Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông hiệp hoà số 2 tỉnh bắc giang luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 161 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------------------------------------------Đồng Duy Hiển

Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường Trung học phổ thơng Hiệp Hồ số 2 tỉnh Bắc Giang
Luận văn ThS Giáo dục học: 60.14.05
Nghd:

PGS.TS. Nguyễn Bá Dương

ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội – 2006


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nhanh nhƣ vũ bão của khoa học,
kỹ thuật và cơng nghệ cùng với xu thế tồn cầu hố, phát triển kinh tế tri thức
đã và đang đặt ra yêu cầu mới trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo phải thay đổi
mục tiêu, từ mục tiêu trang bị tri thức khoa học là chính sang mục tiêu hình
thành và phát triển các kỹ năng, năng lực cho ngƣời học là chính.
Ở Việt Nam, trong hệ thống giáo dục quốc gia, giáo dục phổ thơng giữ
một vai trị quan trọng trong việc tạo mặt bằng dân trí, đáp ứng những yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong sự nghiệp đổi mới. Bƣớc sang thế kỷ XXI,
kiến thức của nhân loại, khoa học và công nghệ phát triển không ngừng. Xu
thế hội nhập khu vực và thế giới là xu thế tất yếu với bất cứ quốc gia nào.
Giáo dục phổ thơng đứng trƣớc những địi hỏi phải có những bƣớc tiến mới


mạnh mẽ và nhanh chóng để đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội. Giáo dục
trung học là một phần quan trọng của giáo dục phổ thông có nhiệm vụ hết sức
nặng nề trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa theo
tinh thần cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập toàn cầu.
Khi khẳng định nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo, nghị quyết lần thứ 2
của ban chấp hành trung ƣơng Đảng khoá VIII đã chỉ rõ ” giáo dục và đào tạo
hiện nay phải có một bƣớc chuyển nhanh chóng về chất lƣợng và hiệu quả
đào tạo, về số lƣợng và qui mô đào tạo, nhất là chất lƣợng dạy học trong các
nhà trƣờng, nhằm nhanh chóng đƣa giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của
đất nƣớc. Thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài,
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc ” [16,37]. Đến Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X vừa qua Đảng ta lại tiếp tục khẳng định: “ Phải
đổi mới tƣ duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chƣơng trình, nội
1


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

dung, phƣơng pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo
đƣợc chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nƣớc nhà, tiếp cận với
trình độ giáo dục của khu vực và thế giới ”. [19,206].
Nâng cao chất lƣợng dạy học là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà
trƣờng, đây chính là điều kiện để nhà trƣờng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên,
thực tiễn giáo dục cho thấy chất lƣợng dạy học trong các nhà trƣờng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố quản lý giáo dục, quản lý chất lƣợng
dạy học có vị trí then chốt. Thực chất của cơng tác quản lí nhà trƣờng là quản
lý hoạt động dạy và học, công việc này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục
qua từng giờ dạy học, qua từng tuần, tháng, học kì, năm học, đây là điều kiện
tất yếu để đƣa nhà trƣờng đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Đƣợc sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, của các tầng lớp xã hội,

chất lƣợng giáo dục - đào tạo ở nƣớc ta trong nhiều năm qua nói chung và
chất lƣợng dạy học nói riêng đã có nhiều tiến bộ đƣợc xã hội công nhận.
Trong giáo dục đào tạo nhiều nơi đã xuất hiện những nhân tố mới, phong trào
học tập sơi nổi, loại hình trƣờng, lớp trong các cấp học đa dạng, dân trí từng
bƣớc đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, chất lƣợng đào tạo nói chung và chất lƣợng
dạy học nói riêng cịn nhiều bất cập về qui mô, nhất là chất lƣợng thực, hiệu
quả thực. Đội ngũ cán bộ giáo viên tuyệt đại đa số nhiệt tình, có tâm huyết với
sự nghiệp giáo dục, xong cịn thiếu về số lƣợng, yếu về chất lƣợng, có nơi, có
lúc chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trong những lý do dẫn đến những tồn tại,
hạn chế trên, trƣớc tiên phải kể đến sự hạn chế và hiệu quả quản lý giáo dục
nói chung và quản lý chất lƣợng dạy học nói riêng của các nhà trƣờng trong
đó có các nhà trƣờng trung học phổ thơng. Trong những năm qua, ở tỉnh Bắc
Giang nói chung và ở trƣờng Trung học phổ thơng Hiệp Hồ số 2 nói riêng,

