Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại học viện công nghệ bưu chính viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.17 KB, 25 trang )

Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học trực tuyến tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông

Đào Quang Chiểu

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Quang Sơn
Năm bảo vệ: 2010

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học trực tuyến và quản lý nâng cao chất
lượng dạy học trực tuyến. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học trực tuyến tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông; phân tích
những ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
trực tuyến. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực
tuyến tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

Keywords: Công nghệ dạy học; Quản lý giáo dục; Đào tạo trực tuyến

Content
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, dạy học trực tuyến (DHTT) đã trở thành một xu thế phát triển tất
yếu của nền giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, tự học, tự nghiên cứu ngày càng đa dạng
của người học. DHTT đã đáp ứng những tiêu chí giáo dục mới: có thể học mọi nơi, học mọi
lúc, học theo sở thích, học suốt đời,… DHTT góp phần đổi với cả phương thức dạy và học,
DHTT sẽ phát triển, tồn tại cùng với hình thức dạy học truyền thống và bổ sung, bổ trợ cho
hình thức dạy học truyền thống.
Tại Việt Nam, DHTT đã và đang được triển khai, thử nghiệm ở một số trường đại học


(trong đó có Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (Học viện), và cũng đã thu được
những kết quả nhất định, song vẫn còn có những khó khăn, tồn tại như: vấn đề nhận thức
chung về DHTT còn chưa có sự đồng nhất; chưa có đầy đủ các quy định về tổ chức, quản lý
hoạt động DHTT; tổ chức các hoạt động DHTT còn mang tính đơn lẻ; CSVC chưa đáp ứng
đủ các yêu cầu của hoạt động DHTT; đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên chưa được đào tạo
bài bản và thiếu kinh nghiệm về tổ chức dạy học trực tuyến,
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông".

2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng DHTT; góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo tại Học viện.
3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động DHTT và các biện pháp quản lý hoạt động DHTT tại Học viện
từ năm 2001 đến 2009.
- Từ việc nghiên cứu lý luận và thực hiện, tác giả xây dựng một số giải pháp mang tính
hệ thống nhằm nâng cao chất lượng DHTT tại Học viện.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học trực tuyến và quản lý nâng cao chất lượng dạy
học trực tuyến.
4.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng DHTT tại Học
viện; phân tích những ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng
DHTT.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng DHTT tại Học viện.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại Học
viện.
5.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học trực tuyến tại Học viện.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu chọn lựa và đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
DHTT phù hợp với yêu cầu và điều kiện tổ chức đào tạo thực tế của Học viện thì sẽ nâng cao
được chất lượng DHTT và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo tại Học viện.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập các văn bản, các tài liệu khoa học có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Phân tích, tổng hợp, đánh giá và đúc kết được các vấn đề lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, khảo sát, điều tra thông qua các hoạt
động quản lý tại Học viện, qua phiếu hỏi, qua tọa đàm, phỏng vấn, qua phân tích số liệu và
tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Những phương pháp hỗ trợ khác: So sánh, thống kê toán học để xử lý và phân tích các
số liệu.
8. Cấu trúc luận văn

3
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại Học
viện.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại
Học viện.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Do nhu cầu học tập, song song với hình thức giáo dục, đào tạo truyền thống mà hình
thức đào tạo từ xa (ĐTTX) nhằm giúp người học có thể tự học theo kế hoạch riêng của mình

dưới sự giúp đỡ hoặc không có sự trợ giúp của người hướng dẫn đã ra đời và phát triển.
Qua những năm tháng phát triển, tên gọi của hình thức ĐTTX này đựợc thay đổi cho
phù hợp với mục đích của nó như: học tại nhà, học qua thư từ, học ngoại khóa, học độc lập (tự
học) và học mở rộng. Tất cả các hình thức này đều liên quan đến việc truyền giảng (các hình
thức giảng dạy) và cách thức học (sự thích hợp về thời gian và nơi học). Trải qua thời gian,
diện mạo và cách thức ĐTTX được hình thành với sự tham gia của các công nghệ như công
nghệ in ấn (học qua thư từ), cho tới công nghệ phát thanh, điện đài, và trải qua thời kỳ sản
xuất công nghiệp, cuối cùng tới truyền thông đa phương tiện và liên lạc điện tử vào những
năm 90, tiếp đó là mạng Internet và công nghệ Web. Và tới ngày nay là hệ thống học tập điện
tử (E-learning System) và các công nghệ dạy học trực tuyến (Interractive, Online) được đề
cập tới ở hầu hết các cấp học.
Ngày nay, DHTT nhờ các ứng dụng CNTT&TT đã chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu
quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học tập (trao đổi thông
tin, giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá). Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng
trong giáo dục đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả.
1.1.2. Ở Việt Nam
”Giáo dục từ xa” ở bậc đại học được biết đến từ những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ
trước, đó là những khoá học hàm thụ theo hình thức gửi thư của Trường Đại học Sư Phạm Hà
Nội 1.

4
“Đào tạo từ xa” được biết đến như là một hình thức giáo dục- đào tạo mới xuất hiện
trong công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta, mà bắt đầu từ việc thành
lập 2 trường: Viện Đại học Mở Hà Nội (3/11/1993) và Đại Học Mở – Bán công TP. Hồ Chí
Minh (26/7/1993).
Tới năm 2009, đa số các cơ sở đào tạo đã xây dựng Website và cung cấp dịch vụ
ĐTTX, DHTT thông qua hội nghị truyền hình, qua mạng Internet để đào tạo cấp chứng chỉ,
cấp văn bằng tốt nghiệp hoặc hỗ trợ đào tạo truyền thống. Trong lĩnh vực DHTT, có hàng
trăm công ty, doanh nghiệp, triển khai cung cấp dịch vụ DHTT, điển hình như:
www.truongtructuyen.com, www.elearningvn.org, el.edu.net.vn, www.hocmai.vn,

www.dayhoctructuyen,
Có thể nói ĐTTX, DHTT qua mạng thông tin (Internet), truyền thông đã dần không
phải là điều còn mới lạ trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên, DHTT là hình thức đào
tạo mới được đưa vào và phát triển tại các cơ sở giáo dục trong vài năm trở lại đây. Đặc biệt,
công tác quản lý hoạt động ĐTTX nói chung; DHTT nói riêng còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng
trong các cơ sở giáo dục. Cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu về vấn đề
quản lý nâng cao chất lượng DHTT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có lựa chọn các tác động phù hợp với đối
tượng và môi trường nhằm hướng đối tượng trong thế vừa ổn định, vừa phát triển theo mục
tiêu đề ra. Quản lý được thực hiện thông qua các hoạt động: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Quản lý quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người, hoạt
động này phải nhằm mục đích nhất định, trên cơ sở hình thành những nhiệm vụ nhất định:
Thầy và Trò, những phương tiện và phương pháp hoạt động nhất định và phải đạt được kết
quả mong muốn.
Quản lý quá trình dạy học
Quản lý QTDH là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý là hoạt động dạy học
đến đối tượng của hoạt động dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương
tiện quản lý như chế định giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, thông tin và

5
môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Quản lý QTDH là phải quản lý

