Đại học quốc gia hà nội
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----- -----
NGUYỄN MAI HƢƠNG
Tổ chức khoa học tài liệu kỹ thuật
tại trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn
xây dựng - bộ xây dựng
LUậN VĂN thạc sĩ khoa học Lƣu trữ
Hà Nội - 2008
Đại học quốc gia hà nội
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----- -----
NGUYỄN MAI HƢƠNG
Tổ chức khoa học tài liệu kỹ thuật
tại trung tõm kiểm định kỹ thuật an toàn
xây dựng - bộ xây dựng
Chuyên ngành:
Mó số:
Lƣu trữ
60.32.24
LUẬN VĂN THẠC SĨ LƢU TRỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. nguyễn Liên Hƣơng
Hà Nội - 2008
Bảng chữ viết tắt
ATLĐ
- An toàn lao động
BHLĐ
- Bảo hộ lao động
VSLĐ
- Vệ sinh lao động
CBVC
- Cán bộ viên chức
CNTT
- Công nghệ thông tin
CSDL
- Cơ sở dữ liệu
ĐVBQ
- Đơn vị bảo quản
KTAT
- Kỹ thuật an toàn
TTKĐXD
- Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
Mục lục
Trang
phần mở đầu ............................................................................................. 03
1.
Lý do chọn đề tài ........................................................................ 03
2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................... 05
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 05
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 06
5.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 07
6.
Các nguồn tài liệu tham khảo...................................................... 08
7.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 09
8.
Đóng góp của đề tài .................................................................... 10
9.
Bố cục của đề tài ........................................................................ 10
phần nội dung ........................................................................................... 12
Chương 1: Thành phần, nội dung và ý nghĩa của tài liệu kỹ thuật tại
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng .................................. 12
1.1. Quá trình thành lập và hoạt động của TTKĐXD................................. 12
1.1.1. Vài nét về quá trình thành lập và hoạt động của Trung tâm ..... 12
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm ........... 14
1.2. Thành phần, nội dung tài liệu kỹ thuật tại TTKĐXD .......................... 19
1.3. Đặc điểm và ý nghĩa của tài liệu kỹ thuật tại TTKĐXD ..................... 22
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức tài liệu kỹ thuật tại Trung tâm
Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng .................................................... 32
2.1. Tình hình thu thập, bổ sung tài liệu ............................................. 32
2.2. Công tác lập hồ sơ tài liệu kỹ thuật ............................................. 35
2..3. Công tác phân loại tài liệu kỹ thuật ............................................ 37
2..4. Công tác xác định giá trị tài liệu kỹ thuật ................................... 40
2.5. Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu kỹ thuật ................................. 42
Luận văn cao học
1
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
2.6. Sự cần thiết phải tổ chức khoa học tài liệu kỹ thuật Trung tâm .... 43
Chương 3: Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tổ chức khoa học tài liệu
kỹ thuật tại TKĐXD ................................................................................. 47
3.1. Xây dựng và ban hành các qui định về tổ chức khoa học
tài liệu kỹ thuật ........................................................................... 48
3.2. Xây dựng phương án và tổ chức phân loại tài liệu kỹ thuật ......... 54
3.3. Tiến hành xác định giá trị và định thời hạn bảo quản tài liệu ...... 64
3.4. Xây dựng công cụ tra cứu khoa học tài liệu kỹ thuật ................... 69
3.5. ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức khoa học tài liệu ..... 74
3.6. Nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn về công tác lưu trữ
cho CBVC Trung tâm................................................................... 75
3.7. Đầu tư kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho công tác lưu trữ
tài liệu kỹ thuật ............................................................................ 84
Kết luận 87
danh mục TàI LIệU THAM KHảO ......................................................... 90
phần PHụ LụC ......................................................................................... 95
Luận văn cao học
2
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập, ngành xây dựng ngày càng phát triển không
ngừng. Vấn đề đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị trong quá trình lao
động là hết sức quan trọng. ở Việt Nam, công tác bảo hộ lao động, mà nội
dung chủ yếu là an toàn lao động và vệ sinh lao động đã được quan tâm ngay
từ khi thành lập nước. Trong Sắc lệnh số 29SL do Hồ Chủ tịch ký ban hành
tháng 8 năm 1947 - Sắc lệnh đầu tiên về lao động- đã có nhiều điều qui định
về an toàn và vệ sinh lao động. "Bảo hộ lao động mà nội dung chủ yếu là
công tác an toàn và vệ sinh lao động là các hoạt động đồng bộ trên các mặt
luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải
thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
bảo đảm an toàn và bảo vệ sức khỏe cho người lao động"[5;1]
Trong năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình
Quốc gia về BHLĐ, ATLĐ, VSLĐ đến năm 2010 với tổng kinh phí của
Chương trình là 242 tỷ đồng. Bộ Xây dựng được giao thực hiện Dự án 2 “Cải
thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp, giảm thiểu tai nạn lao động
trong lĩnh vực xây dựng”. Điều này đã thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà
nước, sự cố gắng nỗ lực của các cấp quản lý, các địa phương trong nhiều năm
qua đối với lĩnh vực này.