2


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

việc nâng cao chất lƣợng dạy học đã đạt đƣợc nhiều kết quả tốt đẹp đáp ứng
đƣợc sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội ở địa phƣơng và đất nƣớc. Tuy nhiên
vấn đề chất lƣợng dạy học vẫn còn là vấn đề khó khăn, phức tạp và có nhiều
bất cập. Cơng tác quản lý dạy và học đƣợc đặt ra với những tƣ tƣởng và yêu
cầu mới. Ngƣời quản lý cần phải đúc rút kinh nghiệm, tổng kết đánh giá
nghiêm túc, tìm ra biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học,
nhanh chóng đáp ứng yêu cầu mới của đất nƣớc.
Thực tiễn quản lý giáo dục trong các nhà trƣờng trung học phổ thông
của tỉnh Bắc Giang đang đặt ra nhiều vấn đề cả về mặt lý luận và thực tiễn

cần sớm quan tâm giải quyết. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường Trung học phổ thơng Hiệp Hồ số 2, tỉnh Bắc Giang” .
Qua đề tài luận văn chúng tơi hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc xây
dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các nhà
trƣờng trung học phổ thông, phù hợp với yêu cầu đổi mới, thực hiện tốt nhiệm
vụ của nhà trƣờng mà Đảng, nhà nƣớc và nhân dân giao phó.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở
trƣờng trung học phổ thơng Hiệp Hồ số 2 tỉnh Bắc Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy ở trƣờng trung học phổ thông.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng chất lƣợng dạy học và việc quản lý
chất lƣợng dạy học ở trƣờng trung học phổ thơng Hiệp Hồ số 2 tỉnh Bắc
Giang.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học
ở trƣờng trung học phổ thông Hiệp Hoà số 2 tỉnh Bắc Giang.

3


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý ở trƣờng trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng trung
học phổ thơng Hiệp Hồ số 2 tỉnh Bắc Giang.

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng trung học phổ thơng Hiệp Hồ số 2 tỉnh
Bắc Giang.
6. Giả thuyết khoa học ( vấn đề nghiên cứu ).
Chất lƣợng dạy học ở trƣờng trung học phổ thơng Hiệp Hồ 2 tỉnh Bắc
Giang cịn có nhiều hạn chế vì chƣa có biện pháp quản lý đồng bộ và hiệu
quả. Nếu xây dựng đƣợc những biện pháp quản lý đảm bảo tính khoa học,
tính hệ thống, tính hiệu quả và khả thi thì chẳng những góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy học ở nhà trƣờng mà còn có thể áp dụng cho các nhà trƣờng
trung học phổ khác có điều kiện tƣơng tự.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu và khái quát các văn bản, Nghị quyết của Đảng và Nhà
nƣớc về giáo dục, quản lý Nhà nƣớc về giáo dục và những tài liệu lý luận
khác có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phƣơng pháp quan sát việc dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Phƣơng pháp điều tra: Nghiên cứu chƣơng trình, hồ sơ chun mơn
của nhà trƣờng.

4


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

+ Phƣơng pháp đàm thoại, phỏng vấn: Lấy ý kiến của giáo viên, học
sinh thông qua trao đổi trực tiếp.
+ Phƣơng pháp thống kê: Căn cứ vào số liệu thống kê hàng năm của
nhà trƣờng.

+ Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản lý
dạy học ở trƣờng trung học phổ thơng Hiệp Hồ số 2 tỉnh Bắc Giang.
8. Cấu trúc nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn gồm có 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Thực trạng dạy học và quản lý chất lƣợng dạy học ở trƣờng
trung học phổ thơng Hiệp Hồ số 2.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở
trƣờng trung học phổ thơng Hiệp Hồ số 2, tỉnh Bắc Giang.

5


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

Chương 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Trƣớc khi nghiên cứu sâu hơn một số khái niệm cơ bản, chúng tôi xin
đƣa ra một số khái niệm chung có liên quan đến nội dung của luận văn. Theo
Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học ( Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2001):
- “Biện pháp” là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
- “Giải pháp” là phƣơng pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- “Giải quyết” là làm cho khơng cịn thành vấn đề nữa.
Phƣơng pháp là cách thức nhận thức, nghiên cứu hiện tƣợng của tự
nhiên và đời sống xã hội. Hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt
động nào đó.
- “Quản lý” là trơng coi giữ gìn theo những u cầu nhất định, tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.

- “Nâng” là đƣa lên cao, làm cho cao hơn trƣớc, lên mức độ cao hơn.
- “Nâng” cấp là cải tạo, sửa chữa để nâng chất lƣợng lên một mức.
- “Nâng cao” là làm tăng thêm, ví dụ làm tăng thêm chất lƣợng.
- “Chất lƣợng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con ngƣời, một
sự vật, sự việc, dạy để nâng cao trình độ văn văn hố và phẩm chất đạo đức,
theo chƣơng trình nhất định.
1.1.1 Quản lý, chức năng và nguyên tắc quản lý.
1.1.1.1. Quản lý.

