nơng, chủ yếu là phát
triển ngành trồns trọt xoay quanh cây lúa nước, chăn nuôi hiện đại chưa phát
triển, lâm nshiệp và Ĩ12Ư nghiệp còn nặng về khai thác tự nhiên, lạc hậu và
kém hiệu quả, công nghiệp và thương mại - dịch vụ phát triển chậm. Vì vậy,
sự phát triển cơ cấu kinh tế nôn2 nshiệp chưa phù hợp với nhu cầu đô thị hoá
với tư cách là một huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội; chưa tươns xứng
với tiềm nãng vốn có, chưa phù hợp với khai thác có hiệu quá các nỉỉuồn lực
hiện có, đời sốns vật chất và vãn hố cua nhân dân trona huyện cịn thấp, số
hộ nghèo đói có giảm nhưng chậm.
1
Để khắc phục tình trạng trên đáp ứng tốt nhu cầu đơ thị hố, có nhiều
vấn để đặt ra cần giải quyết, một trong những vấn đề quan trọng là phải gấp
rút chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Từ Liêm theo hướng đơ thị
hố ngày càng mạnh ở Hà Nội. Muốn thay đổi nhanh có hiệu quả rihất thiết
phải nắm được những đặc điểm mang tính đặc thù của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ngoại thành dưới tác động của đơ thị hóa, tìm ra phương hướng và
những giải pháp thông qua chuyển dịch để tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiện
nay thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một huyện ngoại thành Hà Nội hợp
lý, hiện đại và hiệu quả. Do vậy, đề tài nghiên cứu được chọn có ý nghĩa thiết
thực nhằm khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực của huyện ngoại Ihành Hà
Nội đang trong q trình đơ thị hố mạnh đưa cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Từ Liêm trong thời gian tới phục vụ tốt nhu cầu đô thị hố, từng bước
thực hiện mục tiêu xây dựng nơng thôn mới giàu đẹp, văn minh, hiện đại.
Đề tài "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành theo
hướng đơ thị hố ở huyện Từ Liêm" được chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ là
trên ý nghĩa đó.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nav, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nống nghiệp, đã được
đề cập trong nhiều chủ trươna, chính sách của Đảng và Nhà nước. Có nhiều
tác giả nghiên cứu việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp của cả
nước nói chung và vùns đồng bằng sơnơ Hồng nói riêng như: GS.TS. Ngơ
Đình Giao, GS.TS. Lê Dỗn Diên, GS.TS. Lương Xn Quỳ, GS.TS. Đỗ Thế
Tùng, PGS.TS. Phan Thanh Phố, GS.TSKH. Lê Đình Thắng, GS.TSKH. Lê Du
Phons. Trong quá trình nghiên cứu, các tác giã đã đề cập những vấn đề như:
phân tích đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn dưới
những góc độ khác nhau.
Riêng Hà Nội, để phát triển kinh tế ngoại thành theo hướng đô thị hóa,
trong mấy năm gần đây thỏna qua sự liên kết nahiên cúu và ứnsi dụng, đã xuất
hiện hàns chục đé tài nshiên cứu khoa học với 24 công trinh: Ticu biểu là các
2
dự án chăn ni lợn siêu nạc, bị thương phẩm, bị sữa, thuỷ đặc sản, giống lúa
có giá trị thương phẩm cao, các loại hoa mới, sản xuất rau sạch theo công
nghệ hiện đ ạ i...
Gần đây, Thành Uỷ Hà Nội có xuất bản cuốn sách chuyên khảo với tên
đề: "Hai mươi năm đổi mới ở Thủ đô Hà Nội - định hướng phát triển đến năm
2010 ”, NXB Hà Nội, 2005.
Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc những cơng trình được
nghiên cứu của những người đi trước, luận văn đi sâu phân tích một cách có
hệ thống những nhận thức lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ngoại thành theo hướng đô thị hóa; đồng thời đánh giá một cách tồn diện
thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Từ Liêm; từ đó đưa ra
phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp huyện Từ Liêm theo hướng đó thị hóa trong thời gian tới.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận văn là trên cơ sờ phân tích thực trạng vận dụng lý
luận và kinh nghiệm đề xuất nhữns phương hướng cơ bản và giải pháp chủ
yếu đẩy mạnh chuvển dịch cơ cấu kinh tế nông nshiệp ngoại thành huyện Từ
Liêm - Hà Nội theo hướng đỏ thị hoá, sinh thái và hiệu quả trong thời gian tới.
* N hiệm vụ nghiên cứu:
X - Trình bày cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ
câu kinh tế nỏns nghiệp nsoại thành theo hướng đỏ thị hóa.
- Đánh giá có căn cứ khoa học thực trạns chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nỏns nghiệp nsoại thành về kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế đó trong thời gian qua ớ huyện Từ Liêm.
- Để xuất những phương hướns cơ bản và giải pháp chủ yếu để đẩy
mạnh chuyến dịch cơ cấu kinh tế nỏns nghiệp huyện Từ Liêm ngày một hợp
lý, hiện đại và hiệu quả hơn phù hợp với q trình đơ thị hóa mạnh ở Hà Nội
đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn lấy việc phân tích thực trạng, phương hướng cơ bản và giải
pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành theo hướng
đơ thị hóa ở huyện Từ Liêm làm đối tượng nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu:
Do hạn chế về thời gian và trình độ; tác giả luận văn khơng có điều kiện
nshiên cứu rộng mà chỉ 2ÌỚÌ hạn vào nghiên cứu sâu việc chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nơng nghiệp ngoại thành theo hướng đơ thị hố, lấy huyện Từ Liêm làm
không gian nghiên cứu và lấy thời gian từ 1996 đến nay để khảo sát phàn tích.
5. Phương pháp nghièn cứu
Luận văn vận dụns phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
làm phương pháp luận chung. Ngồi ra, luận vân cịn sử dụng các phương
pháp írìru tượns hóa, phân tích và tổng hợp, điều tra kinh tế, thống kê so sánh
định lượns, mơ hình, đồ thị... nhằm tạo ra một tổng thể phương pháp cho
phép tiếp cận nhanh đối tượng và mục tiêu nshiên cứu.
