Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tổ chức và hoạt động tại trung tâm thông tin thư viện học viện y dược học cổ truyền việt nam luận văn ths thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=================

NGUYỄN THỊ HỒNG THOA

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THƯ VIỆN
Chuyên ngành : Khoa học thông tin – Thư Viện

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=================

NGUYỄN THỊ HỒNG THOA

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số

: Khoa học thông tin – Thư Viên
: 60.32.20.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ THƯ VIỆN
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng

Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu
Hùng, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Trần Thị Quý,
cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa sau đại học Trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã có những góp ý cho bản luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp tại
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam đã tạo
điều kiện giúp đỡ và động viên về mọi mặt trong thời gian tôi học tập và hoàn thành
bản luận văn.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ngƣời thân và gia
đình đã động viên và hỗ trợ mọi mặt để tôi thực hiện luận văn này.
Tuy đã cố gắng, song luận văn chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 24 tháng 11 năm 2014
Người viết

Nguyễn Thị Hồng Thoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 6

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 8
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 10
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................... 10
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................... 11
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 11
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ........................................................................... 11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC
HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM ........................................................................... 13
1.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện............................ 13
1.1.1. Khái niệm tổ chức Thông tin – Thư viện ..................................................13
1.1.2. Khái niệm về hoạt động thông tin – thư viện ...........................................16
1.1.4. Tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện ............17
1.2. Vai trò của tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện .......................... 18
1.2.1. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện nói chung ............18
1.2.2. Vai trò tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện trong trường đại học ....19
1.3. Học viện Y Dược học cổ Truyền Việt Nam trong thời kỳ đổi mới giáo dục ..20
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam .................................................................................................... 20
1.3.2. Chiến lược phát triển của Học viện .........................................................22
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Học viện ...................................................................25
1.4. Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện YDHCTVN ... 26
1.4.1. Lịch sử phát triển của Trung tâm Thông tin – Thư viện ..........................26
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin – Thư viện.....................27
1.4.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin .................................................30

1


1.5. Vai trò của hoạt động Thông tin – Thư viện đối với sự nghiệp giáo dục

của Học viện ........................................................................................................ 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
VIỆT NAM .............................................................................................................. 41
2.1. Thực trạng tổ chức tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam............................................................................ 41
2.1.1. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................41
2.1.2. Đội ngũ cán bộ .........................................................................................42
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật .............................................................................43
2.1.4. Quan hệ với các đơn vị trong Học viện ....................................................44
2.2. Thực trạng hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam............................................................................ 45
2.2.1. Nguồn lực thông tin .................................................................................45
2.2.2. Xử lý tài liệu ............................................................................................54
2.2.3 Tổ chức kho, lưu trữ và bảo quản Vốn tài liệu.........................................58
2.2.4. Công tác phục vụ người dùng tin .............................................................60
2.2.5. Các sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện .......................................62
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động Thông tin –
Thư viện ............................................................................................................... 69
2.4. Nhận xét về thực trạng tổ chức và hoạt động tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Học viện YDHCTVN .......................................................................... 72
2.4.1 Điểm mạnh ................................................................................................72
2.4.2. Hạn chế.....................................................................................................74
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế .................................................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ
TRUYỀN VIỆT NAM............................................................................................. 79
3.1. Giải pháp về tổ chức Thông tin – Thư viện ............................................... 79

2



3.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Thông tin – Thư viện ....................................79
3.1.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lí và cán bộ Thông tin – Thư viện .. 81
3.1.3. Tăng cường liên kết, phối hợp hoạt động thông tin chặt chẽ với các
phòng ban, các đơn vị chức năng khác của Học viện ........................................84
3.1.4. Liên kết, giao lưu với các cơ quan Thông tin – Thư viện trong khu vực và
trong cả nước......................................................................................................85
3.2. Giải pháp về hoạt động Thông tin – Thư viện .......................................... 86
3.2. 1. Tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin ........................................86
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phục vụ người dùng tin ...........................89
3.2.3. Tăng cường đa dạng sản phẩm và các dịch vụ Thông tin – Thư viện .....89
3.2.4. Quan tâm công tác lưu trữ và bảo quản vốn tài liệu ...............................92
3.3. Các giải pháp hỗ trợ .................................................................................... 93
3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động Thông tin – Thư viện .........................................................................93
3.3.2. Ứng dụng các biện pháp Marketing Thông tin – Thư viện ......................95
3.3.3. Đào tạo người dùng tin ............................................................................96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 103

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lƣợng NDT Tại Trung tâm TT - TV HVYDHCTVN ......................... 31
Bảng 1.2. Tỉ lệ giới tính của NDT Tại Trung tâm TT - TV HVYDHCTVN ........... 32
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng thƣ viện tại Trung tâm TT – TV của NDT ................... 36
Bảng 1.4. Nhu cầu về nội dung thông tin của NDT ................................................. 37

Bảng 1.5. Ngôn ngữ tìm kiếm và sử dụng của NDT................................................. 38
Bảng 1.6. Hình thức dịch vụ Trung tâm TT - TV ..................................................... 39
Bảng 2.1. Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ TT - TV ..................................................... 43
Bảng 2.2. Bảng thống kê nội dung tài liệu theo lĩnh vực chuyên môn ..................... 46
Bảng 2.3. Loại hình vốn tài liệu ................................................................................ 48
Bảng 2.4. Bảng thống kê số lƣợng sách bổ sung hàng năm từ 2010 - 2013 ............. 51
Bảng 2.5. Kinh phí bổ sung tài liệu hàng năm ......................................................... 54
Bảng 2.6. Ký hiệu xếp kho tại Trung tâm TT - TV .................................................. 58
Bảng 2.7.Thống kê số lƣợt NDT sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ từ năm ..................... 66
Bảng 2.8. Mức độ thỏa mãn NCT của NDT ............................................................. 75
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Số lƣợng NDT tại Trung tâm TT – TV ..................................................... 31
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm TT - TV Học viện YDHCTVN ............... 41
Hình 2.2. Cơ cấu độ tuổi của cán bộ TT - TV .......................................................... 43
Hình 2.3. Cơ cấu nội dung VTL................................................................................ 47
Hình 2.4.Bổ sung tài liệu theo năm, giai đoạn 2010-2013........................................ 52
Hình 2.5. Thống kê lƣợt đọc của NDT từ 2010- 2013 .............................................. 67
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức mới của Trung tâm TT - TV ............................................ 80

