Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại bắc giang luận văn ths kinh tế 60 31 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

------------------

DƯƠNG VĂN TRUYỀN

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI BẮC GIANG
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Khu Thị Tuyết Mai

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Bắc Giang” là quá trình nghiên cứu nghiêm túc, khoa
học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Khu Thị Tuyết Mai.
Những ý kiến nhận định khoa học tiếp nhận của người khác đều
được ghi chú xuất sứ đầy đủ.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực,
chuẩn xác của nội dung luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả

Dương Văn Truyền



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 6
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 10
6. Đóng góp của đề tài..................................................................................... 10
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 11
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ
TỔNG QUAN VỀ FDI TẠI VIỆT NAM .................................................... 12
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về FDI ..................................................... 12
1.1.1. Khái niệm, các hình thức, vai trò của FDI với các nước đang phát triển . 12
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến FDI ................................................................ 24
1.1.2.1 Các lý thuyết vĩ mô ..................................................................... 25
1.1.2.2 Các lý thuyết vi mô ..................................................................... 27
1.2. Tổng quan FDI ở Việt Nam và kinh nghiệm thu hút FDI của một
số tỉnh ............................................................................................................. 29
1.2.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước đối với nguồn vốn FDI.......29
1.2.2. Khái quát FDI ở Việt Nam thời gian qua ......................................... 31
1.2.2.1 Cơ cấu FDI theo ngành ở nước ta hiện nay ................................ 34
1.2.2.2 Cơ cấu FDI theo vùng lãnh thổ ................................................... 35
1.2.2.3 Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư ................................................... 36
1.2.2.4 Cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư ...................................... 37
1.2.3. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương ............................ 37
1.2.3.1 Kinh nghiệm thu hút FDI của Vĩnh Phúc ................................... 37

1



1.2.3.2 Kinh nghiệm thu hút FDI của Đồng Nai..................................... 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI BẮC GIANG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................. 44
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến thu hút
FDI tại Bắc Giang.......................................................................................... 44
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...................................................... 44
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 45
2.2. Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang ...... 48
2.2.1.Tốc độ và quy mô nguồn vốn FDI ...................................................... 48
2.2.2.Thời gian hoạt động, chủ thể, hình thức đầu tư của FDI .................. 53
2.2.3. Cơ cấu ngành nghề của vốn FDI ...................................................... 55
2.2.4 Tình hình thực hiện và tiến độ triển khai dự án FDI ......................... 57
2.3. Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Bắc Giang ...58
2.3.1. Tác động tích cực ............................................................................. 58
2.3.1.1 FDI đã bổ xung nguồn vốn quan trọng cho phát triển ................ 58
2.3.1.2 FDI góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................... 59
2.3.1.3 FDI góp phần phát triển khoa học - công nghệ và nâng cao
trình độ quản lý ....................................................................................... 61
2.3.1.4 FDI góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
chất lượng lao động. ................................................................................ 62
2.3.1.5 Đóng góp vào nguồn thu ngân sách ............................................ 63
2.3.2 Những hạn chế ảnh hưởng tới hoạt động ĐTTTNN tại Bắc Giang
thời gian qua ............................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI TẠI BẮC GIANG ....70
3.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc thu hút FDI của Bắc Giang...... 70
3.1.1. Lợi thế của Bắc Giang ...................................................................... 70

2



3.1.2.Cơ hội ................................................................................................. 71
3.1.3. Thách thức ......................................................................................... 72
3.2. Phương hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước tại Bắc Giang ............ 73
3.2.1. Mục tiêu và nhu cầu về vốn của Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2020 ........ 73
3.2.2. Phương hướng cơ bản thu hút FDI của Bắc Giang đến năm 2020 ....... 75
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động FDI tại Bắc
Giang .............................................................................................................. 78
3.3.1. Một số giải pháp của tỉnh ................................................................. 78
3.3.2 Một số kiến nghị đối với nhà nước..................................................... 84
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91

3


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ASEAN

:

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BOT

:

Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BTO


:

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

BT

:

Xây dựng - Chuyển giao

CHND

:

Cộng hòa nhân dân

CNH

:

Công nghiệp hóa

DN

:

Doanh nghiệp

ĐTTTNN


:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ĐTNN

:

Đầu tư nước ngoài

GDP

:

Tổng sản phẩm nội địa

HĐH

:

Hiện đại hóa

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

PPP


:

Hình thức hợp tác Công - Tư

NIEs

:

Các nền kinh tế mới công nghiệp hóa

NICs

:

Các nước mới công nghiệp hóa

KCN

:

