ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
------------------
LÊ XUÂN NGỌC
HUY ĐỘNG VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN
TẠI TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XÂY
DỰNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2006
đại học quốc gia Hà nội
Khoa kinh tế
------------------------
Lê Xuân Ngọc
huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
chuyên Ngành: Quản trị kinh doanh
MÃ Số: 60 34 05
luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: T.S Hoµng ViƯt Trung
Hµ néi - 2006
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
1
4
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.
Huy động vốn của doanh nghiệp.
4
1.1.1.
Vốn của doanh nghiệp
4
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về vốn
4
1.1.1.2. Vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
4
1.1.1.3. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn
6
1.1.2.
Nguồn vốn của doanh nghiệp
9
1.1.3.
Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
11
1.2.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
23
1.2.1.
Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
23
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
25
1.2.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
25
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
26
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
27
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
31
VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG
VIỆT NAM (VINACONEX).
2.1. Tổng quan về Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
31
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng cơng ty
32
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
34
2.2.
Thực trạng huy động vốn của Tổng công ty xuất nhập khẩu
38
xây dựng Việt Nam (Vinaconex).
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Tổng cơng ty Vinaconex
38
2.2.2. Tình hình huy động vốn tại Tổng công ty Vinaconex
39
2.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu
39
2.2.2.2. Huy động nợ
45
2.2.2.3. Đánh giá về huy động vốn của Tổng công ty Vinaconex
51
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu
56
xây dựng Việt Nam (Vinaconex).
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn chung
56
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
58
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
60
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Vinaconex.
63
CHƢƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HUY ĐỘNG VỐN VÀ NÂNG
69
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CƠNG TY VINACONEX
3.1. Định hƣớng cơng tác huy động vốn và sử dụng vốn của
69
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex).
3.1.1. Phương hướng phát triển của Tổng công ty Vinaconex
69
3.1.2. Định hướng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của
71
Tổng công ty Vinaconex
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng cơng ty
Vinaconex theo mơ hình cơng ty mẹ – công ty con.
72
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng cơng ty theo mơ hình
72
cơng ty mẹ – cơng ty con.
3.2.2. Đẩy nhanh việc thực hiện đề án cổ phần hố tồn Tổng cơng ty
75
3.3. Giải pháp cụ thể về huy động vốn tại Tổng công ty xuất nhập
76
khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex).
3.3.1. Xác định đúng nhu cầu vốn của Tổng cơng ty để có cơ cấu
76
nguồn vốn huy động thích hợp.
3.3.2. Giải pháp huy động nguồn vốn chủ sở hữu
77
3.3.3. Giải pháp huy động nguồn vốn tín dụng
79
3.3.4. Các giải pháp khác về huy động vốn
80
3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
82
3.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung
82
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
85
3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
88
KẾT LUẬN
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu đƣợc trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là yếu tố rất quan trọng đối với sự
tăng trƣởng, phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chuyển sang cơ chế thị trƣờng, một trong những yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc rất rất lớn vào việc quản lý và sử dụng vốn. Vì vậy việc
phân tích, đánh giá và đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là công tác không thể
thiếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX) là một
tổng công ty nhà nƣớc trực thuộc Bộ Xây dựng, hoạt động đa doanh, với chức
năng chính: xây lắp, tƣ vấn đầu tƣ - thiết kế – khảo sát quy hoạch, kinh doanh
xuất nhập khẩu, thiết bị vật tƣ phục vụ ngành xây dựng và ngành kinh tế khác,
sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng. Đặc biệt, đầu tƣ vào các lĩnh vực
của nền kinh tế đang là chiến lƣợc quan trọng hàng đầu nhằm chuyển đổi cơ
cấu và mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty. Vì vậy vấn đề
huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đƣợc đặt ra hết sức cần thiết,
cả cho yêu cầu trƣớc mắt và lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của Tổng công ty trở thành tập
đoàn kinh tế mạnh.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài
“ Huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam ” đã đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
2
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu về vấn đề huy động và sử dụng vốn có một số cơng
trình, bài viết đề cập tới. Các cơng trình nghiên cứu này mới đề cập đến vấn
đề huy động và sử dụng vốn trong trong các doanh nghiệp nói chung, cịn huy
động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tổng công ty nhà nƣớc hoạt
động kinh doanh đa ngành nghề (xây lắp, xuất khẩu lao động, xuất nhập khẩu
và thƣơng mại tổng hợp, sản xuất cơng nghiệp, tài chính bảo hiểm, kinh
doanh bất động sản và đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh khách sạn và du
lịch, kinh doanh dịch vụ thể thao, giải trí...) chƣa đề cập đầy đủ, tồn diện và
hệ thống. Vì vậy, luận văn đã kế thừa và tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên trong
tổng công ty nhà nƣớc hoạt động kinh doanh đa ngành nghề - Tổng công ty
xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex).
