ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------------
VŨ THỊ HÀ
NGHIÊN CỨU CHUẨN HÓA
HỆ THỐNG VĂN BẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Luận văn Thạc sỹ Chuyên ngành: Lưu trữ
Mã số: 60 32 24
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Liên Hương
Hà Nội, 2014
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------------
VŨ THỊ HÀ
NGHIÊN CỨU CHUẨN HÓA
HỆ THỐNG VĂN BẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Lưu trữ
Hà Nội, 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới TS. Nguyễn Liên
Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Khoa Lưu trữ
học và Quản trị văn phịng, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt những năm học vừa qua.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã giúp
đỡ, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình học tập và thực hiện luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CHUẨN HÓA HỆ
THỐNG VĂN BẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG
ĐHKHXH&NV
1.1 . Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn bản và hệ thống văn bản
1.1.2. Chuẩn hóa văn bản và chuẩn hóa hệ thống văn bản
1.2. Hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của Trường
ĐHKHXH&NV
1.2.1. Khái quát về hoạt động đào tạo của Trường ĐHKHXH&NV
1.2.1.1. Mục tiêu đào tạo
1.2.1.2. Chương trình đào tạo
1.2.1.3. Một số kết quả đạt được trong công tác đào tạo
1.2.2. Hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của Trường
ĐHKHXH&NV
1.2.2.1. Hệ thống văn bản của Trường ĐHKHXH&NV
1.2.2.2. Hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của Trường
ĐHKHXH&NV
1.2.2.3. Ý nghĩa của hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo
1.3. Ý nghĩa của chuẩn hóa hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo
của Trường ĐHKHXH&NV
1.3.1. Các nội dung chuẩn hóa hệ thống văn bản
1.3.2. Ý nghĩa của chuẩn hóa hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào
tạo
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG VĂN BẢN
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐHKHXH&NV
2.1. Cấu trúc của hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo
2.2. Chức năng, công dụng của văn bản
2.3. Thể thức và văn phong của văn bản
2.3.1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
2.3.2. Văn phong của văn bản
2.3.2.1. Ngữ pháp trong văn bản đào tạo
2.3.2.2. Cách diễn đạt trong văn bản đào tạo
CHƯƠNG 3: NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH
VIỆC THỰC HIỆN CƠNG TÁC CHUẨN HĨA HỆ THỐNG VĂN
BẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG
4
14
1
14
14
17
19
19
20
22
23
24
25
27
29
33
33
36
43
43
50
53
53
67
67
78
84
ĐHKHXH&NV
3.1. Những yêu cầu cơ bản của việc chuẩn hóa hệ thống văn bản phục
vụ đào tạo
3.1.1. Đảm bảo nguyên tắc pháp chế
3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và tính kinh tế
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi
3.2. Một số nội dung cần chuẩn hóa
3.2.1. Về qui trình soạn thảo và ban hành văn bản đào tạo
3.2.2. Về việc sử dụng đúng chức năng của văn bản đào tạo
3.2.3. Về thể thức và kỹ thuật trình bày
3.2.4. Về kết cấu nội dung và văn phong văn bản
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện cơng tác chuẩn hóa
hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo
3.3.1. Xây dựng và ban hành qui định về công tác soạn thảo và ban hành
văn bản
3.3.2. Mẫu hóa một số văn bản được sử dụng phổ biến trong hoạt động
đào tạo
3.3.3. Đẩy mạnh việc áp dụng ISO 9001:2008
3.3.4. Chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
3.3.5. Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định, kiểm tra văn bản
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
2
84
85
86
88
89
89
90
90
91
96
97
98
99
100
115
115
115
119
121
125
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHQGHN:
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHKHXH&NV:
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Được xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất của xã hội
loài người, hoạt động giáo dục đào tạo đã, đang và sẽ tiếp tục phát huy vai trị
của mình trong cơng cuộc đưa lồi người đến đỉnh cao nhất của nền văn minh.
Nhờ có hoạt động lao động và sự sáng tạo trong lao động mà loài người đã
chuyển từ cuộc sống mơng muội, dã man trong hình thái kinh tế xã hội
nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ đến đời sống văn minh trong các hình thái kinh
tế xã hội tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Hoạt động giáo dục của con
người được thực hiện rất tự nhiên như một tất yếu khách quan để con người
có thể tồn tại và phát triển. Ban đầu chỉ là những kinh nghiệm sống được
truyền miệng lại từ đời này đến đời khác, dần dần những tri thức kinh nghiệm,
tri thức bản địa đó được ghi chép, phân tích, nghiên cứu và nâng lên thành tri
thức khoa học bởi một số người có trình độ. Học hỏi là nhu cầu tự thân của
mỗi người và hoạt động giáo dục, đào tạo được định hình rõ nét chính từ
những ngun nhân chủ quan và khách quan đó.
Ngày nay, trong xu thế quốc tế hố và hội nhập tồn cầu thì vai trị của
giáo dục đào tạo càng được khẳng định hơn bao giờ hết. Đứng trước những
thời cơ và thách thức lớn, các quốc gia không thể xem nhẹ ý nghĩa to lớn của
giáo dục, đào tạo. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của
giáo dục đào tạo, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm và có sự chỉ đạo tới
hoạt động này. Do đó, Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII năm 1996 của
Đảng đã khẳng định “giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Đây được coi
là định hướng phát triển đúng đắn của chúng ta trong công cuộc xây dựng xã
hội chủ nghĩa với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là một trường đại học
lớn, có nhiều uy tín trong và ngồi nước. Đây được xem là đại học hàng đầu
đào tạo về lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn ở nước ta. Hoạt động đào
tạo là hoạt động quan trọng nhất của các cơ sở giáo dục, đào tạo nói chung và
4
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nói riêng. Để các hoạt động đó
được thực hiện một cách có hiệu quả nhất thì các hoạt động tổ chức, điều
hành, hỗ trợ và phục vụ hoạt động đào tạo phải được tổ chức và thực hiện
đồng bộ từ khâu bố trí, sắp xếp cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao
đến cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác giảng dạy và
học tập.