Khu công nghiệp

ICOR

:

Hệ số sử dụng vốn

UNESCO


:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên Hợp Quốc

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

TNHH

:

Tránh nhiệm hữu hạn

TNCs

:

Công ty xuyên quốc gia

TP HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam giai đoạn 1988 – 2011 ............................................................................ 32
Bảng 1.2 10 địa phương thu hút được nhiều dự án nhất (1988 - 2010) .......... 35
Bảng 1.3 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2010) ................................. 36
Bảng 2.1 Tình hình Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang qua các năm ....... 51
Bảng 2.2 Phân loại các dự án FDI theo quy mô đầu tư tại tỉnh Bắc Giang .... 52
Bảng 2.3 Phân bố các dự án và vốn đầu tư theo hình thức đầu tư .................. 54
Bảng 2.4 Phân bố các dự án FDI theo đối tác đầu tư ...................................... 55
Bảng 2.5 Dự báo tăng trưởng kinh tế Bắc Giang đến năm 2020 .................... 57
Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn thực hiện đầu tư tại Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2011 .... 58
Bảng 2.7 GDP của Bắc Giang tính theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế.....60

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, khi xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa
nền kinh tế thế giới diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, một đất nước muốn
phát triển, cần phải hội nhập với nền kinh tế thế giới, tranh thủ khai thác
nguồn lực bên ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài mà đặc biệt là vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) trở thành nguồn vốn bổ xung quan trọng. Việc thu hút
nguồn vốn nước ngoài nói chung, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng,
trở thành xu thế tất yếu của hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nói trên, Đảng ta đã chủ
trương mở cửa nền kinh tế và đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh
tế thế giới. Công cuộc đổi mới nền kinh tế ở nước ta trong thời gian vừa qua
đã đem lại những thành tựu to lớn trên mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội,
đánh dấu bước phát triển mới của đất nước. Đóng góp vào những thành quả
đó, có vai trò quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tuy
nhiên, trong những năm gần đây FDI có dấu hiệu chững lại, thậm chí bị giảm
sút. Với mục tiêu đưa đất nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm
2020, đặt ra những vấn đề cần tiếp tục giải quyết cả về lý luận và thực tiễn đối
với thu hút FDI trên phạm vi quốc gia cũng như các vùng trên cả nước.
Sự phát triển của mỗi tỉnh, thành phố vừa đem lại sự giầu có của mỗi
địa phương, nâng cao đời sống cho nhân dân vừa đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước. Do đó, trong công cuộc xây dựng đất nước giầu mạnh,
đòi hỏi mỗi địa phương phải năng động, sáng tạo, khai thác triệt để mọi nguồn
lực, bên cạnh việc phát huy nội lực là chính thì vốn FDI được coi là nguồn
vốn quan trọng.
Với Bắc Giang, là một tỉnh mới được tái lập, hiện nay vẫn đang trong

6


giai đoạn đầu xây dựng và phát triển. Vì vậy nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn.
Trong khi nguồn vốn tích lũy từ nội bộ chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư,
lượng vốn còn thiếu đó phải huy động từ bên ngoài. Với những ưu thế đặc
biệt so với những hoạt động đối ngoại khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài trở
thành nguồn vốn quan trọng. Những năm qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
đem lại những hiệu quả nhất định cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, so với tiềm năng còn có thể khai thác được nguồn vốn FDI và nhu
cầu về vốn đầu tư của tỉnh thì đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
còn khá nhỏ. Đặc biệt trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư trực tiếp

nước ngoài ở Bắc Giang có nhiều hướng chững lại. Trong bối cảnh cạnh tranh
thu hút FDI diễn ra gay gắt giữa các tỉnh thành trên phạm vi cả nước và trên thế
giới, việc tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Bắc Giang là rất cần thiết để khai thác mọi nguồn lực của tỉnh đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng Bắc Giang trở thành tỉnh công
nghiệp vào năm 2020. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp là “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu
Do tính chất cấp thiết và vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, cho nên hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã thu hút sự quan tâm, chú ý của các cấp, các ngành, nhiều nhà
quản lý, nhà kinh doanh, nhà khoa học và đông đảo nhân dân. Đã có nhiều đề
tài nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo, một số sách, các bài báo đăng trên một số
báo, tạp chí… nghiên cứu về lĩnh vực này, tiêu biểu như:
- Tien Quang Tran, Sudden Surge in FDI add Infrastructure
Bottlenecks, The Case in Vietnam, ASIAN Economic Bulletin, Volume 26,
Number 1, April 2009. Bài viết phân tích xu hướng FDI tại Việt Nam từ 1988
đến 2008 và nhấn mạnh sự tăng vọt của vốn FDI đăng ký trong thời gian từ