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng (viết tắt là TTKĐXD)
ra đời nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách của xã hội nói chung, của ngành
xây dựng nói riêng. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Xây dựng có
nhiệm vụ quản lý về kỹ thuật an toàn trong ngành xây dựng trên phạm vi toàn
quốc. Trong quá trình hoạt động, Trung tâm sản sinh ra rất nhiều tài liệu, bao
gồm cả tài liệu hành chính thông thường và tài liệu kỹ thuật. Tuy nhiên, khối
Luận văn cao học
3
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
tài liệu kỹ thuật chiếm số lượng lớn nhất trong các tài liệu hiện đang bảo quản
tại Trung tâm. Thành phần, nội dung của khối tài liệu kỹ thuật rất đa dạng,
phong phú, bao gồm các loại bản vẽ, bản tính toán, bản thuyết minh kỹ thuật,
báo cáo nghiên cứu khả thi, tiền khả thi công trình xây dựng, biên bản nghiệm
thu khối lượng từng hạng mục, toàn bộ công trình, dự toán kinh phí, tài liệu
quyết toán, tài liệu tiêu chuẩn, tài liệu ảnh...
Khối tài liệu kỹ thuật này hiện nay chưa được quan tâm đúng mức và
chưa được đánh giá đúng giá trị. Tài liệu hiện chưa được sắp xếp, tổ chức
khoa học, còn để lộn xộn tại các phòng, bộ phận làm việc. Do đó, việc chúng
tôi chọn đề tài này để nghiên cứu có thể coi là vấn đề thực tế đòi hỏi, cần
phải nhìn nhận đúng, chính xác, đầy đủ giá trị của các loại tài liệu kỹ thuật
hình thành tại Trung tâm, có như vậy mới góp phần giữ gìn được khối tài liệu
thực sự có giá trị cho ngành xây dựng cũng như cho đất nước ta.
Vấn đề tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ nói chung đã có nhiều tác giả
nghiên cứu, tuy nhiên, vấn đề tổ chức khoa học tài liệu kỹ thuật của một đơn
vị sự nghiệp khoa học thuộc Bộ Xây dựng chưa có ai nghiên cứu để đưa ra
đáp án vận dụng vào thực tế. TTKĐXD là một đơn vị trực thuộc Bộ Xây
dựng, giúp Bộ quản lý về mặt kỹ thuật an toàn trong phạm vi toàn quốc, do đó
loại hình tài liệu do Trung tâm sản sinh ra cũng rất khác biệt so với các khối
tài liệu kỹ thuật hình thành trong hoạt động của ngành xây dựng Việt Nam.
Đó cũng chính là lý do để chúng tôi chọn nội dung này để nghiên cứu.
TTKĐXD có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động giữ gìn và bảo đảm
công tác an toàn trên các công trường xây dựng trong phạm vi cả nước. Tài
liệu kỹ thuật của Trung tâm không chỉ được sử dụng phục vụ gia công, chế
tạo sản phẩm; thi công, sửa chữa, duy tu, bảo trì công trình mà nó còn được
sử dụng để nghiên cứu về trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của nước ta trong
Luận văn cao học
4
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
từng thời kỳ nhất định. Vì vậy có thể nói rằng, khối tài liệu kỹ thuật hình
thành trong hoạt động của Trung tâm có ý nghĩa lịch sử, ý nghĩa khoa học và
ý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn. Khi đã giải quyết được vấn đề, đánh giá
đúng vai trò và giá trị của khối tài liệu kỹ thuật này sẽ đáp ứng được yêu cầu
của thực tiễn, giúp giữ gìn và bảo quản tốt hơn khối tài liệu có giá trị này.
Ngoài ra, TTKĐXD còn là đơn vị nghiên cứu khoa học nên hàng năm,
Trung tâm nhận được rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học. Từ ý tưởng của đề
tài này, chúng tôi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu để xây dựng và phát triển
thành một đề tài nghiên cứu cấp ngành hoặc cấp cơ sở, giúp ích rất nhiều cho
công tác quản lý kỹ thuật an toàn của ngành xây dựng Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Với luận văn này, chúng tôi hướng vào giải quyết những mục tiêu cơ
bản sau:
Một là, đánh giá tình hình tài liệu kỹ thuật hiện có tại TTKĐXD, trong
đó bao gồm cả việc nghiên cứu đặc điểm, ý nghĩa, thành phần nội dung tài
liệu kỹ thuật của Trung tâm.