6. Đóng góp mới và ý nghía của luận văn
* Một số đóng góp mới:
- Trên cơ sở hệ thốn2 hoá những lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, luận
vàn làm rõ thêm nhĩmơ khái niệm, nội cluns, nhất là đặc điểm mang tính đặc
thù của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơns nshiộp nsoại thành theo hướng đơ thị
hố của Hà Nội.
- Đưa ra nhữnsw đánh w
giá xác đániV2— về thực
• trạns
• W chuyến dịch
♦ cơ cấu
kinh tế nỏnc nshiệp tron 2 thời gian qua ở huyện Từ Liêm.
- Đề xuất nhữns phương hướng cơ bân và 2Ìâi pháp chủ yếu nhằm thúc
đáv chuyến dịch cơ cáu kinh tế nònơ nshiệp huvện Từ Liêm trong thời gian
tới theo hướng đị thị hóa. sinh thái và hiệu quả.
4
* Ý nghĩa của luận văn
Kết quả của luận văn có thể:
- Góp thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chiến ỉược phát triển cơ
cấu kinh tế nông nghiêp ngoại thành Hà Nội mà trực tiếp là huyện Từ Liêm.
- Nó cũng có thể làm tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu giảng dạy ở
các trường kinh tế có liên quan.
7.Kết cấu của luận văn:
Ngồi mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
3 chương 8 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển địch cơ cấu kinh tế
nôns nghiệp ngoại thành theo hướng đơ thị hóa ở Hà Nội
Chương 2: Thực trạns chuyển dịch cơ cấu trong kinh tế nông nghiệp
ngoại thành thời gian qua ở huyện Từ Liêm
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nống nshiệp huyện Từ Liêm - Hà Nội theo hướng đơ thị hóa
trong thời çian tói
5
Chương 1
CO SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN VỂ
CHUYỂN D ỊC H c ơ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NGOẠI THÀNH
T H E O HƯỚNG ĐƠ THỊ HĨA Ở THỦ ĐƠ HÀ NỘI
1.1. Cơ cấu kinh tê nơng nghiệp, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ngoại
thành và đơ thị hóa
1.1.1. Cơ cấu kỉnh tê'nông nghiệp
* Cơ cấu kinh tế
Luận ván tiếp cặn khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp đi từ khái
niệm cơ cấu kinh tế. Trong đời sống kinh tế nhân loại, tất cả các quốc gia dù
phát triển hay đang phát triển đều tồn tại một tính quy luật chuns là một nền
kinh tế quốc dân cụ thể bao giờ cũng bao gồm nhiều ngành, lĩnh rực, bộ
phận... chúng không tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà phát triển trong mối
liên hệ chặt chẽ phụ thuộc lẫn nhau trong một chỉnh thể. Đó chính là mặt kết
cấu của nén kinh tế.
Nahiên cứu cơ câu kinh tế là xem xét cấu trúc bên tronơ cùa quá trình
sản xuất và tái sán xuất mờ rộng của nền kinh tế nhất định. Nền kinh tế được
cấu thành bởi những ngành, lĩnh vực, bộ phận nào. Cấu trúc bên trong của nền
kinh tế thườna được thể hiện thông qua các mối quan hệ kinh tế, chúng khó
nhìn thấv. Sons ta có thể nhận dạns được chúng thơns qua quan hệ tỷ lệ của
mỗi bộ phận đóng góp vào GDP hàng năm. Song đó khơng chỉ là quan hệ tỷ lệ
mang tính chất sị' lượns mà cịn mang tính chất chất lượns. Trons khi phán
tích q trinh phàn cơns lao độns nói chuns, C.Mác đã xem xét cả hai mặt
chất và lượn2 của nó. Theo C.iVlác đó là: "Sự phán chia vê chất lượng và mội
tỷ lệ về số lượng của nhữntỉ quả trình sản xuất xả hội" [9, tr.529]. Tính thống
nhất giữa lực lượns sản xuất và quan hệ sàn xuất trong khái niệm CCKT cũns
6
được C.Mác chỉ ra: "Do tổ chức quá trình lao động và phát triển kỹ thuật một
cách mạnh m ẽ cho nên làm đảo lộn kết cấu kinh tế của xã hội" [9, tr. 62]. Như
vậy, một CCKT nhất định luôn phản ánh những trạng thái nhất định mối quan
hệ về QHSX và LLSX của nền kinh tế. Mối quan hệ kinh tế đó khơng phải chỉ
là những quan hệ riêng lẻ từng bộ phận kinh tế, mà là những mối quan hệ tổng
thể các bộ phận cấu thành nền kinh tế, bao gồm các lĩnh vực (sản xuất, phân
phối, trao đổi, tiêu dùng); các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải); các thành phần kinh tế (Nhà nước, tập
thể, tư nhân, cá thể tiểu chủ).
Các quan hệ kinh tế trên đây không chỉ là quan hệ tỷ lệ về số lượng
(như cơ cấu công nghiệp nặng, cơ cấu công nshiệp nhẹ, cơ cấu diện tích trồng
trọt, cơ cấu lao động) mà cịn là quan hệ về chất (như năng suất, chất lượng
sản phẩm, lợi nhuận).
Là một phạm trù chỉ cấu trúc bên trong của nền kinh tế - xã hội, do đó
sự vận động của nền kinh tế - xã hội làm cho CCKT vừa ớ trạno thái tĩnh vừa
ở trạng thái động. Do đó, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội là một đòi hỏi khách quan. Song sự chuyển dịch
đó như thế nào lại tuỳ thuộc vào sự nhận thức và hành độno của con người. Sự
duy trì q lâu hoặc thay đổi nhanh chóng CCKT mà khơng dựa vào những
biến đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội sẽ gây ra nhữn» thiệt hại về
kinh tế khó lường hết. Q trình biến đổi và chuyển dịch CCKT nhanh hay
chậm không phải là mong muốn chủ quan mà phải dựa vào mục tiêu đạt được
hiệu quả kinh tế - xã hội như thế nào.