7


2006 – 2008. Bài báo cũng nhấn mạnh mặc dù có sự tăng mạnh trong vốn
đăng ký nhưng việc giải ngân vốn FDI trên thực tế khá thấp và lý giải các
nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình hình trên.
- Lê Bộ Lĩnh (chủ biên) (2002), Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Nxb KHXH. Trình bày tổng quan đầu
tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Nội, đánh giá tổng
quan hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Thành phố Hồ Chí Minh và phân tích hoạt động của các doanh nghiệp có vốn

FDI cũng như kết quả của cuộc khảo sát điều tra, tóm tắt những kết quả điều
tra và kiến nghị.
- Nguyễn Trọng Xuân (2002), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam, Nxb KHXH, HN. Nghiên cứu vai trò
của đầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thực trạng của vốn FDI ở Việt Nam, trên cơ sở đó tác giả đưa ra những giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam.
- Phạm Thu Phương (2007), Chuyển đổi các hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Khoa kinh tế, ĐHQGHN.
Đề tài nghiên cứu khái niệm, đặc trưng và các yếu tố quy định việc chọn lựa,
chuyển đổi các hình thức đầu tư FDI, kinh nghiệm phát triển và chuyển đổi
các hình thức FDI của một số nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia,
Malaysia. Luận văn phân tích, đánh giá các hình thức FDI và tiến trình
chuyển đổi các hình thức FDI của Việt Nam (từ năm 1993 đến 1997), từ đó
đưa ra nhóm giải pháp về pháp luật chính sách, nhóm giải pháp về công tác
quản lý, nhóm giải pháp của các chủ đầu tư nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu
quả của việc chuyển đổi các hình thức FDI ở Việt Nam.
- Nguyễn Quang Vinh (2007), Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập, Luận văn thạc sĩ kinh tế,

8


ĐHQGHN. Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết và kinh nghiệm
thế giới về thu hút đầu tư nước ngoài. Tổng kết tình hình thu hút đầu tư trong
những năm qua, đánh giá những thành công, hạn chế và cách thức hoạt động,
trên cơ sở đó xác định rõ các quan điểm, định hướng thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của các tổ chức kinh tế khu
vực và quốc tế.
- Phan Minh Thành (2000), Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HN. Phân tích thực trạng thu hút
và sử dụng vốn FDI trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở đó đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao thu hút và sử dụng vốn FDI có hiệu quả.
- Nguyễn Huy Thám (1999), Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HN. Kinh nghiệm thành
công của một số nước khu vực Đông Nam Á trong việc huy động và sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam.
Ngoài ra, còn khá nhiều bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành
nghiên cứu về những vấn đề chung về FDI tại Việt Nam cũng như tại một số
địa phương.
Các công trình trên đã góp phần hệ thống hóa lí luận về FDI tại Việt
Nam cho một cái nhìn tổng quát về thực trạng FDI, các giải pháp thu hút FDI
tại Việt Nam cũng như tại một số địa phương trong nước… Song vấn đề thu
hút FDI ở Bắc Giang cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy
đủ, sâu sắc và toàn diện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Bắc Giang, rút ra những

9


mặt thành công cũng như hạn chế của hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang
trong những năm tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận chung về vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và trình bày tổng quan FDI tại Việt Nam, khái quát kinh nghiệm

thu hút, sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh (tỉnh Đồng
Nai và tỉnh Vĩnh Phúc).
- Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang từ khi
tái lập tỉnh 1997 đến năm 2010.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang.
- Phạm vi: Luận văn nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Bắc Giang từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử đồng thời kết hợp với các phương pháp như: Thống
kê, phân tích - tổng hợp, so sánh…
- Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có tham khảo ý kiến các
chuyên gia am hiểu trong lĩnh vực.
- Luận văn sử dụng các nguồn tư liệu phong phú và tin cậy trong nước
như: Số liệu của Bộ kế hoạch và đầu tư, Sở kế hoạch và đầu tư, Tổng cục
thống kê…
6. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Bắc Giang, đánh giá

10


những thành công cũng như hạn chế của hoạt động này tại tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI tại Bắc Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về FDI và tổng quan về FDI tại
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang và
những vấn đề đặt ra
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
thu hút và sử dụng FDI tại Bắc Giang