đồng bộ và thống nhất các mặt hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Quản lý QTDH là quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của đội ngũ giáo viên và quá
trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh và quản lý các điều kiện vật chất, kỹ
thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học. Quản lý QTDH là quản lý việc thực hiện
chương trình, nội dung dạy học, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá quá trình lĩnh hội kiến
thức của học sinh.
1.2.4. Chất lƣợng, chất lƣợng dạy học
Chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội, nhất là trong giáo dục. Chất
lượng có hàng loạt định nghĩa khác nhau. Ví dụ: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn
tại của một sự vật, phân biệt nó với sự vật khác; Chất lượng là sự phù hợp với tiêu chuẩn;
Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của trường đại học….
Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục. Chất lượng đào tạo
là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách
và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu,
chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.
Tác giả Nguyễn Đức Chính có đưa ra định nghĩa về chất lượng của giáo dục Việt Nam
như sau: “Chất lượng giáo dục được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục tiêu định sẵn”.
Định nghĩa này tương đồng với quan niệm về chất lượng của hầu hết các nhà giáo dục khác và
các tổ chức đảm bảo chất lượng trên thế giới.
Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học là một bộ phận quan trọng hợp thành của chất lượng giáo dục và
được quan tâm như là kết quả giảng dạy và học tập.
Chất lượng dạy học là chất lượng của việc dạy và việc học. Sự phát huy tối đa nội lực
dạy của thầy và năng lực học của học sinh, để sau khi ra trường thì học sinh có đủ phẩm chất,
năng lực đáp ứng được yêu cầu của xã hội, của thực tế cuộc sống. Chất lượng dạy bao gồm
các công việc của người thầy đó là: chuẩn bị giáo án, thực hiện giáo án, đánh giá kết quả và
điều chỉnh phương pháp dạy. Chất lượng học là kết quả học tập của học sinh: chuẩn bị bài ở

nhà, tiếp thu kiến thức ở trên lớp, tự đánh giá kết quả và tự điều chỉnh phương pháp học.
1.3. Ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục
1.3.1. Công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục
Vai trò của CNTT&TT đối với giáo dục và đào tạo là rất to lớn. Ngày nay, do những ưu
việt của nó, CNTT&TT được sử dụng rộng rãi đến mức khó có thể thiếu được trong việc thu
thập, xử lý, trao đổi, lưu trữ, tra cứu và sử dụng thông tin quản lý. Với những ưu việt của việc

6
ứng dụng CNTT&TT trong quản lý, ngày nay đã có một ngành khoa học được gọi là MIS
(Management Information System), được nghiên cứu về khoa học thu thập, phân tích và xử lý
hệ thống thông tin quản lý cho các ngành kinh tế-xã hội, trong đó có giáo dục.
Ứng dụng và phát triển CNTT&TT trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển
cơ bản trong quá trình cập nhật kịp thời và thường xuyên các tiến bộ khoa học và công nghệ
trong nội dung chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh để nâng cao chất lượng dạy học.
1.3.2. Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học
Ngày nay, ứng dụng CNTT&TT trong môi trường dạy học để hình thành môi trường
dạy học đa phương tiện đã trở thành một yếu tố quan trọng, là một công cụ hữu hiệu để góp
phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nó làm tăng tính tích
cực, chủ động của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức mới.
1.3.3. Ứng dụng CNTT&TT trong Dạy học trực tuyến
Nền giáo dục đại học đang gặp phải thách thức đó là phải đáp ứng được sự đa dạng hóa
của nhu cầu học tập và sự tăng nhanh về số lượng học viên. Các nhà giáo dục đang tìm kiếm
một mô hình dạy học bao gồm việc sử dụng công nghệ và các phương thức dạy học khác để
hỗ trợ mô hình giáo dục truyền thống. Các mô hình ĐTTX đã lần lượt ra đời sau đó đã đáp
ứng được nhu cầu đào tạo. ĐTTX chỉ thực sự có chất lượng khi áp dụng tối đa những thành
tựu của CNTT&TT và khi đó mô hình DHTT dần được hình thành và phát triển, mà cốt lõi là
kho tư liệu số hóa, và các bài giảng điện tử.
1.4. Đào tạo từ xa
1.4.1. Công nghệ giáo dục, công nghệ dạy học

Khái niệm công nghệ giáo dục theo nghĩa hẹp, thường đồng nhất với việc sử dụng trong
giáo dục các phát minh, các sản phẩm công nghệ hiện đại và các phương tiện kỹ thuật dạy
học.
Khái niệm công nghệ giáo dục theo nghĩa rộng, thường được hiểu là khoa học về giáo
dục và có phạm vi rất rộng. Ví dụ, theo tổ chức UNESCO, tại hội thảo ở Giơnevơ từ 10-
16/5/1970 đã đưa ra định nghĩa như sau: ”Công nghệ giáo dục là khoa học về giáo dục, nó
xác lập xác nguyên tắc hợp lý của công tác dạy học và những điều kiện thuận lợi nhất để tiến
hành quá trình đào tạo cũng như xác lập các phương pháp và phương tiện có kết quả nhất để
đạt mục đích đào tạo đề ra, đồng thời tiết kiệm được sức lực của thầy và trò”.
1.4.2. Đào tạo từ xa
Giáo dục từ xa
Hiện nay, có nhiều thuật ngữ được sử dụng để mô tả khái niệm giáo dục - đào tạo từ xa,
chẳng hạn như Giáo dục mở, Giáo dục từ xa, Dạy từ xa, Học từ xa, Đào tạo từ xa hoặc giáo
dục ở xa Cho dù với khái niệm nào thì bản chất quá trình dạy và học phải bao hàm yếu tố
có sự tách biệt, ngăn cách về mặt không gian hoặc/và thời gian.

7
Nhìn chung, để giáo dục từ xa thực sự có hiệu quả đòi hỏi người học phải ở một mức độ
tự nhận thức nhất định. Chính vì vậy, thuật ngữ đào tạo từ xa thường được sử dụng hơn khi
nói về các hoạt động giáo dục, đào tạo liên quan.
Về cơ bản người ta phân loại đào tạo từ xa dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa giảng viên
và học viên trong quá trình dạy học, đó là Đào tạo từ xa không tương tác và Đào tạo từ xa
tương tác (nay được gọi một cách phổ dụng là đào tạo từ xa trực tuyến).

1.4.3. Đào tạo từ xa không tƣơng tác
ĐTTX không tương tác (Non-Interactive/Asynchronous), có nghĩa là không có sự tương
tác theo thời gian thực, trực tiếp giữa giảng viên và học viên trong quá trình dạy học. Trong
ĐTTX không tương tác, có các phương thức được sử dụng điển hình như:
- Tài liệu, bài giảng in;
- Băng/đĩa hình, băng/đĩa tiếng;

- Các chương trình máy tính, các công cụ mô phỏng;
- Phương tiện phát thanh, truyền hình quảng bá;
- Mạng Intranet, Internet.
1.4.4. Đào tạo từ xa tƣơng tác, đào tạo từ xa trực tuyến
ĐTTX tương tác (Interactive/Synchronous) có nghĩa là có sự tương tác theo thời gian
thực, trực tiếp giữa giảng viên và học viên trong quá trình dạy học. Trong đào tạo từ xa trực
tuyến (ĐTTT), có một số phương thức tổ chức đào tạo sử dụng các công nghệ điển hình như ở
dưới đây:
- Radio hai chiều, điện thoại hội nghị;
- Cầu truyền hình;
- Hội nghị truyền hình;
- Mạng Intranet, Internet.
1.4.5. Học tập điện tử (E-learning)
Học tập trực tuyến (Hay còn gọi là E-Learning) là phương thức học ảo thông qua một
máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn giáo trình và phần mềm
cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học viên học trực tuyến từ xa. Hoặc giáo viên có thể
truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền cáp quang; băng thông rộng (ADSL) hoặc
kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN) v.v…Mở rộng ra, các cá nhân hay
các tổ chức đều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến (E-School), mà nơi đó vẫn nhận
đào tạo học viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác.
Theo ý kiến nhiều nhà nghiên cứu, cần lưu ý rằng E-learning luôn được hiểu gắn với
quá trình Học hơn là với quá trình dạy học. Lý do thật đơn giản đó là theo thời gian người ta
đã thay đổi từng bước cách nhìn trong mối quan hệ giữa Dạy và Học: Lấy người Thầy làm
trung tâm (Dạy) → Tạo sự bình đẳng giữa Thày và Trò (Dạy - Học) → Lấy học Trò làm trung
tâm (Học).