6


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

Khái niệm về quản lý: Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ
thuật, tác động đến một hệ thống hoạt động xã hội từ tầm vĩ mô cho đến tầm
vi mơ. Có nhiều cách tiếp cận, do vậy rất có thể có nhiều cách quan niệm
khác nhau về quản lý. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ
Lộc: Quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (
ngƣời quản lý ) đến khách thể quản lý ( ngƣời bị quản lý ) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa “ Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động
nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến ” [34,14].
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện từ rất sớm - Hoạt động quản
lý đã ra đời nhƣ một yếu tố khách quan, mang tính tất yếu trong q trình vận
động và phát triển của lao động và các hoạt động xã hội.
Các quan điểm về quản lý: Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
* Quan điểm của các tác giả nước ngoài
F.W Taylo ( 1856 - 1915 ), ngƣời đề xuất thuyết “Quản lý khoa học”

cho rằng: Quản lý là biết đƣợc điều bạn muốn ngƣời khác làm, và sau đó thấy
đƣợc rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất .
Theo V.G Afanaxev: Quản lý con ngƣời có nghĩa là tác động đến anh
ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng đƣợc những
yêu cầu của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể lẫn cá nhân.
Theo các nhà khoa học Harold Koontz - Cyril Odonnell và Heinz
Weihrich trong cuốn: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng: Quản lý
đƣợc hồn thành thơng qua con ngƣời. Với tƣ cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học.Theo
Paul Hersey và Ken Blanc Hard: Quản lý nhƣ một quá trình làm việc cùng và

7


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

thông qua các cá nhân, các nhóm cũng nhƣ các nguồn lực khác để hình thành
các mục đích tổ chức.
Theo Kax Mac: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên qui mô tƣơng đối lớn thì ít nhiều cùng đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động những khí quan độc lập của nó. Nhƣ vậy Max
đã lột tả đƣợc bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất
yếu vô cùng quan trọng trong q trình phát triển của lồi ngƣời.
* Quan điểm của các tác giả trong nước
Theo từ điển tiếng Việt năm 1992 - Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội
- Việt Nam: Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định.
Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: Quản lý là sự tác động có mục đích
của cán bộ quản lý đối với tập thể những con ngƣời, nhằm làm cho hệ thống

hoạt động bình thƣờng, giải quyết đƣợc nhiệm vụ đề ra.
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại quan niệm: Quản lý là sự tác động có tổ
chức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng bị quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề
ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
Theo giáo sƣ Đặng Vũ Hoạt và giáo sƣ Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý
là một quá trình định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống
nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
Theo Giáo sƣ Nguyễn Văn Lê: Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phƣơng pháp thích hợp, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra cho hệ và từng
thành tố của hệ.
Những quan niệm về quản lý của các tác giả tuy có khác nhau về cách
tiếp cận nhƣng đều toát nên một số quan điểm chung nhất về quản lý nhƣ sau:

8


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

- Là một q trình tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định.
- Là cơng cụ hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đƣợc những mục đích của nhóm.
- Là phƣơng thức hoạt động tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu chung của
một nhóm, một tổ chức.
Nhƣ vậy, có thể khái quát về khái niệm quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc
mục tiêu chung.
Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Bản
chất của hoạt động quản lý chính là sự tác động hợp qui luật của chủ thể quản

lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả mong muốn.
Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý càng có vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng,
hiệu suất lao động.
Hoạt động quản lý có thể mơ tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Mơ hình về quản lý
Cơng cụ

Chủ thể QL

Khách thể QL

Mục tiêu

Phƣơng pháp
Nhƣ vậy, hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể, khách
thể, mục tiêu, phƣơng pháp, công cụ quản lý.

9


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
- Công cụ quản lý là phƣơng tiện tác động của chủ thể quản lý lên
khách thể. Cơng cụ quản lý có thể là mệnh lệnh ( ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ
), quyết định ( văn bản hoặc khơng văn bản ), các chính sách, chƣơng trình,
mục tiêu ...
- Phƣơng pháp có thể hiểu là cách thức tác động của chủ thể lên khách
thể. Trong quản lý hiện nay, phƣơng pháp quản lý đƣợc đúc kết từ nhiều lĩnh

vực khác nhau, phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt động và phong cách
quản lý trong tổ chức.
1.1.1.2. Chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt, cơ bản mà
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu xác định. Chức năng quản lý chiếm giữ một vị trí then chốt, nó gắn
liền với nội dung của hoạt động điều hành ở mọi cấp. Các cơng trình nghiên
cứu khoa học quản lý tuy có nhiều ý kiến chƣa thật đồng nhất trong thuật ngữ
để chỉ ra các chức năng quản lý, song về cơ bản đã thống nhất có 4 chức năng
cơ bản: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
Kế hoạch : Là chức năng trung tâm, đƣợc hiểu khái quát là một chƣơng
trình hành động cụ thể của chủ thể quản lý căn cứ vào hiện trạng ban đầu của
tổ chức trong từng thời ký, từng giai đoạn, đƣợc hoạch định, lập ra trƣớc khi
tiến hành thực hiện một nội dung nào đó để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Tổ chức: Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố,
những con ngƣời, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm
bảo cho chúng tƣơng tác với nhau một cách tối ƣu.
V.I. Lê Nin nói: Tổ chức là một nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, biến
tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, ngƣời ta gọi là hiệu ứng
tổ chức.