Từ nhữns phùn tích trên đây có thể hiếu khái qt:
Cơ cấu kinh tế là tổng thể cức bộ phận cấu thành nền kinh tế của mồi
nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau tác dộng qua lại lẫn nhau và
biểu hiện ở các quan hệ tý lệ về sỏ' lượng, tương quan vê clỉất lượng, phản ánh
tính chất, trình độ phát triển của LLSX của phàn cơng lao động xã hội trong
những không gian và thời gian nhất định, phủ hợp với những diều kiện kinh tê'
- xã hội nhất định, nhằm đạt dược hiệu quả kinh tế- xã hội cao.
7
CCKT bao giờ cũng tồn tại và phát triển trong điều kiện khổng gian và
thời gian nhất định, trong điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội nhất định, thích
hợp với điều kiện mỗi nước, mỗi vùng, mỗi doanh nghiệp.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Khái niệm cơ cấu kinh tể nơng nghiệp
CCKT nói trên được tiếp cận từ nhiều góc độ, song ở đây luận văn tiếp
cận vấn đề này dưới góc độ là phạm trù kinh tế chung làm cơ sở để luận giải
CCKT ngành nông nghiệp.
CCKTNN được hiểu là một bộ phận cùa CCKT, ỉà tổng thể các mối
quan hệ chủ yếu theo tỷ lệ vê số lượng và chất lượng tương đối ổn định của
các yếu tố kinh t ế - xã hội có liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong
khoảng thời gian vả không gian nhất định.
- Nội dung cơ cấu kinh t ế nông nghiệp
VI là tổng thể phức hợp, do vậy CCKTNN được nghiên cứu trên nhiều
góc độ khác nhau. Có như vậy mới có thể có quan niệm đầy đủ những mối
quan hệ trong một chỉnh thể thống nhất của ngành nơng nghiệp. Dựa trên góc
nhìn đó, có thể khái quát nội dung chú yểu của cơ cấu nông nghiệp theo
những quan hệ được xác lập trong thực tiễn nôns nghiệp bao gồm 6 mối quan
hệ sau: Quan hệ giữa nôns nghiệp với lâm. nsư nshiệp tức là quan hệ giữa các
ngành của nôns nghiệp theo nghĩa rộns; quan hệ trồng trọt, chản nuôi và
nsành nshề tức là quan hệ giữa các ngành nôn2 nghiệp theo nghĩa hẹp; quan
hệ giữa sàn xuất nôns nghiệp và các nsành chế biến và dịch vụ tức là mối
quan hệ giữa các ngành trong nội bộ nôns nshiệp, mà nông nghiệp là ngành
đứng đầu; quan hệ siừa nỏns nshiệp, cồnơ nshiộp và dịch vụ ở nông thôn tức
là CCKT ngành ớ nông thôn; quan hệ 2Ìữa các thành phần kinh tế trong nơng
nghiệp; quan hệ giữa các vùng kinh tế trons CCKTNN.
Nội duns của cơ cấu nơng nshiệp nói trên phản ánh một cách đầy đủ
các mặt sàn xuất nơns nshiệp nói chuns ở nước ta hiện nay. Dưới đây, chúng
ta sẽ xem xét nội duns cùa từns mối quan hệ đó.
8
Một là, về quan hệ giữa nông nghiệp với ỉám - ngư nghiệp
Đây là cơ cấu phản ánh mối quan hệ trons khái niệm nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm các ngành sản xuất lấy đất đai làm tư liệu sản xuất chủ
yếu và đối tượng sản xuất là giới sinh học. Hiện nay trong quá trình CNH,
HĐH chúng ta thực hiện nền kinh tế mở để các địa phương, các vùng và các
cơ sở sản xuất kinh doanh có điều kiện hợp tác, liên doanh, khai thác tiềm
năng thế mạnh để tạo nguồn lực đẩv mạnh sản xuất. Tuy nhiên, cơ cấu về
nông - lâm - ngư nghiệp ở nước ta hiện nav chưa phù hợp. Tỷ trọng của nơng
nshiệp cịn chiếm một tỷ lệ lớn trona tons giá trị sản lượng nơng - lâm - ngư
nehiệp. Do đó, phương hướng chuyển dịch CCKT nông - lâm - ngư nghiệp cần
phải tăng nhanh hơn tỷ trọng lâm và ngư nshiệp trên cơ sở nâng cao năng suất
lao động trồng trọt.
Hai là, về CCKTNN theo mối quan hệ trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghê'
Đảy là cơ cấu phản ánh mối quan hệ phát triển một cách toàn diện
nhằm đạt hiệu quả cao tổng sản xuất kinh doanh trong sản xuất nông nshiệp
theo nghĩa hẹp. Đặc điểm của sản xuất nống nghiệp là có tính thời vụ. Cho
nén phát triển chãn nuôi, ngành nghề ià vừa hỗ trợ cho trồng trọt phát triển
vừa cung cấp phân bón, tiêu thụ sản phẩm cùa trồng trọt và cung cấp sản
phẩm cho chăn ni. Trên cơ sở đó làm tăng mức thu nhập cho các hộ nông
dân. nâns cao hiệu quả kinh doanh nông nghiệp. Quan hệ này không những
làm tăng hiệu quả kinh tế mà cịn 2Ĩp phần bảo vệ, giữ thế ổn định cân bằng
sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững của sản xuất nống nghiệp. Với nước
ta hiện nay, giá trị sản lượng trồns trọt chiếm 60%, giá trị chân nuôi chiếm
30% trons tons số giá trị sản phẩm nơng nshiệp. Như vậy, giá trị ngành nghề
cịn ở mức thấp.
Vì vậy, chù trươnơ phát triển mọi nsành nshề, phát triển chăn nuôi, đưa
chăn nuôi lèn nsành sản xuất chính là hồn tồn đúnơ đắn. "Phát triển và
nâng cao chất lượng hiệu quả chán nuối gia súc. gia cầm, mỏ rộng phương
pháp chăn nuôi công nghiệp gắn với chế biến sàn phẩm, rủng tỷ trọng ngành
chán nuôi trong nông nghiệp" [14, tr. 170]. Do vậy. CDCCKTNN theo mối
9
quan hệ trồng trọt - chăn nuôi và ngành nghề lằ tăng tỷ trọng, giá trị sản lượng
của chăn nuôi và ngành nghề trong CCKTNN.