Hai là, đưa ra thực trạng của công tác tổ chức khoa học tài liệu kỹ thuật
tại Trung tâm, bao gồm việc thu thập, phân loại, xác định giá trị và tổ chức
khai thác sử dụng tài liệu kỹ thuật.
Ba là, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tổ chức khoa học khối tài liệu
này để phục vụ cho công tác bảo quản và khai thác sử dụng có hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ chúng tôi tiến
hành khảo sát thực tế tài liệu kỹ thuật và thực trạng công tác tổ chức khoa
Luận văn cao học
5
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
học tài liệu kỹ thuật tại Trung tâm. Đây là đối tượng chính phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài, gồm một số loại tài liệu kỹ thuật sau:
o
Các loại bản vẽ
o
Bản tính toán
o
Bản thuyết minh kỹ thuật
o
Chứng nhận kiểm định
o
Tài liệu thiết kế
o
Tài liệu tiêu chuẩn....
Việc khảo sát đối tượng trên đây sẽ là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề
tài thực hiện những mục tiêu cơ bản và đạt được các yêu cầu cần thiết.
Có thể thấy, nghiên cứu về công tác tổ chức khoa học tài liệu kỹ thuật
tại TTKĐXD là vấn đề có tính thực tiễn cao trong hoàn cảnh hiện nay khi
Nhà nước ta chưa có quy định thống nhất về việc thực hiện các nghiệp vụ
chuyên môn của công tác lưu trữ đối với loại hình tài liệu khoa học kỹ thuật,
đặc biệt là tài liệu thuộc chuyên ngành xây dựng. Tài liệu kỹ thuật hình thành
trong hoạt động của TTKĐXD rất đa dạng, phong phú. Trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập đến tài liệu kỹ thuật hình thành trong
quá trình hoạt động của Trung tâm từ khi thành lập (năm 1996) đến nay. Các
tài liệu hành chính khác của Trung tâm cũng như các loại hình tài liệu khoa
học kỹ thuật hình thành trong hoạt động của ngành xây dựng Việt Nam, của
các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề
tài này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn cao học
6
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi đưa ra
những nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
- Nghiên cứu sự hình thành, thành phần, nội dung tài liệu kỹ thuật hình
thành trong hoạt động của Trung tâm.
- Nghiên cứu ý nghĩa của tài liệu kỹ thuật hiện có tại Trung tâm.
- Nghiên cứu các nội dung chuyên môn nghiệp vụ của công tác tổ chức
khoa học tài liệu kỹ thuật tại Trung tâm, bao gồm: thu thập tài liệu, phân loại,
lập hồ sơ tài liệu, xác định giá trị tài liệu, xây dựng các công cụ tra cứu.
- Đề xuất một số giải pháp để tổ chức khoa học khối tài liệu kỹ thuật tại
Trung tâm.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tài liệu kỹ thuật hình thành trong hoạt động của các đơn vị thuộc
ngành xây dựng hiện nay rất nhiều, rất đa dạng, nhưng có rất ít người nghiên
cứu, các đề tài, các công trình nghiên cứu đối với loại tài liệu kỹ thuật hình
thành trong ngành xây dựng hiện nay không có nhiều.
Tác giả Trần Lệ Hường trong Báo cáo khoa học "Những tồn tại trong
công tác lưu trữ ở Bộ Xây dựng" (năm 2000) tập trung vào việc trình bày
những tồn tại, những hạn chế trong công tác lưu trữ tại phòng Lưu trữ, Bộ
Xây dựng và đưa ra một số kiến nghị. Còn việc đi sâu nghiên cứu vào việc tổ
chức khoa học như thế nào đối với khối tài liệu chuyên môn đặc thù của
ngành xây dựng thì chưa được đề cập đến.
Trong quyển Khóa luận tốt nghiệp năm 2005, tác giả Chu Thị Minh
Ngọc đã trình bày nội dung "Hệ thống văn bản hình thành trong hoạt động
của Bộ Xây dựng". Trong đó trình bày các loại văn bản hình thành trong hoạt
Luận văn cao học
7
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
động của Bộ Xây dựng; tình hình soạn thảo, ban hành, lập hồ sơ và nộp lưu
tài liệu vào lưu trữ, từ đó đưa ra một số nhận xét về ưu điểm, hạn chế của
công tác này. Vấn đề nghiên cứu phải tổ chức khoa học khối tài liệu kỹ thuật
hình thành trong hoạt động chuyên môn của ngành cũng chưa được tác giả đề
cập tới.