10


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

Chỉ đạo: Là phƣơng thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành bộ máy của tổ chức hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch. Về thực
chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của
ngƣời lãnh đạo trong tồn bộ q trình quản lý, huy động mọi lực lƣợng vào

việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra
trong kỷ cƣơng trật tự.
Kiểm tra đánh giá: Là biện pháp tác động của chủ thể lên khách thể
nhằm xác lập trạng thái vận hành của tổ chức, đánh giá kết quả vận hành của
tổ chức, xem mục tiêu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào.
Thông qua kiểm tra chủ thể quản lý thấy đƣợc những bất cập, những ƣu
điểm trong quá trình hoạt động, tìm ra ngun nhân, có biện pháp điều chỉnh,
xử lý uốn nắn, phát huy kịp thời. Giúp chủ thể rút ra những bài học kinh
nghiệm quản lý trong quá trình vận hành.
Theo lý thuyết hệ thống: Kiểm tra, đánh giá giữ vai trò liên hệ nghịch,
là huyết mạch của hoạt động quản lý, kiểm tra khơng có đánh giá thì coi nhƣ
khơng có kiểm tra, khơng kiểm tra coi nhƣ khơng có hoạt động quản lý.
Trong hoạt động quản lý, các chức năng quản lý thực hiện hiệu quả hay
không phụ thuộc hồn tồn vào thơng tin. Thơng tin vừa là phƣơng tiện, vừa
là công cụ tiến hành hiệu quả, liên kết chặt chẽ các chức năng quản lý trong
hoạt động quản lý.
Có thể biểu diễn sự liên kết các chức năng đó bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : Chu trình quản lý.

11


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

Kế hoạch hoá

Kiểm tra

Thông tin


Tổ chức

Chỉ đạo
1.1.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Quản lý các tổ chức ( Kinh tế, chính trị, văn hố, giáo dục ...) thực chất
là quản lý con ngƣời hoạt động trong tổ chức đó - đối tƣợng đích của quản lý.
Khi tiến hành quản lý, các nhà quản lý đều phải đƣa ra những nguyên
tắc quản lý nhất định, thƣờng tập chung vào các nguyên tắc cơ bản sau:
Đảm bảo tính pháp lý: Đây là nguyên tắc quản lý đƣợc xây dựng trên
cơ sở những qui định, luật pháp và các chế tài của pháp luật. Chẳng hạn:
Quản lý giáo dục, tính pháp lý dựa trên luật giáo dục, điều lệ nhà trƣờng, các
văn bản dƣới luật, các chế tài có liên quan đến giáo dục, các chỉ thị, nghị định
của chính phủ, của Bộ giáo dục về giáo dục, các văn bản chỉ đạo thực hiện
chƣơng trình ... Đây là hành lang pháp lý để các nhà quản lý thực hiện các
chức năng quản lý, đảm bảo tính hiệu lực của cơ chế quản lý nhà nƣớc, dựa
trên các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của nhà nƣớc, các văn bản chỉ đạo
của ngành để thực hiện vai trị quản lý của nhà quản lý trong q trình quản
lý. Hoạt động quản lý không dựa trên nguyên tắc pháp lý ví nhƣ “cƣỡi ngựa
khơng cƣơng”, dễ dẫn đến quyết định tuỳ tiện, thiếu cơ sở pháp lý, sai phạm
chủ trƣơng, pháp luật.
Đảm bảo tính tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả
năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ quyền lực của chủ thể

12


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

quản lý với sức mạnh sáng tạo của mọi đối tƣợng quản lý trong việc thực hiện
mục tiêu quản lý.

Tập trung trong quản lý đƣợc hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ
thống đƣợc tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ
vạch đƣờng lối, chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, mục tiêu tổng quát, đề xuất các
giải pháp cơ bản để thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối đó. Nguyên tắc tập
trung thể hiện bởi chế độ một thủ trƣởng.
Dân chủ trong quản lý đƣợc hiểu là phát huy quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức, huy động trí lực của họ trong việc thực hiện hoàn
thành kế hoạch, mục tiêu đề ra. Biểu hiện của dân chủ là các chỉ tiêu, kế
hoạch hành động đều đƣợc tập thể tham gia bàn bạc, đóng góp xây dựng, kiến
nghị các biện pháp trƣớc khi thực hiện.
Sử dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong nhà trƣờng là một vấn đề
hết sức không đơn giản, nếu thiên về tập trung quá sẽ dẫn đến quan liêu, độc
đoán của quyền, không phát huy đƣợc sự sáng tạo và sức mạnh của quần
chúng; ngƣợc lại quá thiên về dân chủ dễ dẫn đến tự do quá trớn, lỏng lẻo kỷ
cƣơng. Trong thực tiễn quản lý cần phải kết hợp hài hoà giữa tập trung và dân
chủ, sử dụng quyền tập trung và quyền dân chủ đúng lúc, đúng chỗ với tinh
thần dám quyết, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đồi hỏi ngƣời
quản lý phải nắm đƣợc qui luật phát triển của bộ máy, nắm vững đƣợc qui
luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phƣơng, thực tiễn của
ngành, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân và các
yêu cầu đòi hỏi trƣớc mắt và lâu dài của nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục và đào
tạo đề ra, biết dựa trên các vấn đề thực tiễn để phân tích, tổng hợp các dữ kiện
một cách khoa học, biện chứng, trên cơ sở đó đƣa ra đƣợc những biện pháp
hữu hiệu trong hoạt động quản lý.