Ba là, vế CCKT theo các mối quan hệ ẹiừa sản xuất - chế biến - dịch vụ
Cơ cấu này phản ánh các mối quan hệ được xác lập theo một tỷ lệ cân
đối cả về số lượng và chất lượng, giữa các khâu của quá trình tái sản xuất
nơng nghiệp. Quan hệ này phải được cân đối lại một cách thường xuyên khi
trình độ sản xuất trong nông nghiệp được tăng lên. Trong hệ thống kinh tế
nông nghiệp, khâu sản xuất nông nghiệp là khâu quan trọng hàng đầu, nó
cung cấp sản phẩm cho đời sống xã hội. Khâu chế biến bao gồm chế biến các
sản phẩm cho con người và sản phẩm cho vật ni và chăm bón cho cây trồng.
Đồng thời nó là thị trường tiêu thụ các hàng hoá, dịch vụ cho sản xuất nông
nghiệp. Khâu dịch vụ vừa là khâu cung cấp các yếu tố sản xuất ở đầu vào, vừa
đảm nhiệm khâu tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất và người chế biến, tức
là giải quyết đầu ra cho sản xuất. Việc duy trì các mối quan hệ tỷ lệ giữa sản
xuất - chế biến và dịch vụ không những đảm bảo cho sản xuất nơng nghiêp
hoạt động bình thường mà còn làm tăng giá trị tổng sản lượng nơng nghiệp,
tàng giá trị sản lượng hàng hố và tăng giá trị nông sản xuất xuất khẩu ra thị
trường quốc tế.
Bốn lả, vê CCKT theo mối quan hệ nông nghiệp, tiểu thù công nghiệp
và ciịch vụ ở nông thôn
Đây là cơ cấu phản ánh mối quan hệ phân côns lao độns xã hội theo
nsành gán với sản xuất nônơ nghiệp trẽn địa bàn nơns thơn trona q trình
cơng nghiệp hố nơng nghiệp và kinh tế nóng thơn hiện nay ở nước ta, có thể
hiểu đây là cấp độ thấp (cùns loại) của CCKT công - nôn° nshiệp - dịch vụ,
nhưng được khu biệt lại ờ địa bàn nốns thôn. Dịch vụ ở đây được hiểu là các
ngành nghề ỡ nông thơn phục vụ cho sản xuất nóns nghiệp và tiểu thủ cơng
nghiệp. Hiện nay khu vực nơn2 thơn "có vai trò cực kỳ to lớn, chiếm gần 40%
GDP, hơn 80% dân số, hơn 70% lao dộng, hơn 75% sô' hộ ở nông thôn" [26,
tr. 5]. Vào nhữns năm đáu của q trình CNH, cơns nshiệp và dịch vụ ở các
thành phố và ờ các khu cỏns nỉĩhiệp phát triển ở mức độ nhất định nên khả
10
năng thu hút lao động nông thôn vào ngành công nghiệp, ra đơ thị và khu
cơng nghiệp cịn bị hạn chế, gây ra tình trạng dư thừa lao động ở nơng thơn.
Trong điều kiện đó, việc phát triển mạnh mẽ cồng nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ ở nông thôn là quan trọns và cấp thiết, nó là biện pháp có hiệu
quả để sử dụng lao động dư thừa. Có thể nói thúc đẩy phát triển CCKTNN,
tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nơng thơn có tác dụng "kép", nó
vừa có tác dụng sử dụng có hiệu quả hơn ("tồn dụng") ỉao động dơi dư ở
nống thơn, vừa là phương hướng căn bản để CDCCKTNN theo hướng CNH,
HĐH ở nước ta.
Năm là, về CCKTNN trong mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế
trong nông nghiệp
Cơ cấu này phản ánh mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế dựa trên
tiêu chí các hình thức sở hữu khác nhau trong nông nghiệp như: kinh tế cá thể
tiểu chủ, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế Nhà nước, hợp thành một hệ
thốns tổ chức CCKTNN tồn tại dưới các hình thức tổ chức kinh tế như: hộ gia
đình, kinh tế trang trại, các hợp tác xã. hệ thống trạm trại, các nơng, lâm
trường, mỗi hình thức tổ chức kinh tế có vai trị riêng. Kinh tế hộ gia đình là
đơn vị kinh tế cơ bản trons sản xuất nónơ nghiệp hàns hố ở nơng thổn.
Doanh nghiệp sản xuất nôns nshiệp của Nhà nước cùns với các hợp tác xã loại hình doanh nghiệp tập thể sản xuất nỏns nghiệp trở thành nền tảng của sự
phát triển. Sons trong hệ thốnơ ấy các hình thức tổ chức kinh tế nơng nghiệp
lại có mối quan hệ tác động hỗ trợ và thâm nhập vào nhau, kể cả mặt sở hữu
để cùng tạo ra sự phát triển chung. Vì vậy, việc thường xuyên giữ vững và
phát huv các mối quan hệ giữa hình thức sở hữu trong nơng nghiệp là tạo điều
kiện thuận lợi để các hình thức ấy phát huy tốt hơn vai trị của mình trong q
trinh phát triển nền kinh tế nịns nghiệp hàng hố ờ nước ta. Ngồi việc tạo ra
nhiểu sản phẩm hàns hố cho xã hội thì nịns nshiệp cũns đồng thời chuẩn bị
các điều kiện cho việc CDCCKT theo hướng "hình thành về cơ bàn nền kinh
té' nông nghiệp với CCKT công - nống nghiệp - dịch vụ gắn với phân công lao
động và hợp tác quốc tể ngày cáng sâu rộng". [14, tr. 57]
11
Sáu là, về mối quan hệ giữa các vùng trong nơng nghiệp nơng thơn
Mối quan hệ này hình thành trên cơ sở điều kiện tự nhiên vốn có của
mỗi vùng. Thơng qua cơ cấu này hình thành các vùng chun mơn hố, tạo
điều kiện đầu tư thâm canh, ứng dụng những thành tựu khoa học cơng nghệ
hiện đại, hình thành những thươns hiệu hàng hoá, thương hiệu vùng ngày
càng nhiều.