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công
ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex)
trong thời gian tới.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề huy động vốn và
hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
(Vinaconex).
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2002 đến năm 2005.
3
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp để làm rõ các nội
dung khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Các phƣơng pháp điều tra,
thống kê, tổng hợp và dự báo cũng đựơc sử dụng trong q trình nghiên cứu.
6. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex) thời gian qua,
phát hiện những tồn tại và chỉ ra nguyên nhân của tồn tại đó.
- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex)
trong thời gian tới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đáp ứng
đƣợc yêu cầu phát triển của Tổng cơng ty trở thành tập đồn kinh tế mạnh.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công
ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex).
Chƣơng 3: Những giải pháp chủ yếu huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex).
4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.
HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1.
Vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định để tiến hành bất kỳ một
quá trình sản xuất, kinh doanh nào. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản
xuất, kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền đƣợc chế tạo để sử
dụng trong sản xuất, kinh doanh (máy móc, thiết bị, nhà cửa, sản phẩm...).
Quan điểm này nhìn nhận vốn dƣới góc độ hiện vật là chủ yếu.
Theo Paul A. Samuelson và William D. Nordhaus trong kinh tế học:
‟‟ Vốn là khái niệm thƣờng dùng để chỉ các hàng hố làm vốn nói chung, một
nhân tố sản xuất. Một hàng hoá làm vốn, khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao
động) ở chỗ nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế
gồm: vốn vật chất (nhà xƣởng, thiết bị, kho tàng...); vốn tài chính (tiền, chứng
khốn...)‟‟. Theo quan điểm này vốn bao gồm hai loại: vốn vật chất và vốn tài
chính.
Trong bộ ‟‟Tƣ bản‟‟ C.Mác đã khái quát hố phạm trù vốn thơng qua phạm
trù tƣ bản. Theo C.Mác: Tƣ bản là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ qua q
trình vận động của nó.
Nhƣ vậy vốn là giá trị toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời cho doanh nghiệp.
Vốn có những đặc trƣng sau đây:
5
Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn phải
đại diện cho một lƣợng giá trị thực của tài sản hữu hình và vơ hình nhƣ nhà
xƣởng, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải..., quyền sử dụng đất, nhãn hiệu
hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,
giấy phép nhƣợng quyền....
Thứ hai: Vốn phải đƣợc vận động nhằm mục đích sinh lời. Trong q
trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhƣng điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị – là tiền. Đồng tiền
phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn.
Thứ ba: Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một lƣợng nhất định nào
đó mới làm cho nó có đủ sức để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian, do ảnh hƣởng của giá cả, lạm
phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Điều
này có ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tƣ vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn.
Thứ năm: Vốn luôn gắn với chủ sở hữu nhất định. Tuy nhiên ngƣời sở
hữu vốn với ngƣời sử dụng vốn có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất.
Thứ sáu: Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt, đƣợc mua bán trên thị trƣờng
dƣới hình thức mua, bán quyền sử dụng vốn. Gía cả của hàng hố đặc biệt này
trên thị trƣờng đƣợc thể hiện là số lợi tức mà ngƣời mua quyền sử dụng vốn
phải trả cho ngƣời đã nhƣợng đi quyền sử dụng vốn; đƣợc thoả thuận, có tính
chất xác định trƣớc, cũng có thể chƣa đƣợc xác định trƣớc. Gía cả của vốn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó dặc biệt là quan hệ cung – cầu trên thị
trƣờng vốn.
1.1.1.2. Vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định để tiến hành bất kỳ
một quá trình sản xuất, kinh doanh nào. Khi thành lập doanh nghiệp phải có
một lƣợng vốn tối thiểu cần thiết đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
6
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn là điều kiện để doanh nghiệp đầu tƣ
thay thế tài sản cố định, đầu tƣ cho sự tăng trƣởng của doanh nghiệp. Nhƣ
vậy vốn có thể đƣợc xem là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự ra đời và tồn
tại của doanh nghiệp.