13


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục


Đảm bảo tính Đảng: Ở Việt Nam, Đảng là biểu hiện sức mạnh, ý chí
của nhân dân và là Đảng cầm quyền duy nhất, vì thế trong quản lý hơn bao
giờ hết phải luôn bám sát, thể hiện rõ và tuân thủ chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách của Đảng trong hoạt động quản lý.
Từ những quan niệm trên có thể rút ra nhận xét sau:
- Mặc dù cách diễn đạt khác nhau nhƣng những định nghĩa trên đều thể
hiện đƣợc bản chất của hoạt động quản lý, đó là: hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất
lƣợng mới.
- Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít với nhau, đó là chủ thể và
khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm ngƣời
có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt
tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những ngƣời thừa hành nhiệm vụ
trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục
tiêu chung. Chủ thể quản lý nhằm làm nẩy sinh các tác động quản lý, còn
khách thể quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp
đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
- Quản lý có bốn chức năng cơ bản quan hệ khăng khít, tác động qua lại
lẫn nhau và tạo thành chu trình quản lý, đó là các chức năng: kế hoạch hố, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra cùng các yếu tố khác là thơng tin và quyết định.
Mỗi chức năng có vai trị, vị trí riêng trong chu trình quản lý - Thông tin là
mạch máu của quản lý.
1.1.2 Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.1.2.1. Quản lý giáo dục.
Trƣớc tiên chúng tôi đề cập đến một số quan niệm về quản lý giáo dục
của các tác giả trong và ngoài nƣớc:

14



Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là một khái niệm quản lý chuyên ngành, ngƣời ta
nghiên cứu nó trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Khái niệm quản
lý cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến khái
niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục chung mà
hạt nhân là hệ thống các trƣờng học.
* Quan niệm của tác giả nước ngồi
Theo M.I Kơnđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lƣợng và chất
lƣợng.
Khuđônminsky trong cuốn: “Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn
quận huyện” có viết: Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định nhƣ
là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( từ bộ đến
trƣờng, đến các cơ sở giáo dục ) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục xã hội
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật
chung của chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ vận dụng những qui luật chung của quá
trình xã hội, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh
niên.
* Quan niệm của tác giả trong nước
Theo giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trƣờng, làm cho nó tổ chức tối ƣu đƣợc q trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đƣờng lối nguyên lý giáo dục của Đảng, Quán triệt đƣợc
những tính chất nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lƣợng mới.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác


15


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Quản lý giáo dục là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt
động giáo dục đạt kết quả mong muốn.
Theo giáo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ thống
giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.
Các quan điểm trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau, nhƣng đều
toát lên bản chất của quản lý giáo dục: Đó là sự tác động có tổ chức, có định
hƣớng, phù hợp với qui luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối
tƣợng quản lý, nhằm đƣa hoạt động giáo dục ở cơ sở và của toàn bộ hệ thống
giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong nghị quyết Đại hội Đảng các khoá VI đến khoá IX, trong các văn
bản hƣớng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở giáo dục và đào tạo Bắc Giang về
mục tiêu phát triển giáo dục, về đổi mới công tác quản lý giáo dục trong các
nhà trƣờng đều định hƣớng: Không ngừng nâng cao chất lƣợng đội ngũ, chất
lƣợng giáo dục; tăng cƣờng đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục với tƣ cách là một bộ phận của quản lý xã hội, đã xuất
hiện từ lâu. Quản lý là một thuộc tính tất yếu, bất biến và nội tại của mọi hoạt
động trong q trình lao động xã hội, nó có tầm quan trong đối với bất cứ
hoạt động nào của con ngƣời. Quản lý giáo dục có thể đƣợc hiểu ở nhiều cấp
độ khác nhau, tuỳ ta xác định đối tƣợng quản lý. Ở đây chúng ta chỉ đơn giản

là quản lý giáo dục là quản lý quá trình giáo dục đào tạo, trong đó có q trình
dạy học diễn ra ở các cơ sở khác nhau của giáo dục.