Ngoài ra, còn một số đề tài, bài viết của các tác giả khác như: “Một số
vấn đề về xác định giá trị tài liệu ở Tổng Công ty Xi măng Việt Nam” Khóa luận tốt nghiệp năm 2004 của tác giả Hoàng Thị Thúy, “Xây dựng
phương án tổ chức lưu trữ tài liệu thiết kế tại Công ty Tư vấn xây dựng
Sông Đà” - Khóa luận tốt nghiệp năm 2004 của tác giả Nguyễn Thị Thảo,
“Tổ chức khoa học tài liệu các công trình xây dựng cơ bản tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn” Khóa luận tốt nghiệp năm 2000 của tác giả
Trịnh Thị Kim Oanh, “Tình hình quản lý tài liệu kỹ thuật các công trình
xây dựng cơ bản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III” của tác giả Trần Thị
Hằng năm 2007... Các đề tài này thường chỉ tập trung giải quyết một vấn đề
nghiệp vụ nhất định của công tác tổ chức khoa học tài liệu như: xác định giá
trị tài liệu, xây dựng phương án phân loại... hoặc vấn đề tổ chức khoa học tài
liệu xây dựng cơ bản ở các cơ quan không thuộc ngành xây dựng.
6. Các nguồn tài liệu tham khảo:
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã sử dụng một số tài liệu tham
khảo sau:
- Các sách, tài liệu, giáo trình liên quan đến công tác lưu trữ như: "Lý
luận và thực tiễn công tác lưu trữ" của NXB Đại học và GDCN, năm 1990;
"Tập bài giảng lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ" của PGS. TS Nguyễn
Minh Phương (chủ biên) năm 2005, "Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật" của
Trường TH Lưu trữ và Nghiệp vụ văn phòng 1 năm 1996...
Luận văn cao học
8
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
- Các văn bản quy định của Nhà nước về công tác lưu trữ như Pháp
lệnh Lưu trữ Quốc gia, Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật, Nghị định
của Chính phủ về thi hành Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia...
- Các văn bản của Nhà nước, của Bộ Xây dựng qui định, hướng dẫn các
công việc cụ thể thuộc lĩnh vực xây dựng, về loại hình tài liệu kỹ thuật, tài
liệu xây dựng cơ bản...; một số quy định của Chính phủ nước CHND Trung
Hoa liên quan đến tài liệu lưu trữ khoa học kỹ thuật, tài liệu công trình xây
dựng cơ bản...
- Các bài viết trích trên các báo, tạp chí như: Tạp chí Văn thư Lưu trữ
Việt Nam, báo Xây dựng, tạp chí Xây dựng, trên mạng thông tin Internet...
- Các luận văn, khoá luận tốt nghiệp cử nhân, đề tài nghiên cứu khoa
học viết về công tác lưu trữ tài liệu tại Bộ Xây dựng và một số đơn vị thuộc
ngành xây dựng.
- Tài liệu kỹ thuật của Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Với một công trình nghiên cứu thì việc định ra những phương pháp phù
hợp là vô cùng cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Trong đề tài của
mình, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhận thức khoa học,
giúp cho người nghiên cứu có sự đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn một cách
biện chứng, từ đó sẽ có cách nhìn về vấn đề một cách toàn diện, là cơ sở cho
những đánh giá cũng như những kết quả mà đề tài đưa ra.
Luận văn cao học
9
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
- Phương pháp khảo sát thực tế: Với đề tài của mình thì có thể thấy đây
là phương pháp giúp chúng tôi có điều kiện để tìm hiểu về những vấn đề có
liên quan trực tiếp đến loại hình tài liệu kỹ thuật hình thành tại Trung tâm
hiện nay. Đề tài có tính ứng dụng cao hay không thì trước hết phụ thuộc rất
lớn từ những kết quả khảo sát này.
- Phương pháp chức năng: Một trong những mục tiêu cơ bản mà đề tài
cần đạt tới là đưa ra được nội dung của công tác tổ chức khoa học tài liệu kỹ
thuật tại Trung tâm. Việc thực hiện này cần phải được tiến hành trên cơ sở có
sự đối chiếu, phân tích chức năng, hoạt động cụ thể của Trung tâm. Từ đó
mới có thể đảm bảo các nội dung của công tác tổ chức khoa học tài liệu
kỹ thuật được thực hiện đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế của
cơ quan.
- Phương pháp hệ thống: Với việc tập trung nghiên cứu nhiều loại hình
tài liệu kỹ thuật thì phương pháp hệ thống chính là cách thức giúp người
nghiên cứu có thể nhận biết về từng đối tượng này một cách chính xác nhất.
Trên đây là những phương pháp cơ bản mà chúng tôi đã sử dụng trong
quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp
phụ như: Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp.
8. Đóng góp của đề tài:
Sau khi đề tài hoàn thành, về thực tế sẽ đóng góp nhiều cho công tác
lưu trữ tại Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng, cụ thể là giúp cho
việc tổ chức khối tài liệu kỹ thuật tại Trung tâm được khoa học và hợp lý hơn.