4


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Các từ viết tắt tiếng Việt

1.
STT

GIẢI NGHĨA


TỪ VIẾT TẮT

1

CSDL

Cơ sở dữ liệu

2

HVYDHCTVN

Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam

3

NCKH

Nghiên cứu khoa học

4

TTTT – TV

Trung tâm Thông tin - Thƣ viện

5

TT-TV


Thông tin - Thƣ viện

6

HV

Học viện

7

NCT

Nhu cầu tin

8

NDT

Ngƣời dùng tin

9

CNTT

Công nghệ thông tin

10

ADB


Dự án của Ngân hàng Phát triển châu Á

11

Elib

Phần mềm quản lý thƣ viện điện tử

2.

Các từ viết tắt tiếng Anh

STT

GIẢI NGHĨA

TỪ VIẾT TẮT

1

AACR2

Anglo-American CataloguingRules 2nd

2

AngloAmerican Cataloging Rules

Quy tắc biên mục Anh - Mỹ


3

DDC

Dewey Decimal Classification

4

MARC21

Machine Readable Cataloging

5

OPAC

Online Public Access Catalog

5


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chúng ta đã và đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng khó lƣờng của
công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông, cái đang tạo ra những thay đổi mạnh
mẽ trên thế giới cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI. Sự phát triển nhanh chóng của khoa
học CNTT đặc biệt là sự ứng dụng ngày càng sâu của công nghệ máy tính vào tất cả
các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã hội đã góp phần làm thay đổi các phƣơng
thức sản xuất truyền thống, tăng cƣờng linh hoạt và tự động hóa tất cả các khâu, các
chu trình trong những hoạt động quan trọng trong xã hội thông tin hiện đại. Hoạt

động này ngày càng ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong tổ chức quản lý, thu thập, xử
lý tài liệu, xử lý và phổ biến thông tin đến ngƣời dùng tin (NDT). Những thuật ngữ
của thời đại kỹ thuật số nhƣ : thƣ viện điện tử”, “thƣ viện số”, “ cổng giao tiếp điện
tử”, “ dịch vụ chỉ dẫn ảo”, “ siêu dữ liệu” … đã dần trở thành quen thuộc với cộng
đồng cán bộ Thông tin – Thƣ viện (TT – TV) Việt Nam. Ngày nay, có lẽ khó hình
dung hoạt động TT - TV tách rời việc sử dụng máy tính điện tử, kết nối mạng, truy
cập internet, khai thác cơ sở dữ liệu trực tuyến và tạp chí điện tử. Internet đã, đang
thâm nhập sâu vào hoạt động TT - TV, trở thành công cụ không thể thiếu đối với
công tác này. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tạo ra những cơ hội to lớn, đồng
thời đặt ra thách thức không nhỏ đối với hoạt động TT - TV.
Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến công tác TT - TV, coi đó là công cụ
quan trọng để giáo dục cách mạng cho ngƣời dân. Nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng
trong thời kỳ sau 1954 đã đề cập đến phát triển công tác thƣ viện. Đáng chú ý là chỉ
thị 109- TT- TW ngày 21/10/1958 “ về tăng cƣờng công tác văn hóa” của Ban bí
thƣ trung ƣơng Đảng Lao Động Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn Quốc lần thứ 3 của Đảng đã chỉ rõ “ Về
công tác thƣ viện, cần mở rộng các thƣ viện hiện có, xây dựng thêm một số thƣ viện
ở các khu công nhân, các thị xã và mở rộng phong trào quần chúng đọc sách”.

6


Dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nƣớc ta đang thực hiện
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nƣớc công
nghiệp với mục đích dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Để
làm đƣợc điều đó thì vấn đề nguồn nhân lực có trình độ cao là yếu tố vô cùng quan
trọng và phải xây dựng một hệ thống thông tin theo kịp với sự phát triển chung của
thế giới nhằm đáp ứng đƣợc sự đòi hỏi của xã hội. Chính vì thế, thƣ viện ngày càng
trở nên quan trọng bởi đây là cầu nối cung cấp thông tin cho mọi ngƣời đến với tri
thức. Hoạt động TT - TV đã và đang là một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nƣớc

bao gồm: các vấn đề về lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến việc tổ chức,
bảo quản và khai thác, sử dụng nguồn tin trong cơ quan thông tin phục vụ cho công
tác quản lý, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá nhân, góp phần thúc đẩy xã hội
phát triển. Vì thế, hoạt động TT - TV trong giai đoạn này là một mắt xích không thể
thiếu trong hoạt động thông tin khoa học của bộ máy nhà nƣớc.
Học viện Y Dƣợc học cổ truyền Việt Nam (Học viện YDHCTVN) là một
trong các cơ quan đầu ngành về Y học cổ truyền (YHCT) của Việt Nam, đƣợc thành
lập ngày 02 tháng 02 năm 2005 theo quyết định số 30/2005/QĐ – TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ đã và đang từng bƣớc thể hiện đƣợc vai trò, vị thế đối với ngành Y
tế trong nƣớc và trên thế giới.
Học viện YDHCT VN có đội ngũ cán bộ về ngành Y, Dƣợc đầy tiềm năng
gồm trên 541 cán bộ bao gồm các giảng viên, bác sĩ, cán bộ nghiên cứu. Đây là đội
ngũ ngƣời dùng tin (NDT) to lớn mà trong đó hầu hết có trình độ ĐH trở lên, nhu
cầu cập nhật thông tin, tài liệu, đặc biệt nguồn thông tin trên mạng ngày càng tăng,
đòi hỏi thƣ viện phải nhanh chóng đổi mới phƣơng thức tổ chức, hình thức hoạt
động thì mới có thể đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu.
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện (Trung tâm TT – TV) Học viện YDHCTVN
ra đời ngay từ ngày đầu Học viện đƣợc thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
cung cấp, phát triển nguồn lực tri thức, thông tin trong nƣớc và nƣớc ngoài; Đáp
ứng nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ giảng viên, sinh viên
và đội ngũ cán bộ; Đồng thời hỗ trợ trong công tác đào tạo của Học viện cũng nhƣ