11


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ
TỔNG QUAN VỀ FDI TẠI VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về FDI
1.1.1 Khái niệm, các hình thức, vai trò của FDI với các nước đang
phát triển
*Khái niệm về FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những hình thức đầu
tư quốc tế, với đặc trưng của hình thức đầu tư này là sự di chuyển vốn giữa
các quốc gia trên thế giới. Mặc dù có nhiều khác biệt trong quan niệm về
FDI nhưng nhìn chung thì FDI được xem xét như một hoạt động kinh doanh
mà ở đó có yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo đó là sự chuyển giao
công nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh hưởng kinh tế xã hội khác đối với
nước nhận đầu tư. Điều này có nghĩa là đầu tư trực tiếp nước ngoài là dạng
quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài, yếu tố nước ngoài ở đây không chỉ là
sự khác biệt về quốc tịch hay lãnh thổ sống mà còn xác định tư bản di
chuyển trong đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt buộc phải vượt ra ngoài biên
giới một quốc gia.
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều cách diễn giải khác
nhau, tùy theo góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế. Tuy nhiên, cách định nghĩa

được sử dụng rộng rãi hơn cả là do quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra. Theo
IMF: FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài, trong
một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà
đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư mong muốn tìm được chỗ đứng
trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Khái niệm này nhấn
mạnh vào hai yếu tố là tính lâu dài của hoạt động đầu tư và động cơ đầu tư là

12


dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12-11-1996: FDI là
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này.
Khái niệm này nhấn mạnh chủ đầu tư là người nước ngoài, nhằm xác
định tư bản được chuyển dịch trong FDI nhất thiết phải vượt ra khỏi phạm vi
của một quốc gia.
Có thể phân biệt FDI với các dạng đầu tư nước ngoài khác trên các khía cạnh:
- Đây là loại hình đầu tư chủ yếu có thời hạn dài, vốn của nhà đầu tư từ
quốc gia này đưa sang quốc gia khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Nguồn vốn FDI có thể của chính phủ, cá nhân hoặc hỗn hợp - Nghĩa
là chủ đầu tư phải có yếu tố nước ngoài, sự khác nhau về quốc tịch, lãnh thổ.
- Chủ sở hữu vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng
vốn và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động vốn của mình, tùy theo mức độ
góp vốn. Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn
pháp định của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tùy theo luật đầu tư của mỗi
nước.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện đại, FDI là nguồn vốn có nhiều ưu
điểm hơn so với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác. Nhất là đối với các
nước đang phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn thấp thì

ưu điểm đó càng rõ rệt.
FDI không chỉ đưa vốn bằng tiền vào nước tiếp nhận mà còn có thể
kèm theo việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, bí quyết, kinh nghiệm quản
lý, năng lực marketing… Chủ đầu tư khi đưa vốn vào cũng tiến hành tổ chức
sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra được tiêu thụ trên thị trường nước
chủ nhà hoặc thị trường các nước lân cận. Do vậy, FDI sẽ góp phần chuyển
giao kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy phát triển các ngành

13


nghề mới, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tạo
ra hiệu ứng tích cực cho nền kinh tế và khoa học công nghệ.
Do trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất và chịu trách
nhiệm về đồng vốn cũng như kết quả sản xuất kinh doanh, nên trước khi đầu
tư, nhà đầu tư phải tính toán kỹ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện dự
án. Đây là ưu thế hơn hẳn của loại vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài so với các
loại vốn khác.
*Các hình thức FDI
FDI tuy được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, song không
phải quốc gia nào cũng áp dụng đầy đủ mọi loại hình. Trong thực tiễn hoạt
động FDI có nhiều cách thức tổ chức cụ thể khác nhau, tùy theo tính chất
pháp lý và vai trò của mỗi bên trong quá trình hợp tác đầu tư. Xét trên bình
diện toàn cầu có các hình thức đầu tư đầu tư trực tiếp chủ yếu sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Co-operation)
Đây là hình thức liên kết kinh doanh giữa đối tác trong nước với các
nhà đầu tư nước ngoài, trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho mỗi bên bằng các văn bản ký kết, trong đó các bên vẫn giữ
nguyên tư cách pháp nhân riêng, mà không tạo nên một pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có một số đặc điểm như:

+ Là một hình thức đầu tư trực tiếp, chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư,
do vậy nó khác với các hợp đồng thương mại, hợp đồng kinh tế về trao đổi
mua bán thông thường (Các hợp đồng này không bị Luật đầu tư điều chỉnh)
+ Không hình thành một pháp nhân mới.
+ Các bên hợp doanh vẫn giữ nguyên sở hữu riêng đối với tài sản góp
vào hợp doanh.
Nội dung hoạt động kinh doanh, các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,
cách thức xác định và phân chia kết quả, thời hạn hợp đồng, cách giải quyết