Quy mơ vốn của doanh nghiệp nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô tài sản,
ảnh hƣởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và cơng nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô thị trƣờng và khả năng thâm nhập,
mở rộng thị trƣờng của doanh nghiệp. Có vốn lớn doanh nghiệp có cơ hội mở
rộng phạm vi hoạt động, có thể đầu tƣ vào lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cũng
có thể cải tiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trƣờng.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu khoa
học, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới vào sản xuất
kinh doanh; quyết định khả năng đổi mới trang thiết bị, quy trình công nghệ,
phƣơng pháp quản lý trong doanh nghiệp.
Quy mô vốn là một trong những tiêu thức quan trong để phân biệt quy mô
doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn có thế đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; thực hiện giám sát kiểm tra thƣờng xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đƣa ra các quyết định để điều chỉnh
các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia
thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lƣu động.
+ Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản
cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ
7
sản xuất và hồn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời gian
sử dụng. Tài sản cố định là những tƣ liệu lao động chủ yếu đƣợc sử dụng một
cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Tài sản cố
định của doanh nghiệp gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ
hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhƣ máy móc,
thiết bị, phƣơng tiện vận tải, nhà xƣởng....
Thông thƣờng các tài sản đƣợc ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải
thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau đây:
- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ƣớc tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tài sản cố định vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhƣng xác
định đƣợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vơ hình nhƣ quyền sử dụng đất, nhãn hiệu
hàng hố, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,
giấy phép nhƣợng quyền...
Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trị là các cơng cụ lao động.
Trong q trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản
cố định là không thay đổi, song giá trị của nó lại chuyển dịch dần từng phần
vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đƣợc bù đắp khi
sản phẩm đƣợc tiêu thụ.
Những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh
hƣởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố
8
định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định
trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhƣ sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc
điểm của tài sản cố định đƣợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
- Vốn cố định đƣợc luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất một bộ phận vốn cố định đƣợc luân chuyển và
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dƣới hình thức chi phí khấu hao) tƣơng
ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đƣợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên, phần vốn đầu tƣ ban đầu vào tài sản cố định dần giảm
xuống; cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đƣợc
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định hồn thành 1
vịng ln chuyển.
Vốn cố định là bộ phận vốn quan trọng trong toàn bộ vốn của doanh
nghiệp. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mơtài sản cố
định, ảnh hƣởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực
sản xuất của doanh nghiệp. Những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi
hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện
vật của nó là các tài sản cố định.
+ Vốn lưu động:
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trƣớc để đầu tƣ, mua
sắm các tài sản lƣu động của doanh nghiệp. Tài sản lƣu động đƣợc chia làm 2
loại: tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông. Tài sản lƣu động
sản xuất bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang, phụ tùng thay thế.... đang trong quá trình dự trữ sản xuất,
sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lƣu động lƣu thông bao gồm các sản phẩm,
9
thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh
tốn, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trƣớc... Trong q trình sản xuất kinh
doanh các tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thơng ln vận
động, thay thế, chuyển hố lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đƣợc tiến hành liên tục.
Đặc điểm vận động của vốn lƣu động luôn chụi sự chi phối bởi những đặc
điểm của tài sản lƣu động. Vốn lƣu động của doanh nghiệp không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và
lƣu thơng. Qúa trình này đƣợc diễn ra liên tục, thƣờng xuyên lặp lại theo chu
kỳ đƣợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lƣu động. Qua mỗi
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lƣu động lại thay đổi hình thái biểu
hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tƣ, hàng
hóa trong dự trữ và sản xuất cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi
chu kỳ tái sản xuất vốn lƣu động hồn thành 1 vịng chu chuyển.
Từ những đặc điểm của tài sản lƣu động và đặc điểm vận động của vốn
lƣu động nêu trên, trong quản lý, sử dụng vốn lƣu động cần chú ý tới các nội
dung sau:
-
Xác định số vốn lƣu động trong kỳ kinh doanh.
-
Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lƣu động.
-
Phải ln có giải pháp bảo tồn và phát triển vốn lƣu động.
-
Phải thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lƣu động.
1.1.2. Nguồn vốn của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trƣớc tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn
đầu tƣ ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn đƣợc
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣng có thể phân loại nhƣ sau:
1.1.2.1. Phân loại nguồn vốn theo hình thức sở hữu:
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia
thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
10
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp mới thành lập vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và
hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động ngồi vốn điều lệ
cịn có một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu nhƣ lợi nhuận
không chia, quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng tài chính.