Văn bản là phương tiện truyền tin cơ bản và phố biến nhất trong hoạt
động của các cơ quan, tổ chức nói chung. Do đó, việc soạn thảo và ban hành
văn bản có ý nghĩa to lớn mang tính chất quyết định sự thành công hay thất
bại của cơ quan. Vì là cơng cụ của hoạt động quản lý, điều hành nên nếu văn
bản được soạn thảo và ban hành có chất lượng tốt, đảm bảo đầy đủ các yêu
cầu về hình thức, nội dung thì hoạt động diễn ra sẽ thuận lợi và mang lại kết
quả cao.
Việc soạn thảo, ban hành văn bản về đào tạo được cán bộ, viên chức
của Trường ĐHKHXH&NV chú trọng và quan tâm. Tuy nhiên, các cán bộ
soạn thảo văn bản dựa theo kinh nghiệm bản thân và chưa được trang bị đầy
đủ kỹ năng soạn thảo văn bản cần thiết. Do đó, việc tuân thủ những quy định
của nhà nước về kỹ thuật soạn thảo, thể thức và nội dung văn bản chưa thật sự
triệt để, thống nhất.
Vấn đề đặt ra ở đây là cùng một loại văn bản có nội dung như nhau
song lại được thực hiện chưa thật thống nhất về mặt thể thức, kết cấu nội dung
và văn phong. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động đào tạo của
các trường đại học. Một giả thiết được đặt ra đó là tại sao chúng ta khơng
chuẩn hố hệ thống văn bản hình thành trong hoạt động đào tạo. Theo lơ gích
trên nếu hệ thống văn bản về đào tạo được chuẩn hoá sẽ tạo thuận lợi rất lớn
và góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao chất lượng đào tạo của các trường
đại học.
Chuẩn hoá hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của các trường
đại học nhằm mục đích xác định đầy đủ và chính xác thành phần và mối quan
hệ giữa các văn bản trong hệ thống, xem xét việc sử dụng đúng chức năng,
5
công dụng của từng loại văn bản. Qua đây, tạo nên sự thống nhất về hình thức
và mức độ nhất định về nội dung, góp phần tạo lập kỷ cương, nề nếp trong
hoạt động ban hành văn bản về lĩnh vực đào tạo. Ngồi ra, chuẩn hóa hệ
thống văn bản cịn làm đơn giản hố việc soạn thảo, ban hành văn bản, tạo
thuận lợi lớn cho cán bộ cũng như sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh trong
việc hoàn thiện một số thủ tục về mặt hành chính.
Khảo sát về hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, chúng tôi
nhận thấy vẫn cịn có những văn bản khơng phản ánh trực tiếp hoạt động đào
tạo, việc sử dụng đúng chức năng, công dụng của các văn bản chưa được đảm
bảo. Đa số các văn bản được soạn thảo theo quan điểm cá nhân của người
soạn thảo, chưa cập nhật và tuân thủ chặt chẽ các quy định mới của Nhà nước
về thể thức cũng như việc sử dụng từ ngữ, cách diễn đạt chưa thật thống nhất.
Hệ quả là chất lượng và hiệu suất trong soạn thảo văn bản còn thấp, việc tạo
dựng nề nếp, kỷ cương trong soạn thảo văn bản ở cán bộ, sinh viên, học viên,
nghiên cứu sinh còn hạn chế, thủ tục về mặt hành chính cịn rườm rà,chưa
thống nhất. Xa hơn nữa là gây khó khăn cho công tác sắp xếp, lập hồ sơ hiện
hành, ảnh hưởng đến các khâu nghiệp vụ của công tác lưu trữ, làm giảm giá
trị của tài liệu lưu trữ cơ quan. Nói cách khác là ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trường. Những tồn tại này sẽ được
khắc phục nếu chúng ta tiến hành chuẩn hóa hệ thống văn bản đào tạo của
Trường.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của việc chuẩn
hoá hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của các trường đại học,
chúng tôi chọn vấn đề “Nghiên cứu chuẩn hoá hệ thống văn bản phục vụ
hoạt động đào tạo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn” làm
đề tài luận văn thạc sĩ cho mình.
2. Mục tiêu của đề tài.
Với phạm vi một luận văn thạc sĩ, đề tài được thực hiện nhằm những
mục tiêu sau:
6
- Khẳng định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thực hiện chuẩn
hoá hệ thống văn bản phục vụ đào tạo của Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn.
- Khái quát về hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo, thực trạng
về hệ thống văn bản đào tạo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn và việc áp dụng những qui định của nhà nước trong việc soạn thảo, ban
hành văn bản.
- Xây dựng những yêu cầu của việc chuẩn hoá hệ thống văn bản phục
vụ hoạt động đào tạo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện cơng tác
chuẩn hóa hệ thống văn bản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống văn bản
phục vụ hoạt động đào tạo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
như một công cụ phục vụ hoạt động đào tạo cộng với việc nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn hoá văn bản, đối tượng trực tiếp mà chúng tôi
hướng tới ở đây là hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo, những yêu
cầu của việc chuẩn hoá hệ thống văn bản về đào tạo.
* Phạm vi nghiên cứu: Mặc dù toàn bộ văn bản hình thành đều trực
tiếp hay gián tiếp phản ảnh hoạt động đào tạo song phạm vi khảo sát của luận
văn chỉ dừng lại ở hệ thống văn bản phục vụ trực tiếp hoạt động đào tạo. Hệ
thống văn bản này sẽ được chúng tơi trình bày cụ thể trong phần nội dung của
luận văn.