8
Tóm lại E-learning có thể hiểu một cách tổng quát nhất là Quá trình học tập của
học sinh được hỗ trợ bởi các phương tiện CNTT &TT.
1.5. Quản lý nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến

1.5.1. Dạy học trực tuyến (DHTT)
Dạy học trực tuyến hiểu theo nghĩa hẹp là một hình thức tổ chức các buổi giảng dạy qua
các phương tiện CNTT&TT, mà ở đó có sự tương tác theo thời gian thực giữa thầy và trò. Ví
dụ như :
- Các buổi giảng dạy qua âm thanh 2 chiều;
- Các buổi giảng dạy qua hội nghị truyền hình, qua Webcam;
- Các buổi giảng dạy qua hệ thống Online Chatting hoặc kết hợp giữa Online Chatting
với Webcam trên mạng Internet công cộng;
- Các buổi giảng dạy qua hệ thống phần mềm lớp học ảo chuyên dụng.
Dạy học trực tuyến hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ quá trình dạy học được tổ chức thực
hiện kết hợp một phần hoặc toàn bộ qua hệ thống các phương tiện CNTT&TT, mà ở đó sự
trao đổi, tương tác giữa cơ sở đào tạo và người học có thể theo thời gian thực hoặc không theo
thời gian thực.
- Quá trình tạo lập nội dung dạy học, quản lý đào tạo.
- Quá trình phân phối nội dung dạy học, quản lý đào tạo.
- Quá trình quản lý: quá trình quản lý học tập, đào tạo.
- Quá trình trao đổi, thảo luận, giải đáp thắc mắc.
Như vậy, ở đây có thể có sự khác biệt khá lớn khi phân biệt khái niệm DHTT, hiểu theo
nghĩa hẹp là quá trình tương tác giữa thày và trò trong quá trình dạy học thông qua các
phương tiện CNTT&TT và ở nghĩa rộng hơn là một phần hay toàn bộ quá trình tổ chức dạy
học, đào tạo của nhà trường được thực hiện thông qua các phương tiện CNTT&TT.
1.5.2. Chất lƣợng dạy học trực tuyến
Chất lượng DHTT về bản chất không có gì khác biệt nhiều so với chất lượng dạy học, vì
mục đích của việc dạy học là không thay đổi theo các môi trường hoặc phương tiện dạy học.
Hiểu theo nghĩa hẹp của hoạt động DHTT, chất lượng DHTT bao hàm: chất lượng tổ
chức các buổi giảng trực tuyến; chất lượng kỹ thuật của các buổi giảng trực tuyến (âm thanh,
hình ảnh, đảm bảo chất lượng kỹ thuật); sự chuẩn bị và thực hiện bài giảng của giáo viên đạt
kết quả; sự tham dự tích cực và tiếp thu kiến thức, kỹ năng của học viên trong buổi giảng đáp
ứng được yêu cầu của bài giảng, môn học.
Một cách tổng quát hơn, chất lượng DHTT là chất lượng của các quá trình: tạo lập, phân

phối, quản lý và trao đổi nội dung dạy học, quản lý học tập của nhà trường thông qua một
phần hoặc toàn bộ các ứng dụng CNTT&TT, phù hợp với mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng

9
CNTT&TT vào mọi mặt hoạt động của nhà trường với chi phí về phương tiện CNTT&TT
một cách tối ưu.
1.5.3. Nội dung quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học trực tuyến
Theo tác giả, trước hết quản lý DHTT cũng như các hoạt động quản lý khác trong nhà
trường bao gồm các nội dung: Lập kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; và Kiểm tra, giám sát. Như
vậy, để tổ chức DHTT thành công trong nhà trường, nhà quản lý (hiệu trưởng nhà trường)
phải phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, tổ chức, chỉ dẫn và giám sát sự vận hành của hệ
thống để hoạt động DHTT có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Do trong thực tế, quản lý DHTT còn mới mẻ, nên sự khác biệt của các nội dung của
quản lý nhằm nâng cao chất lượng DHTT và quản lý DHTT có thể chưa được phân định rõ.
Tuy nhiên, tác giả cho rằng các nội dung về quản lý nhằm nâng cao chất lượng DHTT bao
gồm một số nội dung chính sau:
- Xây dựng các chính sách về DHTT;
- Kế hoạch hóa công tác DHTT;
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai công tác DHTT;
- Kiểm tra đánh giá công tác DHTT.
Tóm tắt chƣơng 1
Qua tổng quan về vấn đề nghiên cứu, một số khái niệm: quản lý, quản lý giáo dục, chất
lượng dạy học, ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục, dạy học trực tuyến,… và tình hình
nghiên cứu, triển khai đào tạo từ xa, dạy học trực tuyến ở trong và ngoài nước, về quản lý
nâng cao chất lượng DHTT, từ đó tác giả đã rút ra một số kết luận như sau:
1. Dạy học trực tuyến đã trở thành một xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức và đã tạo
ra một cuộc cách mạng về dạy học nhờ việc ứng dụng các phương tiện CNTT&TT. DHTT
thay đổi cách tiếp cận và lĩnh hội tri thức so với mô hình học tập truyền thống, hỗ trợ và bổ
sung mô hình học tập truyền thống trong việc đáp ứng nhu cầu học tập ngày một to lớn và đa
đạng trong thế kỷ 21.

2. DHTT hiểu theo nghĩa hẹp là một hình thức tổ chức các buổi giảng dạy qua các
phương tiện CNTT&TT, mà ở đó có sự tương tác theo thời gian thực giữa thầy và trò. DHTT
hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ quá trình dạy học được tổ chức thực hiện kết hợp một phần
hoặc toàn bộ qua hệ thống các phương tiện CNTT&TT, mà ở đó sự trao đổi, tương tác giữa
cơ sở đào tạo và người học, giữa thầy giáo và học trò có thể theo thời gian thực hoặc không
theo thời gian thực thông qua các phương tiện CNTT&TT.
Để triển khai tốt việc ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục, cần hiểu DHTT theo nghĩa
rộng.
3. Việc triển khai công tác DHTT có thể được thực hiện với nhiều hình thức và mức độ
khác nhau: phát triển học liệu, cung cấp thông tin đào tạo, tổ chức giảng dạy, kiểm tra đánh
giá, thông qua các ứng dụng CNTT&TT.

10
4. Nội dung công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến bao gồm:
xây dựng chính sách, lập kế hoạch, tổ chức triển khai và kiểm tra đánh giá kết quả công tác
DHTT.
5. Để phát huy tối đa những ưu điểm, lợi thế của dạy học trực tuyến trong thời đại bùng
nổ ứng dụng CNTT&TT và hội nhập giáo dục quốc tế hiện nay thì các biện pháp quản lý việc
DHTT trong nhà trường có vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định.