+ Các khoản nợ phải trả: bao gồm các khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài
hạn); các khoản phải thanh tốn cho cơng nhân viên, phải trả nhà cung cấp,
các khoản phải trả, phải nộp khác.
Đối với doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, kết hợp hài
hoà giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. Cơ
cấu nguồn của doanh nghiệp thƣờng biến động trong các chu kỳ kinh doanh
và có thể ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy
việc xem xét lựa chọn, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ƣu là một trong các
quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn:
Có thể phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn
bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: bao gồm lợi nhuận để lại nhằm tăng
thêm vốn phát triển sản xuất, kinh doanh và tiền khấu hao tài sản cố định.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng, điều đó tạo khả năng cho các
doanh nghiệp có nhiều hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp:
Phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu, huy động vốn liên doanh, vay vốn
dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng; vay vốn dài hạn của nƣớc ngồi;
huy động vốn bằng hình thức thuê tài chính....
1.1.2.3. Phân loại nguồn vốn theo thời gian huy động
11
Có thể phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn
thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thƣờng xuyên (Nguồn vốn dài hạn): bao gồm vốn chủ sở hữu
và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, tạo ra mức
độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính
của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo chắc chắn hơn, doanh nghiệp có thể sử dụng
có tính chất lâu dài vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này thƣờng dùng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định và tài sản lƣu động tối
thiểu thƣờng xuyên cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thƣờng.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới 1 năm),
bao gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thƣơng mại, các khoản nợ tích luỹ (nợ
tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội đối với ngƣời lao động, các khoản nợ phí, thuế
đối với ngân sách, các khoản tiền đặt cọc của khách hàng...). Doanh nghiệp có
thể sử dụng nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu cầu vốn tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
1.1.3.1. Huy động vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đƣợc huy động thông qua hình thức
vốn góp ban đầu, lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu.
*. Huy động vốn góp ban đầu: Là số vốn đóng góp của các nhà đầu tƣ –
chủ sở hữu doanh nghiệp, đƣợc thực hiện từ khi thành lập doanh nghiệp và
phụ thuộc vào hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ toàn bộ
hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu nên đƣợc gọi là vốn ngân sách nhà nƣớc.
Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng vốn cấp phát từ ngân sách Nhà nƣớc có
xu hƣớng thu hẹp dần. Ngân sách Nhà nƣớc chỉ cấp vốn bổ sung cho doanh
12
nghiệp nhà nƣớc ở một số ngành, lĩnh vực quan trọng cần có sự hỗ trợ của
Nhà nƣớc.
Đối với cơng ty cổ phần, các thành viên góp vốn vào cơng ty dƣới hình
thức mua cổ phiếu, gọi là cổ đơng, là chủ sở hữu của công ty cổ phần và họ
chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn mà họ đã góp vào cơng ty.
Đối với cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên
doanh, cơng ty hợp danh thì vốn góp ban đầu do các thành viên sáng lập đóng
góp. Tỷ lệ, quy mơ vốn góp, thủ tục góp vốn phải tn thủ theo các quy định
của pháp luật. Các thành viên tham gia góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp.
Đối với doanh nghiệp tƣ nhân, chủ doanh nghiệp tƣ nhân là ngƣời bỏ vốn
đầu tƣ bằng vốn của mình. Trong hoạt động kinh doanh chủ doanh nghiệp tƣ
nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, có nghĩa là về mặt tài
chính, chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
của doanh nghiệp.
*. Huy động vốn từ lợi nhuận để lại
Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu
bằng cách để lại một phần lợi nhuận để bổ sung tăng thêm vốn đầu tƣ mở
rộng sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức tích tụ và tập trung vốn có nhiều
ƣu điểm, giúp cho doanh nghiệp đạt đƣợc sự tăng trƣởng dựa vào nội lực,
khơng phải bỏ chi phí và ít phụ thuộc vào bên ngoài. Việc huy động vốn từ lợi
nhuận để lại phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động kinh doanh, quy định tài chính
của Nhà nƣớc, chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp, chiến lƣợc
hoạt động của doanh nghiệp. Trên thực tế quy mô của các doanh nghiệp
khơng lớn lắm, lƣợng tích luỹ khơng nhiều, hơn nữa hiệu quả kinh doanh lại
chƣa ổn định, cho nên quy mô vốn huy động từ lợi nhuận để lại còn hạn chế.
*. Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu
13
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn hơn của doanh
nghiệp địi hỏi phải có lƣợng vốn ngày càng nhiều. Ngày nay sự phát triển
khoa học công nghệ với tốc độ cao, các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng
cao sự cạnh tranh trên thị trƣờng ngày càng mạnh mẽ và trở nên gay gắt.
Do vậy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh nhất là nhu cầu vốn dài hạn
cho đầu tƣ phát triển của các doanh nghiệp ngày càng lớn. Điều đó địi hỏi
các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong (nguồn vốn tự
cấp phát) đồng thời phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngồi để đáp
ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển. Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
cho phép doanh nghiệp huy động số tiền nhàn rỗi nằm phân tán, rải rác
trong các tầng lớp dân cƣ tập trung lại thành nguồn vốn lớn cho các doanh
nghiệp.
Cổ phiếu là chứng chỉ do cơng ty cổ phần phát hành hoặc bút tốn ghi
sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty. Cổ đơng
có thể là tổ chức, cá nhân; cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế tối đa.
Cổ đơng có trách nhiệm và quyền lợi đƣợc pháp luật quy định tuỳ theo loại
cổ phiếu mà họ nắm giữ. Cổ phiếu có thể chia thành 2 loại: Cổ phiếu phổ
thông và cổ phiếu ƣu đãi.
+ Cổ phiếu phổ thông: chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty
cổ phần, cho phép ngƣời nắm giữ nó đƣợc hƣởng những quyền lợi thơng
thƣờng trong cơng ty cổ phần. Cổ đông phổ thông đƣợc nhận cổ tức với
mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; đƣợc tham dự và biểu
quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; đƣợc
ƣu tiên mua cổ phần mới tƣơng ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng
cổ đông; đƣợc quyền chuyển nhƣợng quyền sở hữu cổ phần; đƣợc nhận
một phần tài sản còn lại tƣơng ứng với số cổ phần đã góp vào cơng ty khi
cơng ty giải thể sau khi cơng ty đã thanh tốn cho chủ nợ và cổ đông loại
14
khác. Cổ đơng phổ thơng có nghĩa vụ thanh tốn đủ số cổ phần cam kết
mua và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty, chấp hành quyết định của Đại hội
cổ đông, Hội đồng quản trị; tuân thủ điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của
công ty và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ cơng
ty.
Cơng ty cổ phần có thể phát hành thêm cổ phiếu phổ thơng mới để tăng
vốn và có thể thực hiện theo các hình thức sau:
- Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ƣu tiên mua cho cổ đông
hiện hành. Quyền ƣu tiên mua cổ phần thƣờng đƣợc ghi trong điều lệ của
công ty, là quyền dành cho cổ đông hiện tại của công ty cổ phần đƣợc mua
đƣợc mua một số lƣợng cổ phần trong trong một đợt phát hành cổ phiếu
phổ thông mới tƣơng ứng tỷ lệ cổ phần hiện có trong cơng ty với giá cả đã
đƣợc xác định và trong một thời gian xác định. Đây là hình thức phổ biến
đƣợc các cơng ty cổ phần áp dụng, vì hình thức này vừa dễ dàng đƣợc thực
hiện, chi phí phát hành thấp; tăng đƣợc vốn cho hoạt động kinh doanh
nhƣng vẫn bảo vệ đƣợc quyền lợi cho các cổ đông hiện hành; đồng thời
giúp công ty tránh đƣợc áp lực của cổ đông do thị giá cổ phiếu của công ty
sụt giảm khi phát hành cổ phiếu thêm mới. Tuy nhiên hạn chế của hình
thức này là phạm vi phân phối cổ phiếu là các cổ đơng hiện hành của cơng
ty, do vậy ít làm tăng tính hốn tệ của cổ phiếu cơng ty.
- Phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn chủ sở hữu và dành quyền mua cổ
phiếu mới cho ngƣời thứ ba là ngƣời có quan hệ mật thiết với cơng ty nhƣ
ngƣời quản lý công ty, ngƣời lao động trong cơng ty, các đối tác kinh
doanh... Hình thức này giúp công ty tăng đƣợc vốn kinh doanh, mặt khác
tăng cƣờng đƣợc mối quan hệ lợi ích và tạo đƣợc sự gắn bó chặt chẽ hơn
giữa cơng ty và những ngƣời thƣờng xun có quan hệ với cơng ty.