16


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục còn đƣợc hiểu nhƣ là một tập hợp những biện pháp về
tổ chức, phƣơng pháp, nội dung giáo dục, kế hoạch hố, tài chính,..., nhằm
bảo vệ sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo
đảm sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lƣợng và chất lƣợng. Quản lý
giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của
xã hội. Một quan điểm nữa về quản lý giáo dục có thể đƣa ra ở đây là: quản lý
giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục
đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống nhằm đảm bảo sự giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo
sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các
qui luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ những qui luật khách
quan của quá trình giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của thế hệ
trẻ. Khi nói đến giáo dục phải nhận thức hệ thống giáo dục là một bộ phận đặc
biệt quan trọng trong hệ thống xã hội. Các quá trình giáo dục thƣờng đƣợc trải
ra theo thời gian dài, những phẩm chất, nhân cách của học sinh mà giáo dục
đang đào tạo ngày nay phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu của hiện tại và của
ngày mai khi học sinh đi vào cuộc sống. Các hiện tƣợng giáo dục bao giờ
cũng là các hiện tƣợng đặc biệt phức tạp, chính vì vậy quản lý giáo dục địi
hỏi vừa phải có tính cụ thể, vừa phải có tính tồn vẹn sâu sắc.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trƣờng là một phƣơng hƣớng
cải tiến nhằm mục đích tăng cƣờng phân cấp quản lý bên trong nhà trƣờng với

những trách nhiệm và quyền hạn rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải
quyết vấn đề tại chỗ.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường.
* Về khái niệm quản lý nhà trường.

17


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

Nhà trƣờng nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống xã hội.
Vì vậy nó ln ln có mối quan hệ qua lại và tác động với môi trƣờng xã
hội. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Nhà trƣờng là một thiết chế đặc biệt của
xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào tạo các
công dân cho tƣơng lai. Với tƣ cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang
tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào
chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ƣơng đến địa phƣơng”.
Tác giả còn cho rằng: “ Nhà trƣờng của thế kỷ XXI là nhà trƣờng của nền
kinh tế tri thức, của xã hội tri thức, vì vậy việc tổ chức và quản lý nhà trƣờng
phải dựa trên một cơ sở “ động ” , biết học hỏi để phát triển [7,37].
Quản lý nhà trƣờng chính là bộ phận của quản lý giáo dục. Theo tác giả
Phạm Minh Hạc: Việc quản lý nhà trƣờng phổ thông là quản lý hoạt động dạy
và học, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thía khác
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục. Ông cũng cho rằng: Quản lý nhà trƣờng,
quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học. Có tổ chức đƣợc hoạt động
dạy học, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng phổ thông Việt Nam xã
hội chủ nghĩa mới quản lý đƣợc giáo dục, tức là cụ thể hoá đƣờng lối giáo dục
của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nƣớc.
Hoạt động quản lý của nhà quản lý là phải làm thế nào để các thành tố

con ngƣời, tinh thần, vật chất vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau đạt đến kết
quả mong muốn. Hiệu trƣởng là ngƣời quản lý cao nhất của nhà trƣờng.
Quản lý nhà trƣờng theo nghĩa hẹp có thể hiểu là quản lý tất cả các hoạt
động diễn ra trong nhà trƣờng, đảm bảo đƣa chất lƣợng giáo dục và đào tạo
của nhà trƣờng từ trạng thái này sang trạng thái khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu
phát triển giáo dục đào tạo của cấp học trung học phổ thông đã định của nhà
trƣờng. Theo điều 53 Luật giáo dục bao gồm:

18


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

- Quản lý cơng tác tuyển sinh
- Quản lý chƣơng trình giáo dục và đào tạo do Bộ qui định
- Quản lý hoạt động dạy và học
- Quản lý con ngƣời tham gia hoạt động dạy và học
- Quản lý cơ sở vật chất, điều kiện thiết yếu phục vụ hoạt động dạy
học.
- Quản lý chất lƣợng đầu ra.
* Về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường:
+ Chức năng quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Chức năng quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trƣờng là những
nhóm nhiệm vụ quản lý khác nhau của tập hợp các nhiệm vụ cụ thể về quản lý
hoạt động dạy và học trong nhà trƣờng.
Chức năng quản lý hoạt động dạy và học bao gồm 4 nội dung:
- Xây dựng kế hoạch quản lý dạy học
- Chỉ đạo thực hiện
- Tổ chức thực hiện
- Kiểm tra đánh giá chất lƣợng dạy học

+ Nội dung cơ bản quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý trƣờng học, quản lý hoạt động dạy và học
trong trƣờng trung học phổ thông tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch dạy học.
Kế hoạch dạy học là một bộ phận của kế hoạch năm học, trong đó bao
hàm các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ cụ thể,
biện pháp tổ chức thực hiện, chƣơng trình thực hiện, thời gian, tiến độ và
phân cơng thực hiện, đƣợc cụ thể hố trong từng tháng, từng tuần. Kế hoạch
dạy học của nhà trƣờng đƣợc triển khai thành kế hoạch của các tổ, nhóm
chun mơn và cá nhân. Hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, tổ, nhóm trƣởng

