Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã sơn tây, hà nội luận văn ths g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN KIM ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN KIM ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Kim Long

HÀ NỘI – 2014



LỜI CÁM ƠN
Qua hai năm học tại trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà nội,
được sự chỉ dạy và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tôi đã hoàn thành chương trình học về cao học Quản lý, hoàn
thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô
giáo, các cán bộ trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Lê Kim Long, người thầy đầy trách nhiệm, tận tâm, nhiệt tình
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các đồng chí trong ban giám hiệu, các đồng
chí tổ trưởng chuyên môn, các đồng chí giáo viên của ba trường THPT Sơn
Tây, THPT Tùng Thiện, THPT Xuân Khanh, các em học sinh chuyên trường
THPT Sơn Tây, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng hộ tôi
trong quá trình học tập khảo sát, thu thập các dữ liệu liên quan đến luận văn.
Mặc dù rất cố gắng, song do điều kiện về thời gian, khả năng nghiên
cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn còn có thiếu sót. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để
luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà nội, ngày 22 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Kim Anh

i



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Viết tắt

Viết đầy đủ

BDHSG

Bồi dưỡng học sinh giỏi

BGD &ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGH

Ban giám hiệu

CCQL

Công cụ quản lý

CTQL

Chủ thể quản lý

CSVC &TBGD

Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục


DH

Dạy học

GV

Giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

KTQL

Khách thể quản lý

KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn

KHTN


Khoa học tự nhiên

MT

Mục tiêu

PPDH

Phương pháp dạy học

PPGD

Phương pháp giáo dục

PPQL

Phương pháp quản lý

QL

Quản lý

THPT

Trung học phổ thông

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn


TCM

Tổ chuyên môn

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn ................................................................................................ i
Danh mục các từ viết tắt ...............................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................
iii
Danh mục các bảng ......................................................................................v
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .............................................................................................7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................7
1.2. Khái niệm cơ bản ..................................................................................9
1.2.1. Quản lý...............................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục ...............................................................................
11
1.2.3. Quản lý nhà trường.............................................................................
13
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ................................................................14
1.2.5. Khái niệm về tổ chức, đội công tác, tổ chuyên môn............................
16
1.3. Tổ chuyên môn và các hoạt động quản lý của tổ chuyên môn ...............
21

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ..........................................................................
21
1.3.2. Các hoạt động quản lý của tổ chuyên môn..........................................
22
1.4. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ...............................................................................................
26
1.4.1. Các yếu tố chủ quan ..........................................................................
26
1.4.2. Các yếu tố khách quan........................................................................
27
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN VÀ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
29
ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục đào tạo ở các trường THPT trên
địa bàn thị xã Sơn tây ...................................................................................
29
2.1.1. Đặc điểm chung..................................................................................
29
2.1.2. So sánh các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội .........
30
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ...................
31

iii


2.2.1. Hoạt động tổ chuyên môn ................................................................31

2.2.2. Đội ngũ giáo viên ...............................................................................
54
2.2.3. Chất lượng dạy ...................................................................................
55
2.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ................
59
Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
63
ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .....................................................
63
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa .........................................................................
63
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi và thực tiễn .......................................................
63
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện ...................................................
63
3.2. Một số biện pháp quản lý ................................................................ 64
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho tổ trưởng chuyên môn về
hoạt động tổ chuyên môn .............................................................................
64
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn .............
65
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn .........
67
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy .....................
69
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn

theo hướng đổi mới ......................................................................................
75
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý công tác tổ chức bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.......................................................
76
3.2.7. Biện pháp 7: Đổi mới công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các
cấp: Thành phố, quốc gia .............................................................................
80
3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường quản lý đồ dùng, thiết bị dạy hoc
phục vụ giảng dạy .......................................................................................
83
3.3. Trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động chuyên môn đã đề xuất ...........................................
85
3.3.1 Các bước trưng cầu ý kiến ................................................................ 85
3.3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và khả thi ..........................
86
90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................
1. Kết luận................................................................................................ 90
2. Khuyến nghị .............................................................................................
91
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................
PHỤ LỤC ................................................................................................ 95