Về mặt địa bàn khảo sát, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát và nghiên cứu
việc chuẩn hố hệ thống văn bản hình thành trong hoạt động đào tạo của
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN. Từ nghiên cứu
này, có thể là sự gợi mở cho các đơn vị đào tạo đại học trong và ngoài
ĐHQGHN để nghiên cứu chuẩn hóa hệ thống văn bản của các đơn vị.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
7
Để thực hiện được mục tiêu trên, tác giả nghiên cứu phải thực hiện một
số nhiệm vụ sau:
- Khái quát về sứ mệnh và mục tiêu đào tạo trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trường
- Xác định vị trí của hệ thống văn bản hình thành trong hoạt động đào
tạo của Trường trong hệ thống văn bản của Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn.
- Khảo sát thực trạng về hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo
với các điểm cụ thể như thành phần, nội dung văn bản, chức năng, công dụng
của các văn bản trong hệ thống, kỹ thuật soạn thảo và trình bày văn bản, văn
phong của văn bản trong hệ thống.
- Nghiên cứu tiêu chuẩn hoá văn bản và những yêu cầu của việc chuẩn
hoá hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn.
- Đánh giá hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của Trường
trên cơ sở các yêu cầu chuẩn hóa. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm góp
phần đẩy mạnh việc thực hiện cơng tác chuẩn hố hệ thống văn bản phục vụ
hoạt động đào tạo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Vấn đề tiêu chuẩn hoá đã sớm đuợc nghiên cứu trên thế giới. Lịch sử
tiêu chuẩn hoá ghi nhận Trung Quốc là quốc gia có yêu cầu tiêu chuẩn hoá
đầu tiên. Ban đầu, các tiêu chuẩn được xây dựng trong các lĩnh vực như lương
thực, đơn vị đo lường, kích thước trong xây dựng… Tuy nhiên, bước ngoặt
của tiêu chuẩn hoá chỉ thực sự đến vào thế kỷ thứ XVIII khi xảy ra cuộc cách
mạng tư sản Anh với sự xuất hiện và phát triển của máy móc. Nhưng cũng
phải đến năm 1947 thì Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (International
Organization for Standardization, viết tắt là ISO) mới được thành lập.
Ở Việt Nam, ban đầu, vấn đề tiêu chuẩn hố phát triển khơng mạnh.
Tuy vậy, năm 1980 chúng ta cũng chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức tiêu chuẩn hoá thế giới. Sau đổi mới năm 1986, hoạt động tiêu chuẩn
8
hố có bước phát triển. Đến nay, khi những ưu và nhược điểm của nền kinh tế
thị trường song song cùng tồn tại thì nhu cầu có một quy chuẩn để tuân theo
trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội trở nên thiết yếu. Chúng ta đã nghiên
cứu, xây dựng và áp dụng một số tiêu chuẩn trong một số lĩnh vực nhất định.
Trong công tác văn thư và lưu trữ nói chung và việc soạn thảo, ban
hành văn bản nói riêng thì vấn đề tiêu chuẩn hố đã xuất hiện từ thời phong
kiến. Đương nhiên, lúc bấy giờ khái niệm tiêu chuẩn hoá chưa xuất hiện. Việc
quy định soạn thảo văn bản với kết cấu nội dung, văn phong trong một số loại
văn bản như chỉ, dụ, sắc…theo một quy trình nhất định tức sự thống nhất hố
cơng tác công văn, giấy tờ được xem là sự chuẩn hoá văn bản.
Vấn đề chuẩn hoá văn bản đã được nghiên cứu và đề cập trong các tác
phẩm và công trình của PGS. Vương Đình Quyền trong cuốn Văn bản quản lý
nhà nước và công tác công văn, giấy tờ thời phong kiến Việt Nam, của
PGS.TS. Vũ Thị Phụng trong Luận án Tiến sĩ Văn bản quản lý nhà nước thời
Nguyễn (giai đoạn 1802 – 1884). Tại đây, thông qua việc trình bày những quy
định của các triều đại phong kiến trong việc soạn thảo, chuyển giao, giải
quyết văn bản, người đọc có thể thấy được một số quy định về sự thống nhất
hố cơng tác cơng văn, giấy tờ các triều đại phong kiến Việt Nam mà điển
hình là triều đại nhà Nguyễn.
Trong những năm trở lại đây, có một số tác giả đã đưa ra và nghiên cứu
về tiêu chuẩn hố trong cơng tác văn thư lưu trữ như tác giả Lê Thị Nguyệt
Lưu với Bước đầu tìm hiểu về tiêu chuẩn hoá văn bản. Đây là một trong số
những cơng trình nghiên cứu đầu tiên về vấn đề tiêu chuẩn hố trong cơng tác
soạn thảo, ban hành văn bản nói riêng và cơng tác lưu trữ nói chung. Bên
cạnh đó có một số tác giả đã nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến chuẩn
hoá các nội dung của hệ thống văn bản như tác giả Đỗ Thị Thanh Như với đề
tài luận văn thạc sỹ Văn phong hành chính trong văn bản của Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hay tác giả Nguyễn Hồng
Duy với đề tài Nghiên cứu chuẩn hóa thể thức văn bản của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
9
Những cơng trình, đề tài trên đã bước đầu đề cập và nghiên cứu về một
số nội dung liên quan đến việc chuẩn hoá hệ thống văn bản. Những kết quả
đạt được trong các đề tài nghiên cứu trên là sự tham khảo cần thiết cho đề tài
“Nghiên cứu chuẩn hoá hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn” của chúng tôi. Tuy nhiên,
các đề tài trên mới chỉ đi vào một nội dung chuẩn hoá như thể thức hoặc văn
phong văn bản.
