ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
________________
TRẦN THỊ PHƢƠNG THẢO
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI
TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội, 2011
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
________________
TRẦN THỊ PHƢƠNG THẢO
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ KTQT
Mã số:
60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Xuân Thiên
HÀ NỘI - 2011
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH YÊN BÁI ......................................................................................................... 8
1.1 Lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài................................................ 8
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. ..................... 8
1.1.1.1 Khái niệm ............................................................................................ 8
1.1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ................ 9
1.1.1.3. Phân loại hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ................................ 10
1.1.2 Nguyên nhân hình thành đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. ............................. 13
1.12.1 Lý thuyết. ........................................................................................... 13
1.1.2.2 Thực tiễn. .......................................................................................... 18
1.1.2.3 Xu hƣớng FDI trên thế giới................................................................ 20
1.2 Những nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
tỉnh Yên Bái. ........................................................................................................ 25
1.2.1 Những nhân tố mang tính chất Quốc tế và Quốc gia ............................... 25
1.2.1.1 Những nhân tố mang tính chất Quốc tế .............................................. 25
1.2.1.2 Những nhân tố mang tính chất Quốc gia ............................................ 27
1.2.2 Những nhân tố nội tại của tỉnh Yên Bái .................................................. 29
1.2.2.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 29
1.2.2.3 Điều kiện về kỹ thuật - xã hội ............................................................ 35
1.2.2.4 Điều kiện về môi trƣờng pháp lý. ....................................................... 36
1.2.2.5 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tỉnh Yên Bái .. 37
1.3 Kinh nghiệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của một số địa phƣơng. 43
1.3.1 Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng ......................................................... 43
1.3.2 Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 44
1.3.3 Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh .............................................................. 46
i
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI .. 48
TẠI YÊN BÁI TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY .............................................................. 48
2.1 Khái quát tình hình thu hút vốn FDI tại Việt Nam ...................................... 48
2.2 Chính sách thu hút FDI của Yên Bái ............................................................ 51
2.2.1 Ƣu đãi về đơn giá thuê đất, thuê mặt nƣớc .............................................. 51
2.2.2 Hỗ trợ bồi thƣờng thiệt hại, giải phóng mặt bằng .................................... 51
2.2.3 Hỗ trợ đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ............................ 52
2.2.4 Hỗ trợ đào tạo, lãi suất, kinh phí tổ chức,hoạt động xúc tiến đầu tƣ ........ 52
2.2.5 Về thủ tục hành chính .............................................................................. 53
2.3 Phân tích thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Yên Bái ............ 54
2.3.1 Quy mô và xu hƣớng dòng vốn FDI vào tỉnh Yên Bái. ............................ 57
2.3.1.1 Quy mô.............................................................................................. 57
2.3.1.2 Xu hƣớng, đặc điểm........................................................................... 62
2.2.2 Cơ cấu dòng vốn FDI vào tỉnh Yên Bái ................................................... 63
2.2.2.1 Cơ cấu vốn đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ ............................................ 63
2.3.2.2 Cơ cấu đầu tƣ theo đối tác ................................................................. 66
2.3.2.3 Cơ cấu vốn đầu tƣ theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tƣ. ......................... 68
2.3.2.4 Cơ cấu vốn đầu tƣ theo địa bàn ......................................................... 69
2.3.3. Kết quả và nguyên nhân tồn tại của việc triển khai thực hiện thu hút FDI ..... 74
2.3.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 74
2.3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 75
2.4 Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Yên Bái ................................................................................................................. 81
2.4.1 Về mặt kinh tế .......................................................................................... 81
2.4.2 Về mặt xã hội ........................................................................................... 84
2.3.3 Về mặt môi trƣờng ................................................................................... 85
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH YÊN BÁI ............................................. 86
3.1 Triển vọng thu hút FDI của tỉnh Yên Bái ..................................................... 86
3.2 Mục tiêu và định hƣớng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh
Yên Bái ................................................................................................................. 88
ii
3.2.1 Mục tiêu đến năm 2020. ........................................................................... 88
3.2.2 Những lĩnh vực ƣu tiên phát triển. ........................................................... 89
3.2.3 Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Yên Bái. .... 91
3.2.3.1 Về địa bàn đầu tƣ. .............................................................................. 91
3.2.3.2 Về hình thức đầu tƣ. .......................................................................... 91
3.2.3.3 Về dự án kêu gọi đầu tƣ. .................................................................... 91
3.2.3.4 Đối tác đầu tƣ: ................................................................................... 95
3.3 Những giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
tỉnh Yên Bái ......................................................................................................... 95
3.3.1 Nhóm giải pháp về quy hoạch. ................................................................. 95
3.3.2 Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách, môi trƣờng đầu tƣ. ................. 97
3.3.3 Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tƣ ........................................................ 100
3.3.4 Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng. ............................................ 102
3.3.5 Nhóm giải pháp về lao động. ................................................................. 104
3.3.6 Nhóm giải pháp về tăng cƣờng hiệu lực và quản lý của nhà nƣớc ......... 106
3.3.7 Một số giải pháp khác. ........................................................................... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 109
iii
DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa Tiếng Anh
Nguyên nghĩa Tiếng Việt
1.