11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
TẠI HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

2.1. Đặc điểm về dạy học trực tuyến tại Học viện Công nghệ BCVT
2.1.1. Sơ lƣợc về Học viện Công nghệ BCVT



Nội dung phần 2.1.1. giới thiệu sơ lược về Học viện, bao gồm các thông tin
- Thông tin chung về Học viện;
- Mô hình tổ chức, ngành nghề, quy mô đào tạo;
- Mục tiêu phát triển của Học viện.
Chi tiết về các thông tin sơ lược về Học viện được trình bày khá chi tiết trong quyển
luận văn.
2.1.2. Cơ sở pháp lý cho việc triển khai DHTT tại Học viện
Nội dung này trình bày tóm tắc các văn bản, quy định liên quan tới việc triển khai các
hoạt động đào tạo từ xa, dạy học trực tuyến tại Học viện đều được thực hiện và tuân thủ các
quy định hiện hành nhằm tạo ra một quá trình ứng dụng CNTT&TT một cách toàn diện trong
hoạt động đào tạo theo các quy chế đào tạo tương ứng và yêu cầu ngày càng cao về ứng dụng
CNTT&TT trong mọi hoạt động của nhà trường.
2.1.3. Quá trình phát triển hoạt động DHTT tại Học viện
Tới nay, một giải pháp tổng thể về DHTT đã được Học viện triển khai trong nhiều năm
qua đó là sử dụng DHTT bằng phương pháp kết hợp các hình thức, công nghệ ĐTTX khác
nhau, hay gọi là DHTT kết hợp.
Quá trình hình thành và phát triển DHTT tại Học viện đã trải qua một giai đoạn khá dài
từ năm 1995 tới nay và đã sử dụng các hình thức, công nghệ đào tạo từ xa sau:
- ĐTTX qua băng hình dạy học;
- ĐTTX qua cầu truyền hình;
- ĐTTX qua máy tính;
- ĐTTX bằng Web/Internet;
- ĐTTX qua hội nghị truyền hình (HNTH).

12
2.1.4. Quy trình tổ chức, quản lý đào tạo trực tuyến qua HNTH
Quy trình tổ chức đào tạo khóa học, buổi học sử dụng công nghệ HNTH được thực hiện
tại Học viện như sau:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo:
- Lập kế hoạch mở lớp;

- Chuẩn bị cơ sở vật chất;
- Khai giảng và bế giảng;
- Tổ chức và quản lý học tập;
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
2.2. Thực trạng dạy học trực tuyến tại Học viện
2.2.1. Khái quát về cơ sở hạ tầng CNTT&TT tại Học viện
Nhờ những ưu đãi đặc biệt của Tập đoàn BCVT Việt Nam, hệ thống băng thông và
đường truyền dẫn tới mạng điện thoại, mạng Internet quốc gia của Học viện được coi là tốt
nhất trong các cơ sở giáo dục đại học hiện nay.
Có thể nói cơ sở hạ tầng về CNTT&TT: máy tính cá nhân, máy chủ, đường truyền, các
hệ phần mềm ban đầu của Học viện được trang bị khá đầy đủ, có thể đáp ứng tốt việc triển
khai công tác DHTT.
Điểm tồn tại lớn của Học viện hiện nay là chưa có hệ cơ sở dữ liệu và phần mềm quản
lý thống nhất để nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Ví dụ như: dữ liệu học phí của Phòng
kinh tế tài chính không liên thông với dữ liệu tuyển sinh, đào tạo; dữ liệu của cán bộ giảng
dạy không liên thông với dữ liệu quản lý kế hoạch giảng dạy,
2.2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT&TT trong phát triển học liệu điện tử
Việc phát triển 3 loại học liệu điện tử được thực hiện như sau:
- Sách điện tử: việc thiết kế, phát triển sách điện tử thường mang tính cá nhân, không có
quy định quản lý chi tiết hoặc được tổ chức một cách có hệ thống;
- Học liệu bổ trợ: Hàng năm, căn cứ kế hoạch giảng dạy trong kỳ học, năm học, giảng
viên được giao giảng dạy môn học đăng ký biên soạn mới học liệu bổ trợ (với môn học lần
đầu tiên được phân công giảng dạy) hoặc hiệu chỉnh học liệu bổ trợ tương ứng với môn học
được phân công giảng dạy cho các lớp học trong kỳ học, năm học;
- Bài giảng điện tử (BGĐT): Bài giảng điện tử đa phương tiện có hiệu quả rất cao trong
đào tạo đại học từ xa và hỗ trợ các hệ đào tạo khác. Tuy nhiên, một nhược điểm của loại hình
BGĐT đa phương tiện là giá thành cao và dung lượng cho 1 bài giảng tiêu chuẩn là khá lớn
(khoảng 30-80Mbyte/bài).
Việc cung cấp học liệu điện tử cho học viên, sinh viên tại Học viện được thực hiện
bằng 2 hình thức chính như sau:


13
- Cung cấp trên Website: để phổ biến tới mọi học viên, sinh viên. Các bài giảng điện tử
đa phương tiện đều bị kiểm soát (khóa) bởi hệ thống LMS. Sinh viên, học viên muốn đăng
nhập phải khai báo mã sinh viên, học viên.
- Cung cấp trong đĩa CD-ROM: hiện mới thực hiện đối với các lớp đại học từ xa. Mỗi
đầu kỳ học, sinh viên được phát 01 đĩa CD-ROM ghi toàn bộ đề cương môn học, các file sách
điện tử, các bài giảng điện tử.
2.2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT&TT trong tổ chức các buổi dạy học trực tuyến
Tại Học viện, hiện có 3 loại hoạt động dạy học trực tuyến (theo nghĩa hẹp, bao gồm có
sự tương tác giữa thầy và trò trong các buổi giảng) đã được tổ chức và tương ứng với các kỹ
thuật và công nghệ liên quan về CNTT&TT, đó là:
- Dạy học trực tuyến qua điện thoại;
- Dạy học trực tuyến qua hội nghị truyền hình;
- Dạy học trực tuyến qua hệ thống E-learning/Textchat.
2.2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT&TT trong quản lý đào tạo, giáo vụ
Trong nhiều năm qua, trên cơ sở các quy định, quy chế đào tạo và mặc dù đã có nhiều
cố gắng trong đầu tư kinh phí nhưng việc ứng dụng CNTT&TT trong hoạt động quản lý đào
tạo, giáo vụ tại Học viện Công nghệ BCVT còn rất tản mát và nhiều hạn chế.
2.2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT&TT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Việc ứng dụng CNTT&TT trong công tác thi, kiểm tra tại Học viện là rất hạn chế nếu
không muốn nói là thấp so với điều kiện của một Cơ sở đào tạo chuyên ngành về CNTT&TT.
2.3. Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng DHTT tại Học viện
2.3.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên về DHTT
Về mặt bằng trình độ: số cán bộ, giảng viên Học viện có trình độ đại học trở lên là 96%,
rất thuận lợi cho việc triển khai, nâng cao nhận thức về DHTT trong công tác giảng dạy và
quản lý tại Học viện.
Kết quả thống kê về mức độ sử dụng, ứng dụng CNTT&TT cũng cho thấy mặt bằng
trình độ, mức độ sử dụng CNTT&TT trong công tác giảng dạy, tác nghiệp hàng ngày của cán
bộ quản lý, giảng viên tại Học viện là rất cao.

Tuy nhiên, qua việc quan sát, tổ chức chỉ đạo chuyên môn và tiếp xúc với đội ngũ cán
bộ quản lý, giảng viên của Học viện, tác giả nhận thấy một điểm tồn tại lớn cần khắc phục về
nhận thức đối với DHTT là : đa số cán bộ quản lý, giảng viên khi nói đến DHTT vẫn đồng
nhất tới các buổi giảng dạy tương tác giữa giảng viên và sinh viên qua các phương tiện
CNTT&TT là việc của Trung tâm đào tạo đại học từ xa, DHTT chỉ áp dụng cho hệ đại học từ
xa, mà chưa coi DHTT là cả một quá trình tổ chức đào tạo của nhà trường có thể áp dụng đối
với tất cả các hệ đào tạo.