Trong nội dung chính của đề tài này, việc trình bày thực trạng việc áp
dụng các qui định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thể thức, văn
phong văn bản vào soạn thảo, ban hành văn bản về đào tạo được xem là cơ sở
cho những nghiên cứu về yêu cầu, nội dung chuẩn hóa hệ thống văn bản.
Điểm khác biệt của đề tài là chuẩn hóa văn bản được tiếp cận dưới góc độ lý
thuyết hệ thống. Tức là, khi xem xét hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào
tạo của Trường ĐHKHXH&NV, bên cạnh việc nghiên cứu chuẩn hóa về thể
thức, văn phong văn bản, chúng tôi đặc biệt chú trọng đến việc nghiên cứu
chuẩn hóa về thành phần văn bản thuộc hệ thống, về chức năng, công dụng
của văn bản, về mối quan hệ, thứ tự xuất hiện của các văn bản, về qui trình
soạn thảo, ban hành văn bản trong hệ thống.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả đã đạt được của những nghiên cứu
trước, đề tài của chúng tơi tập trung nghiên cứu để có thể chuẩn hoá hệ thống
văn bản phục vụ hoạt động đào tạo – một phương tiện, công cụ của hoạt động
đào tạo tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Nội dung chính
của luận văn cũng là những điểm mới và là đóng góp lớn nhất của đề tài.
6. Các nguồn tài liệu tham khảo.
Để hoàn thành đề tài, chúng tôi chủ yếu tham khảo các nguồn tài liệu
sau:
+) Nhóm tài liệu về lý thuyết hệ thống như:
- Các bài giảng, giáo trình về lý thuyết hệ thống;
- Một số cơng trình, đề tài về hệ thống thơng tin trong công tác văn thư,
lưu trữ
10
+) Nhóm tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn hố tài liệu như:
- Một số tiêu chuẩn Việt Nam về văn thư, lưu trữ;
- Một số cơng trình, đề tài về tiêu chuẩn hố trong cơng tác văn thư, lưu
trữ;
- Các bài viết, tạp chí về tiêu chuẩn hố
+) Nhóm tài liệu về công tác đào tạo như:
- Văn bản của Đảng, Nhà nước về vấn đề giáo dục, đào tạo
- Văn bản của Bộ Giáo dục Đào tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội và
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn quy định về các vấn đề liên
quan đến cơng tác đào tạo đại học.
+) Nhóm tài liệu liên quan đến công tác văn thư lưu trữ
- Các văn bản của Đảng, Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ
- Các văn bản của Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn quy định về công tác văn thư, lưu trữ,
- Các giáo trình, chun khảo về cơng tác văn thư như soạn thảo, ban
hành văn bản, văn bản và hành chính học…
- Các cơng trình nghiên cứu, bài viết về vấn đề liên quan.
7. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, một số phương
pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn là:
- Phương pháp hệ thống: Tiếp cận dưới góc độ hệ thống cho nên
phương pháp hệ thống được sử dụng xuyên suốt trong tất cả các bước nghiên
cứu, từ việc xây dựng kết cấu, bố cục luận văn đến việc trình bày và phân tích
các nội dung chính trong đề tài. Nhất là, khi tác giả nghiên cứu về hệ thống
văn bản phục vụ hoạt động đào tạo, tiến hành xây dựng các yêu cầu và giải
pháp của việc chuẩn hố hệ thống văn bản hình thành trong hoạt động đào tạo
của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Được sử dụng khi chúng tôi tiến hành
khảo sát hệ thống văn bản, thực trạng cơng tác chuẩn hố hệ thống văn bản
hình thành trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường
11
đại học, cũng như các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện
việc chuẩn hoá hệ thống văn bản về đạo tạo và nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: Được sử dụng
khi chúng tơi phân tích, tổng hợp về thực trạng hệ thống văn bản, phân tích
các ví dụ cụ thể, xây dựng các yêu cầu và đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh
việc thực hiện cơng tác chuẩn hóa hệ thống văn bản đào tạo của Trường.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Được sử dụng trong việc phân tích
các yếu tố cấu thành, chức năng, ý nghĩa của hệ thống văn bản phục vụ hoạt
động đào tạo. Thực chất, phương pháp này là sự tổng hợp, kết hợp của các
phương pháp nghiên cứu đã nêu trên. Nói cách khác, đây là phương pháp
nâng cao và nếu được sử dụng tốt thì mục tiêu nghiên cứu chắc chắn sẽ có
chất lượng tốt.
Các phương pháp trên được sử dụng đồng thời và bổ sung cho nhau,
giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, biện chứng song cũng có tính độc lập
tương đối của mình. Do đó, để các phương pháp mang lại hiệu quả như mong
muốn, đòi hỏi người nghiên cứu phải nẵm vững phương pháp luận chung và
vận dụng khéo léo các phương pháp trên trong từng phần nghiên cứu cụ thể.
8. Đóng góp của đề tài.
Đề tài “Nghiên cứu chuẩn hoá hệ thống văn bản phục vụ hoạt động
đào tạo của Truờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn” mang ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc. Nếu được thực hiện, đề tài sẽ có một số đóng góp cụ thể
như sau:
- Khái quát được tình hình xây dựng, ban hành và sử dụng văn bản
trong hoạt động đào tạo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Đặt ra một cách nhìn mới về chuẩn hóa văn bản so với các nghiên cứu
trước đó là tiếp cận chuẩn hóa văn bản dưới góc nhìn hệ thống.
- Nghiên cứu và xây dựng được một số yêu cầu của việc chuẩn hoá hệ
thống văn bản hình thành trong hoạt động đào tạo. Từ đó, tạo điều kiện cho
việc chuẩn hố văn bản nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động đào tạo.