15
- Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng bằng việc chào bán cơng
khai. Hình thức này giúp công ty huy động tiền nhàn rỗi trong công chúng
đáp ứng nhu cầu to lớn về vốn đầu tƣ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh.
Nhƣng đây là một vấn đề hết sức quan trọng đối với việc phát triển của cơng
ty cổ phần; chính vì thế mà địi hỏi công ty phải cân nhắc thận trọng và xem
xét trên nhiều khía cạnh. Lợi thế chủ yếu của hình thức này nhƣ sau:
Thứ nhất: Giúp cho công ty tăng đƣợc vốn đầu tƣ dài hạn nhƣng không bị
bắt buộc có tính chất pháp lý phải trả khoản tiền chi phí sử dụng vốn một cách
cố định nhƣ khi sử dụng vốn vay; khơng có nghĩa vụ phải trả vốn gốc theo kỳ
hạn cố định. Điều đó giúp cho cơng ty giúp cho công ty giảm đƣợc nguy cơ
phải tổ chức lại hay phá sản; chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh
doanh mà không lo “gánh nặng” nợ nần.
Thứ hai: Phát hành cổ phiếu mới ra công chúng làm tăng vốn chủ sở hữu,
hệ số nợ giảm xuống và tăng mức độ vững chắc về tài chính của cơng ty. Cổ
phiếu thƣờng đƣợc bán ra ngồi dễ dàng hơn so với cổ phiếu ƣu đãi và trái
phiếu.
Tuy nhiên hình thức này có những bất lợi chủ yếu sau: Phát hành cổ
phiếu phổ thông mới ra công chúng làm tăng thêm cổ đơng mới, từ đó phải
phân chia quyền bỏ phiếu và quyền kiểm sốt cơng ty cho số cổ đông này, cổ
đông cũ phải chia sẻ quyền phân phối thu nhập cho cổ đông mới gây ra sự bất
lợi cho cổ đơng hiện hành. Chi phí phát hành cổ phiếu thƣờng nói chung cao
hơn chi phí phát hành cổ phiếu ƣu đãi hoặc trái phiếu. Lợi tức cổ phần khơng
đƣợc tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra để đi đến quyết định phát hành cổ phiếu phổ thông mới để huy
động vốn cũng cần xem xét cân nhắc thêm những yếu tố nhƣ doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp; kết cấu vốn hiện tại của cơng ty; quyền kiểm sốt
cơng ty; chi phí phát hành cổ phiếu phổ thông.
16
+ Cổ phiếu ƣu đãi: Cổ phiếu ƣu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu
trong công ty cổ phần cho phép ngƣời nắm giữ cổ phiếu này (cổ đông ƣu đãi)
đƣợc hƣởng 1 số quyền lợi ƣu đãi hơn so với cổ đông thƣờng. Cổ phần ƣu đãi
gồm các loại sau: Cổ phần ƣu đãi biểu quyết, cổ phần ƣu đãi cổ tức, cổ phần
ƣu đãi hoàn lại, cổ phần ƣu đãi khác do điều lệ công ty quy định.
Cổ phần ƣu đãi cổ tức là cổ phần đƣợc trả cổ tức cao hơn so với mức cổ
tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổ định hàng năm. Cổ tức đƣợc chia hàng
năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thƣởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh của công ty. Cổ đơng sở hữu cổ phần ƣu đãi có quyền
nhận lại một phần tài sản còn lại tƣơng ứng với số cổ phần góp vốn vào cơng
ty, các quyền khác nhƣ cổ đơng phổ thơng nhƣng khơng có quyền biểu quyết,
khơng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đơng, khơng có quyền đề cử ngƣời
vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Cổ phần ƣu đãi cũng là phƣơng tiện quan trọng của công ty cổ phần để
huy động vốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Phát hành cổ phần ƣu đãi giúp
cho cơng ty việc chia phần kiểm sốt cho cổ đông mới thông qua quyền biểu
quyết. Cổ phiếu ƣu đãi khơng có thời hạn hồn trả và cũng khơng bắt buộc
phải lập quỹ thanh tốn nên cơng ty cổ phần có thể sử dụng vốn linh hoạt hơn.
Tuy nhiên lợi tức cổ phiếu ƣu đãi không đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế của công ty cổ phần nên chi phí sử dụng cổ phiếu ƣu đãi cao hơn chi phí
sử dụng trái phiếu.