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát nhận thức .......................................................... 34
Bảng 2.2: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của TCM .................. 37
Bảng 2.3: Thực trạng quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên tổ chuyên môn ..... 38
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện chương trình dạy học ....................................... 39
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý việc soạn bài, quản lý giờ dạy, quản lý việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh của GV ...................................... 40
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học. ............... 41
Bảng 2.7 : Khảo sát thực trạng đổi mới phương pháp dạy học của GV dạy
chuyên, trường THPT Sơn Tây .................................................................... 43
Bảng 2.8: Thực trạng đổi mới phương pháp học của học sinh chuyên trường
THPT Sơn Tây ( với học sinh chuyên) ......................................................... 45
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ................................ 48
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý việc sử dụng và xin bổ xung thiết bị, dụng cụ
dạy học......................................................................................................... 49
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ. .................................................................................................... 50
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ..................................................................... 51
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn....................................... 53
Bảng 2.14: Số lượng và chất lượng giáo viên ............................................... 54
Bảng 2.16: Điểm tuyển sinh hàng năm vào các trường THPT . .................... 55
Bảng 2.17: Chất lượng học sinh ................................................................... 55
Bảng 2.18: Số lượng học sinh giỏi cấp thành phố......................................... 57
Bảng 2.19: Tỷ lệ (%) học sinh tốt nghiệp lớp 12 .......................................... 58
Bảng 2.20: Tỷ lệ (%) học sinh trúng tuyển vào các trường Đại học .............. 58
Bảng 3.1: Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội................................................... 87
v



Bảng 3.2: Kết quả kiểm chứng về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động TCM nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên
địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội. ................................................................... 88
Bảng 3.3: Tổng hợp khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội. ................................ 89

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, Việt Nam đã và đang chuyển sang một giai
đoạn phát triển mới, với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Từ các cấp lãnh đạo đến tầng lớp nhân
dân đều quan tâm đến chất lượng cuộc sống, chất lượng môi trường, chất
lượng sản phẩm và nhất là chất lượng giáo dục. Đảng và nhà nước đã đề ra
“Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” với mục tiêu tổng quát đến 2020
nền giáo dục Việt Nam được “ đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, thích
ứng với nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa…”. Để đạt được mục tiêu đó
phải thực hiện tốt 8 giải pháp, trong đó, giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp then chốt. Nâng cao trình độ chuyên
môn cũng như trình độ nghiệp vụ sư phạm của các giáo viên nhằm phát triển
và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực vì “chất lượng người thầy”
quyết định cho chất lượng của nguồn nhân lực của đất nước. Muốn vậy, ngoài
việc các giáo viên phải tích cực tham gia các lớp học nâng cao, có tinh thần tự
học mà còn phải tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học. Theo kết luận của Bộ
chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW II (khóa VIII) về phương hướng

phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020- ký ngày 15 tháng 4 năm 2009
đã nêu rõ: “ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối
truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp
tác, giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học…” và tiến tới đến
năm 2015 là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực của học sinh. Phát triển đội ngũ quản lý tức là nâng cao trình độ
quản lý phù hợp với sự thay đổi, phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đây, đã và
đang là nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình đổi mới giáo dục và đào
tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hóa.

1


Trước những định hướng của Đảng và Nhà nước như vậy đòi hỏi các
cấp quản lý, các giáo viên của tất cả các trường và cơ sở giáo dục đều phải có
sự thay đổi tích cực nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Trong một nhà
trường, tổ chuyên môn chính là đơn vị hạt nhân nòng cốt trực tiếp quản lý
GV, quản lý các hoạt động giảng dạy, là cơ sở bồi dưỡng, xây dựng và phát
triển đội ngũ GV và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học trong mỗi
nhà trường. Do vậy, để nâng cao chất lượng dạy học thì công tác quản lý hoạt
động tổ chuyên môn phải thay đổi để đạt hiệu quả cao. Đứng đầu tổ chuyên
môn là Tổ trưởng chuyên môn, người trực tiếp sẽ đề xuất và triển khai tổ chức
cho toàn bộ GV trong tổ thực hiện những biện pháp quản lý thích hợp trong
các hoạt động chuyên môn, nhằm tạo ra những lứa học sinh có năng lực, có
kiến thức chuyên môn, có nhân cách phù hợp với yêu cầu của đất nước.
Thị xã Sơn Tây nằm cách trung tâm thành phố Hà nội khoảng 45 km,
bao gồm 3 trường THPT: trườngTHPT Sơn Tây, trường THPT Tùng Thiện,
trường THPT Xuân Khanh trực thuộc sự quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo
Hà nội với nhiệm được giao là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho vùng
miền phía Tây của thủ đô Hà nội. Trong những năm gần đây, chất lượng dạy