14


tranh chấp… được xác định cụ thể trong hợp đồng. Hình thức đầu tư trực tiếp
của nước ngoài này phải được xét duyệt và cấp giấy phép kinh doanh của Bộ
kế hoạch và đầu tư.
- Doanh nghiệp liên doanh( Joint Venture Enterprise)
Đây là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc
tịch khác nhau, trên cơ sở cùng sở hữu về vốn góp, cùng quản lý, cùng phân
phối lợi nhuận, cùng chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động dịch vụ, hoặc các hoạt động nghiên cứu bao gồm: Nghiên
cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai theo các điều khoản cam kết trong hợp
đồng liên doanh ký kết giữa các bên tham gia, phù hợp với các quy định của
pháp luật của nước sở tại.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Capital Enterprise)
Đây là doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn,
do đó hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài, chịu sự
điều hành, quản lý của nước ngoài, nhưng vẫn là pháp nhân nước sở tại, chịu
sự kiểm soát của nước sở tại.
- Hình thức BOT (Build - Operate - Tranfer: Xây dựng - Kinh doanh Chuyển giao)
Đây là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập trên cơ sở

văn bản ký kết giữa một bên là nhà đầu tư nước ngoài và một bên là chính
phủ nước sở tại để thành một pháp nhân mới ở nước sở tại, nhằm thực hiện
trách nhiệm của từng bên theo văn bản đã ký. Hình thức BOT thường chủ yếu
áp dụng cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng và kinh doanh trong thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Khi hết thời hạn kinh
doanh, công trình sẽ được chuyển giao không bồi hoàn cho nước sở tại.
- Hình thức BTO (Build - Transfer - Operate: Xây dựng - Chuyển giao
- Kinh doanh)

15


Hình thức này giống BOT, nhưng khác ở điểm, trong hình thức BOT
công trình sau khi xây dựng được khai thác sử dụng một thời gian mới chuyển
giao cho nước sở tại, còn hình thức BTO thì sau khi xây dựng xong, công
trình cơ sở hạ tầng được chuyển giao ngay cho nước sở tại, chính phủ cho
phép nhà đầu tư nước ngoài thực hiện một dự án khác để thu hồi vốn đầu tư
và có lợi nhuận hợp lý.
Ngoài những hình thức trên, FDI còn được thực hiện dưới các hình
thức khác như: Công ty cổ phần trong nước có vốn đầu tư nước ngoài, cổ
phần hóa các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, doanh nghiệp FDI đa mục tiêu,
doanh nghiệp hợp doanh…
Trong các loại hình đầu tư trực tiếp trên đây, hợp đồng hợp tác kinh
doanh là hình thức đa dạng và được áp dụng trong lĩnh vực thăm dò, khai
thác dầu khí, bưu chính viễn thông, công nghiệp gia công và dịch vụ. Doanh
nghiệp liên doanh là loại hình đầu tư được nước chủ nhà ưa chuộng, vì có
điều kiện để học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài, đào tạo
lao động, tiếp cận dần chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, hình
thức này đòi hỏi nước chủ nhà phải có khả năng góp vốn, có đủ trình độ
tham gia quản lý doanh nghiệp với người nước ngoài thì nước chủ nhà mới

đạt hiệu quả như mong muốn. Xu hướng chung của tất cả các nước là tăng
dần góp vốn của bên nước sở tại trong doanh nghiệp liên doanh, từ đó tăng
cường ảnh hưởng của mình trong doanh nghiệp tiến tới kiểm soát và quản lý
hoàn toàn các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh.
Tuy nhiên, hình thức này ngày càng không được chủ đầu tư nước ngoài ưa
thích vì những phiền phức do nguyên tắc nhất trí trong quản lý, đối tác đầu
tư ngang tầm…Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài lúc đầu không được
người nước ngoài lựa chọn do chưa nắm rõ tình hình và luật pháp nước sở
tại, họ muốn chia sẻ rủi ro với nhà đầu tư của nước chủ nhà. Mặt khác, nước