1.1.3.2. Huy động nợ
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ngoài việc
huy động vốn chủ sở hữu doanh nghiệp cịn huy động vốn vay. Vốn vay có ý
nghĩa quan trọng không những ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung vốn
cho việc mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh
17
bằng cách hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lƣợng vốn vay. Nguồn
vốn vay đƣợc thực hiện đƣới các hình thức chủ yếu sau:
*. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là các khoản doanh nghiệp vay của các ngân hàng
thƣơng mại hoặc các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng thƣơng mại là doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng, là trung gian tài chính đi
vay để cho vay, vì thế ngân hàng thƣơng mại có khả năng đáp ứng nhu cầu
rộng rãi về vốn cho doanh nghiệp. Các loại hình tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn: Doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn của ngân hàng
thƣơng mại nhằm mục đích bổ sung nhu cầu vốn lƣu động tạm thời thiếu hụt
phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng thƣơng mại có các loại sau:
- Cho vay dự trữ vật tƣ, hàng hố và chi phí sản xuất lƣu thơng. Doanh
nghiệp vay vốn phải đáp ứng đƣợc các điều kiện của ngân hàng, có đơn xin
vay kiêm giấy nhận nợ hoặc ký hợp đồng tín dụng vốn lƣu động quý với ngân
hàng. Ngân hàng áp dụng 2 phƣơng pháp cho vay: cho vay từng món theo
phƣơng pháp cho vay thơng thƣờng và cho vay luân chuyển.
- Chiết khấu thƣơng phiếu và chứng từ có giá: Doanh nghiệp chuyển
nhƣợng quyền sở hữu thƣơng phiếu và chứng từ có giá cịn thời hạn thanh
toán để nhận số tiền ghi trong thƣơng phiếu hay chứng từ có giá sau khi trừ đi
lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Nhận chiết khấu thƣơng phiếu và chứng từ có
giá cũng tức là ngân hàng cho doanh nghiệp vay để có thêm vốn hoạt động.
- Cho vay cầm cố: Doanh nghiệp phải nộp vào ngân hàng một số tài sản
cầm cố có giá trị (bằng hiện vật, chứng từ có giá, giấy chứng nhận quyền sở
hữu bất động sản) thuộc sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp. Số tiền ngân
hàng cho vay tối đa bằng 80% giá trị của tài sản cầm cố. Đến hạn sau khi đã
18
hoàn trả nợ cả vốn lẫn lãi, ngân hàng sẽ hồn trả lại tài sản cầm cố cho doanh
nghiệp.
+ Tín dụng trung và dài hạn: Doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn để
để thực hiện các cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc các dự án đầu tƣ bao
gồm đầu tƣ xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế TSCĐ, hiện
đại hố quy trình cơng nghệ, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, kinh
doanh. Tín dụng trung và dài hạn giúp doanh nghiệp giải quyết nhu cầu về
vốn nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp.
Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ nhu cầu vốn trong
phạm vi hệ số nợ cho phép không những giúp doanh nghiệp khắc phục đƣợc
khó khăn về vốn mà cịn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy
nhiên, để vay vốn đƣợc từ các ngân hàng thƣơng mại đòi hỏi doanh nghiệp
phải đáp ứng đƣợc các điều kiện tín dụng, chấp nhận các thủ tục thẩm định
khắt khe, phải thế chấp tài sản, chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích
và tình hình sử dụng vốn. Trong q trình sử dụng vốn doanh nghiệp phải
tính tốn trả nợ (tiền lãi và vốn gốc) theo đúng thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
*. Tín dụng thương mại
Tín dụng thƣơng mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, biểu hiện dƣới hình thức mua bán chịu hàng hố. Nguồn vốn tín dụng
thƣơng mại chiếm vị trí quan trọng trong nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh
nghiệp, đƣợc hình thành khi doanh nghiệp nhận đƣợc tài sản, dịch vụ của nhà
cung cấp nhƣng chƣa phải trả tiền ngay hoặc số tiền ứng trƣớc của khách
hàng. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả khi chƣa đến kỳ hạn
thanh toán với nhà cung cấp nhƣ nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu
vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Quy mơ nguồn vốn tín dụng thƣơng mại phụ
thuộc vào số lƣợng hàng hoá, dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu. Gía trị
19
hàng hoá, dịch vụ mua chịu càng lớn, thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn
vốn tín dụng thƣơng mại càng lớn. Các nhân tố chính ảnh hƣởng thời hạn mua
chịu là tình hình tài chính của cả ngƣời mua và ngƣời bán, tính chất kinh tế và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm cần cung cấp.