1.1.2. Quan niệm về đơ thị hóa và cơ cấu lánh tế nơng nghiệp ngoại thành
* Đơ thị hóa
Lịch sử và lơgíc cho thấy: Tiền đề cơ bản của đơ thị hố là sự phát triển
cơng nghiệp hav CNH là cơ sở phát triển của đỏ thị hố. Đơ thị hố trên thế
giới bắt đầu từ sự ra đời cách mạng thủ cơng nghiệp. Sau đó là cách mạng cơns
nghiệp đã thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc với năng suất lao
động xã hội cao hơn và theo đó làm xuất hiện ngành dịch vụ, đã làm thay đổi về
cơ cấu lao độns xã hội trên cơ sở phân công lao động xã hội. Đồng thời, cách
mạng cơng nghiệp đã tập trung hố lực lượng sản xuất ớ mức độ cao dẫn đến
hình thành đơ thị mới, mở rộng quy mô đô thị cũ. Ngày nay, với cuộc cách
mạns khoa học - kỹ thuật mà tượns trưng cho nó là nhữns cỗ máy vi tính,
những siêu xa lộ thơng tin và điện thoại di động thì sự phát triển đơ thị hố đã
và sê mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Như vậy, mỗi nén văn minh đều tạo ra một
phong cách sons, làm việc thích hợp, một hình thái phân bỏ' dân cư, một cấu
trúc đơ thị thích hợp.
Đỏ thị hóa chứa đựnơ nhiều hiện tượns và biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, vì vậy có thể hiểu khái niệm của nó dưới nhiều góc độ:
- Theo nghĩa rộn», đị thị hố được hiểu như là một quá trình kinh tế xã hội nhiều mặt hay quan niệm q trình đị thị hố hiện nay như là một quá
trình lịch sử thế giới, gắn liền với sự phát triển cùa LLSX, các hệ thống xã hội
và tổ chức môi trường sống của cộns đồns.
- Theo nghĩa hẹp. đị thị hố được hiểu như là một q trình dịch cư từ
lĩnh vực nõns nshiệp sans lĩnh vực phi nỏns nshiệp, với nhữns biểu hiện bên
12
ngồi như sự tảng trưởng, tỷ lệ dân cư đị thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ
thuật của thành phố, sự xã hội của các thành phố mới.
- Trên quan điểm một vừng: Đơ thị hố là một quá trình hình thành,
phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị [40, tr.14]. Trong
ngôn ngữ báo chí hàng ngày, chúng ta thường gặp cụm từ “tốc độ đơ thị hố,
trình độ đơ thị hố” nhằm mơ tả diễn biến, tinh trạng của q trình. Ví dụ: "đơ
thị hố ở Nhật Bản có tốc độ rất nhanh". Tốc độ đơ thị hố có thể có hai
nshĩa. Trẽn góc độ thống kê, người ta thường so sánh quv mô đô thị về mặt
dân số, kinh tế giữa các thời kỳ để xác định quv mô tãng thêm trong một thời
kỳ nhất định. Trên góc độ kinh tể - xã hội, ta có thể hiểu nó như là tỷ lệ dân số
đô thị trong tổng dân số ở một thời điểm nhất định.
- Trên quan điểm kinh tế quốc dân: “Đố thị hoá là một quá trinh biến
đổi về sự phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố
trí dàn cư những vùng khổng phải đô thị, đồng thời phát triển các đơ thị hiện
có theo chiều sâu, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị.”
[40 tr.14+15]
- Đơ thị hố cịn được hiểu là “sự q độ từ hình thức sống nơns thơn
lẽn hình thức sống đơ thị cùa các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá clộ thì
các điều kiện tác động đến đỏ thị hoá cũna thav đổi và xã hội sẽ phát triển
trons các điều kiện mới mà biểu hiện tập truna là sự thay đổi cơ cấu dân cư,
cơ cấu lao động”. [40 tr. 15]
Từ tons quan, phán tích luận văn đưa ra quan niệm của mình về khái
niệm đị thị hố như sau:
"Đơ thị hố lả một CỊÍUI trình biến đổi và phán bo các lực lượng sản
.xuất ẹắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong dó diễn ra sự phát
triển dân cư, nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cẩu lao dộng, sự phát triển
dời sốnq văn hoa, sự chuyển dổi loi sóng vù sự mở rộng không gian thành hệ
thống dô thị song song với việc tổ chức bộ máy hành chính và quốc phòng an
ninh". [40 tr. 15]
13
v ề phạm vi người ta cịn phân loại đơ thị hố nơng thơn, đơ thị hóa
ngoại vi:
- Đơ thị hóa nơng thơn là xu hướng bền vững có tính quy luật, là q
trình phát triển nồng thơn và phổ biến lối sống thành phố cho nơng thơn (cách
sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt). Thực chất đó là tăng trưởng
đô thị theo xu hướng bền vững. [40 tr.15]
- Đơ thị hóa ngoại vi là q trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của
thành phố do kết quả phát triển công nshệ và kết cấu hạ tầng, tạo ra các cụm
đơ thị, liên đơ thị, góp phần đẩy nhanh đơ thị hóa nơng thơn. [40 tr. 15]
Đơ thị hố có những đặc điểm sau đây:
- Đơ thị hố mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mơ, số
lượng, nâng cao vai trị của đơ thị trong khu vực và hình thành các chùm đơ thị.
- Đị thị hố gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị
và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
dịch vụ. Do vậv, đơ thị hố khơng thể tách rời một chế độ kinh tế - xã hội.
- Phương hướng và điều kiện phát triển của q trình đỏ thị hố phụ
thuộc vào trình độ phát triển của lực lượns sản xuất và quan hệ sản xuất.
Ở các nước phát triển, đô thị hoá đặc trima cho sự phát triển các nhân tố
chiều sâu (điều tiết và khai thác tối đa các ích lợi, hạn chế bất lợi của q trình
đơ thị hố). Đơ thị hố nàng cao điều kiện sống và làm việc, cơng bans xã
hội, xố bị khoảng cách thành thị và nôns thôn.