12
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh cơng tác chuẩn hóa
hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo tại Trường ĐHKHXH&NV
- Mẫu hóa một số văn bản được sử dụng phổ biến và lặp lại nhiều lần
trong công tác đào tạo.
9. Bố cục của đề tài.
Với những nhiệm vụ và mục tiêu nói trên, kết cấu của đề tài gồm ba
chương chính, khơng kể phần Mở đầu và phần Kết luận. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc chuẩn hóa hệ thống văn bản
phục vụ hoạt động đào tạo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn
Chương 2: Khảo sát và đánh giá về hệ thống văn bản phục vụ hoạt
động đào tạo của Trường ĐHKHXH&NV
Chương 3: Một số yêu cầu và giải pháp để đẩy mạnh việc thực hiện
cơng tác chuẩn hóa hệ thống văn bản của Trường ĐHKHXH&NV
Đề tài được thực hiện với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy, cô giáo cùng bạn bè và đồng nghiệp. Dù rất cố gắng song
do sự hạn chế trong nhận thức cũng như thời gian thực hiện eo hẹp nên đề tài
khơng tránh khỏi những sai sót nhất định. Chúng tơi mong sẽ nhận được sự
đóng góp ý kiến từ phía thầy, cơ và bè bạn quan tâm để đề tài ngày càng được
hoàn thiện.
13
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc chuẩn hóa hệ thống văn bản phục vụ
hoạt động đào tạo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Văn bản và hệ thống văn bản
* Khái niệm văn bản
Văn bản là khái niệm nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các
nhà khoa học. Tùy theo góc độ nghiên cứu, các nhà khoa học lại có các định
nghĩa khác nhau về văn bản. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Văn bản là bản
viết hoặc in, mang nội dung nhất định, thường để lưu lại thông tin văn bản
chữ Nôm, văn bản ký kết giữa hai nước” [24-985]. Dưới góc độ ngơn ngữ
học, Lê A và Đinh Thanh Huệ định nghĩa: “Văn bản là sản phẩm lời nói ở
dạng chữ viết của hoạt động giao tiếp mang tính hồn chỉnh về hình thức,
trọn vẹn về nội dung nhằm đạt tới một hoặc một số giao tiếp nào đó” [1-139].
Định nghĩa này đã bao hàm tương đối đầy đủ nội hàm của khái niệm văn bản
và thỏa mãn phần nào nhu cầu của người đọc. Tuy nhiên, tính khái quát của
hai định nghĩa trên chưa cao. Dưới góc độ lưu trữ học, chúng tơi tán đồng với
định nghĩa mà các nhà nghiên cứu về văn bản đã đưa ra. Theo đó, “văn bản là
vật mang tin được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ nhất định”. Vật liệu và ký hiệu
ngơn ngữ có thể phong phú và đa dạng tùy vào điều kiện thực tế của hồn
cảnh lịch sử cũng như mục đích và nội dung mà văn bản phản ánh. Nói cách
khác, văn bản là một loại phương tiện để ghi nhận và truyền đạt thông tin
bằng ngôn ngữ hay ký hiệu nhất định.
Đặc biệt, văn bản được xem là một trong những phương tiện quan trọng
của hoạt động quản lý nhà nước. Dưới góc độ hành chính, “văn bản là các tài
liệu, giấy tờ, công văn được sử dụng trong hoạt động của các cơ quan, tổ
chức” (nghĩa hẹp). Trong phạm vi luận văn, chúng tôi sử dụng khái niệm văn
bản theo nghĩa hẹp này. Như vậy, có thể hiểu văn bản hành chính là các cơng
văn, giấy tờ, tài liệu dùng để ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý hoặc
các thơng tin cần thiết hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; phản
14
ánh kết quả mọi hoạt động quản lý của các cơ quan đó. Với mục đích sử dụng
như vậy nên văn bản hành chính cũng có những đặc điểm, u cầu riêng biệt.
*Hệ thống văn bản
Thuật ngữ hệ thống được sử dụng phổ biến trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Lý thuyết về hệ thống cũng được các nhà nghiên cứu đề cập từ
rất sớm. Hệ thống được định nghĩa là “tập hợp các phần tử có liên hệ tương
tác nhằm thực hiện một mục tiêu (hoặc một số mục tiêu) định trước” [22-9].
Hiểu một cách đơn giản, các phần tử ở đây chính là những yếu tố cấu thành
của hệ thống. Tuy nhiên, nghiên cứu về hệ thống không chỉ đơn thuần là
nghiên cứu về cấu trúc hệ thống mà còn phải xem xét đến trạng thái, động
thái của hệ thống tại thời điểm xác định và trong một môi trường tương tác
nhất định. Tức là, hệ thống luôn vận động theo sự vận động của các phần tử
trong hệ thống. Các phần tử trong hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
và khơng tách rời các yếu tố xung quanh trong môi trường mà nó tồn tại. Cụ
thể hơn, các yếu tố trong hệ thống và bản thân hệ thống chịu sự tác động của
một môi trường nhất định.
Vận dụng quan điểm hệ thống trên vào hệ thống văn bản, có thể định
nghĩa “hệ thống văn bản là tập hợp tất cả các văn bản có mối liên hệ tương
tác với nhau để cùng thực hiện một hoặc một số mục tiêu nhất định của cơ
quan, đơn vị sản sinh ra hệ thống văn bản”. Với định nghĩa này, một số đặc
điểm cần chú ý:
- Tập hợp tất cả các văn bản có mối liên hệ tương tác: Điều này có
nghĩa là các văn bản trong cùng hệ thống phải có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, có tác động qua lại với nhau đồng thời có tính độc lập tương tối của
mình. Biểu hiện của mối quan hệ qua lại là mỗi văn bản phản ánh một khía
cạnh, một đặc điểm của đối tượng mà hệ thống văn bản đề cập đến. Tính độc
lập tương đối được thể hiện ở vị trí, ý nghĩa của từng văn bản trong hệ thống.