16


chủ nhà cũng không thích hình thức này vì họ muốn chia sẻ lợi ích, học hỏi
kinh nghiệm. Xu hướng chung, hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài ngày càng được mở rộng vì các chủ đầu tư nước ngoài muốn tự mình
quản lý và hưởng lợi nhuận do các thành quả đầu tư đem lại, còn nước sở tại
buộc phải chấp nhận để cạnh tranh. Hình thức BOT, BTO, BT rất được ưa
chuộng ở những nước có cơ sở hạ tầng kém phát triển, vì họ không có đủ
vốn đầu tư cho lĩnh vực này. Ngoài ra, công ty cổ phần trong nước có vốn
đầu tư nước ngoài là loại hình phổ biến trên thế giới và được áp dụng ở
nhiều nước Đông Nam Á. So với các công ty trách nhiệm hữu hạn thì các công
ty này có lợi thế về huy động vốn, giảm thiểu rủi ro còn cổ phần hóa các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là hình thức các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN được phát hành cổ phiếu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước
sở tại tham dự vào sở hữu và quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
*Vai trò của FDI
- Đối với nước xuất khẩu vốn:
+ Vì chủ đầu tư nước ngoài được tham dự vào quá trình điều hành kinh
doanh của xí nghiệp theo mức độ góp vốn nên họ trực tiếp kiểm soát hoạt

động của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Điều
đó đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư được sử dụng.
+ Giúp chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ và nguồn
cung cấp nguyên liệu chủ yếu của nước sở tại.
+ Cho phép các chủ đầu tư nước ngoài có thể hạ thấp chi phí sản phẩm
do khai thác được nguồn lao động dồi dào với giá rẻ ở nước sở tại từ đó nâng
cao tỷ suất lợi nhuận.
+ Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước sở tại vì thông qua
đầu tư trực tiếp nước ngoài, các chủ đầu tư xây dựng được các doanh nghiệp
nằm “trong lòng” các nước thi hành chính sách bảo hộ.

17


Qua phân tích các đặc điểm của FDI, ta thấy FDI có những thế mạnh
của nó. Dù vẫn chịu sự chi phối của chính phủ, nhưng FDI ít phụ thuộc vào
mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác, bên nước ngoài trực tiếp tham
gia quản lý sản xuất, kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc
biệt là trong việc tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền
lợi gắn chặt với dự án, họ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, nên có thể lựa
chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề công nhân.
Vì vậy, FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước tiếp nhận đầu tư.
- Đối với nước nhận đầu tư:
+ Loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài không quy định mức góp vốn
tối đa, chỉ quy định mức tối thiểu, do vậy cho phép các nước sở tại tăng
cường khai thác được nhiều vốn bên ngoài.
+ Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể tiếp thu được kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài.
+ Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể khai thác tốt nhất những lợi thế

của mình về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý.
+ Giúp cho nước sở tại nâng cao hiệu quả phần vốn đóng góp của
mình, mở rộng tích lũy và góp phần vào việc nâng cao tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế trong nước.
Bên cạnh những tác động tích cực trên đây, đầu tư nước ngoài cũng có
những hạn chế cơ bản sau:
+ Nếu nước sở tại không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học
sẽ dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột quá
mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
+ Nước sở tại phải đương đầu với các chủ đầu tư giàu kinh nghiệm,
sành sỏi trong kinh doanh nên trong nhiều trường hợp dễ bị thua thiệt.

18


+ Cũng không ít trường hợp việc nhận đầu tư đi liền với sự du nhập của
những công nghệ thứ yếu, công nghệ đem theo chất thải ô nhiễm…
* Một số tác động cụ thể FDI :
- Đầu tư nước ngoài góp phần tăng tổng đầu tư xã hội, thúc đẩy phát
triển kinh tế của nước chủ nhà.
Đối với các nước đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển
kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động,
giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. FDI giúp các nước
đang phát triển khắc phục tình trạng thiếu vốn. Nhờ vậy mâu thuẫn giữa nhu
cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải quyết, đặc biệt
là thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa - Thời kỳ mà thông thường đòi
hỏi một lượng vốn lớn hơn các giai đoạn về sau và càng lớn hơn nhiều lần khả
năng tự cung ứng từ bên trong. FDI là phương thức đầu tư phù hợp với các
nước đang phát triển, tránh tình trạng tích lũy quá căng thẳng đẫn đến những
méo mó về kinh tế không đáng xẩy ra. Thực tế ở nhiều nước đang phát triển,

mà nổi bật là ở khu vực Đông Á, FDI với những tác động tích cực của mình
đã đóng góp quan trọng cho việc thực hiện thành công quá trình công nghiệp
hóa đưa các nền kinh tế khu vực trở thành NIEs (Thế hệ I hoặc II).
Đối với Việt Nam từ đầu những năm 1990 đến nay, các nguồn vốn từ
nước ngoài đầu tư vào nước ta tăng lên tương đối nhanh trong thời gian dài, tỷ
lệ đóng góp vào GDP của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên qua các
năm góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 6-8%.
- Các hoạt động đầu tư nước ngoài thường đi kèm với các hoạt động
chuyển giao công nghệ.
Có thể nói, công nghệ là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và sự
phát triển của mọi quốc gia, đối với các nước đang phát triển thì vai trò này
được khẳng định rõ. Bởi vậy, tăng cường khả năng công nghệ luôn là mục