Từ đó nâng cao nhận thức cho lãnh đạo Trung tâm cũng như cho từng cán bộ,
kỹ sư, kiểm định viên hiện đang công tác tại Trung tâm, giúp cho họ hiểu và
nhận thức đúng về khối tài liệu này và công tác lưu trữ của Trung tâm nhằm
phục vụ cho công tác bảo quản và khai thác sử dụng có hiệu quả.
Luận văn cao học
10
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
9. Bố cục của đề tài:
Toàn bộ luận văn được chia thành các phần chính sau:
Phần mở đầu
Phần nội dung: bao gồm 3 chương
Chương 1: Thành phần, nội dung và ý nghĩa của tài liệu kỹ thuật tại
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác lưu trữ tài liệu kỹ thuật tại Trung tâm
Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng
Chương 3: Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tổ chức khoa học tài liệu
kỹ thuật tại TKĐXD
Phần kết luận
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cũng đã gặp một số thuận lợi và
khó khăn sau:
Thuận lợi: Được sự hướng dẫn sát sao của các giáo viên hướng dẫn, sự
giúp đỡ nhiệt tình của các phòng, bộ phận, các CBVC của Trung tâm trong
việc cung cấp tư liệu cũng như được tạo điều kiện khi khảo sát, điều tra thực
tế các loại hình tài liệu kỹ thuật hình thành trong hoạt động của cơ quan.
Khó khăn: Phạm vi đề tài tương đối rộng và mang tính chuyên môn đặc
thù, lại là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ đối với một cán bộ lưu trữ; nguồn
tài liệu kỹ thuật chưa được thu về một đầu mối mà phân tán ở nhiều phòng, bộ
phận; quỹ thời gian dành cho quá trình nghiên cứu không nhiều với những áp
lực nhất định từ phía các công việc chuyên môn.
Tuy nhiên, với sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, cá nhân có liên
quan cộng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành đề tài đúng tiến độ đã
Luận văn cao học
11
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
đề ra. Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo,
các cơ quan, cá nhân và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của TS.
Nguyễn Liên Hương đã giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2008
Học viên
Nguyễn Mai Hương
Luận văn cao học
12
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
Thành phần, nội dung và ý nghĩa của tài liệu kỹ thuật tại Trung tâm
Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng
1.1. Quá trình thành lập và hoạt động của Trung tâm Kiểm định kỹ
thuật an toàn xây dựng
1.1.1. Vài nét về quá trình thành lập và hoạt động của Trung tâm
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng, tiền thân là Ban thanh
tra kỹ thuật an toàn thuộc Bộ Kiến trúc (nay là Bộ Xây dựng), được thành lập
từ năm 1958.
Đến tháng 6/1990, để thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về
việc sắp xếp lại tổ chức, tinh giản biên chế bộ máy quản lý ở các cơ quan
quản lý Nhà nước, bộ phận kiểm định kỹ thuật an toàn của Ban thanh tra kỹ
thuật an toàn được tách ra thành lập Trung tâm kiểm định áp lực trực thuộc
Bộ Xây dựng. Trung tâm có nhiệm vụ kiểm định các thiết bị nồi hơi và bình
chịu áp lực ở các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng.
Thực hiện chủ trương của nhà nước về sắp xếp lại các đơn vị trong Bộ,
Trung tâm kiểm định áp lực có một số thay đổi về tổ chức:
- Năm 1992 Trung tâm kiểm định áp lực hợp nhất với Trung tâm kiểm
định thành Công ty kiểm định xây dựng hoạt động theo quy chế doanh nghiệp
(thành lập theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng, nay là Chính phủ).
- Năm 1994 sáp nhập Viện Cơ giới hóa và công nghệ xây dựng với
Công ty kiểm định xây dựng thành Công ty Tư vấn công nghệ, thiết bị và
kiểm định xây dựng, hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
Luận văn cao học
13
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
Như vậy trong giai đoạn này, Trung tâm kiểm định áp lực là đơn vị
trực thuộc Công ty Tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng, thực
hiện công tác kiểm định nồi hơi và thiết bị áp lực theo hợp đồng kinh tế.
Tuy nhiên, thực hiện theo Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn
của nhà nước: Thông tư liên Bộ số 66/TT-LB ngày 29/8/1995 của Bộ Lao
động - Thương binh xã hội - Tài chính, công văn số 1038/LĐTBXH ngày
8/4/1996 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội thì doanh nghiệp không được
tiến hành việc kiểm định kỹ thuật an toàn, đơn vị thực hiện kiểm định nồi hơi
và bình chịu áp lực phải là đơn vị sự nghiệp có thu. Vì vậy ngày 10/5/1996,
Bộ Xây dựng đã có công văn số 385/BXD-TCLĐ gửi Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ chuyển Trung tâm kiểm định áp lực về trực thuộc Bộ, thành lập
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng là một đơn vị sự nghiệp có
thu.