Ở các nước đang phát triển, như Việt Nam, đỏ thị hoá đặc trưng cho sự
bùns nổ dân số, cịn sự phát triển cơns nshiệp tỏ ra yến kém. Sự 2Ĩa tăn2 dân
số khỏns dựa trên cơ sở phát triển côns nghiệp và phát triển kinh tế. Mâu
thuẫn giữa thành thị và nống thôn trở nên sâu sắc do sự mất cán đối, do độc
quyền trong kinh tế.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành
Cơ cấu kinh tế nơng nehiệp và đỏ thị hóa có mối quan hộ biện chứng
với nhau. Q trình đỏ thị hóa làm cho khỏns 2Ían các thành phố lớn có sự
14
tách ra tương đối thành 2 bộ phận cơ cấu kinh tế có quan hệ với nhau đó là cơ
cấu kinh tế các quận nội thành và cơ cấu kinh tế các huyện ngoại thành. Nếu
như CCKT các quận nội thành khơng có ngành nơng nghiệp mà chù yếu là
các ngành cơng nghiệp và dịch vụ, thì cơ cấu kinh tế các huyện ngoại thành
ngành nơng nghiệp có vai trị lớn đối với nội thành. Chính sự tách biệt tương
đối này đã làm cho bên cạnh khái niệm CCKTNN nói chung xuất hiện khái
niệm hẹp hơn để chỉ cơ cấu kinh tế nông nshiệp ngoại thành. Với cách đặt vấn
đề như vậy, chúns tôi hiểu:
Cơ cấu kinh tể nông nghiệp ngoại thành là một bộ phận của CNKTNN
cửa nền kinh t ế quốc dân; là tổng th ể các mối quan hệ chã yếu theo tỷ lệ về số
lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế - xã hội có liên
quan đến sản xuất nông nghiệp của các huyện ven các thảnh p h ố lớn.
1.2.
Tác động của đơ thị hố và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ngoại thành ở Thủ đô Hà Nội
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch CCKTNN ngoại thành
Kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một hệ thống phức tạp, ln vận
độns biến đổi và phát triển. CCKTNN nói chuna cũng vậy, nhất là CCKTNN
n20ại thành dưới tác động của đơ thị hóa ln có sự vận động biến đổi và phát
triển nhanh chóns. Chuyển dịch CCKTNN là một quá trinh, biến đổi và phát
triển từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, do vậy việc phân bố tỷ lệ lao
động và mức phân công lao động trong các ngành, các khu vực và lĩnh vực
cũns theo đó có sự thay đổi tuỳ theo mức độ chuyển dịch CCKTNN ngoại
thành trons từng thời kỳ. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
cùa Đản2 Cộns sản Việt Nam chỉ rõ: "Chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ
cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn, đưa nhanh tiến
bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất" [10, tr. 168]. Sự chuyển dịch
CCKTNN ngoại thành được diễn ra trons một lĩnh vực sán xuất đặc thù - lĩnh
vực nơna nghiệp, có đặc trims rất riêns: đối tượng sản xuất là giới sinh vật;
trinh độ phát triển của LLSX còn thấp, phán cỏn2 lao động lạc hậu hơn ngành
15
công nghiệp và một số ngành kinh tế khác; sản xuất diễn ra trên một không
gian rộng lớn. Sự chuyển dịch CCKTNN ngoại thành chịu nhiều nhân tố ảnh
hưởng, nhất là nhân tố đơ thị hố mà trons qua trình chuyển dịch nhất thiết
phải tính đến.
Từ khái niệm CCKTNN ngoại thành ở l . 1.2 và với cách phân tích trên
chúng tôi quan niệm:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành là sự thay đổi cấu
trúc, quy mô, tỷ trọng, tốc độ phát triển của CCKTNN ngoại thành; nhằm đạt tới
một CCKTNN mới sao cho hợp lý, hiện đại và hiện quả hơn; tạo th ế và lực mới
cho tăng ìrưởìĩg xà phát triển kinh tê-xã hội các huyện ven các thành p h ố lớn.
1.2.2.
Đặc trimg của chuyển dịch CCKTNN nói chung và chuyển
dịch CCKTNN ngoại thành nói riêng
Cũng như CCKTNN, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ngoại thành trong qua
trình chuyển dịch cần coi trọng những đặc trưng sau đây:
Một là, mang tính thị trường
Khác với thời kỹ nền kinh tế vận động theo cơ chế kế hoạch hóa tập
truns quan liêu, bao cấp, từ năm 1986 đến nav nển kinh tế vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý vĩ mị của Nhà nước XHCN. Trong điều kiện đó,
xác lập CCKTNN sản xuất cái gì, bằng cơng nghệ 2Ì và bán cho ai không phải
do ý muốn chủ quan quyết định mà do thị trườns quvết định. Chính thị trường
chi phối việc con người trả lời các câu hỏi sản xuất cái gì, bằng cơng nghệ gì
và bán cho ai chứ khơns phải ngược lại khi bố trí CCKTNN.
Hai lù, mang tính khách quan
CCKT nói chuns và CCKTNN nói riêngs— được
• hình thành trên cơ sớ
hình thành, vận độn2 và phát triển theo các quv luật tư nhiên, kinh tế, phù hợp
với trình độ phát triển của LLSX xã hội và kết quả của q trình phân cơna lao
độns xã hội. Đây là quá trình kinh tế khách quan. C.Mác cho rằng: Lao động
được tổ chức, được phân công một cách khác nhau tuỳ theo công cụ mà lao
độns được sử dụns, do đó nếu cơns cụ lao độn2 là thù cóng thì tất yếu lao
16
động xã hội sẽ phân tán, quy mô nhỏ hẹp, năng suất lao động thấp. Ngược lại,
nếu công cụ sản xuất là máy móc tất yếu iao động sẽ được tập trung, chun
mơn hố và hiệp tác hố trên quy mô lớn, năng suất lao động cao ở trong
doanh nghiệp hoạt động mang tính chất cơng nghiệp. Phân cơng lao động phát
triển làm cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tách khỏi nơng nghiệp, mỗi
ngành đó chia thành từng ngành nhỏ, chúng sản xuất ra những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu xã hội trong điều kiện cịn có sự độc lập giữa các chủ thể kinh tế,
các sản phẩm đó mang tính hàng hố và thực hiện trao đổi sản phẩm giữa các
chủ thể với nhau làm cho nền kinh tế hàns hố hình thành và phát triển, dẫn
đến làm tăng số lượng và quy các ngành riêng biệt, độc lập với nhau. Xu
hướng phát triển là biến sản xuất tự cung tự cấp thành sản xuất hàng hố. Có
được điều đó chính là ở vai trị của yếu tố chủ quan của con người thông qua
nhận thức các quy luật khách quan phân tích, đánh giá những xu thế phát triển
khác nhau để tìm ra phương án thay đổi cơ cấu kinh tế nói chung và CCKTNN
nói riêng phù hợp và có hiệu quả kinh tế - xã hội... C.Mác viết: 'Trong sự
phân công lao độn ẹ xã hội thì con số tỷ lệ là một sự tất yếu khơng thể tránh
khỏi, một tất yếu thẩm kín, n lặng" [18. tr. 529].