Như vậy, xác định được mối quan hệ của các văn bản trong hệ thống sẽ giúp
xác định chính xác giới hạn, thành phần của hệ thống văn bản.
15
- Các văn bản trong hệ thống cùng thực hiện một hoặc một số mục tiêu
nhất định. Đây vừa là yêu cầu lại cũng là mục đích tồn tại của hệ thống văn
bản. Bản thân mỗi văn bản và cả hệ thống văn bản được ban hành, tồn tại đều
thể hiện những mục tiêu nhất định. Đó có thể là cùng để phản ánh quá trình
hình thành, phát triển của cơ quan, tổ chức; cùng thể hiện một chủ trương,
chính sách, quan điểm, giá trị của đơn vị, cá nhân hay sự vật, sự việc nào
đó…. Việc xác định một hoặc một số mục tiêu của hệ thống văn bản cũng
giúp cho việc xác định khối lượng, thành phần văn bản trong hệ thống.
Như vậy, định nghĩa hệ thống văn bản trên đã khái quát được bản chất
của khái niệm và chứa đựng trong đó những tính chất, đặc điểm của hệ thống
văn bản. Tuy nhiên, cũng giống như hệ thống, hệ thống văn bản là một khái
niệm đa cách tiếp cận. Xét một cách cụ thể thì hệ thống văn bản là tập hợp
những văn bản có mối quan hệ tương tác về cùng một vấn đề, một sự kiện
hoặc một nhân vật nào đó. Dễ nhận thấy khái niệm này rất gần với khái niệm
hồ sơ. Song, cũng khơng khó để phân biệt hai khái niệm này. Nếu khái niệm
hồ sơ nhấn mạnh đến tính chất của sự việc, vấn đề mà các văn bản đề cập đến
thì điểm đáng quan tâm nhất của hệ thống văn bản chính là mối quan hệ giữa
các văn bản trong hệ thống. Do đó, hệ thống văn bản cịn có thể được hiểu “là
tập hợp của rất nhiều các hồ sơ có liên quan với nhau để cùng thực hiện một
hoặc một số mục tiêu nhất định”. Chẳng hạn như hệ thống văn bản về công
tác đối ngoại của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn gồm rất
nhiều các hồ sơ công việc cụ thể về hoạt động đối ngoại như hồ sơ về việc ký
hiệp định hợp tác với đối tác nước ngoài, hồ sơ về đoàn ra, đoàn vào… Các
hồ sơ này phản ánh các vấn đề khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, cùng thể hiện các mặt của hoạt động đối ngoại, vì một mục tiêu mở
rộng quan hệ hợp tác với các trường đại học tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới của Trường ĐHKHXH&NV.
Vì hệ thống văn bản là tập hợp các văn bản cho nên trong hệ thống văn
bản có thể phân loại thành nhiều phân hệ tùy theo nhu cầu, mục đích ban hành
và sử dụng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chẳng hạn với hệ thống
16
văn bản quy phạm pháp luật được xác định là tập hợp các văn bản quản lý nhà
nước chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo đúng nguyên tắc, trình tự,
thủ tục do luật định, mang tính quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
này có thể phân loại thành nhiều hệ thống văn bản khác. Nếu phân loại theo
chủ thể ban hành sẽ có các hệ thống văn bản của cơ quan lập pháp, hệ thống
văn bản của các cơ quan hành pháp và hệ thống văn bản của các cơ quan tư
pháp. Nếu phân loại theo các lĩnh vực của đời sống xã hội thì sẽ có hệ thống
văn bản của từng lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, giáo dục, nghệ thuật… Mục
đích của việc phân loại hệ thống là nhằm quản lý và sử dụng tốt hệ thống văn
bản của cơ quan, tổ chức.
Như vậy, về mặt lý thuyết, có rất nhiều cách phân loại hệ thống văn
bản. Song, trong thực tế, việc xác định một hệ thống văn bản phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Giới hạn, thành phần, nội dung và mối quan hệ giữa các văn bản
là những yếu tố quan trọng nhất để xác định một hệ thống văn bản. Với hệ
thống văn bản của Trường ĐHKHXH&NV, việc xác định vị trí, vai trị của
các hệ thống văn bản trong hoạt động của Nhà trường có ý nghĩa rất quan
trọng. Bởi, nếu xác định đúng vị trí của các hệ thống văn bản, chúng ta sẽ có
biện pháp thích hợp với từng khâu cụ thể của nghiệp vụ công tác văn thư, lưu
trữ như soạn thảo, ban hành văn bản, lập hồ sơ công việc, nộp tài liệu vào lưu
trữ và cơng tác lưu trữ của Trường. Nói cách khác là có biện pháp nhằm hồn
thiện và chuẩn hóa hệ thống văn bản – một công cụ của hoạt động quản lý,
điều hành.
1.1.2. Chuẩn hóa văn bản và chuẩn hóa hệ thống văn bản
* Chuẩn hóa văn bản
Khái niệm tiêu chuẩn hay chuẩn hóa thường được sử dụng trong các
lĩnh vực sản xuất, đo lường. Hiểu đơn giản, chuẩn hóa là một hoạt động thiết
lập các điều khoản, qui định để sử dụng chung và lặp lại nhiều lần trong từng
17
lĩnh vực nhằm đơn giản và thống nhất hóa để tạo thuận lợi cho các hoạt động
liên quan.