14
Học viện cũng chưa hình thành và phổ biến rộng rãi các tài liệu, tổng kết thực tiễn để
hình thành cơ sở lý luận về DHTT trong điều kiện cụ thể đào tạo của Học viện. Đó là những
trở ngại lớn cho việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo triển khai DHTT tại Học viện trong thời
gian tới.
2.3.2. Các chính sách quản lý DHTT tại Học viện
Việc xây dựng, ban hành đầy đủ các cơ chế, quy định quản lý có liên quan tới công tác
DHTT sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận quản lý, cán bộ, giảng viên và học viên khi
triển khai thực hiện, tham gia công tác DHTT có đủ hành lang pháp lý và sự hướng dẫn rõ
ràng.
Theo quan sát, tổ chức chỉ đạo chuyên môn và nghiên cứu các báo cáo tổng kết tại Học
viện, tác giả nhận thấy còn một số điểm cần khắc phục về chính sách quản lý DHTT tại Học
viện như sau:
- Các quy định liên quan tới công tác DHTT của Học viện còn mang tính cục bộ cho
loại hình đào tạo.
- Chưa có quy định quản lý các diễn đàn học tập.
- Chế độ kinh phí đối với DHTT chưa đầy đủ.
2.3.3. Công tác lập kế hoạch DHTT
Do công tác DHTT chỉ giới hạn trong phạm vi các buổi giảng trực tuyến cho hệ đại học
từ xa, nên công tác lập kế hoạch DHTT được giao cho Trung tâm Đào tạo đại học từ xa- đơn
vị chủ trì công tác tổ chức, quản lý đào tạo hệ đại học từ xa thực hiện.
Theo quan sát, thực tế tổ chức chỉ đạo chuyên môn và nghiên cứu các báo cáo tổng kết

tại Học viện, tác giả nhận thấy còn có điểm tồn tại cần khắc phục là Học viện chưa có kế
hoạch tổng thể về DHTT: do chưa đánh giá đúng về vai trò của DHTT trong toàn bộ quá trình
đào tạo của nhà trường, nên các kế hoạch về DHTT chỉ được lập, triển khai hạn chế trong các
hoạt động giảng dạy của hệ đại học từ xa. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện các
kế hoạch này không được thực hiện một cách có hệ thống, trong khi mức độ khả thi của các
kế hoạch này chỉ đạt 60-70% so với kế hoạch ban đầu.
2.3.4. Công tác tổ chức chỉ đạo, triển khai DHTT
Việc tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện sau khi có kế hoạch công tác DHTT của Học
viện để hình thành, gắn kết các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong Học viện
khi được tham gia, phân công thực hiện kế hoạc DHTT, nhằm làm cho các bộ phận, cá nhân
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo quan sát, thực tế tổ chức chỉ đạo chuyên môn và nghiên cứu các báo cáo tổng kết
tại Học viện, tác giả nhận thấy điểm tồn tại về công tác tổ chức, chỉ đạo DHTT tại Học viên là
không có bộ phận chịu trách nhiệm chung, liên kết quá trình triển khai các kế hoạch DHTT và
cũng chưa có sự liên kết, liên thông giữa các kế hoạch này.

15
Điều đó dẫn tới một thực tế là học viên, sinh viên của các hệ đào tạo khác nhau không
có sơ hội sử dụng các tiện ích chung do các đơn vị được cung cấp. Học viện thì lãng phí trong
việc sử dụng các nguồn tài nguyên CNTT&TT tại Học viện do tính cục bộ của bộ phận mình.
2.3.5. Công tác kiếm tra, đánh giá DHTT
Trong công tác quản lý, kiểm tra đánh giá giúp cho việc theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó cũng chính
là quá trình tự điều chỉnh diễn ra theo chu kỳ thực hiện kế hoạch.
Theo ghi nhận của tác giả, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai DHTT trên
thực tế chưa được quan tâm thực hiện một cách hệ thống. Việc kiểm tra, đánh giá hiện chỉ có
thể thông qua việc ghi chép sổ nhật ký các buổi giảng dạy trực tuyến; thông qua các báo cáo
công tác tháng/quý/năm của Trung tâm Đào tạo đại học từ xa.
Do quan niệm và việc triển khai DHTT chỉ giới hạn trong một số giờ giảng trực tuyến,
nên việc kiểm tra, đánh giá công tác DHTT tại Học viện chưa được thực hiện thành một nội

dung công tác quản lý độc lập.
Tiểu kết chương 2
Qua việc đánh giá thực trạng tình hình, đặc điểm của Học viện. Đánh giá thực trạng,
phân tích, đánh giá các điểm làm được, chưa làm được ảnh hưởng đến công tác quản lý nhằm
nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại Học viện tác giả có một số kết luận sau:
1. Học viện đã có một quá trình phát triển các hình thức đào tạo từ xa bằng nhiều công
nghệ và hình thức tổ chức khác nhau, trong đó có việc tổ chức các buổi giảng dạy trực tuyến
qua các phương tiện CNTT&TT. Tuy nhiên, DHTT tại Học viện vẫn còn chỉ giới hạn trong
việc tổ chức các buổi giảng dạy chứ chưa triển khai sâu, rộng trong mọi mặt hoạt động của
quá trình đào tạo.
2. Về cơ bản, hạ tầng về mạng, thiết bị phần cứng CNTT&TT dành cho DHTT của Học
viện được trang bị khá đầy đủ, có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu tổ chức triển khai và phát
triển hoạt động DHTT trong phạm vi sâu, rộng của cả quá trình tổ chức đào tạo tại Học viện.
3. Học viện đã có một số các văn bản, quy định liên quan để tạo điều kiện ban đầu cho
việc triển khai và quản lý công tác DHTT. Tuy nhiên, các quy định này còn mang tính làm
đến đâu, công việc phát sinh, vướng mắc gì mới nghiên cứu, ban hành văn bản quản lý. Nhận
thức về DHTT cũng còn chưa có sự đồng nhất trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
4. Công tác lập kế hoạch và triển khai DHTT của Học viện còn chưa có tính đồng bộ và
xuyên suốt trong quá trình đào tạo đối với tất cả các hệ, cấp đào tạo, chỉ tập trung vào hoạt
động DHTT theo nghĩa tổ chức các buổi giảng trực tuyến mà chưa triển khai trong trong tất cả
các khâu của quá trình đào tạo.
5. Công tác quản lý, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra DHTT của Học viện còn tản mát, chưa
có tính tổng thể và đồng bộ trong nhiều khâu và giữa các đơn vị, do đó hiệu quả sử dụng
nguồn lực CNTT&TT cho DHTT chưa cao.

16
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
TẠI HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG


3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
Việc đề xuất Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông của tác giả được tuân thủ 3 nguyên tắc cơ bản, đó là:
- Đảm bảo tính đồng bộ;
- Đảm bảo tính thực tiến; và
- Đảm bảo tính khả thi.
3.2. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng DHTT
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về DHTT
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên về vai trò và lợi ích của ứng
dụng CNTT&TT trong giáo dục và đào tạo, hiểu đúng về bản chất DHTT trong việc đổi mới
phương pháp quản lý giáo dục, phương pháp dạy học, đáp ứng nhu cầu của người học và nâng
cao chất lượng đào tạo.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Về mặt lý luận, việc thay đổi quan điểm về DHTT theo nghĩa rộng phải được thảo
luận, trao đi đổi lại và tạo được sự đồng thuận cao trong toàn bộ hệ thống nhà trường.
- Cần có chiến lược phù hợp nhằm điều khiển và thúc đẩy mạnh mẽ ứng dụng
CNTT&TT vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Với người giảng viên cần vận dụng linh hoạt
các phương pháp dạy học với việc thiết kế bài giảng điện tử, trao đổi và cung cấp thông tin
cho sinh viên trước và sau mỗi bài học.
- Trang bị và nâng cao nhận thức trong việc tiếp cận với CNTT&TT để phục vụ học tập,
tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
(1)- Thường xuyên bố trí nguồn kinh phí, giao nhiệm vụ, đề tài cho đơn vị hoặc cá nhân
để nghiên cứu hoàn thiện hệ thống lý luận về DHTT và các giải pháp triển khai DHTT trong
điều kiện cụ thể của Học viện.
(2)- Mời chuyên gia, giảng viên trong và ngoài nước về nói chuyện, trao đổi, tư vấn…
về kinh nghiệm triển khai DHTT để học hỏi kinh nghiệm.