19


tiêu phát triển hàng đầu của mọi quốc gia. Tuy nhiên, để thực hiện được mục
tiêu này đòi hỏi phải có trình độ phát triển nhất định của khả năng khoa học kỹ thuật. Hơn nữa, đầu tư cho lĩnh vực này thường phải chịu nhiều rủi ro. Đây
là những hạn chế khó khăn rất lớn ở nhiều nước, nhất là những nước đang
phát triển.
Đầu tư nước ngoài (Đặc biệt là FDI) được coi là nguồn quan trọng để
phát triển khả năng công nghệ của nước chủ nhà. Vai trò này được thể hiện
qua hai khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và
phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước
chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan trọng được nước chủ nhà mong đợi từ
các nhà đầu tư nước ngoài.
Thông qua đầu tư trực tiếp, các cá nhân hay tổ chức nước ngoài khi
thành lập doanh nghiệp, xí nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư sẽ cùng một lúc
đưa máy móc, thiết bị và công nghệ mà họ cần cho quá trình sản xuất. Bằng
cách này, các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp cận được công nghệ mới mà

trực tiếp là những lao động bản xứ được lao động trong những doanh nghiệp
mới này. Quá trình đưa công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng
cao khả năng cạnh tranh của các nước đang phát triển trên thị trường quốc tế.
- Đầu tư nước ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo việc
làm là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bởi vì nhân tố này có
ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuất, các vấn đề xã hội và mức độ
tiêu dùng của dân cư. Việc cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua đầu tư
vào các lĩnh vực: Sức khỏe và dinh dưỡng, giáo dục đào tạo nghề nghiệp và
kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhân lực, nâng cao được
năng suất lao động và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó đẩy mạnh tăng trưởng.
Mặt khác, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà còn
tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Tại Việt Nam, khi bắt đầu đi vào hoạt

20


động, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã bỏ một khoản chi phí
khá lớn để đào tạo lao động. Đầu tư nước ngoài nâng cao năng lực quản lý
của nước chủ nhà thông qua nhiều hình thức như các khóa học chính quy,
không chính quy và học thông qua làm việc. Cùng với FDI, những kiến thức
quản lý kinh tế, xã hội hiện đại được du nhập vào các nước đang phát triển,
cách tổ chức quản lý trong nước, bắt kịp phương thức quản lý công nghiệp
hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong cách làm việc công nghiệp
cũng như hình thành đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi.
- Đầu tư nước ngoài thúc đẩy sự tăng trưởng của xuất nhập khẩu. Xuất
nhập khẩu có mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ này
được thể hiện ở các khía cạnh: Xuất khẩu cho phép khai thác được lợi thế so
sánh, hiệu quả kinh tế theo quy mô, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất; Nhập
khẩu bổ xung được các hàng hóa, dịch vụ khan hiếm cho sản xuất và tiêu
dùng; Xuất nhập khẩu còn tạo ra các tác động ngoại ứng như thúc đẩy trao đổi

thông tin, dịch vụ, tăng cường kiến thức marketing cho các doanh nghiệp nội
địa và lôi kéo họ vào mạng lưới phân phối toàn cầu. Tất cả các yếu tố này sẽ
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng, nhờ đẩy mạnh xuất
khẩu, những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất tại nước chủ nhà được
khai thác có hiệu quả hơn trong phân công lao động quốc tế. Bởi thế, khuyến
khích đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu luôn là ưu đãi đặc biệt trong
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của nước chủ nhà. Đối với các nhà đầu
tư nước ngoài, xuất khẩu cũng đem lại nhiều lợi ích cho họ thông qua việc sử
dụng nhiều yếu tố đầu vào giá rẻ, khai thác được hiệu quả nhờ quy mô
(Không bị hạn chế bởi quy mô thị trường nước chủ nhà), và thực hiện chuyên
môn hóa sâu từng chi tiết sản phẩm ở những nơi có điều kiện lợi thế nhất sau
đó lắp ráp thành thành phẩm.