Ba lù, mang tính chất lịch sử - xã hội
ở nhữns siai đoạn lịch sử khác nhau, CCKTNN của một nền kinh tế
quốc dân sẽ không giốns nhau. Sự khác nhau đó chính là sự phản ánh của
CCKTNN về sự thích ứng của một quan hệ sản xuất nhất định với trình độ
phát triển của LLSX xã hội nhất định. Trong nền nơns nghiệp lạc hậu, sản
xuất nhị là chủ yếu
thì CCKTNN chí hình thành dưới hình thức Wsiản đơn.
V
Chẳng hạn về cơ cấu ngành, trona nền kinh tế chỉ bao gồm nông nghiệp, tiểu
thủ công nshiệp mà thôi, khi lực lượns sản xuất phát triển, sự phân công lao
độns sâu rộng hơn thi CCKTNN trờ nên phức tạp và đa dạng, các bộ phận cấu
thành nền kinh tế - xã hội được xác lập ở cấp độ sâu hơn, bởi các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế nôns thôn xuất hiện nhiều bộ phận mới khác nhau.Sự
khác nhau đó là do tính đặc thù của từns địa phương gắn với điều kiện tự
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ÍRUNG TÂM ĨHƠNG TIN THƯ VIỆN
17
nhiên, điều kiện lịch sử cụ thể để CCKTNN có nội dung thích ứng với điều
kiện đó.
Bốn là, mang tính hiệu quả kinh tế - xã hội
Như đã biết hiệu quả kinh tế -xã hội là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh mối
quan hệ biện chứng giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Nhìn từ góc độ vĩ
mơ cho thấy trong đó, hiệu quả xã hội là mục tiêu còn hiệu quả kinh tế là
phương tiện. Xuất phát từ mục tiêu vì tiến bộ xã hội, vì con người, con người là
yếu tố cơ bản của mọi sự biến đổi và phát triển bền vững. Hơn nữa, nước ta số
nơười chưa có việc làm cịn nhiều, thu nhập còn thấp, nên hiệu quả kinh tế-xã
hội được Đảng ta chọn làm tiêu chuẩn cơ bản đê xác định phương án phát triển
lựa chọn các dự án đầu tư, cơng nghệ trong q trình CNH, HĐH đất nước.
Vì vậy, khi chuyển dịch CCKTNN nsoại thành cần phải vừa tuân thủ
tính thị trường, vừa tuân theo các quy luật kinh tế khách quan đồng thời phải
chú ý tới điều kiện tự nhiên, xã hội và lịch sử của mỗi nước, mỗi vùng nhằm
bảo đảm cho CCKTNN ngoại thành được chuyển dịch mang tính hiệu quả kinh
tế - xã hội cao.
1.2.3.
Tác động của đơ thị hố ở Thú đỏ Hà Nội đổi vói việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ngoại thành
Tác độns của q trinh đơ thị hố ở Hà Nội mang tính 2 mặt:
* Mật khó khăn:
-
Thư hẹp diện tích sứ ílụng đất nơng nghiệp do chuyển mục đích sử
dụng đất dai sang phục vụ phát triển đơ thị
Trons q trình đỏ thị hố, các làng xã thường được bao bọc bời các
tuyến đườnsỉ giao thông đô thị. Khu vực phía ngồi nhanh chóng bị lấp đầy bởi
các nhà ờ tuyến phố với mật độ cao, các cỏna trinh cơns cộng, trong đó có cả
các xí nshiệp sản xuất. Đất vườn, ruộns và ao hồ bèn trong khu dàn cư được
chia nhỏ và chuyến dần cho việc xây dựns nhà ờ. mật độ xây dựng tăng nhanh.
Quá trình chuyển đổi các làng xã thành khu dân cư đô thị làm cho diện
tích đất sử dụng nỏn2 nehiộp bị thu hẹp diễn ra một cách tự phát. Chưa có một
18
khu nội đô nào được quy hoạch và cải tạo riRay từ ban đầu trên quan điểm trở
thành một bộ phận của khu dân cư đô thị. Việc cải tạo mang tính thụ động,
cục bộ và chắp vá.
- Nguồn lao động nơng nghiệp dư thừa
Do q trình phát triển đơ thị làm cho diện tích sử dụng đất nơng
nghiệp bị thu hẹp dẫn đến nguồn lao động trong nông nghiệp dư thừa. Phần
lớn lao động trong lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là lao động chưa được đào
tạo, thiếu kiến thức cơ bản về kinh doanh và quản lý theo yêu cầu của cơ chế
thị trường. Tình trạng thiếu việc làm cịn trầm trọng, chưa có chính sách thoả
đáng thu hút lao động vàị các khu cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ... Lực lượng này phẩn lớn là nam nữ thanh niên. Lực lượng lao động có
trình độ học vấn phân bổ không đểu. Sự phân bố lực lượng lao động chuyên
môn kỹ thuật không đều giữa các địa phươnẹ. Hầu hết học sinh học xong Đại
học và trung học đều tìm cách thốt ly, khơng ở lại làng xã. Người nônơ dân
lao động trực tiếp dựa trên những tri thức kinh nghiệm tự tích luỹ và được
truyền lại từ các thế hệ trước. Hạn chế trons việc sử dụng các thành quả kỹ
thuật lớn. Đây là khó khán lớn đối với sự phát triển và chuyển dịch CCKTNN
nsoại thành.
- Cơ cấu kinh t ể nông nghiệp ngoại thành trước đáy khơng cịn thích hợp
Cơ cấu kinh tế nôns nghiệp trước đáy phụ thuộc rất iớn vào yếu tố địa lý
và tự nhiên. Thu nhập của dân cư dựa chủ yếu vào nóng nshiệp. Nét nổi bật là
sản xuất nhỏ, trình độ sản xuất hàn2 hố thấp. Có thể hói vùng ngoại thành chưa
đạt tới trình độ vùn2 sản xuất nơng phẩm hàng hố.