7


công tác học tập và nghiên cứu khoa học của NDT với số lƣợng ngày càng tăng
nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu nghiên cứu khoa học nên công tác phục vụ NDT đòi
hỏi phải nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Tuy nhiên hoạt động TT - TV tại Học Viện nhìn chung vẫn còn nhiều bất
cập, còn hạn chế về nhân lực, hạ tầng cơ sở, trang thiết bị, tài lực và tin lực. Nguồn

lực thông tin vẫn còn nghèo nàn, tài liệu chủ yếu là bài giảng và giáo trình. Một số
cán bộ TT- TV chƣa đúng chuyên môn, còn yếu về trình độ tin học và ngoại ngữ.
Hoạt động TT - TV chƣa phong phú, thiếu sự phối hợp, chia sẻ với các cơ quan,
đơn vị khác. Vì thế, việc nâng cao chất lƣợng hoạt động TT - TV là vô cùng cần
thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu
“Tổ chức và hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y Dược học
cổ truyền Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sỹ khoa học TT TV. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả mong muốn đƣợc vận dụng những kiến thức
và kỹ năng tiếp thu đƣợc trong quá trình học tập để nghiên cứu nhằm xác định
những tồn tại và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TT – TV tại
Học viện YDHCTVN.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tổ chức và hoạt động TT - TV là là một nội dung công tác chuyên môn quan
trọng không thể thiếu trong các cơ sở đào tạo đặc biệt trong các Học viện,trƣờng đại
học. Nhiều chuyên gia chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu và đã triển khai ở các
mức độ khác nhau tại các cơ quan TT – TV trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài.
* Ở trong nước, đến nay có một số cuốn sách tập hợp các bài viết về tổ chức
và hoạt động TT – TT nhƣ: “Thông tin từ lý luận đến thực tiễn” của PGS.TS.
Nguyễn Hữu Hùng, (2005); “Cẩm nang nghề thư viện” của TS. Lê Văn Viết,
(2000); “ Đổi mới hoạt động TT – TV phục vụ học theo quy chế tín chỉ trong các
trường đại học” ( Kỷ yếu hội thảo); Một số vấn đề về tổ chức quản lý thư viện Đại
học” của tác giả Nguyễn Huy Chƣơng; “Thư viện các trường đại học với việc nâng
cao chất lượng giáo dục đại học” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh; …

8


* Các công trình nghiên cứu khoa học: Ngoài các bài viết của các PGS,
TS còn có một số công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo cáo hội nghị, hội
thảo trong và ngoài nƣớc về nâng cao chất lƣợng hoạt động TT - TV cụ thể nhƣ:

PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt với bài viết “Đổi mới hoạt động TT –
TV phục vụ học chế tín chỉ trong các trường Đại học” (Kỷ yếu hội thảo);
“Thông tin như một nguồn lực để phát triển khoa học và giáo dục”. –
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng, Trung tâm Thông tin KH – CN Quốc gia;
“ Tổ chức tài nguyên số phục vụ đổi mới giảng dạy học tập trong trường đại
học.- TS. Nguyễn Huy Chƣơng, GĐ Trung tâm TT – TV ĐHQG Hà Nội.
Các bài viết, các nghiên cứu của các tác giả nêu trên tập trung về các vấn đề:
cách tổ chức và hoạt động TT - TV, liên kết TV, khả năng ứng dụng công tác tổ
chức và hoạt động TT – TV trong lĩnh vực TT - TV. Kết quả của các công trình là
cơ sở lý luận tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra, đã có không ít luận văn thạc sĩ đề cập nghiên cứu đến đề tài này.
Trên đây là những luận văn nghiên cứu về nâng cao chất lƣợng, tăng cƣờng hoạt
động TT - TV tại các trƣờng đại học, các học viện nghiên cứu nhằm hoàn thiện
công tác hoạt động TT - TV của các trƣờng Đại học, các Học viện. Hầu hết các tác
giả luận văn đều đi sâu vào khảo sát và đề xuất giải pháp cho cho các đơn vị cụ thể,
ví dụ về một số luận văn thạc sỹ sau:
Thạc sĩ Phạm Việt Hiếu với đề tài :“Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế”, năm 2010;
Thạc sĩ Đinh Thị Kim Liên với đề tài : “Nâng cao chất lượng hoạt động TT TV tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện
nay”, năm 2011;
Thạc sĩ Hoàng Thị Dung với đề tài : “Hoạt động TT - TV tại thư viện Thông
tin khoa học và Tư liệu giáo khoa ở Học viện An ninh nhân dân trong giai đoạn hội
nhập quốc tế”, năm 2010;
Mới đây nhất là Thạc sỹ Vũ Đình Trung với đề tài: “ Tổ chức và hoạt động
của thư viện trường Đại học Tây Nguyên” năm 2013;