Trên lĩnh vực văn bản, khái niệm chuẩn hóa được giải thích là: “việc
xây dựng và áp dụng thể thức văn bản vào thực tế soạn thảo và ban hành văn
bản của các cơ quan, tổ chức” [28-275]. Ở một khía cạnh khác, tiêu chuẩn
hóa văn bản cịn được hiểu là việc mẫu hóa văn bản, tức là “sự trình bày văn
bản theo thể thức đã được các cơ quan có thẩm quyền quy định dùng làm mẫu
để các cơ quan tuân theo khi soạn thảo và ban hành văn bản” [28-277]. Qua
đây, có thể thấy, với cách hiểu truyền thống như hiện nay, tiêu chuẩn hóa văn
bản hay mẫu hóa văn bản đều có điểm xuất phát từ thể thức văn bản.
* Chuẩn hóa hệ thống văn bản
Vấn đề tiêu chuẩn hay chuẩn hóa văn bản đã được nhận được rất nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về văn bản, văn bản học và văn thư, lưu
trữ. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu tập trung đề cập đến chuẩn hóa thể
thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
Tiếp cận văn bản dưới góc độ hệ thống, chúng tơi nhận thấy chuẩn hóa
hệ thống văn bản là một vấn đề rất đáng được quan tâm. Đây là một cách tiếp
cận mới về chuẩn hóa văn bản dựa trên quan điểm về lý thuyết hệ thống.
Xuất phát từ lý thuyết về hệ thống văn bản, chuẩn hóa hệ thống văn bản
là việc hoàn thiện hệ thống văn bản về các yếu tố như thành phần, mối quan
hệ giữa các văn bản trong hệ thống, về thể thức và nội dung, văn phong của
văn bản trong hệ thống. Mục tiêu của chuẩn hóa hệ thống văn bản là nhằm
hoàn thiện hệ thống văn bản – một phương tiện, công cụ hữu hiệu của hoạt
động quản lý, điều hành về cả hình thức và nội dung. Theo đó thì, các yếu tố
cần chuẩn hóa để đạt mục tiêu trên là:
- Chuẩn hóa về thành phần văn bản thuộc hệ thống
- Chuẩn hóa mối quan hệ giữa các văn bản trong hệ thống
- Chuẩn hóa về việc sử dụng các loại văn bản
- Chuẩn hóa thể thức văn bản trong hệ thống
- Chuẩn hóa văn phong văn bản trong hệ thống
18
Các yếu tố trên có quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau. Bởi vì, một
hệ thống văn bản muốn đạt đến độ hồn chỉnh thì khơng chỉ các văn bản trong
hệ thống có thể thức đúng, kỹ thuật trình bày theo qui định, văn phong hành
chính mạch lạc, rõ ràng, khoa học mà các văn bản thuộc hệ thống phải đầy đủ,
được sử dụng đúng chức năng, công dụng và theo trật tự nhất định. Tính đầy
đủ ở đây được xét dựa trên thực tiễn các hoạt động hình thành văn bản trong
hệ thống. Các nội dung chuẩn hóa này sẽ được chúng tơi phân tích, làm rõ ở
những phần tiếp theo của luận văn.
Đây là các yếu tố cần tiến hành chuẩn hóa được đề cập trong đề tài
“Nghiên cứu chuẩn hóa hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của
Trường ĐHKHXH&NV”. Trong quá trình nghiên cứu, sẽ có sự cân nhắc về
mức độ và cấp độ chuẩn hóa với các nội dung này.
1.2. Hệ thống văn bản phục vụ hoạt động đào tạo của Trường
ĐHKHXH&NV
1.2.1. Khái quát về hoạt động đào tạo của Trường ĐHKHXH&NV
Kế thừa và phát huy truyền thống của Trường Đại học Văn khoa và
Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường ĐHKHXH&NV đã phát triển
mạnh mẽ và tạo lập được vị trí hàng đầu của cả nước về đào tạo các ngành
khoa học xã hội và nhân văn và tiến tới sánh ngang với các trường đại học
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Nhận thức đúng đắn vị trí và tầm quan trọng của Nhà trường trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển giáo dục đào tạo nói riêng và sự nghiệp phát
triển đất nước nói chung, Trường ĐHKHXH&NV đã xác định sứ mệnh của
mình là đi đầu trong sáng tạo, truyền bá tri thức và đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao về khoa học xã hội và nhân văn, phục vụ sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước. Đào tạo và nghiên cứu khoa học là hai chức năng cơ
bản và quan trọng nhất của Trường, được cụ thể thành những nhiệm vụ sau:
- Đào tạo các chuyên gia chất lượng cao về khoa học xã hội và nhân
văn theo danh mục các ngành đào tạo thuộc tất cả các loại hình đào tạo ở các
bậc đại học và sau đại học.
19
- Nghiên cứu và triển khai nghiên cứu các lĩnh vực thuộc khoa học xã
hội và nhân văn trong hệ thống chung của ĐHQGHN nhằm phục vụ sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
- Hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng và liên kết với các ngành, các địa
phương trong hoạt động chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên và
phát huy mạnh mẽ vai trò của một trong những trường đại học đầu ngành của
cả nước.
Như vậy, đào tạo là hoạt động cơ bản hàng đầu và quan trọng bậc nhất
của Nhà trường nhằm tạo ra một nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng
đáp ứng được nhu cầu về một nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cho công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo xu hướng quốc tế hóa.
1.2.1.1. Mục tiêu đào tạo
Tiếp nối truyền thống tốt đẹp của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội về
đào tạo và nghiên cứu khoa học, Trường ĐHKHXH&NV đã và đang không
ngừng cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng của hoạt động đào tạo nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực; phấn đấu đưa Trường
trở thành một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu cả nước về
lĩnh vực xã hội và nhân văn.