học ở các trường THPT này và chất lượng đào tạo đã có nhiều tiến bộ trên
một số mặt, tuy nhiên chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học
nói riêng ở một số trường còn nhiều yếu kém, bất cập. Đáng quan tâm là chất
lượng, hiệu quả dạy học ở một số trường THPT còn thấp, chưa đáp ứng được
những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới thực hiện
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN. Một trong
những nguyên nhân gây nên thực trạng trên là việc quản lý các hoạt động của
tổ chuyên môn chưa hiệu quả, thực tế cho thấy, hiện nay, các tổ chuyên môn
của các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây hoạt động chủ yếu dựa vào
kế hoạch công tác của nhà trường và kinh nghiệm cá nhân của các đồng chí tổ
trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, một số tổ chuyên môn triển khai đổi mới
phương pháp dạy học chưa hiệu quả và mang nặng tính hình thức. Đặc biệt,

2


đa số tổ chuyên môn chỉ biết khai thác trình độ năng lực có sẵn của các thành
viên, chưa có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo tại chỗ một cách hữu hiệu để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng giáo viên trong tổ, do vậy
trình độ giáo viên chưa đồng đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng học sinh đại
trà và học sinh mũi nhọn trong các nhà trường. Vì vậy để nâng cao hiệu quả
hoạt động tổ, nhóm chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học nhằm
tạo ra nguồn nhân lực tiên tiến đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội sở
GD & ĐT Hà Nội đã có công văn số 10801/SGD&ĐT- GDTrH ngày
31/10/2014 về việc hướng dẫn đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng dạy
học, kiểm tra đánh giá phát triển năng lực của học sinh ở các trường THPT.
Vậy, vấn đề được đặt ra cho những người làm công tác quản lý từ cấp lãnh
đạo đến cấp thấp của nhà trường như: các tổ trưởng chuyên môn nhất là tổ
trưởng chuyên môn phải tự tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phải nghiên cứu để
tìm ra những biện pháp hữu hiệu quản lý hoạt động tổ chuyên môn, đề xuất

lên cấp lãnh đạo cấp trên và tổ chức thực hiên, giám sát nhằm nâng cao chất
lượng dạy học, nhanh chóng đáp ứng được yêu cầu đổi mới một cách toàn
diện của địa phương và của đất nước
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư
cách là giáo viên và là cán bộ quản lí (tổ trưởng chuyên môn), tác giả rất băn
khoăn về chất lượng dạy và học của học sinh trường THPT trên địa bàn thị xã
Sơn Tây, với yêu cầu của Đảng và nhà nước đề ra trong thời gian sắp tới. Để
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
lý các hoạt động của tổ chuyên môn tại các trường THPT trên địa bàn thị xã
Sơn tây – Thành phố Hà Nội” với mục địch cuối cùng là đào tạo nguồn nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước .
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đề xuất một số biện pháp quản lí quản lý hoạt động tổ chuyên
môn, nhất là hoạt động dạy học, hoạt động bồi dưỡng giáo viên, hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường

3


THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà nội góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT trên đất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý áp dụng cho quản lý hoạt
động tổ chuyên môn
3.2. Khảo sát và phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của tổ trưởng chuyên môn các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn
tây
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây, nhất là chất
lượng giáo viên dạy chuyên và học sinh chuyên của trường THPT Sơn tâyThị xã Sơn Tây – Thành phố Hà Nội

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động của tổ chuyên môn và chất lượng dạy học ở các
trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn tây – Thành phố Hà nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường
THPT trên địa bàn Thị xã Sơn Tây - Thành phố Hà Nội, hướng vào việc nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường này.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn là những nội dung gì?
- Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các tổ trưởng chuyên môn
tại các trường THPT – Trên địa bàn thị xã Sơn Tây hiện nay như thế nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
để đạt hiệu quả cao?
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy và học ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây
hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, nếu áp dụng linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ các