9


Thạc sỹ Lê Thị Hƣơng với đề tài: “Tổ chức và hoạt động thông tin thư viện

tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên” năm 2014.
Đối với Trung tâm TT – TV HVYDHCTVN thì hiện nay chƣa có một công trình
nào nghiên cứu về thực trạng tổ chức và hoạt động TT – TV của Học viện. Trong khi đó,
vấn đề tổ chức và hoạt động TT - TV của Học viện vẫn ở trong tình trạng chƣa thực sự
hiệu quả, thiếu tính đồng bộ và chƣa đƣợc chỉ đạo một cách triệt để.
Chính vì vậy, đề tài “Tổ chức và hoạt động tại Trung tâm Thông tin - Thư
viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam” nhằm mục đích nêu lên thực trạng
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm TT – TV. Từ đó đƣa ra những giải pháp và
phƣơng hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, hoạt động TT – TV tại Học viện
YDHCTVN. Giúp lãnh đạo Học viện có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về thực
tiễn các hoạt động của thƣ viện và có sự quan tâm, đầu tƣ hơn nữa tới công tác phát
triển TT - TV của Học viện trong các năm tiếp theo.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề công tác tổ chức và hoạt động tại Trung
tâm TT – TV Học viện YDHCTVN từ năm 2010 đến nay.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
+ Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT –
TV Học viện YDHCTVN, luận văn đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện tổ
chức và tăng cƣờng hiệu quả hoạt động TT – TV của Học viện.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lịch sử phát triển về Học viện, lịch sử phát triển Trung tâm TT
- TV cũng nhƣ lý luận chung về công tác tổ chức và hoạt động TT – TV;
- Nghiên cứu đặc điểm NDT và nhu cầu tin (NCT) của Học viện
YDHCTVN;
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức và hoạt động TT – TV tại
Học viện YDHCTVN;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả tổ chức và hoạt động TT –
TV của Học viện YDHCTVN.


10


5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp luận
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê
nin và tƣ tƣởng Hồ chí Minh, các quan điểm đƣờng lối đổi mới trong công tác giáo
dục, nghiên cứu khoa học và TT - TV.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong quá trình triển khai:
- Phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu.
- Phƣơng pháp khảo sát thực tế.
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh.
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn đƣa ra những cách nhìn tổng quát về hoạt động TT – TV trong
Học viện, góp phần làm sáng rõ cơ sở khoa học của những biện pháp nâng cao chất
lƣợng tổ chức và hoạt động TT – TV.
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác tổ chức và hoạt động TT – TV,
tác giả sẽ làm rõ vai trò của công tác tổ chức và hoạt động TT – TV trong việc hỗ
trợ nhiệm vụ giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học; Phân tích và đánh giá thực
trạng đƣa ra những giải pháp cụ thể, khả thi nằm nâng cao hiệu quả hoạt động TT –
TV nói riêng và hoạt động giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học tại Học viện
YDHCTVN nói chung; Kết quả nghiên cứu của luận văn còn đóng góp kinh nghiệm
giúp các cơ quan TT - TV các trƣờng đại học khác tham khảo trong quá trình tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động TT – TV. Bên cạnh đó, luận văn có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến công tác tổ chức và hoạt
động TT – TV tại thƣ viện các trƣờng đại học, đặc biệt là các cơ quan TT - TV
chuyên ngành Y, Dƣợc.

7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 Chƣơng:

11


CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động tại Trung
tâm TT – TV Học viện YDHCTVN.
CHƢƠNG 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT – TV Học
viện YDHCTVN.
CHƢƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT –
TV Học viện YDHCTVN.

12


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
1.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện
1.1.1. Khái niệm tổ chức Thông tin – Thư viện
Một tổ chức đƣợc hiểu là hai hay nhiều ngƣời cùng làm việc, phối hợp với nhau
để đạt kết quả chung. Chẳng hạn: một trung tâm thông tin hay thƣ viện, một cửa hàng
bách hóa hay một siêu thị…Tổ chức là một quá trình đặt ra các nhiệm vụ để tạo lập
mối liên hệ chính thức giữa những con ngƣời với nhau và con ngƣời với những cơ sở
vật chất, tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo các giáo sƣ George P. Huber và Reuben
R. McDaniel chức năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu
về cách thực hiện công việc trong tƣơng quan với quyền hạn.

Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp các công việc
tƣơng đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi
hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc đƣợc giao
phó. Qua cách hiểu trên, chúng ta thấy một trong chức năng quan trọng của tổ chức
là bố trí, sắp xếp công việc, tuyển lựa nhân sự và giao nhiệm vụ, kèm trách nhiệm
hay nói cách khác là phân quyền quản lý và chịu trách nhiệm.
Nhƣ vậy, các cơ quan TT-TV với chức năng của một tổ chức thì tổ chức ở
đây cũng là một tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng thúc đẩy
và hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung. Tổ chức TT-TV bao giờ cũng
hoạt động trong một môi trƣờng xác định và chịu tác động của môi trƣờng đó.
Tổ chức đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mọi chế độ, mọi lĩnh vực,
mọi ngành nghề. Nhờ có tổ chức tốt có thể mang lại hiệu quả lao động cao. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nói: “Tổ chức, quản lý là công việc khó khăn, phức tạp nhƣng rất
cần thiết, muốn quản lý tốt thì ngoài những kiến thức chuyên môn, ngoài trình độ
khoa học ra còn đòi hỏi cán bộ, công nhân phải thông suốt tƣ tƣởng, phải có thái độ

13


làm chủ Nhà nƣớc, xí nghiệp. Muốn quản lý tốt thì phải nâng cao tinh thần trách
nhiệm làm đến nơi đến chốn, vƣợt mọi khó khăn, phải thực hiện cán bộ tham gia lao
động, công nhân tham gia quản lý”. Theo Từ điển tiếng Việt: “Tổ chức là sự xếp
đặt, bố trí các mối quan hệ với các bộ phận với nhau”. Các nhà khoa học ở Học viện
Hành chính Quốc gia Việt Nam đƣa ra định nghĩa: “Tổ chức là hoạt động khoa học
về sự thiết lập mối quan hệ giữa con ngƣời với nhau, nhằm mục đích quản lý tốt đối
tƣợng của mình. Tổ chức thƣờng là những công việc hạt nhân khởi đầu để dẫn tới
việc hình thành một tổ chức, một cơ quan hoặc một nhà máy. Tổ chức có vai trò
quan trọng quyết định sự thành công trong quản lý. Những sai lầm, khuyết điểm
trong công tác tổ chức và cán bộ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân, gây ra tình
trạng không tốt ở cơ quan đó”[14], tr.7-11.