19


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

chun mơn có trách nhiệm giám sát, đơn đốc chỉ đạo cấp mình phụ trách
thực hiện đúng kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động dạy và học.
Đƣợc tiến hành bằng các hình thức dự giờ thăm lớp, phiếu hỏi, kiểm tra
khảo sát đầu năm, kiểm tra viết giữa kỳ, kiểm tra cuối kỳ và cuối năm. Các
biện pháp thƣờng tiến hành là kiểm tra xác suất, kiểm tra định kỳ, kiểm tra
đột xuất, kiểm tra có báo trƣớc và kiểm tra tồn diện. Mục đích của các biện
pháp này nhằm phát hiện đúng, đánh giá sát nhất năng lực thực tế của giáo
viên và chất lƣợng thực của hoạt động dạy, học ; đồng thời phát hiện những
điểm yếu, những bất cập về chất lƣợng do quá trình chỉ đạo và thực hiện có
sai lệch hoặc phát sinh từ thực tế biến động ngoài dự kiến.
Trƣờng học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm cơng tác giáo
dục thế hệ trẻ một cách tồn diện. Nó là thành tố cấu thành hệ thống giáo dục
của quốc gia. Nói cách khác, trƣờng học là thành tố khách thể cơ bản của tất

cả các cấp quản lý giáo dục lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã
hội.
Chất lƣợng giáo dục chủ yếu do các nhà trƣờng tạo nên, bởi vậy khi nói
đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trƣờng cùng với việc quản lý
chung hệ thống giáo dục. Trong quản lý nhà trƣờng nó có hai loại tác động cơ
bản: tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trƣờng và
tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng. Quản lý nhà trƣờng
phổ thông là tập hợp những tác động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, nhằm tận dụng nguồn dự trữ do nhà
nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có,
hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng và tiêu điểm hội tụ là
quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lƣợng mục tiêu và kế hoạch đào
tạo đƣa nhà trƣờng tiến lên một trạng thái mới.

20


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

1.1.3 Quản lý q trình dạy học ở trường trung học phổ thơng:
+ Quản lý quá trình giáo dục - đào tạo lấy đối tƣợng là quá trình giáo dục- đào
tạo. Trong trƣờng phổ thơng, q trình giáo dục - đào tạo đƣợc phân hố làm
hai q trình bộ phận: Q trình dạy học theo chƣơng trình, kế hoạch dạy học
trên lớp và q trình giáo dục theo đó là các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp trong nhà trƣờng và ngoài xã hội. Vì vậy quản lý quá trình giáo dục đào
tạo là quản lý hai quá trình cơ bản: Quản lý dạy học và quản lý giáo dục.
Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của tồn
bộ hệ thống quản lý q trình giáo dục đào tạo trong trƣờng học. Quản lý quá
trình dạy học thông qua việc chỉ đạo thực hiện chức năng tổng hợp: Phát triển
nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài cho đất

nƣớc. Quản lý quá trình dạy học phải định hƣớng chủ yếu vào sự phát triển
mọi năng lực tiềm ẩn của con ngƣời, hiểu biết các qui luật đời sống, phát triển
các kỹ năng lao động trí tuệ, thái độ và tính tích cực xã hội, phát triển tài năng
của con ngƣời. Đồng thời nó đặt nền tảng cho sự phát triển phẩm chất nhân
cách, giá trị đạo đức bản thân, thẩm mĩ, các giá trị văn hoá tinh thần và thể lực
của học sinh. Chuẩn bị cho chúng tiếp tục học lên hoặc bƣớc vào đời lập thân,
lập danh, lập nghiệp.
Quản lý quá trình dạy học mặc dù do nhà trƣờng tổ chức, chỉ đạo
nhƣng nó có quan hệ tƣơng tác, liên thông với các tổ chức giáo dục đào tạo
khác hoặc các cơ quan, tổ chức văn hoá, khoa học, công nghệ. Mối quan hệ
cộng đồng hợp tác liên thông này là một trong những điều kiện để tối ƣu hố
việc quản lý q trình dạy học.
+ Quản lý q trình dạy học là quản lý hệ thống tồn vẹn bao gồm các nhân tố
cơ bản của quá trình dạy học: Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học,
thầy và hoạt động dạy, học sinh và hoạt động học, các phƣơng pháp và

21


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

phƣơng tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả
dạy học.
Tất cả các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan
hệ qua lại và thống nhất với các môi trƣờng của nó: Mơi trƣờng xã hội - chính
trị, mơi trƣờng khoa học - kỹ thuật - công nghệ. Tức là chủ thể quản lý phải
tác động vào toàn bộ các thành tố của quá trình dạy học hoặc từng nhân tố của
quá trình dạy học theo các qui luật tâm lý học, giáo dục học, lý luận về quản
lý để đƣa hoạt động dạy học từ trạng thái này sang trạng thái cao hơn để tiến
tới mục tiêu giáo dục.