Các văn bản quan trọng như Nghị quyết, Kế hoạch, Đề án của Đảng ủy,
Hội đồng khoa học – Đào tạo và Ban Giám hiệu đều xác định trọng tâm là
“tìm tịi và ưu tiên mọi khả năng nâng cao nhanh chất lượng đào tạo, tăng tỷ
lệ đào tạo sau đại học…, tập trung xây dựng một số ngành, chuyên ngành đạt
chuẩn quốc tế để nhanh chóng đưa Trường phát triển ngang tầm các trường
đại học tiên tiến trong khu vực vào năm 2020” [31-5].
Tại văn bản “Quy định về đào tạo đại học hệ chính quy theo tín chỉ ở
Trường ĐHKHXH&NV” đã đề ra mục tiêu đào tạo bậc đại học của Trường là:
Đào tạo cử nhân các ngành khoa học xã hội và nhân văn với những phẩm chất
như: có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, ý
thức nghề nghiệp đúng đắn, trung thực trong khoa học; có kiến thức chun
mơn đủ sâu và rộng để hoạt động tốt trong lĩnh vực chun mơn của mình, có
20
khả năng áp dụng kiến thức vào hoạt động thực tế; có khả năng tự học; có khả
năng làm việc theo nhóm và làm việc độc lập; có kỹ năng giải quyết vấn đề
một cách tích cực, sáng tạo và hiệu quả.
Đối với sinh viên tốt nghiệp hệ chất lượng cao, ngoài việc đảm bảo
mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ như trên, sinh viên còn phải đáp
ứng các u cầu: có kiến thức chun mơn giỏi; có năng lực sáng tạo; có khả
năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp với các đồng nghiệp nước ngoài về
chuyên môn và những vấn đề xã hội thông thường; có khả năng sử dụng tốt
cơng cụ tin học, tài ngun mạng để phục vụ cơng tác chun mơn; có khả
năng hịa nhập với các mơ hình đào tạo bậc cao của các trường đại học tiên
tiến trong khu vực và quốc tế.
Những mục tiêu này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục đại học
Việt Nam đã được xác lập tại Nghị quyết lần thứ 8, Hội nghị BCH Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế là “tập trung đào tạo nhân lực
trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự
làm giàu tri thức, sáng tạo của người học…”
Đặc biệt là, các văn bản đều kịp thời được xây dựng, ban hành và điều
chỉnh cho phù hợp theo từng giai đoạn phát triển. Trước đây, Trường đã ban
hành một số văn bản như: 6 chương trình phát triển Trường, 5 chương trình
xây dựng và phát triển Trường ĐHKHXH&NV, giai đoạn 1997 – 2000…
Một trong những nội dung quan trọng của những chương trình này là khẳng
định mục tiêu và nhiệm vụ của công tác đào tạo, đào tạo phải gắn liền với
nhu cầu xã hội, gắn với các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc
tế.
Năm 2011, trước sự đổi mới về mặt cơ chế, chính sách của Nhà nước
với giáo dục, Nhà trường đã xây dựng và ban hành Kế hoạch phát triển
Trường từ 2011 đến 2015 và Chiến lược phát triển Trường ĐHKHXH&NV
đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Chiến lược đã xác định 1 trong những mục tiêu
21
cụ thể của Nhà trường là “đào tạo nhân lực KHXH-NV chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu của xã hội, một số ngành đạt trình độ của các trường đại học
tiên tiến trong khu vực và từng bước đạt trình độ quốc tế. Trang bị cho sinh
viên kiến thức chuyên môn tốt, đáp ứng được yêu cầu của công việc và tác
nghiệp được ngay, không mất nhiều thời gian làm quen với thực tiễn; từng
bước tiến tới đạt chuẩn đào tạo của khu vực và tiếp cận chuẩn đào tạo của
quốc tế. Những ngành đào tạo đạt chuẩn quốc tế có thể trao đổi sinh viên
giữa các đại học trong khu vực và công nhận kết quả học tập, bằng cấp của
nhau” [31-4]. Đồng bộ với mục tiêu về đào tạo là hệ thống các mục tiêu về tổ
chức, cán bộ, về khoa học, về tài chính, về cơ sở vật chất. Song, tất cả những
mục tiêu đó đều nhằm hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng đào
tạo của Trường.
Năm 2012, để phù hợp với thực tiễn xã hội và thống nhất với các đơn
vị đào tạo trong ĐHQGHN, Trường ĐHKHXH&NV đã ban hành Bốn
chương trình cơng tác phát triển Trường giai đoạn 2012 – 2015 bao gồm:
Chương trình Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ đạt chuẩn, nhanh chóng hội
nhập khu vực và quốc tế; Chương trình Xây dựng và phát triển ngành, chuyên
ngành đạt trình độ quốc tế, làm nịng cột q trình nâng cao chất lượng đào
tạo; Chương trình Xây dựng sản phẩm khoa học chất lượng cao, phục vụ đào
tạo và yêu cầu phát triển của đất nước; Chương trình Đổi mới quản trị đại học
tiến tới xây dựng và thực hiện hệ thống quản trị đại học tiên tiến. Bốn chương
trình này được xem là định hướng cho hoạt động của Nhà trường trong tương
lai gần. Trong đó, xác định rõ mục tiêu của Trường là nâng cao chất lượng
đào tạo và định hướng xây dựng Trường ĐHKHXH&NV thành một đại học
nghiên cứu.
Như vậy, có thể thấy các văn bản được xây dựng và ban hành dù trực
tiếp hay gián tiếp đều hướng tới mục đích chính là phục vụ đắc lực cho hoạt
động đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường. Mục tiêu của công tác đào
tạo được thể hiện rõ nét trong nội dung chính của hệ thống các văn bản.
1.2.1.2. Chương trình đào tạo
22