4


biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn được đề xuất trong đề tài
nghiên cứu thì chất lượng dạy và học ở các trường này sẽ được nâng cao.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các hoạt động của tổ chuyên môn tại các trường THPT trên
địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
7.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Chất lượng của đội ngũ giáo viên, chất lượng học sinh tại các trường
THPT trên THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Thu thập các tài liệu liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí các hoạt động chuyên môn
nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách,
tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận
cho đề tài.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về
nội dung các hoạt động quản lý của tổ chuyên môn và mức độ hoàn thành các
hoạt động đó, đặc biệt có phiếu hỏi về đổi mới PPDH đối với GV chuyên và
học sinh chuyên. Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lí nhà trường, GV (cả học
sinh chuyên của trường THPT Sơn Tây).
8.2.2. Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu
về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế
hơn và tập trung vào GV và CBQL
8.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin: nghiên cứu sản phẩm để đánh
giá chất lượng: Dựa trên các số liệu thống kê được về GV, chất lượng GV
giỏi cấp thành phố, chất lượng học sinh đầu vào, chất lượng học lực, hạnh
kiểm, số liệu số lượng học sinh đạt học sinh giỏi quốc gia, cấp thành phố của

5


học sinh về các bộ môn, số lượng học sinh thi đỗ đại học năm học gần đây để
đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lí
các môn chuyên.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các

trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn tây nhằm chỉ ra những bài học thành
công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp có
hiệu quả trong quá trình quản lý tổ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học ở các trường THPT.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các tổ chuyên môn khác ở
các trường THPT ở địa bàn Thị xã Sơn Tây và Thành phố Hà Nội. Nó còn có
giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
và thực trạng chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn để
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây
thành phố Hà Nội.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta. Cấp Trung học phổ thông là cấp cuối cùng của bậc trung
học trong hệ thống giáo dục phổ thông, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. Điều 27 luật giáo dục đã nêu

rõ các trường THPT có nhiệm vụ: “ Giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả giáo dục của trường Trung học sơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động”. Trong báo cáo chính trị đại hội Đảng IX đã nêu: “ Phát triển GD- ĐT
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người- yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế bền vững”. Và trong “Chiến lược
phát triển giáo dục 2011-2020”, Đảng và nhà nước đã đề ra mục tiêu tổng quát
đến 2020 nền giáo dục Việt Nam được “ đổi mới căn bản và toàn diện theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
thích ứng với nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa…”
[Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 được thủ tướng chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam phê duyệt ngày 13 tháng 6 năm
2012]. Để thực hiện được mục tiêu đó ngoài việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
TW II (khóa VIII) về phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2020 ( ký ngày 15 tháng 4 năm 2009) : “ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và
học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học
tích cực, sáng tạo, hợp tác, giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự
học…” thì nền GD Việt nam phải dẫn tiến tới đến năm 2015 là đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh.

7


Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài công trình nghiên cứu đã đề
xuất ra các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy
học nói riêng ở các nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn
nhân lực cho xã hội. Trong đó có đề tài: “Biện pháp quản lý chất lượng dạy học
ở các trường Trung học phổ thông, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” luận văn

thạc sĩ của học viên Hoắc Công Học (Năm 2006); đề tài: “Các biện pháp quản lý
nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn tại trường THPT chuyên
Bắc Giang” của tác giả Ngô Văn Bình (Năm 2006); đề tài: “ Những biện pháp
quản lý hoạt động của tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy học ở các
THPT huyện Yên thế, tỉnh Bắc Giang” của tác giả Trần Thanh Hải (Năm 2006);
đề tài “ Phát triển nhà trường THPT ở Việt Nam theo quan điểm nhà trường hiệu
quả”, luận án tiến sĩ của học viên Nguyễn Mạnh Cường (Năm 2009), đề tài
“Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo viên mới vào
nghề ở các trường trung học phổ thông huyện Đoan Hùng, Phú Thọ giai đoạn
2010 – 2015” của tác giả Nguyễn Hồng Điệp (Năm 2010); đề tài: “ Quản lý
công tác bồi dưỡng Học sinh giỏi tại trường trung học phổ thông chuyên Chu
Văn An, Lạng Sơn” của học viên Phan Mỹ Hạnh (Năm 2011) và đề tài “ Những
biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại trường THPT Sơn Tây” của
tác giả Phạm Thị Thu Huyền (Năm 2012)...Bên cạnh đó, nhiều tác giả là hiệu
trưởng, hiệu phó các trường THPT, THPT chuyên có các bài viết tham luận
chuyên đề về công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng đổi mới, công tác
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, công tác bồi dưỡng Học sinh
giỏi... trong các Hội nghị, tổ chức mạng lưới giáo viên cốt cán của trường
THPT...Những bài viết, những công trình nghiên cứu trên đã đề cập khá toàn
diện với cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động tổ
chuyên môn và có thể vận dụng và phát triển vào việc quản lý các hoạt động của
tổ chuyên môn ở các trường THPT tại địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội.