Căn cứ văn bản thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội số
2644/LĐTBXH ngày 8/8/1996 và văn bản số 159/TTCP-TC ngày 17/8/1996
của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng chính phủ về việc tách
Trung tâm Kiểm định áp lực trực thuộc Bộ Xây dựng, ngày 1/11/1996, Văn
phòng Chính phủ đã ban hành công văn số 5541/CCHC về việc truyền đạt ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho Bộ Xây dựng tách Trung tâm kiểm
định áp lực thuộc Công ty tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng
đặt trực thuộc Bộ Xây dựng để kiểm định kỹ thuật đối với thiết bị có liên
quan đến an toàn lao động trong ngành xây dựng.
Ngày 12/11/1996, Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng là
đơn vị sự nghiệp có thu chính thức được thành lập theo Quyết định số
981/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Việc thành lập Trung tâm
nhằm giúp Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
Luận văn cao học
14
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
kiểm định kỹ thuật an toàn, đồng thời giúp các đơn vị thuộc Bộ kiểm định các
thiết bị làm cơ sở để đăng ký và xin cấp phép thực hiện theo chương IX
(Chương về An toàn và vệ sinh lao động) của Bộ luật lao động nước
CHXHCN Việt Nam.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm
định kỹ thuật an toàn xây dựng
1.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng là một đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Xây dựng, được thành lập theo Quyết định số 981/BXDTCLĐ ngày 12/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Theo Quyết định này,
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu theo
mẫu quy định, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nhà
nước.
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
kiểm định của Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động thuộc Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội.
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng có các nhiệm vụ chính
sau:
1. Tổ chức thống kê, nắm tình hình các cơ sở, máy, thiết bị, có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động tại các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng.
2. Soạn thảo các văn bản để Bộ hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng
các máy, thiết bị nhằm đảm bảo an toàn lao động, hiệu quả theo yêu cầu Bộ
giao.
Luận văn cao học
15
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
3. Tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn các máy, thiết bị, vật tư và các
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc danh mục được quy
định tại Thông tư 22/TT-LĐTBXH ngày 8/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội làm cơ sở để Thanh tra Nhà nước về an toàn lao
động đăng ký và cấp phép.
4. Thực hiện việc kiểm định theo yêu cầu của Bộ Xây dựng và Thanh
tra Nhà nước về an toàn lao động - Bộ Lao động Thương binh và xã hội đối
với các biện pháp an toàn trong đề án, thiết kế có sử dụng các đối tượng có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
5. Thực hiện các dịch vụ tư vấn về an toàn lao động và bảo hộ lao
động.
6. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Lao động
Thương binh - Xã hội chương trình kế hoạch hoạt động kiểm định an toàn và
kết quả hoạt động kiểm định của Trung tâm.
Sau một thời gian hoạt động, để đáp ứng nhu cầu thực tế của các đơn vị
trong ngành xây dựng và thích ứng với nền kinh tế thị trường, Trung tâm đã 4
lần được Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ sung thêm nhiệm vụ, thể hiện bằng các
Quyết định số 525/QĐ-BXD ngày 17/7/1998, Quyết định số 565/QĐ-BXD
ngày 15/5/1999, Quyết định số 226/QĐ-BXD ngày 3/2/2000 và gần đây nhất,
ngày 23/5/2002, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ký Quyết định số 648/QĐ-BXD
phê duyệt “Đề án phát triển Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng
đến năm 2010”. Theo nội dung của Đề án này, chức năng nhiệm vụ của Trung
tâm hiện nay được quy định cụ thể như sau:
1. Tổ chức thống kê, nắm tình hình sử dụng các thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động tại các đơn vị thuộc ngành xây dựng; Soạn
thảo các văn bản để Bộ hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng các máy, thiết
Luận văn cao học
16
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
bị nhằm bảo đảm ATLĐ và hiệu quả; Định kỳ báo cáo Bộ về kế hoạch, kết
quả hoạt động của Trung tâm và tình hình thực hiện công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn máy, thiết bị trong toàn ngành.
2. Thực hiện kiểm định các máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATLĐ theo quy định của Nhà nước làm cơ sở để đăng ký và
xin cấp phép sử dụng.
3. Thực hiện các dịch vụ tư vấn về ATLĐ và BHLĐ; Thẩm định các
biện pháp an toàn trong các đề án, dự án có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ;
Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn (cấp chứng chỉ theo quy định) cho cán
bộ, công nhân vận hành thiết bị hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt
về ATLĐ.