Tín dụng thƣơng mại là hình thức tín dụng thơng thƣờng, đơn giản, tiện
lợi trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp bán hàng (nhà cung cấp)
nếu biết rõ khách hàng của mình (ngƣời mua chịu) thì có thể dễ dàng thực
hiện hình thức tín dụng này. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp sử dụng tín
dụng thƣơng mại cũng tiềm ẩn những rủi ro đối với doanh nghiệp. Việc mua
chịu làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, làm tăng nguy cơ phá sản đối với
doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải tính tốn, cân nhắc thận trọng,
vừa sử dụng mua chịu nhƣ nguồn tài trợ ngắn hạn, đồng thời giảm mức tối
thiểu các khoản phải thu đang bị khách hàng chiếm dụng trong q trình
thanh tốn.
*. Phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành,
thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền
vay vào những thời điểm xác định cho ngƣời nắm giữ trái phiếu. Về mặt pháp
lý chỉ có cơng ty cổ phần và doanh nghiệp nhà nƣớc mới có quyền phát hành
trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn. Doanh nghiệp là ngƣời phát hành
trái phiếu với tƣ cách là ngƣời đi vay, sử dụng trái phiếu để vay vốn trung và
dài hạn trên thị trƣờng. Ngƣời mua trái phiếu – ngƣời cho vay (trái chủ) thì
trái phiếu là phƣơng tiện đầu tƣ kiếm lời, ít rủi ro.
Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau:
- Dựa vào hình thức có thể chia trái phiếu thành 2 loại: trái phiếu ghi tên và
trái phiếu không ghi tên.
- Dựa vào lợi tức có thể chia trái phiếu thành 2 loại: trái phiếu có lãi suất cố
định và trái phiếu có lãi suất biến đổi
20
- Dựa vào mức độ đảm bảo thanh tốn có thể chia trái phiếu thành 2 loại: trái
phiếu đảm bảo và trái phiếu không đảm bảo.
Khi phát hành trái phiếu để huy động vốn doanh nghiệp không bị phân
chia quyền kiểm soát doanh nghiệp cho trái chủ, giúp cho doanh nghiệp đạt
đƣợc mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cao. Chi phí phát hành trái phiếu thấp
hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu. Lợi tức trái phiếu đƣợc xem là chi phí
và đƣợc tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Việc tăng
vốn bằng phát hành trái phiếu có thể giúp doanh nghiệp điều chỉnh đƣợc cơ
cấu vốn một cách linh hoạt hơn, doanh nghiệp có thể chủ động giảm vốn bằng
cách mua lại trái phiếu trƣớc hạn.
Tuy nhiên khi sử dụng trái phiếu để huy động vốn doanh nghiệp phải có
trách nhiệm trả nợ tiền vay và lợi tức cho trái chủ đúng kỳ hạn. Nếu kinh
doanh không ổn định, doanh thu và lợi nhuận dao động thất thƣờng rơi vào
đúng thời kỳ hồn trả tiền vay thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính,
dễ dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán. Hệ số nợ của doanh nghiệp khá
cao làm tăng độ rủi ro đe doạ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
tăng nguy cơ phá sản. Trong trƣờng hợp đó ngƣời đầu tƣ sẽ đánh giá thấp đi
giá trị của doanh nghiệp, có thể giảm giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị
trƣờng. Vì thế trƣớc khi đi đến quyết định phát hành trái phiếu để huy động
vốn doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ một số yếu tố nhƣ doanh thu và lợi nhuận,
hệ số nợ, xu hƣớng biến động lãi suất trên thị trƣờng trong tƣơng lai.
*. Thuê tài sản
Thuê tài sản là hợp đồng thoả thuận giữa 2 bên (ngƣời thuê và ngƣời cho
thuê), trong đó: Ngƣời thuê đƣợc quyền sử dụng tài sản và phải trả tiền cho
ngƣời cho thuê theo thời hạn 2 bên thoả thuận; ngƣời cho thuê là ngƣời sở
hữu tài sản và nhận đƣợc tiền cho thuê tài sản. Trong hoạt động kinh doanh,
thuê tài sản là phƣơng thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có tài