Tổ chức hoạt động thông tin – thƣ viện là sự tổng hợp các phƣơng pháp lao động
khoa học nhằm mục đích phục vụ tối đa NCT của NDT với thời gian, chi phí ít nhất.
Tổ chức hoạt động thông tin – thƣ viện là sự xếp đặt, bố trí các bộ phận, các
phòng ban và nhiệm vụ cho từng cá nhân, tổ chức theo một trật tự nào đó cho cơ
quan TT-TV tồn tại và phát triển. Trong thực tiễn hoạt động ngành TT-TV đã hình
thành một số mô hình tổ chức cơ quan TT-TV sau đây:
- Mô hình tổ chức theo nhóm bạn đọc
Dựa vào các nhóm bạn đọc và ngƣời dùng tin chủ yếu có thể xây dựng cơ
cấu tổ chức của một thƣ viện cụ thể. Ví dụ, thƣ viện các trƣờng đại học thƣờng có
hai nhóm bạn đọc chính, đó là sinh viên và giảng viên. Tƣơng ứng với 2 nhóm bạn
đọc chính đó có thể tổ chức Phòng đọc sinh viên và Phòng đọc giảng viên. Tổ chức
theo nhóm bạn đọc nhƣ thế có ƣu điểm là dễ thỏa mãn nhu cầu bạn đọc, phục vụ
nhanh hơn do nắm bắt đƣợc các nhu cầu thông tin tƣơng đối đặc thù của từng nhóm
ngƣời dùng tin cụ thể. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của mô hình tổ chức theo nhóm bạn
đọc là mất thời gian hơn và cần nhiều cán bộ hơn.
- Mô hình tổ chức theo ngôn ngữ
Dựa vào ngôn ngữ của tài liệu để phân chia kho, phân chia cán bộ và hƣớng
dẫn phục vụ bạn đọc. Tổ chức theo mô hình này có lợi cho cán bộ TT-TV biết ngoại

14


ngữ nào thì sắp xếp vào bộ phận đó, xử lý, tìm thông tin nhanh hơn. Nhƣợc điểm
của mô hình này là khó đáp ứng nhu cầu phục vụ chuyên sâu, có hệ thống theo
chuyên ngành khoa học.
- Mô hình tổ chức theo loại hình tài liệu
Dựa vào loại hình tài liệu, phân chia thành các bộ phận phục vụ khác nhau.
Thƣ viện lớn thƣờng áp dụng cách tổ chức kho theo loại hình tài liệu: kho sách, kho
báo, kho tạp chí, kho vi phim, kho luận văn…Tổ chức theo mô hình này có ƣu điểm
là tiết kiệm đƣợc chỗ trên giá, dễ bảo quản, hình thức đẹp. Nhƣợc điểm của mô hình

này là tạo ra sự cắt cứ về loại hình tài liệu, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu
tin về nội dung tri thức cần tìm kiếm, khai thác. Với loại nguồn tin điện tử, đa
phƣơng tiện, mô hình tổ chức theo loại hình tài liệu tỏ ra không phù hợp.
- Mô hình tổ chức theo chuyên ngành khoa học
Dựa vào đặc điểm phân chia các ngành khoa học, lĩnh vực tri thức, thƣ viện
có thể đƣợc tổ chức theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ lớn. Ví dụ: Bộ phận
sách khoa học tự nhiên và kỹ thuật, bộ phận sách khoa học xã hội và nhân văn, các
lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, v.v. Ƣu điểm của mô hình tổ chức này là có thể thỏa
mãn nhu cầu bạn đọc chuyên sâu về lĩnh vực khoa học tƣơng ứng, giúp bạn đọc dễ
dàng tìm kiếm tài liệu. Nhƣợc điểm của mô hình này là tốn diện tích sắp xếp kho;
việc đáp ứng các nhu cầu tin liên ngành, đa lĩnh vực cũng gặp bất cập.
- Mô hình tổ chức theo chức năng
Dựa vào chức năng để phân chia TV thành các phòng ban sau: Phòng xử lý
nghiệp vụ, phòng mƣợn giáo trình, phòng mƣợn tham khảo, phòng đọc… Ƣu điểm
của mô hình tổ chức này là có thể bảo đảm dây chuyền công nghệ xuyên xuốt từ
đầu vào (bổ sung tài liệu) tới đầu ra (phục vụ trực tiếp bạn đọc bằng các sản phẩm,
dịch vụ thông tin cụ thể) và cán bộ thƣ viện có điều kiện đƣợc chuyên môn hóa
trong một lĩnh vực, một khâu nhất định, do vậy có thể bảo đảm chất lƣợng và hiệu
quả hoạt động cao. Nhƣợc điểm của mô hình tổ chức theo chức năng là đòi hỏi sự
đồng bộ cao về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đội ngũ cán bộ có năng lực và số lƣợng
tƣơng ứng với từng khâu của dây chuyền công nghệ.

15


- Mô hình tổ chức phối hợp
Đƣợc kết hợp từ hai hoặc ba loại mô hình tổ chức nói trên thành một loại, gọi
là tổ chức phối hợp. Ví dụ, mô hình tổ chức theo chức năng, kết hợp với chuyên
ngành và loại hình tài liệu. Mô hình này đƣợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các thƣ
viện lớn, thƣ viện quốc gia, các trung tâm thông tin, viện thông tin.[14], tr.74-77.