4. Thực hiện các dịch vụ tư vấn kỹ thuật sau:
4.1.
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu
tư vấn, xây lắp, mua sắm, lắp đặt vật tư thiết bị.
4.2.
Tư vấn thiết kế và thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán hệ
thống công nghệ, hệ thống kỹ thuật hạ tầng, kết cấu công
trình; thiết kế và thẩm định thiết kế, chế tạo, sửa chữa các
máy và thiết bị.
4.3.
Tư vấn giám sát chế tạo và lắp đặt thiết bị, thi công xây lắp
kết cấu công trình và hệ thống kỹ thuật hạ tầng.
4.4
Kiểm định kỹ thuật và đánh giá chất lượng máy, thiết bị xây
dựng, thiết bị công nghệ, thiết bị vật tư ngành nước, hệ thống
kỹ thuật hạ tầng; kiểm định kỹ thuật các mối hàn có yêu cầu
cao về an toàn.
Luận văn cao học
17
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
4.5
Tổ chức và thực hiện chế tạo thử nghiệm, cải tạo sửa chữa
các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.
5. Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, biên soạn tiêu chuẩn trong
lĩnh vực an toàn máy và thiết bị; hợp tác trong và ngoài nước về lĩnh vực
kiểm định, an toàn.
1.1.2.2. Quyền hạn.
Theo Quyết định số 981/BXD-TCLĐ ngày 12/11/1996 của Bộ Xây
dựng, Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng được quyền:
1. Thu phí kiểm định kỹ thuật an toàn và lệ phí cấp phép theo quy định
của Liên bộ Tài chính - LĐTBXH tại Thông tư số 66 TT/LB ngày 29 tháng 8
năm 1995.
2. Ký kết hợp đồng kinh tế về tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật an toàn và bảo hộ
lao động với các đơn vị theo đúng pháp luật.
3. Quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của Trung tâm theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ báo cáo số lượng các đối tượng kiểm
định và cung cấp các tài liệu liên quan đến việc kiểm định.
5. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về kiểm định
kỹ thuật an toàn theo quy định của Nhà nước.
1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Theo Quyết định số 648/QĐ-BXD ngày 23/5/2002 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng, tổ chức bộ máy của Trung tâm bao gồm:
- Lãnh đạo: Giám đốc và 12 Phó Giám đốc
- Các phòng kỹ thuật - nghiệp vụ:
Luận văn cao học
18
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
+ Phòng Tổng hợp (Tổ chức, Hành chính, Tổng hợp);
+ Phòng Tài chính - Kế toán;
+ Phòng Kế hoạch (Kế hoạch - Kỹ thuật);
+ Phòng Kiểm định kỹ thuật an toàn;
+ Phòng Thí nghiệm - Đo lường;
+ Xưởng Thực nghiệm
- Các Đại diện:
+ Đại diện Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng tại miền
Trung
+ Đại diện Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng tại miền
Nam
Từ năm 2002 đến nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm được thiết
lập theo Quyết định trên. Tuy nhiên, trong thực tế, phòng Kế hoạch vẫn chưa
được thành lập mà hoạt động này vẫn được đặt trong phòng Tổng hợp và
Xưởng Thực nghiệm đến nay vẫn chưa được thành lập.
Mới đây nhất, ngày 25/2/2008, Giám đốc TTKĐXD đã ban hành Quyết
định số 30/QĐ-ATXD về việc thành lập Phòng Kiểm định thiết bị áp lực kể từ
ngày 1/3/2008 và ngày 29/5/2008, Giám đốc Trung tâm ký Quyết định đổi tên
phòng Kiểm định KTAT thành Phòng Kiểm định thiết bị nâng và thiết bị công
nghệ kể từ ngày 1/6/2008.
Như vậy, đến thời điểm này, cơ cấu tổ chức của TTKĐXD bao gồm các
phòng, Đại diện như sau:
1. Phòng Tổng hợp (bao gồm Tổ chức, Hành chính, Tổng hợp, Kế
hoạch);
Luận văn cao học
19
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
2. Phòng Tài chính kế toán;
3. Phòng Kiểm định thiết bị nâng và thiết bị công nghệ;
4. Phòng Kiểm định thiết bị áp lực;
5. Phòng Thí nghiệm - Đo lường;
6. Đại diện Trung tâm tại miền Nam;
7. Đại diện Trung tâm tại miền Trung.
1.2. Thành phần, nội dung tài liệu kỹ thuật của Trung tâm
Tài liệu kỹ thuật trong phạm vi đề tài này chỉ bao gồm tài liệu hình
thành trong hoạt động của Trung tâm từ năm 1996 trở lại đây. Khối tài liệu kỹ
thuật này chủ yếu được hình thành trong quá trình hoạt động của các phòng
chuyên môn, đó là: Phòng Kiểm định thiết bị nâng và thiết bị công nghệ,
Phòng Kiểm định thiết bị áp lực và Phòng Thí nghiệm - Đo lường.