21


Do những lợi thế trên, định hướng xuất khẩu ngày càng được chú trọng
đối với nước chủ nhà và trong chiến lược phát triển của các công ty xuyên
quốc gia (TNCs). Những thập kỷ gần đây, đầu tư nước ngoài hướng vào xuất
khẩu ngày càng gia tăng và nó đã đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy xuất
khẩu của nước chủ nhà.
- Đầu tư nước ngoài góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
nước đang phát triển. Do tác động của vốn, của khoa học công nghệ, FDI sẽ
tác động mạnh mẽ đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, cơ cấu
kỹ thuật, cơ cấu sản phẩm và lao động sẽ được biến đổi theo chiều hướng tiến
bộ. Cơ cấu kinh tế được chuyển biến rõ nét nhất là cơ cấu ngành. Các nước
đang phát triển chủ yếu là các quốc gia nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông
nghiệp trong GDP là rất lớn. Khi thu hút được các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, đặc biệt là FDI, các nguồn vốn này chủ yếu được đầu tư vào các ngành

thương mại, dịch vụ, công nghiệp đem tới sự chuyển biến trong bộ mặt kinh
tế của nước chủ nhà. Đây là một điều thuận lợi cho các nước đang phát triển
như Việt Nam đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của mình.
* Một số vấn đề khác:
Ngoài các tác động đã phân tích ở trên, đầu tư nước ngoài còn có một
số tác động tích cực và tiêu cực khác như tác động đến liên kết các ngành
công nghiệp, cạnh tranh và độc quyền, hội nhập khu vực và quốc tế…
Về ngoại tệ, FDI ngắn hạn có ảnh hưởng tích cực đối với thu chi quốc
tế của nước chủ nhà, nhưng xét về lâu dài, việc TNCs chuyển lợi nhuận ra
khỏi nước chủ nhà sẽ tạo ra gánh nặng ngoại tệ đối với các nước này, đặc biệt
là sau khi TNCs thu hồi vốn.
Những năm gần đây do sự phát triển của khoa học công nghệ, lao động
không lành nghề trở nên có hiệu suất thấp. TNCs ít sử dụng lao động tại chỗ
và để hạ giá thành sản phẩm họ đã sử dụng phương thức sản xuất tập trung tư

22


bản nhiều hơn. Nó có tác động làm giảm việc làm, đi ngược với chiến lược
việc làm của các nước đang phát triển.
Trong việc thu hút FDI các nước chủ nhà còn phải chịu nhiều thiệt
thòi, do tỷ lệ lợi nhuận của các nước đầu tư vào các nước đang phát triển cao
hơn tỷ lệ lợi nhuận đầu tư tại nước họ. Các ngành công nghiệp mới, công
nghiệp chủ yếu bị các nước đầu tư kiểm soát, kết cấu kinh tế còn bị phụ
thuộc vào việc sản xuất, kỹ thuật của họ. Không chỉ vậy, do sự chuyển dịch
những kỹ thuật không tiên tiến, tiêu hao nhiều năng lượng sang các nước
chủ nhà đã gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tài nguyên thiên nhiên
bị bóc lột quá mức.
Văn hóa xã hội là lĩnh vực nhạy cảm và mạng đậm bản sắc dân tộc của
mỗi quốc gia, khi tiếp nhận đầu tư nước ngoài, có nghĩa là nước chủ nhà đã

mở cửa giao lưu với nền văn hóa các dân tộc trên thế giới, điều này đặt ra
hàng loạt các vấn đề thách thức, trong đó đặc biệt là giải quyết như thế nào
mối quan hệ giữa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với tiếp nhận nền văn hóa
bên ngoài để đảm bảo một xã hội phát triển lành mạnh. Đầu tư nước ngoài tác
động mạnh vào mối quan hệ này trong các mặt quan trọng như: Đổi mới tư
duy, thái độ và đạo đức nghề nghiệp; lối sống và tập quán; giao tiếp ứng xử;
bình đẳng giới và các vấn đề xã hội.
Đầu tư nước ngoài chủ yếu được thực hiện bởi TNCs. Đây là các công
ty có tiềm lực mạnh về tài chính, khoa học công nghệ và mạng lưới phân phối
quy mô toàn cầu. Không ít TNCs có giá trị tài sản hay doanh số bán hàng
hàng năm vượt GDP của một số nước phát triển và bằng tổng GDP của nhiều
nước đang phát triển cộng lại. Mặt khác, phần lớn TNCs mạnh đều tập trung ở
các nước tư bản phát triển đặc biệt là Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản. Do đó khi
tiếp nhận đầu tư nước ngoài, nước chủ nhà, nhất là các nước đang phát triển
có sự lo ngại trước sức mạnh của TNCs có thể can thiệp vào chủ quyền quốc

23


×