1.1.2. Khái niệm về hoạt động thông tin – thư viện
Hoạt động TT-TV là một tập hợp có tổ chức các quá trình thu thập, xử lý,
lƣu trữ, tìm kiếm và phổ biến thông tin, tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tin của các
cá nhân, tập thể và cộng đồng hữu quan.
Hoạt động TT-TV bao gồm:
- Thu thập, cập nhật và xử lý tài liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát
triển nguồn tin;
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin phục vụ giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, quản lý lãnh đạo và các hoạt động kinh
tế - xã hội khác;
- Phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ quan TT-TV, xây dựng cơ sở dữ
liệu, các trang thông tin; các mạng TT-TV; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, phƣơng tiện kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho hoạt động TT-TV; xây dựng thƣ
viện điện tử, thƣ viện số;
- Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin;
- Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin;
- Phổ biến thông tin, tri thức khoa học nhằm nâng cao dân trí, bồi dƣỡng,
phát triển nhân tài.
Chủ thể của hoạt động thông tin – thƣ viện là cán bộ thƣ viện (tập thể cán bộ
thƣ viện). Đối tƣợng của hoạt động thƣ viện là các loại hình tài liệu khác nhau nhƣ:
tài liệu trên giấy, tài liệu điện tử, tài liệu đa phƣơng tiện,…Hoạt động thƣ viện
nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thƣ viện nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu tin của ngƣời dùng tin. Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin có thoả mãn đƣợc hay
không là thông qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thƣ viện. Khối lƣợng
tài liệu trong thƣ viện càng lớn thì hoạt động thƣ viện càng phức tạp.

16


Mục đích của hoạt động thƣ viện là tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thƣ viện,

đáp ứng nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng thông tin một cách nhanh chóng,
chính xác, hiệu quả, kinh tế. Phƣơng tiện hàng đầu trong hoạt động thƣ viện là
tri thức và kinh nghiệm, sau đó đến các phƣơng tiện khác nhƣ trang thiết bị chuyên
dùng, tài chính,…Cấu trúc hình thức của hoạt động thƣ viện cũng bao gồm 3 yếu
tố: hoạt động thƣ viện cụ thể tức là hoạt động thƣ viện trong một phạm vi không
gian, thời gian cụ thể, với những đặc thù riêng biệt của nó. Ví dụ hoạt động thƣ
viện công cộng, hoạt động thƣ viện trƣờng học, hoạt động thƣ viện thiếu
nhi,…Hành động trong hoạt động thƣ viện tƣơng ứng với các kĩ năng, thao tác xử lí
tài liệu, bổ sung tài liệu, bảo quản và phục vụ tài liệu. Trong cấu trúc của hoạt động
thƣ viện thì động cơ hoạt động thƣ viện có vai trò quan trọng nhất. Điều này cũng
có nghĩa là nhu cầu đọc có ý nghĩa quyết định, là nguồn gốc nảy sinh hoạt động
thƣ viện. Ngƣời đọc với nhu cầu đọc của mình có ý nghĩa, vai trò quan trọng
trong hoạt động thƣ viện. Họ là ngƣời trực tiếp sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
thƣ viện. Do đó, các sản phẩm và dịch vụ thƣ viện phải luôn hƣớng về ngƣời đọc,
phải đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm tâm lí của họ. Trong quá trình sử dụng
các sản phẩm và dịch vụ của thƣ viện, ngƣời đọc sẽ cung cấp những thông tin
phản hồi về mức độ phù hợp với nhu cầu đọc của vốn tài liệu trong thƣ viện,…giúp
thƣ viện cải tiến hoạt động tốt hơn. Nhƣ vậy, để thực hiện trọn vẹn một nhu cầu cần
phải có một quá trình hoặc thông qua hàng loạt yêu cầu, đồng thời có sự điều chỉnh
và trao đổi qua lại giữa ngƣời dùng tin và cơ quan thông tin – thƣ viện.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện
Tổ chức và hoạt động TT-TV có thể đƣợc đánh giá theo một số tiêu chí nhƣ sau:
- Mức độ chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời của thông tin, tài liệu cung
cấp cho NDT.
- Mức độ đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lƣợng, khối lƣợng
sản phẩm, dịch vụ TT-TV.
- Mức độ hiệu quả trong khai thác, sử dụng, chia sẻ và quản lý nguồn tin
phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, quản lý nhà nƣớc, phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, hội nhập quốc tế của đất nƣớc.


17


- Mức độ bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân đƣợc tiếp cận tới các
nguồn tin và nhu cầu thông tin đƣợc tạo ra bằng ngân sách nhà nƣớc phù hợp với
quy định của pháp luật.
1.2. Vai trò của tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện
1.2.1. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện nói chung
Tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện là hoạt động của một hay nhiều
ngƣời chủ thể quản lí có chuyên môn sâu về chuyên ngành thông tin – thƣ viện
nhằm thực hiện những nhiệm vụ trong đơn vị nhƣ bổ sung, xử lý, sắp xếp, bảo
quản và phục vụ bạn đọc.
Tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện đóng vai trò quan trọng, là nhân
tố quyết định trong hoạt động sáng tạo và là mục tiêu phát triển của mỗi cơ
quan/đơn vị.
Tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện góp phần thực hiện các mục tiêu
đã đặt ra, làm nên thành công của thƣ viện.
Tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện góp phần tích cực cho công cuộc
phát triển văn hoá của đất nƣớc, tạo điều kiện tối ƣu cho nhân dân trở thành những
chủ thể văn hoá, đồng thời tiếp thu ngày càng nhiều các sản phẩm, thành quả của
văn hoá, sử dụng, bảo tồn có hiệu quả các di sản văn hoá của đất nƣớc và thế
giới. Thƣ viện góp phần đắc lực trong việc xây dựng và phát triển nền văn hoá đậm
đà bản sắc dân tộc Việt; phổ biến rộng rãi tinh hoa văn hoá thế giới, đồng thời
không ngừng giao lƣu, học hỏi các nền văn hoá trên thế giới, đặc biệt là trong xu thế
hội nhập.
Tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện góp phần phục vụ sự nghiệp giáo
dục và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc. Vì vậy, trong giai đoạn công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, các cơ quan thƣ viện phải từng bƣớc hiện đại hoá cơ sở vật
chất, trang thiết bị; tăng cƣờng nguồn lực; tích cực đổi mới nội dung, phƣơng pháp
dạy và học ở mọi cấp học, bậc học; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học.

Tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện góp phần phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ, thông tin nhanh chóng và kịp thời các thành tựu

18


khoa học và kĩ thuật và công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất trong và ngoài nƣớc.
Tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện góp phần phục vụ phát triển các
lĩnh vực kinh tế, sản xuất – kinh doanh, đảm bảo an ninh quốc phòng trong tình
hình mới.
Nhƣ vậy, công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thƣ viện góp phần cực
kỳ quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời nhu cầu
thông tin của ngƣời dùng tin; thông qua công tác và tổ chức và hoạt động của
mình, thƣ viện đã khẳng định vị trí, chức năng, nhiệm vụ trong xã hội.
1.2.2. Vai trò tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện trong trường đại học
Trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc, đặc biệt là
trong quá trình hội nhập quốc tế về các mặt của đời sống xã hội, nhân tố đem đến
thành công trong hội nhập chính là nhân tố con ngƣời. Sức mạnh của con ngƣời
trong nền văn minh trí tuệ thể hiện ở tri thức và kĩ năng hoạt động, đƣợc tạo nên
bởi chất lƣợng giáo dục. Bởi vậy, đổi mới giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta theo
hƣớng hội nhập là vấn đề quan trọng của dân tộc. Trƣớc hết phải kể đến thay đổi
về phƣơng thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ. Vì vậy, ở nƣớc ta hiện
nay nhiều trƣờng đại học đã và đang triển khai đào tạo theo hƣớng này. Việc
chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ ở các trƣờng đại học ở nƣớc ta là vấn
đề cấp bách, đòi hỏi sự chuyển biến toàn diện từ việc thay đổi chƣơng trình, giáo
trình đến việc thay đổi cách thức quản lý đào tạo cũng nhƣ hoàn thiện cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo và học tập của các trƣờng đại học. Một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng và đào tạo theo học chế tín chỉ là hiệu
quả hoạt động thông tin thƣ – thƣ viện trong Nhà trƣờng.
Vai trò của công tác tổ chức và hoạt động TT-TV trong các trƣờng đại học

không chỉ dừng lại ở những vai trò chung chung mà vai trò của hoạt động thƣ viện
sẽ ngày càng lớn hơn trong quá trình đào tạo khi chuyển đổi sang học chế tín chỉ
vì yêu cầu của môn học, đó là:
-Tổ chức và hoạt động TT-TV là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lƣợng giảng dạy của đội ngũ giảng viên, chất lƣợng học tập của sinh viên, tạo cơ

19


sở để thay đổi phƣơng pháp dạy và học.
-Tổ chức và hoạt động TT-TV góp phần vào công tác giáo dục tƣ tƣởng
chính trị và xây dựng nếp sống văn hoá, giáo dục văn hoá đọc, xây dựng thói quen
tự học, tự nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên trong trƣờng.
-Tổ chức và hoạt động TT-TV góp phần khuyến khích sự đam mê hiểu biết
của sinh viên, hoàn thiện kĩ năng đọc và nói, giúp sinh viên tiếp cận đến thông tin,
hƣớng dẫn cách tìm kiếm và sử dụng thông tin, biết cách đánh giá và tích lũy
thông tin.
-Tổ chức và hoạt động TT-TV góp phần tạo cho sinh viên khả năng nắm bắt
công nghệ hiện đại, thích nghi sự thay đổi thƣờng xuyên của công nghệ.
1.3. Học viện Y Dược học cổ Truyền Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
giáo dục
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam
Học viện YDHCTVN đƣợc thành lập theo quyết định số 133/BYT- QĐ ngày
11/03/1971 với tên gọi ban đầu là trƣờng Trung học Y học dân tộc Tuệ Tĩnh thuộc
Bộ Y Tế và bổ nhiệm lƣơng y Nguyễn Kiều làm hiệu trƣởng.
Từ năm 1971- 1978 trƣờng chiêu sinh đƣợc 5 khóa y sĩ YHCT với khoảng
40- 50 học sinh. Các khóa đƣợc đào tạo ba năm theo chƣơng trình y sĩ và thuốc
nam, châm cứu của Bộ Y tế. Học sinh ra Học viện đƣợc Bộ Y Tế cấp bằng: Y sĩ
chuyên khoa thuốc nam. Ngoài các khóa đào tạo, Học viện còn bổ túc thuốc nam,

châm cứu cho các bác sĩ, dƣợc sĩ binh chủng, quân chủng trong 3 tháng, 6 tháng.
Cùng với việc đào tạo, hàng năm trƣờng cử giáo viên xuống các huyện, xã bổ túc
thuốc nam, châm cứu cho nhân viên y tế. Đến năm 1977, trƣờng đã có khu nhà cho
300- 400 học sinh, khu nhà giáo viên, 02 phòng khám, 01 xƣởng sản xuất thuốc, 20
giƣờng điều trị nội trú, 23 giáo viên y bác sĩ, lƣơng y giảng dạy và 40 cán bộ nhân
viên phục vụ. Trải qua biết bao thăng trầm, biến động của đất nƣớc, trƣờng Trung
học Y học dân tộc Tuệ Tĩnh vẫn từng bƣớc phát triển.
Năm 1979, Trƣờng Trung học Y học dân tộc Tuệ Tĩnh chuyển từ Phú Xuyên