Quá trình dạy học vận động càng phát triển là do các nhân tố cấu thành
của nó vận động và tƣơng tác với nhau nhằm thực hiện tốt mục tiêu của q
trình, góp phần thực hiện mục đích giáo dục chung. Vì vậy quản lý quá trình
dạy học vừa phải làm sao cho mỗi nhân tố có đƣợc lực tác động đủ mạnh, lại
vừa đảm bảo sự vận động nhịp nhàng, hài hồ và thống nhất của tồn bộ q
trình. Khơng đƣợc để nhân tố nào vận động yếu làm ảnh hƣởng đến sự phát
triển chung của quá trình, điều này địi hỏi ngƣời quản lý phải có nghệ thuật
quản lý.
+ Trong việc quản lý quá trình dạy học, hệ thống chƣơng trình giáo dục tổng
thể có tính ổn định lâu dài, đƣợc qui tụ ở các yếu tố đó là:
- Quán triệt mục tiêu, kế hoạch dạy học, nội dung chƣơng trình, phƣơng
pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết, khả thi ; nhân lực tức là đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ; vật lực tức là trƣờng, Sở, cơ sở vật chất, đồ
dùng thiết bị dạy học ; tài lực tức là khả năng tài chính ( tiền ).
- Xây dựng và thực hiện nề nếp, kỷ cƣơng dạy học trong nhà trƣờng.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò.
- Tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả dạy học.

22


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

Tất cả các yếu tố đó khơng tách rời nhau tạo thành một hệ thống tƣơng
đối hồn chỉnh và có hiệu lực hiện tại cũng nhƣ lâu dài trong quản lý dạy học,
Chúng đặt cơ sở cho việc tìm ra các biện pháp quản lý quá trình dạy học trong
nhà trƣờng.
1.2. Quá trình dạy học và mối liên hệ giữa dạy học và phát triển.
1.2.1 Khái niệm về quá trình dạy học.

Quá trình dạy học là quá trình sƣ phạm bộ phận, một phƣơng tiện để
trau dồi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông
qua sự tác động qua lại giữa ngƣời dạy và ngƣời học, nhằm truyền thụ và lĩnh
hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo
nhận thức và thực hành. Nói cách khác q trình dạy học là tiến trình vận
động kết hợp giữa các hoạt động dạy và học để thực hiện các nhiệm vụ dạy
học.
Trong q trình dạy học, vai trị của ngƣời thầy là định hƣớng, tổ chức,
điều khiển, thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến ngƣời
học một cách khoa học, do đó ln ln có vai trò và tác dụng chủ đạo. Ngƣời
học tiếp thu một cách có ý thức tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo hệ thống
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực hoạt động trí tuệ và thái độ
đúng đắn. Ngƣời học là chủ thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành
nhân cách của bản thân. Vai trò chủ đạo của giáo viên thể hiện qua việc định
hƣớng, tổ chức, điều khiển trực tiếp các hoạt động ở trên lớp, ln ln có ý
nghĩa đặc biệt với việc đảm bảo chất lƣợng của ngƣời học trong q trình học
tập. Vai trị chủ động, tích cực, năng động của học sinh trong q trình học
tập có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển trí tuệ, lĩnh hội kiến thức,
hình thành và phát triển nhân cách của bản thân với ý nghĩa chủ thể sáng tạo.
Việc giảng dạy và học tập đƣợc hiểu là hai mặt của một quá trình bổ xung cho
nhau, chế ƣớc lẫn nhau, tác động qua lại với nhau, là động lực kích thích bên

23


Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục

trong của mỗi chủ thể phát triển, tạo ra hoạt động dạy học với tƣ cách là một
q trình tồn vẹn, tích hợp và thống nhất.
Quá trình dạy học là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng

thể. Cả hai quá trình sƣ phạm: Quá trình dạy học và quá trình giáo dục đều
hƣớng tới mục tiêu chung là phát triển nhân cách toàn vẹn cho ngƣời học.
Chức năng chủ yếu của quá trình dạy học là hình thành niềm tin, lý tƣởng,
tình cảm, thái độ, cách ứng xử trong các mối quan hệ xã hội.
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, quá trình sƣ phạm đặc thù, là
một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản: Tri thức khoa học, học và dạy.
Tri thức khoa học là nội dung của bài học và là đối tƣợng của sự lĩnh hội bởi
học sinh. Nó là yếu tố khách quan nhất, quyết định lôgic của bản thân quá
trình dạy học. Hoạt động dạy học là yếu tố khách quan thứ hai qui định lơgic
của q trình dạy học về mặt lý luận, nghĩa là trình độ trí dục và qui luật lĩnh
hội của học sinh có ảnh hƣởng quyết định đến việc tổ chức quá trình dạy học.
Nó bao gồm hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội và tự điều khiển.
Hoạt động dạy có chức năng kép: Truyền đạt và điều khiển luôn luôn tƣơng
tác và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ tính khoa học của tri thức,
của khái niệm và sự tự lĩnh hội của học sinh rồi tổ chức tốt hoạt động cộng tác
giữa giáo viên, học sinh đảm bảo cho học sinh tự giác, tích cực, tự lực và sáng
tạo trong việc tiếp thu tri thức, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, hình
thành và phát triển nhân cách.

24


×