8


1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Mọi hoạt động của đời sống xã hội đều cần tới quản lý. QL vừa là khoa

học vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển hệ thống xã hội ở mọi cấp độ. Ở
đâu có tập thể, có tổ chức là ở đó có QL. QL xuất hiện như một yếu tố cần
thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung.
K. Marx đã nói đến sự cần thiết của quản lý: “ Bất kỳ lao động nào có
tính xã hội và chung, trực tiếp được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít
nhiều cần đến sự quản lý... một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển
lấy mình nhung một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”
Có nhiều định nghĩa về QL. Mary Parker Follett định nghĩa QL như là
một ”nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua con người”.
Theo định nghĩa kinh điển nhất: “Hoạt đông quản lý là sự tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong mộ tổ chức- nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích’. Hiện nay, hoạt động quản lý thường
được định nghĩa rõ hơn: quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[5, tr.9].
Từ các định nghĩa trên có thể thấy, mặc dù các tác giả có nhiều cách tiếp
cận khác nhau về QL nhưng họ đều thống nhất về bản chất của hoạt động QL
với một số đặc điểm sau:
- Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố
chủ thể QL (người QL, tổ chức QL); khách thể QL (người bị QL, đối tượng
QL) gồm: con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi, cây trồng; mục tiêu của
công tác QL do chủ thể QL áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc
do có sự cam kết, thoả thuận giữa chủ thể QL và khách thể QL; công cụ QL;

9


phương pháp QL. Chủ thể QLvà khách thể QL luôn luôn có quan hệ tác
động qua lại và chịu tác động của môi trường.

- Bản chất của hoạt động QL là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ
huy) hợp quy luật của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra.
- Tác động QL thường mang tính tổng hợp gồm nhiều biện pháp
khác nhau. Vì vậy, trong QL không thể tuân thủ theo những quy định cứng
nhắc mà phải linh hoạt, mềm dẻo. QL vừa là một khoa học, vừa là một
nghệ thuật. Là một khoa học vì các hoạt động QL luôn là một hoạt động có
tổ chức, có định hướng trên những quy luật, những nguyên tắc và phương
pháp hoạt động cụ thể. QL đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động QL là
một hoạt động thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến
động. Không có một nguyên tắc chung nào cho mọi tình huống. Nhà QL
phải làm sao để có thể xử lý sáng tạo, thành công mọi tình huống nhằm
thực hiện có hiệu quả MT đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp xếp các
nguồn lực, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử, khả năng thuyết phục, kỹ năng sử
dụng biện pháp của từng người.
1.2.1.2. Các chức năng của quản lý
Chức năng kế hoạch hoá: là một chức năng cơ bản của QL, kế hoạch hoá
có nghĩa là xác định MT, mục đích, đối với thành tựu tương lai của tổ chức và
các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường lối hành động
của một tổ chức và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các
mục tiêu của tổ chức.
Chức năng tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc, quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức hay chính là quá trình sắp xếp,
phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên trong tổ
chức một cách có hiệu quả nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà

10



người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn
lực khác. Một tổ chức phù hợp sẽ phát huy được nội lực và có ý nghĩa quyết
định việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực.
Chức năng lãnh đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình
tác động và động viên đến mọi người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự
giác, nỗ lực phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người
lãnh đạo là phải chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác
hướng mọi người trong tổ chức về mục tiêu chung của tổ chức
Chức năng kiểm tra, đánh giá: chức năng liên quan đến mọi cấp QL để đánh
giá kết quả hoạt động của hệ thống. Thông qua chức năng này một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Chức năng kiểm tra là một chức
năng quan trọng, quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có
hoạt động kiểm tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, điều chỉnh
kịp thời những hạn chế, từ đó có biện pháp phù hợp để điều chỉnh kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo.
1.2.2. Quản lý giáo dục
- Giáo dục: là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền
đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ loài người; là
sự dẫn dắt, định hướng của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau, của người đã biết
với người chưa biết.
Giáo dục có vị trí, vai trò rất to lớn trong đời sống xã hội con người, vì
vậy QLGD là vấn đề mà các quốc gia trên thế giới đều quan tâm.
- Quản lý giáo dục: có nhiều cách hiểu và được nhiều tác giả định nghĩa
khác nhau.
Theo tác giả Bush T.(trong tác phẩm Theories of Education
Management, PCP, London, 1995): “Quản lý giáo dục, một cách khái quát là
sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối


11


tượng quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực có hiệu quả càng tốt
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [11, tr.17].
Trong QLGD, quan hệ cơ bản là quan hệ giữa người QL với người dạy
và người học. Ngoài ra còn các mối quan hệ khác như quan hệ giữa người dạy
với người học; giữa nhân viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động
giảng dạy và học tập; giữa người dạy và người học với cơ sở vật chất phục vụ
cho GD.
Ngày nay, theo quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, GD
không còn giới hạn cho thế hệ trẻ mà là GD cho mọi người, cho nên QLGD
được hiểu là sự điều hành của hệ thống GD quốc dân nhằm thực hiện MT:
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
“Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu
quả để tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết
sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội” [3, tr.206]
QLGD là khái niệm đa cấp (bao hàm cả QL hệ thống GD quốc gia, QL
các phân hệ của nó, đặc biệt là QL trường học) “ Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [ 3, tr.35]
Từ những định nghĩa trên có thể thấy:
- QLGD là một loại hình của QL xã hội, là quá trình vận dụng những
nguyên lý, phương pháp, khái niệm ... của khoa học QL vào một lĩnh vực hoạt
động cụ thể, một ngành chuyên biệt, đó là ngành GD.
- Chủ thể QL có thể là bên trong, bên trên và bên ngoài. Đối tượng QL là
thông tin, vật chất, con người và quá trình biến đổi. QLGD bao giờ cũng liên

quan đến trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược. Mục đích của QLGD
là nâng cao chất lượng GD.

12


1.2.3. Quản lý nhà trường
“ QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, để
tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và
từng HS”. [3, tr.61]
Xét riêng một nhà trường, thì CTQL gồm có: Chủ thể bên trong, chủ
thể bên trên, chủ thể bên ngoài. Chủ thể quản lý HĐDH bên trong trường
THPT là Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó chuyên môn); chủ thể quản lý
HĐDH ở tổ chuyên môn là Tổ trưởng chuyên môn. Đối tượng QL gồm 3 nhóm:
Nhóm nhân tố cơ bản, nhóm nhân tố động lực và nhóm nhân tố gắn kết.
+ Nhóm nhân tố cơ bản gồm: mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo; phương
pháp đào tạo.
+ Nhóm nhân tố động lực gồm: Lực lượng đào tạo (Thầy); đối tượng đào
tạo (Trò)
Thầy giáo là người trực tiếp tổ chức các hoạt động giáo dục, là nhân tố
quyết định phương hướng và chất lượng giáo dục và đào tạo.
Trò (HS):vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học.
+ Nhóm nhân tố gắn kết gồm: Hình thức đào tạo; điều kiện đào tạo; môi
trường đào tạo; bộ máy đào tạo; quy chế đào tạo
Quan hệ giữa Mục tiêu –Nội dung –Phương pháp và Thầy -Trò liên quan
mật thiết với nhau bởi nhân tố gắn kết Hình thức đào tạo –Điều kiện đào tạo Mô hình đào tạo –Bộ máy đào tạo-Qui chế đào tạo. Vì vậy, muốn nâng cao
chất lượng DH cần nắm chắc các nhân tố của quá trình DH, tác động một
cách hiệu quả đến từng nhân tố hợp với quy luật và phối hợp chúng với nhau
trong một chỉnh thể thống nhất.