20


về Số 02, Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội gồm 2 dãy nhà cấp 4. Với tinh thần đoàn kết,
vƣợt khó, dám nghĩ, dám làm của các thế hệ cán bộ lãnh đạo, giảng viên, công nhân
viên chức, học sinh Học viện, đƣợc sự quan tâm đầu tƣ của Bộ Y Tế, Nhà giảng dạy
3 tầng, khu làm việc 2 tầng, ký túc xá 2 tầng, nhà ăn 2 tầng, phòng khám thực hành,
hội trƣờng, vƣờn thuốc nam từng bƣớc đƣợc xây dựng làm cho bộ mặt của Học viện
đƣợc thay đổi đáng kể. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ đào tạo của Học viện cũng
ngày càng mở rộng về quy mô: từ chỗ ban đầu tuyển sinh 30-50 học sinh, khóa này
tốt nghiệp mới tuyển sinh khóa tiếp theo, dần dần mỗi năm tuyển sinh từ 150 – 200
Y sĩ YHCT, đã đào tạo đƣợc 3 khóa Cao Đẳng với 65 Y sĩ Cao Đẳng, liên kết với
trƣờng Đại học Y Hà Nội đào tạo 2 khóa Bác sỹ chuyên tu đƣợc 48 Bác sĩ YHCT.
Bộ Y Tế đã phân công các bác sĩ tố nghiệp chính quy tại trƣờng Đại học Y Hà Nội,
Đại học Dƣợc Hà Nội về làm công tác giảng dạy, công tác đào tạo bài bản và chính
quy hơn. Việc quản lý đào tạo, đặc biệt quản lý lâm sang chặt chẽ, hàng năm đều tổ
chức cho sinh viên đi rừng học thuốc nam, đƣa sinh viên đi thực tập tốt nghiệp tại các
trạm y tế của Tỉnh Hà Tây và một số tỉnh lân cận. Chất lƣợng đào tạo tốt, khi học sinh
ra trƣờng đƣợc Bệnh viện và các cơ sở Y tế đánh giá cao về chất lƣợng đào tạo.
Từ năm 2000, Học viện cũng có những bƣớc phát triển nhảy vọt. Quy mô
đào tạo của Học viện đƣợc mở rộng, hàng năm tuyển sinh từ 400 – 500 học sinh

chính quy, đã liên kết với các trƣờng địa phƣơng nhƣ: Thừa Thiên Huế, Thái Bình,
Hải Dƣơng … đào tạo đƣợc hơn 300 Y sĩ YHCT. Ngoài ra, Học viện còn đào tạo
các lớp lƣơng y Quốc Gia tại trƣờng với 3 khóa lƣơng Y, liên kết với các địa
phƣơng đào tạo hàng ngàn lƣơng y. Thời kỳ này đã xây dựng thêm nhiều giảng
đƣờng đáp ứng nhu cầu đạo tạo ngày càng tăng, đã trang bị đƣợc nhiều trang thiết bị
phục vụ cho giảng dạy, đầu tƣ xây mới nhà khám bệnh thực hành 6 tầng. Học viện
cũng đã quan tâm xây dựng thƣ viện với hàng ngàn đầu sách; Đội ngũ cán bộ giáo
viên đƣợc tăng cao từ 65 cán bộ viên chức lên đến gần 90 ngƣời. Thời kỳ này Học
viện đã đào tạo đƣợc 3251 Y sĩ YHCT và hàng nghìn lƣơng y.
Năm 2004 với lòng yêu nghề, tâm huyết với ngành, với sự nghiệp đào tạo
thầy thuốc YHCT, Hiệu trƣởng Học viện PGS.TS. Trƣơng Việt Bình đã xây dựng

21


và bảo vệ thành công đề án thành lập Học viện. Đƣợc sự quan tâm của Đảng, Chính
phủ, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo, các Bộ ngành hữu quan, Học viện
YDHCTVN đƣợc thành lập theo Quyết định số 30/2005/QĐ- TTg ngày 02 tháng 02
năm 2005 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở của trƣờng Trung học Y học dân tộc
Tuệ Tĩnh.
Học viện YDHCTVN đƣợc thành lập và trở thành cơ sở lớn nhất của cả nƣớc
đào tạo thầy thuốc YHCT. Học viện có chức năng đào tạo cán bộ Y Dƣợc học cổ
truyền ở bậc Đại học, sau Đại học, bồi dƣỡng giảng viên Y Dƣợc học cổ truyền cho
các trƣờng Y Dƣợc và nghiên cứu khoa học phục vụ giảng dạy, học tập, phục vụ sự
phát triển kinh tế xã hội.
Cơ cấu của tổ chức Học viện gồm: Hệ thống đào tạo, Bệnh viện đa khoa thực
hành, viện nghiên cứu, Trung tâm dịch vụ và khoa học kỹ thuật.
1.3.2. Chiến lược phát triển của Học viện
Phát huy những thành tựu đã đạt đƣợc trong 40 năm xây dựng, trƣởng thành
và phát triển, Học viện xác định mục tiêu phát triển bền vững là: “Xây dựng Học

viện YDHCTVN trở thành một Trường Đại học trọng điểm và là cơ sở lớn nhất của
cả nước đào tạo thầy thuốc cũng như chữa bệnh theo phương pháp YHCT”
Hƣớng tới mục tiêu trên, Học viện đã phấn đấu thực hiện theo những phƣơng
hƣớng và nhiệm vụ sau:
Về công tác đào tạo:
Học viện đã xây dựng quy chế tổ chức hoạt động, quy hoạch phát triển Học
viện YDHCT Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, quy chế tổ chức hoạt động
của Bệnh viện Tuệ Tĩnh, quy chế tổ chức và hoạt động của viện nghiên cứu Y Dƣợc
cổ truyền Tuệ Tĩnh và đƣợc Bộ Y tế phê duyệt năm 2005. Tập trung xây dựng và
hoàn thành trong thời gian ngắn, trong năm 2005 Học viện đã tuyển sinh hệ đào tạo
Bác sĩ chính quy với 115 chỉ tiêu. Quy mô đào tạo tăng nhanh theo từng năm. Từ
700 sinh viên/ năm 2005 lên đến gần 500 học sinh, sinh viên/ năm 2011. Học viện
đã mở thêm nhiều mà ngành đào tạo mới: Cao đẳng điều dƣỡng YHCT, Trung học
Dƣợc, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ chuyên khoa II, Thạc sĩ YHCT

22


×