Tại Quyết định số 648/QĐ-BXD ngày 13/5/2002, Bộ trưởng Bộ Xây
dựng đã phê duyệt tổng hợp các nhiệm vụ của Trung tâm Kiểm định kỹ thuật
an toàn xây dựng theo 4 nhóm chức năng chính là:
1. Quản lý và kiểm định KTAT các thiết bị;
2. Thực hiện các dịch vụ về ATLĐ và BHLĐ;
3. Thực hiện các dịch vụ về tư vấn kỹ thuật và tư vấn đầu tư xây dựng;
4. Nghiên cứu khoa học và hợp tác trong lĩnh vực kiểm định an toàn.
Dựa vào nhóm chức năng thứ nhất, đó là quản lý và kiểm định KTAT
các thiết bị trong phạm vi toàn quốc, Trung tâm có những loại tài liệu chủ
yếu sau:
Luận văn cao học
20
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
1. Báo cáo thống kê tình hình sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về ATLĐ tại các đơn vị thuộc ngành xây dựng theo định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm gửi Bộ Xây dựng và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Công văn yêu cầu các đơn vị báo cáo thống kê tình hình sử dụng các
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ tại đơn vị mình.
3. Báo cáo Bộ Xây dựng kế hoạch, kết quả hoạt động của Trung tâm và
tình hình thực hiện công tác kiểm định kỹ thuật an toàn, thiết bị trong toàn
ngành xây dựng.
4. Tài liệu liên quan đến công tác kiểm định kỹ thuật an toàn các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ thuộc danh mục được
quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/2/2008 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội tại các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng và các doanh
nghiệp của các thành phần kinh tế khác.
Trong 4 loại tài liệu kể trên, thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này,
chúng tôi chỉ tìm hiểu loại hình tài liệu thứ 4, đó là các Biên bản kiểm định,
Phiếu kết quả kiểm định các máy móc, thiết bị hình thành trong hoạt động của
Trung tâm.
Để thực hiện nhóm chức năng thứ hai, đó là thực hiện các dịch vụ về
ATLĐ và BHLĐ, tại Trung tâm hình thành những loại tài liệu sau:
1. Tài liệu về thẩm định các biện pháp an toàn trong các đề án, dự án,
thiết kế có sử dụng các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ theo
yêu cầu của Bộ Xây dựng, của Thanh tra Nhà nước về ATLĐ hoặc của các
đơn vị khác.
Luận văn cao học
21
Nguyễn Mai Hương
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
2. Tài liệu liên quan đến công tác tổ chức huấn luyện KTAT, kiểm tra
sát hạch kỹ thuật an toàn cho cán bộ, công nhân vận hành thiết bị hoặc làm
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.
3. Tài liệu về kiểm định kỹ thuật xác định nguyên nhân sự cố, tai nạn
lao động do máy và thiết bị gây ra tại các công trình xây dựng, các cơ sở sản
xuất, nghiên cứu khoa học thuộc Bộ Xây dựng.
Cả 3 loại hình tài liệu trên đều là tài liệu kỹ thuật được chúng tôi đề cập
đến trong nội dung của luận văn này.
Nhóm chức năng thứ ba, đó là thực hiện các dịch vụ về tư vấn kỹ
thuật và tư vấn đầu tư xây dựng, tại Trung tâm hình thành những loại tài liệu
kỹ thuật chủ yếu sau đây:
1. Tài liệu về tư vấn lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự
thầu tư vấn, xây lắp, mua sắm, lắp đặt vật tư thiết bị.
2. Tài liệu tư vấn thiết kế, thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán hệ
thống công nghệ, hệ thống kỹ thuật hạ tầng, kết cấu công trình; tài liệu về
thiết kế và thẩm định thiết kế, chế tạo, sửa chữa các máy và thiết bị.
3. Tài liệu về tư vấn giám sát chế tạo và lắp đặt thiết bị, thi công xây
lắp kết cấu công trình và hệ thống kỹ thuật hạ tầng.
4. Tài liệu về kiểm định kỹ thuật và đánh giá chất lượng máy, thiết bị
thuộc lĩnh vực thi công xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, nghiên cứu khoa
học... mới chế tạo, mới nhập và đang sử dụng, các thiết bị vật tư ngành nước,
hệ thống kỹ thuật hạ tầng; tài liệu về kiểm định kỹ thuật các mối hàn có yêu
cầu cao về an toàn.
5. Tài liệu về tổ chức chế tạo thử nghiệm, cải tạo sửa chữa các thiết bị
có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.
Luận văn cao học
22
Nguyễn Mai Hương