Sản xuất nơns nghiệp vẫn chủ yếu là độc canh cây lúa, cơ cấu sản xuất
chậm đổi mới, chưa phát huy lợi thế cùa vùns nsoại thành ven đô. Lao động
chân tav là chủ yếu, ít có sự tham sia cùa máv móc. Ruộng đất nhỏ, phân tán,
manh mún. Đất nòng nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Người dân được thuê đất từ
20 đến 50 năm.
Chăn nuôi chưa phát triển, giá trị sản phẩm chăn nuôi trong nhiều năm
chưa vượt quá giá trị sản lượns nỏns nghiệp. Ngành chăn nuôi phổ biến vẫn duy
19
trì tập quán chăn thả tự nhiên, tận dụng phụ phẩm, quy mơ nhỏ, hộ gia đình
mang tính chất tiết kiệm, lấy phân bón ruộng, ít hộ chăn ni chun nghiệp quy
mô lớn, chưa tạo ra được khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn. sản xuất hàng hoá
chưa gắn với công nghiệp chế biến. Công nshiệp chế biến và bảo quản cịn rất lạc
hậu. Cơng nghiệp ngành nghề chậm phát triển, chưa hình thành được thay thế
phân cơng lao động tại chỗ.
Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở vùng đã có từ lâu nhưng do những
điều kiện chủ quan và khách quan nên sự phát triển của nó có những bước thăns
trầm. Từ khi thực hiện chương trình 12 của Thành uỷ Hà Nội, nó đã được khơi
phục và phát triển với quy mô ngày càng lớn.
Trong những năm đổi mới vừa qua, cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã có
nhữns bước chuvển đổi ban đầu. Nầnh nốns nghiệp đã có những chuyển biến
tích cực theo hướng thâm canh, đa dạng hố và phát triển nền nơng nghiệp hàng
hố. Ngành côns nghiệp nông thôn và tiểu thủ công nghiệp sau một thời gian
khủns hoảng đã hổi sinh và bắt đầu phát triển khá. Ngành dịch vụ đã phát triển
và chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế vùng.
* Mặt thuận lợi:
-
Dân cư dô thị gia tăng nhanh trong tiến trình dơ thị hóa làm cho nhu cầu
hàng hocí chất lượng cao do nơng nghiệp ngoại thành sản xuất tăng nhanh chống
Q trình đơ thị hố đẩy lên cao làm cho xu hướns nhập cư và tăns dân cư
là một xu thế tất yếu. Điều này làm cho nhu cầu về hàng hố tăn 2 nhanh chóns.
Việc xây dựng các khu công nghiệp thườns thu hút lao động trẻ, trong khi việc
hình thành các cốns trinh như trườn2 học. bệnh viện, đường giao thông lại tạo
điều kiện cho mọi lứa tuổi lao động tham sia hoạt động dịch vụ Chính
VI
vậy mà
nhu cầu về hàng hố chất lượng cao do nơn2 nshiệp sản xuất tăng nhanh.
Đơ thị hố đem lại hiệu quả kinh tế như sản xuất ngày càng nhiều hơn, sản
phẩm hàng hoá với giá thành hạ, chất lượns sản phẩm và năns suất lao độns cao,
tích luỹ và tái sàn xuất mờ rộng khơns nsìms. Hiệu quả xã hội như đời sống
nhân dàn không nsừng được nâng cao, lao động có việc làm với thu nhập ngày
cans tăng, thực hiện xố đói giảm nghèo, số hộ khá và giàu ngày càng tăng, thực
20
hiện được dân chủ, cơng bằng, xã hội xố bỏ được các tệ nạn xã hội, phát huy
được các truyền thống tốt đẹp của cộng đồng nơng thơn.
Đơ thị hố được đẩy mạnh, tiềm năng và thế mạnh của vùng ngoại thành
về đất đai, lao động dồi dào sẽ được khai thác và phát huy có hiệu quả cao hơn,
nơng dân sẽ tiếp cận được thị trường, nắm bắt được thị hiếu khách hàng để sản
xuất ra những sản phẩm bán clưực, làm ra chất lượng phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng và có khả năng cạnh tranh.
- Tạo diều kiện khách quan cần thiết cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ngoại thành theo hướng đơ thị hố, hiện dại hố, sinh thái và
hiệu q
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại thành là con đường cơ
bản để tạo thêm nhiều việc làm ở nơng thơn ngồi lĩnh vực nơng nghiệp,
giúp người nơng dân thoát khỏi sự ràng buộc của thể chế cũ gắn chặt với
nshề nống, với ruộng đất, thu nhập thấp, đời sống khó khăn. Nếu muốn làm
giàu tất yếu phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại
thành theo hướng đa dạng hố cây trồng, vật ni, từng bước đưa chân ni
làm nầnh sản xuất chính càn đối vói trồng trọt.
- Tạo diều kiện thu hút lao dộng nống nghiệp dôi dư sang các ngành
công nqhiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, xảy dựng vù dịch vụ
Q trình đơ thị hố làm cho lao động phi nơng nghiệp ngồi làng xã
làm việc trong các nhà máy, xí nshiệp, cơ sớ sản xuất, công sờ hoặc các tổ
chức kinh doanh dịch vụ trong đô thị tăng nhanh. Theo tinh thần Nghị quyết
TVV 5 khoá VII, các ngành nghề truyền thốns, làng nghề được khôi phục và
mờ rộns và đã xã hội các mơ hình mới. Tốc độ đơ thị hố, cơng nghiệp hoá
khá nhanh dịch vụ phát triển, thu hút nhiểu hộ và lao động nơng nghiệp. Việc
hình thành các khu chế xuất trons vùn2 đã và dang ảnh hướng mạnh đến quá
trình chuyển đổi nsành nshé tron2 các vùns ngoại thành. Nhiều hộ trước đây
làm nôns nshiệp nay nhượns lại ruộng đất hoặc cho thuê để chuyển lao động
sang làm dịch vụ. Nhiều xã dã và đans chuyển từ làm ruộng, chăn nuôi sang
21