17
(3)- Tổ chức các buổi hội thảo, các buổi học tập triển khai các nghị quyết, các chỉ thị,
các chỉ đạo và văn bản hướng dẫn ứng dụng CNTT&TT, quản lý việc ứng dụng CNTT&TT
trong nhà trường, các hình thức tổ chức DHTT.
(4)- Thông qua hoạt động và sinh hoạt chuyên môn của các Bộ môn (bao gồm cả đội
ngũ giảng viên thỉnh giảng) để tạo một sự đồng thuận và mặt bằng chung về việc đưa DHTT
vào quá trình giảng dạy.
(5)- Cung cấp đầu đủ thông tin giới thiệu hướng dẫn cách sử dụng, trao đổi thông tin,
phương pháp đăng ký học trực tuyến, cho sinh viên ngay trong Sổ tay sinh viên vào đầu
khóa học.
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Đảm bảo 100% số cán bộ quản lý, giảng viên trong Học viện nắm chắc các quy trình tổ
chức DHTT, có đủ kiến thức, kỹ năng và làm chủ việc sử dụng, khai thác các thiết bị, phần
mềm được cung cấp, trang bị.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Có chuẩn trình độ kiến thức, chuẩn kỹ năng về ứng dụng CNTT&TT đối với từng
chức danh quản lý và giảng viên.
- Hàng năm, đưa nội dung về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về ứng dụng CNTT&TT vào một
nội dung (kế hoạch) công tác bắt buộc của mỗi cán bộ quản lý, giảng viên.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nội dung đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn sử dụng thiết
bị, phần mềm theo các dự án, hợp đồng mua sắm.
- Tổ chức phổ biến, tập huấn về các quy định, kế hoạch có liên quan tới công tác DHTT
một cách sâu rộng và thực chất tới mọi đối tượng có liên quan.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
(1) Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc bổ sung nhân lực
(2) Xây dựng chuẩn kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT&TT. Và thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá định kỳ trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT&TT trong công việc đối với tất cả
cán bộ quản lý, giảng viên.
(3) Tổ chức tập huấn, phổ biến cho cán bộ quản lý, giảng viên.

(4) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho Ban cán sự các lớp sinh viên
3.3.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý DHTT
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm có được một hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn tổ chức thực hiện DHTT tại
Học viện một cách đồng bộ và đầy đủ.
Điểm nhấn của biện pháp này là có được chính sách đồng bộ về tổ chức DHTT thay vì
chỉ có các quy định về việc tổ chức giờ học trực tuyến và một số quy định, hướng dẫn được
áp dụng đơn lẻ, cho các hệ đào tạo như hiện nay.

18
3.3.3.2. Nội dung của biện pháp
Hệ thống văn bản quản lý DHTT tại Học viện sẽ bao gồm các nội dung được thể hiện
trong các văn quản quản lý, hướng dẫn sau:
- Chức năng, nhiệm vụ, tầm nhìn và sứ mệnh của Học viện. Các mục tiêu về phát triển
DHTT trong hoạt động giáo dục đào tạo của Học viện được ghi nhận trong bản kế hoạch
chiến lược, được Học viện công bố.
- Quy định (hoặc hướng dẫn) về quản lý, trao đổi và cung cấp thông tin trên mạng
Internet.
- Quy định (hướng dẫn) về phát triển hệ thống học liệu điện tử và tổ chức các buổi học
trực tuyến.
- Các điều khoản quy định (hướng dẫn) về tổ chức quản lý đào tạo, thi kiểm tra có sử
dụng các ứng dụng CNTT&TT trong quá trình thực hiện
- Quy định về tính chế độ, thanh toán kinh phí đối các hoạt động liên quan tới DHTT
trong quá trình tổ chức quản lý, giảng dạy và học tập của Học viện.
3.3.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
(1)- Ở cấp độ chiến lược, Học viện cần phân công phòng Tổ chức cán bộ (hoặc Ban xây
dựng Kế hoạch chiến lược) nghiên cứu, xây dựng và đưa nội dung phát biểu về DHTT vào
Bản kế hoạch chiến lược của Học viện giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến 2020
(2)- Học viện phân công phòng Đào tạo và Khoa học công nghệ chủ trì xây dựng Quy
định về quản lý, trao đổi và cung cấp thông tin trên mạng Internet

(3)- Học viện phân công phòng Đào tạo và Khoa học công nghệ chủ trì xây dựng Quy
định về biên soạn học liệu điện tử và tổ chức giảng dạy trực tuyến
(4)- Học viện phân công phòng Giáo vụ và Công tác sinh viên và Trung tâm Khảo thí và
đảm bảo chất lượng giáo dục xây dựng Quy định về tổ chức hướng dẫn học trực tuyến và quy
trình tổ chức nhận bài tập lớn, bài tiểu luận qua mạng Internet và tổ chức thi hết môn qua
mạng máy tính.
(5)- Giao phòng Kinh tế tài chính chủ trì nghiên cứu, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung Quy
chế chi tiêu nội bộ, trong đó điển hình là việc đưa bổ sung các khoản chi mới, liên quan tới
việc triển khai các hoạt động DHTT.
(6)- Trung tâm Khảo thí và đảm bảo chất lượng lồng ghép các nội dung triển khai
DHTT vào các kế hoạch khắc phục những tồn tại trong báo cáo tự đánh giá trường đại học
(đặc biệt là nhóm tiêu chuẩn 4 – Hoạt động đào tạo).
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng kế hoạch triển khai DHTT tại Học viện.
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng được Bản kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT&TT áp dụng hàng năm và cho
từng giai đoạn trong phạm vi toàn Học viện, trong đó các nội dung về DHTT được coi là một
phần của kế hoạch công tác của tất cả các đơn vị trong từng năm.

19
3.3.4.2. Nội dung của biện pháp
- Quy hoạch việc triển khai và ứng dụng CNTT&TT.
- Quy hoạch và định các khung chính sách quản lý, sử dụng các ứng dụng
- Rà soát hệ thống thiết bị CNTT&TT hiện có và đề xuất việc trang thiết bị cần thiết để
được mua sắm bổ sung hoặc đưa vào kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Rà soát hệ thống các phần mềm cần thiết cho tổ chức DHTT và kế hoạch mua sắm,
phát triển, bổ sung các phần mềm này.
- Rà soát nguồn nhân lực dành riêng cho việc triển khai ứng dụng CNTT&TT và tổ
chức DHTT tới từng đơn vị quản lý nghiệp vụ.
- Thúc đẩy việc chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu, quy trình công tác và các mẫu biểu
quản trị để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tin học quy trình công tác, mã hóa nguồn dữ liệu