HĐDH là hoạt động cơ bản của nhà trường, công tác quản lý của nhà
trường phải chú trọng đến HDDH thì mới đạt được kết quả cao về chất lượng
học sinh, đây chính là trách nhiệm của nhà trường trước xã hội.

13


1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động: là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động
vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân
và nhóm xã hội. Hoạt động có những đặc điểm như: bao giờ cũng có đối
tượng; con người là chủ thể của hoạt động; hoạt động được thực hiện trong
điều kiện lịch sử - xã hội nhất định; hoạt động có sử dụng phượng tiện, công cụ
để tác động vào đối tượng.
1.2.4.2. Dạy học
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm
biến kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân" [10, tr.8].
DH là một bộ phận của quá trình tổng thể GD nhân cách toàn vẹn, là quá
trình tác động qua lại giữa GV và HS, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ
sở đó hình thành thế giới quan, phát triển nhân cách, phát triển năng lực sáng
tạo và các phẩm chất của người học.
1.2.4.3. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học gồm: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học tập
của trò, hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết, thống nhất, biện chứng
với nhau, tác động qua lại, bổ sung cho nhau, chế ước lẫn nhau, diễn ra trong
những điều kiện vật chất, kĩ thuật nhất định.
Quan niệm mới: GV là người giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình dạy
học, người thiết kế, người tổ chức, người kiểm tra, uốn nắn kịp thời những sai

sót của HS. Chú ý đến GD ý thức và động cơ học tập cho HS. Trò vừa là đối
tượng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học. HS giữ vai trò
chủ động, tích cực và sáng tạo trong quá trình học tập.
QTDH có những thành tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương
pháp, phương tiện DH vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò.

14


1.2.4.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là sự tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của nhà QL đến người dạy và người học bằng các giải pháp
phát huy tác dụng của các phương tiện QL như: bộ máy tổ chức và nhân
lực dạy học, nguồn tài lực, vật lực và hệ thống thông tin, môi trường DH
nhằm đạt được mục đích DH.
Quản lý HĐDH là QL một quá trình với một hệ thống bao gồm nhiều
yếu tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động dạy
của thầy với hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học
v.v... Quản lý HĐDH do nhà trường thực hiện nhưng nó có quan hệ tương tác,
liên thông với các tổ chức GD khác, hoặc các cơ quan, tổ chức văn hoá, khoa
học, TDTT, các tổ chức đoàn thể quần chúng ngoài xã hội, nơi HS tham gia
học tập, vui chơi, giải trí có tổ chức.
Nội dung quản lý HĐDH ở trường THPT bao gồm:
- Quản lý hoạt động dạy của GV; Quản lý hoạt động học tập của HS;
Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho HĐDH; Quản lý
kinh phí chi cho HĐDH.
Để quản lý HĐDH, người QL phải tiến hành bằng các biện pháp quản lý,
đó là những cách thức tiến hành của nhà QL để tác động đến các lĩnh vực
trong quản lý dạy học (như: nề nếp dạy học, đổi mới PPDH, sử dụng bồi

dưỡng đội ngũ GV…) nhằm nâng cao hiệu quả của công tác QL, đồng thời
thực hiện MT giáo dục của bậc học, ngành học đã đề ra. Biện pháp QL thể
hiện rõ nét nhất tính sáng tạo, năng động của chủ thể QL trong mọi tình
huống, mỗi đối tượng nhất định. Người QL phải biết sử dụng biện pháp QL
thích hợp. Tính hiệu quả của QLphụ thuộc một phần quan trọng vào sự lựa
chọn đúng đắn và áp dụng linh hoạt nhất các biện pháp QL. Không có biện
pháp nào là vạn năng, do đó nhà QL cần phải biết thực hiện một cách đồng
bộ các biện pháp QL để phát huy sức mạnh tổng của các biện pháp, thực hiện
tốt mục tiêu của tổ chức đã đề ra.