và chia sẻ các dữ liệu quản trị dùng chung.
3.3.4.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
Để tổ chức thực hiện biện pháp này một cách đồng bộ và khả thi, tác giả đề xuất các
hoạt động cụ thể sau:
(1)- Giao nhiệm vụ cho 1 đơn vị chịu trách nhiệm là đầu mối quản lý, quy hoạch, hoạch
định chính sách, điều phối và theo dõi tổng hợp tình hình triển khai ứng dụng CNTT&TT
trong phạm vi toàn Học viện.
(2)- Định kỳ giai đoạn (2-3 năm) và hàng năm, Học viện ban hành bản kế hoạch triển
khai ứng dụng CNTT&TT và quy hoạch hệ thống mạng.
(3)- Việc quy hoạch và định các khung chính sách quản lý, sử dụng các ứng dụng
CNTT&TT trong công tác quản lý điều hành nói chung và hoạt động DHTT nói riêng cần
được thực hiện sớm.
(4)- Có kế hoạch đầu tư, xây dựng mới, chuyển đổi các học liệu truyền thống sang điện
tử và tiến hành cung cấp học liệu, thư viện điện tử trên mạng.
(5)- Bố trí lao động phụ trách chuyên trách CNTT&TT tại các đơn vị.
(6)- Rà soát và chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu, quy trình công tác.
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng hệ thống thiết bị, phần mềm hỗ trợ DHTT
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường cơ sở vật chất nhằm đáp ứng các yêu cầu của DHTT về điều kiện thiết bị
phần cứng, hệ thống phần mềm như: Thiết bị đầu cuối của các đơn vị, Trung tâm dữ liệu, các
hệ thống đường kết nối LAN/WAN và Internet tốc độ cao, các phòng học/hướng dẫn học trực
tuyến, các hệ thống Website, diễn đàn và phần mềm quản lý chuyên dụng,
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp
- Từng bước trang bị đầy đủ hệ thống thiết bị dùng chung (phần “lõi”) của toàn bộ các
hệ thống kỹ thuật cho việc tổ chức DHTT.
- Trang bị ngay, đủ thiết bị cần thiết ban đầu cho tất cả các đơn vị trực tiếp tham gia vào
quá trình tổ chức DHTT.

20
- Từng bước trang bị các phần mềm hỗ trợ hoạt động DHTT.

3.3.5.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
(1)- Đảm bảo trang bị đủ hệ thống thiết bị dùng chung.
(2)- Đảm bảo trang bị đủ các thiết bị dùng riêng ban đầu.
(3)- Triển khai nhanh và tiếp tục đầu tư bổ sung hệ thống các phần mềm.
3.3.6. Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức DHTT tại Học viện
3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra thực hiện các hoạt động DHTT theo quy định, theo kế hoạch đã đề ra giúp
phát hiện sai sót, lệch lạc; phát hiện gương tốt, những kinh nghiệm tốt; phát hiện những khả
năng, tiềm lực được tận dụng; để điều chỉnh, bổ sung một cách kịp thời.
3.3.6.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng cơ chế quản lý và các tiêu chí đánh giá.
- Kiểm tra, đánh giá năng lực tổ chức thực hiện DHTT tại từng đơn vị.
- Kiểm tra, đánh giá nhận thức, năng lực của đội ngũ
- Kiểm tra, đánh giá việc kết quả thực hiện quy trình chuyên môn
- Tổng kết, thi đua khen thưởng.
3.3.6.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
(1) Tổ chức quản lý, đánh giá chất lượng, hiệu suất, hiệu quả sử dụng của các trang tin
điện tử.
(2) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, tổng hợp thông tin, giao ban định kỳ về
chuyên đề ứng dụng CNTT&TT và DHTT tại Học viện.
(3) Đình kỳ tổ chức các đợt kiểm tra, các cuộc thi về triển khai DHTT.
(4) Thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề, sơ kết, tổng kết.
(5) Bố trí nguồn kinh phí khen thưởng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Sử
dụng từng biện pháp phù hợp trong từng tình huống cụ thể và kết hợp hài hòa các biện pháp
sẽ quản lý hiệu quả công tác DHTT tại Học viện.
Vì vậy, để bảo đảm việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến của Học
viện đạt hiệu quả cao phải thực hiện đầy đủ, hài hoà, đồng bộ tất cả các biện pháp đã được
nêu.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Để khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của một số biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng dạy học trực tuyến tại Học viện được đề xuất ở trên, tác giả đã lấy ý kiến đánh
giá của 50 cán bộ quản lý, chuyên viên các cấp.

21
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp tác giả đưa ra đều ở mức độ cần thiết và
khả thi cao (trên 80%) được đánh giá là cần thiết và khả thi trở lên, không có biện pháp nào là
không cần thiết.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá các nội dung tại chương 1 và chương 2, tại
chương 3 này, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng DHTT tại
Học viện. Các biện pháp đó bao gồm:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về DHTT.
- Biện pháp 2: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Biện pháp 3: Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý dạy học trực tuyến.
- Biện pháp 4: Xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến tại Học viện.
- Biện pháp 5: Tăng cường hệ thống thiết bị, phần mềm hỗ trợ DHTT.
- Biện pháp 6 : Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức DHTT.
Tiến trình đề xuất các biện pháp được đảm bảo đúng các nguyên tắc: đồng bộ; thực tiễn;
và nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. Trong mỗi biện pháp, việc tổ chức thực hiện lại được đề
cập và phân tích chi tiết thành các biện pháp nhánh để dễ dàng hiện thực trong thực tế tại Học
viện.
Các biện pháp đề xuất được trình bày có hệ thống theo cấu trúc mục tiêu, nội dung và
cách thức tổ chức thực hiện biện pháp, đảm bảo tính mạch lạc dễ hiểu, dễ vận dụng. Thông
qua phân tích kết quả khảo nghiệm, khẳng định các biện pháp đề xuất là rất cần thiết và khả
thi. Việc triển khai đồng bộ các biện pháp trên, sẽ là một trong các lời giải cho bài toán triển
khai và quản lý nhằm nâng cao chất lượng DHTT tại Học viện.

22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Trong thời đại bùng nổ thông tin và nền kinh tế tri thức, việc ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy học và quản lý giáo dục là một nhu cầu cấp thiết. Tổ chức dạy
học trực tuyến tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cũng cũng như một số trường
Đại học khác của Việt Nam đã được đặt ra trong những năm gần đây và đã thu được những
kết quả bước đầu đáng khích lệ. Tuy nhiên trong quá trình triển khai DHTT ở Học viện Công
nghệ BCVT cũng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế.
Đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông" đã góp phần giải quyết một số tồn tại, hạn chế ở
thời điểm hiện nay và trong những năm tới.
Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức, quản lý dạy học trực tuyến trong giáo
dục từ xa, giáo dục đại học, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến các nội dung: ứng dụng
CNTT&TT trong giáo dục đại học, các công nghệ ứng dụng trong DHTT, các nội dung quản
lý công tác tổ chức DHTT
Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động tổ chức đào tạo đại học từ xa, tổ chức
DHTT và thực trạng công tác quản lý DHTT tại Học viện trong những năm qua, phân tích
những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý hoạt động này.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức, quản lý DHTT, nhằm nâng cao chất
lượng dạy học trực tuyến, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp:
(1) Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về DHTT.
(2) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
(3) Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý dạy học trực tuyến.
(4) Xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến tại Học viện.
(5) Tăng cường hệ thống thiết bị, phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến.
(6) Kiểm tra, đánh giá việc tổ chức dạy học trực tuyến tại Học viện.
Những kết quả khảo nghiệm, phân tích kết quả, số liệu cho thấy các biện pháp quản lý
đã được đề xuất đều đạt mức độ cấp thiết và khả thi cao.
2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ GD & ĐT
- Cụ thể hoá các nội dung văn bản của Nhà nước, Chỉ thị 58/2008 của Bộ GD&ĐT về
ứng dụng CNTT&TT trong GD&ĐT vào nội dung các văn bản có tính pháp qui để các cơ sở
giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân làm cơ sở thực hiện. Đặc biệt là tính pháp
lý của giờ giảng trực tuyến khi sử dụng các ứng dụng CNTT&TT khác nhau để tổ chức giảng