15


1.2.5. Khái niệm về tổ chức, đội công tác, tổ chuyên môn
1.2.5.1. Tổ chức
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tổ chức. Tổ chức (chính trị, kinh
tế, văn hóa, giáo dục...) là một loại hình thiết chế nhà nước - xã hội được hình
thành, duy trì và phát triển trên cơ sở những mục tiêu và lợi ích chung của
nhóm người tham gia tổ chức (lãnh đạo, thành viên).
Một trong những quan niệm mới nhất hiện nay là xây dựng và phát
triển các tổ chức biết học hỏi, thường xuyên đổi mới tri thức, phát triển năng
lực mới, thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội
và khoa học công nghệ.
Một tổ chức có những đặc trưng cơ bản sau đây:
* Sứ mệnh: Phản ánh vai trò, vị trí, lý do ra đời, tồn tại của một tổ chức
trong đời sống xã hội nói chung và trong từng lĩnh vực hoạt động nói riêng
như: chính trị, văn hóa, giáo dục. Tùy theo tính chất, loại hình tổ chức mà sứ
mện của tổ chức có thể do được áp đặt từ bên ngoài hoặc ở cấp trên, hoặc do
chính tổ chức đó xác định và thực hiện theo nhu cầu của xã hội.
* Mục tiêu phát triển: Sự hình thành và phát triển của tổ chức luôn

hướng đến các mục tiêu phát triển (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Mục tiêu
phát triển chi phối hoạt động của tổ chức để thực hiện sứ mệnh của mình.
Mục tiêu phát triển không chỉ là định hướng cho hoạt động của tổ chức mà
đồng thời còn tạo động lực hoạt động cho mỗi thành viên của tổ chức. Như
vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, sự chuyển biến theo chiều hướng
tích cực tiến lên
* Cơ cấu của tổ chức: Bất kỳ một tổ chức nào đều có một cơ cấu tổ
chức bao gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quy mô, cơ cấu riêng biệt
và giũa chúng có mối quan hệ chi phối, ràng buộc lẫn nhau thông qua các
định chế luật lệ của tổ chức. Cơ cấu tổ chức tạo nên diện mạo và sức mạnh
của tổ chức do các mối quan hệ chi phối, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình tác
nghiệp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. Có nhiều loại cơ cấu

16


tổ chức khác nhau, trong đó nhà trường chủ yếu theo cơ cấu tổ chức chức
năng- trực tuyến.
* Nhân sự: Theo Martin Hilb, khái niệm “ nhân sự” được hiểu là: “Tất
cả các thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng sử
và các giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển tổ chức”. Như vậy
khái niệm nhân sự không chỉ là nhân lực mà bao gồm tất cả các tiềm năng
nhân lực trong tổ chức
* Văn hóa tổ chức: Tổ chức là một cộng đồng xã hội thu nhỏ mang
trong nó các thuộc tính về văn hóa – văn hóa tổ chức. Triết lý hoạt động của
nhà lãnh đạo quản lý tổ chức và tập hợp đội ngũ nhân viên hình thành nên văn
hóa tổ chức.
*Theo Martin Hilb, quản lý nhân sự: “ Là tổng hợp toàn bộ mục tiêu
chiến lược và công cụ mà qua đó các nhà quản lý, quản trị viên trong tổ chức
dùng làm nền tảng trong cung cách ứng sử” Hay theo một định nghĩa khác

Quản lý nguồn nhân lực: là chức năng quản lý giúp cho người tuyển mộ, lực
chọn, huấn luyện và phát triển các thành viên của tổ chức” [5, tr.163].
Như vậy: Nhà trường là một loại hình tổ chức, với tư cách là một định
chế nhà nước – xã hội vận động và phát triển theo quy luật chung của đời
sống xã hội – chính trị và quy luật phát triển nội tại của nó. Việc nghiên cứu
quy luật, xu hướng phát triển của xã hội và mâu thuẫn nội tại của nhà trường
trong giai đoạn phát triển của nó tạo cơ sở khoa học cho quá trình phác họa
những xu hướng, những đặc trưng và chuẩn mực của mô hình phát triển nhà
trường Việt Nam hiện đại trong tương lai.
1.2.5.2. Đội công tác trong tổ chức
Nhà trường là một loại hình tổ chức, với tư cách là một định chế nhà
nước – xã hội vận động và phát triển theo quy luật chung của đời sống xã hội
– chính trị và quy luật phát triển nội tại của nó. Trong nhà trường tồn tại các
tổ chuyên môn, vì vậy muốn xem xét tổ chuyên môn, đặc điểm của tổ chuyên
môn là gì, chúng ta hãy nghiên cứu “đội công tác trong một tổ chức” từ đó

17


×