23
dạy trong mối quan hệ với số giờ giảng truyền thống đã được quy định trong chương trình đào
tạo.
- Có cơ chế quản lý và đầu tư nguồn tài chính cần thiết để hỗ trợ các cơ sở giáo dục
triển khai việc tổ chức DHTT trong giai đoạn đầu. Bộ GD&ĐT nên là đầu mối tổ chức các
khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho các cơ sở giáo dục về phương pháp tổ chức DHTT, mời
chuyên gia nước ngoài giảng dạy, phổ biến và hướng dẫn triển khai tổ chức DHTT trong các
Cơ sở đào tạo.
2.2. Đối với Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông
- Giao nhiệm vụ cho một đơn vị chịu trách nhiệm là đầu mối quản lý, quy hoạch, hoạch
định chính sách, điều phối và theo dõi tổng hợp tình hình triển khai ứng dụng CNTT&TT
chung trong phạm vi toàn Học viện.
- Thành lập Ban chỉ đạo (hoặc Tổ) ứng dụng CNTT&TT để thường trực xử lý các vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai: xây dựng quy hoạch, kế hoạch ứng dụng CNTT&TT,
thống nhất quy trình, chuẩn hóa dữ liệu, xây dựng các quy định quản lý có liên quan.
- Định kỳ giai đoạn (2-3 năm) và hàng năm, Học viện ban hành bản kế hoạch triển khai
ứng dụng CNTT&TT và tổ chức DHTT và quy hoạch hệ thống mạng trong giai đoạn và trong
năm để làm sở cứ cho việc triển khai các ứng dụng CNTT&TT và tổ chức DHTT trong phạm
vi toàn Học viện.
- Bổ sung một nội dung trong bản giao kế hoạch hàng năm cho các đơn vị với các
nhiệm vụ cụ thể để tổ chức DHTT tại đơn vị mình trong năm đó. Cụ thể hóa các kế hoạch lớn
bằng các nhiệm vụ cụ thể về DHTT hàng năm ở từng đơn vị và từng công đoạn trong hoạt
động đào tạo của Học viện.


References
1. Lê Khánh Bằng, Tổ chức quá trình dạy học đại học, Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo
dục, 1996.
2. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Bài giảng Cơ sở Khoa học quản lý, Khoa Sư
phạm - ĐHQG Hà Nội, Hà Nội, 2006.
3. Nguyễn Đức Chính, Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục, tập bài giảng, Trường
đại học Giáo dục- ĐHQG Hà Nội, 2008.
4. Nguyễn Đức Chính, Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo dùng
cho các trường ĐH Việt nam. Paper presented in the Conference of Quality Assurance in
Training in Vietnam on April 4th in Da lat, Vietnam, 2000.
5. Nguyễn Thị Doan, Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
(tr.89)
6. Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề giáo dục học và khoa học giáo dục (Hà Nội, 1998).
7. Phó Đức Hòa – Ngô Quang Sơn, Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học tích cực,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008.
8. Đào Duy Huân, Quản trị học, NXB Thống kê, 1996.

24
9. Mai Quang Huy, Tổ chức- quản lý trường, lớp và hoạt động giáo dục, tập bài giảng,
Khoa Sư phạm – ĐHQG Hà Nội, Hà Nội, 2007 (tr.4)
10. Lê Nguyên Long, Thử đi tìm phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục, Hà nội,
2001.
11. Đặng Văn Nhã, Hội thảo khoa học E-learning và kinh nghiệm triển khai trong các
trường ĐH, TP. Hồ Chí Minh 12/2006 (2006)
12. Nguyễn Ngọc Quang, Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường
CBQLGD-ĐT I, Hà Nội, 1998 (tr.14).
13. Nguyễn Ngọc Quang, Dạy học con đường hình thành nhân cách. Trường CBQL Giáo
dục và Đào tạo, 2000 (tr.52)
14. Nguyễn Gia Quý, Quản lý tác nghiệp giáo dục. Tập bài giảng lớp đào tạo cao học cán bộ
quản lý giáo dục đào tạo, 1998 (tr.7)

15. Ngô Quang Sơn, Áp dụng dạy và học tích cực. NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2002
(tr.10)
16. Ngô Quang Sơn, CNTT trong QLGD, Tài liệu bài giảng Thạc sỹ QLGD, Khoa Sư phạm -
ĐHQG Hà Nội, Hà Nội, 2007.
17. Ngô Quang Sơn, Thông tin và ứng dụng CNTT trong giáo dục, Tài liệu bài giảng Thạc sĩ
QLGD - Khoa QLGD, Trường ĐHSP Hà Nội, 2009.
18. Trần Quốc Thành, Đề cương bài giảng Khoa học quản lý. Dành cho học viện cao học
chuyên ngành quản lý giáo dục, Hà Nội, 2007 (tr.5)
19. Lâm Quang Thiệp, Hội nghị Thế giới về Giáo dục Đại học (Paris, 10/1998) và một số
vấn đề của Giáo dục Đại học Việt Nam. Trong “Giáo dục Đại học và những thách thức
đầu thế kỷ 21” . Hội thảo Bộ GD&ĐT + Dự án WB, Hà Nội, 12/2000.
20. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Dự án Việt-Bỉ “Hỗ trợ Học từ xa”: “Giáo dục từ xa và giáo
dục người trưởng thành”, Hà Nội-2000
21. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Đề án tổng thể về phát triển giáo dục từ xa ở Việt Nam đến năm
2010, 11/2001.
22. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Quy chế đào tạo từ xa qua mạng (dự thảo lần 5), 11/2006.
23. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Chỉ thị 58/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
giáo dục giai đoạn 2008-2012
24. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Báo cáo tổng kết công tác đào tạo từ xa giai đoạn 1995-2005,
Hà Nội, 2005.
25. Học viện Công nghệ BCVT, Dự án Học và nghiên cứu từ xa quốc tế thử nghiệm qua
ISDN 128 kbit/s, 7/1998
26. Học viện Công nghệ BCVT, Các báo cáo tổng kết năm, năm học các năm: 2006, 2007,
2008 và 2009
27. Học viện Công nghệ BCVT, Báo cáo tự đánh giá trường Đại học, 10/2009.
28. Học viện Công nghệ BCVT, Báo cáo tổng kết đào tạo từ xa giai đoạn 2001-2006,
02/2007
29. Học viện Công nghệ BCVT, Kế hoạch thí điểm sử dụng truyền hình trực tuyến cho giảng
dạy các lớp chính quy năm học 2009-2010, 5/2009.


25
30. Học viện Công nghệ BCVT, "Quy định về đào tạo đại học từ xa qua mạng tin học viễn
thông", ban hành kèm theo quyết định số 164/QĐ-QLĐT, ngày 06/4/2005.
31. Học viện Công nghệ BCVT, "Quy định về công tác biên soạn học liệu, bài giảng cho các
lớp đào tạo đại học từ xa", ban hành kèm theo quyết định số 617/QĐ-QLĐT, ngày
05/11/2005.
32. Học viện Công nghệ BCVT, "Quy chế chi tiêu nội bộ", ban hành theo quyết định số
537/QĐ-KTTC, ngày 10/8/2009.
33. Học viện Công nghệ BCVT, "Quy định về biên soạn học liệu bổ trợ giảng dạy, học tập",
ban hành kèm theo quyết định số 698/QĐ-GV&CTSV, ngày 18/09/2009.
34. Tổng Cục Bƣu điện, Đề cương dự án thí điểm đào tạo từ xa trong Ngành Bưu điện, 1995.
35. Từ điển Tiếng Việt Phổ thông, NXB Phương Đông, Hà Nội, 2008
36. Natalie Aranda, Online Education: A Brief History, 2008,

37. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich, Những Vấn đề cốt yếu của quản lý,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 1993 (tr.33)
38. Harvey, L. and Green, D. Defining quality. Assessment and Evaluation in Higher
Education 18 (1), 1993, p9-34.
39. Nicole A, Advanced Principles of Effective E-Learning (Informing Science Institute,
2007).
40. Website:
41. Website Bách khoa toàn thư mở, Học tập trực tuyến, 2008,
42. Website chuyên về E-Learning, 2008,
43. Website E-Learning - Cục CNTT - Bộ GD & ĐT, E-Learning căn bản, 2008,

44. Website - Thomson NETg, History of E-Learning, 2005,



×