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
2.
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại thế giới
3.
IFM
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
4.
UNCTAD
United Nation Conference on Trade
Hội nghị Liên hợp Quốc về
and Development
Thƣơng ma ̣i và Phát triển
Organization for Economic Co-
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
operation and Development
kinh tế
5.
OECD
6.
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
7.
BOT
Build-Operate-Transfer
Xây dựng-Vận hành-Chuyển
giao
8.
R&D
Reseach and Development
Nghiên cứu và phát triển
9.
M &A
Mergers and Acquisitions
Mua lại và Sáp nhập
10.
TNCs
Transnational Corporations
Công ty Đa quốc gia
11.
DTTs
Double Taxation Avoidance Treaty
Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần
12.
I IAs
International Investment Agreements
Hiệp định đầu tƣ quốc tế
13.
USD
US Dollar
Đô la Mỹ
14.
EVN
Elictric Viet Nam
Điện lực Việt Nam
15.
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
16.
KCN
Khu công nghiệp
17.
ODA
18.
ĐPT
Đang phát triển
19.
KTQT
Kinh tế quốc tế
20.
GI
Greenfield Investment
Đầu tƣ mới
21.
NGO
Non-Governmental Organization
Phi chính phủ
Official Development Assistance
iv
Hỗ trợ phát triển chính thức
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Quy mô trung bình một dự án FDI của tỉnh Yên Bái. .................................. 58
Bảng 2.2 Doanh nghiệp FDI đã bị thu hồi giấy phép tại Yên Bái .............................. 59
Bảng 2.3 Tình hình đăng ký lại giấy chứng nhận đầu tƣ của FDI trên đại bàn ............ 61
Bảng 2.4 Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tƣ ....................................................... 63
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tƣ và loại hình đầu tƣ.......................... 64
Bảng 2.6 Cơ cấu vốn đầu tƣ FDI phân theo đối tác của tỉnh Yên Bái ........................ 67
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn đầu tƣ FDI phân theo địa bàn tại tỉnh Yên Bái .......................... 69
Bảng 2.8 Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái .......... 72
Bảng 2.9 Bảng so sánh vốn đăng FDI của Yên Bái trong vùng Tây Bắc đến năm 2010 .. 75
Bảng 2.10 Bảng so sánh vốn đăng FDI vùng Tây Bắc với các vùng khác trong cả nƣớc . 76
Bảng 3.1 Danh mục dự án kêu gọi đầu tƣ FDI tỉnh Yên Bái đến 2015 ....................... 92
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Các đại biểu tham dự Diễn đàn xúc tiến đầu tƣ vùng Tây Bắc năm 2010 .......... 55
Hình 2.2 Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái trao giấy chứng nhận đầu tƣ cho các doanh
nghiệp đầu tƣ vào Yên Bái ................................................................................ 56
Hình 2.3 Cơ cấu vốn FDI tỉnh Yên Bái theo hình thức đầu tƣ .................................. 64
Hình 2.4 Cơ cấu vốn FDI phân theo đối tác tại tỉnh Yên Bái .................................... 67
Hình 2.5 Địa bàn FDI hoạt động tại tỉnh Yên Bái ..................................................... 70
Hình 2.6 Tình hình thực hiện FDI trên địa bàn tỉnh Yên Bái .................................... 72
Hình 2.7 Cơ cấu thành phần kinh tế trên đại bàn tỉnh Yên Bái ................................. 82
Hình 2.8 Cơ cấu sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế ................................ 83
Hình 2.9 Hậu trƣờng sau khi thái thác đá của công ty TNHH cẩm thạch R.K ấn độ ........ 85
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những tác động tích cực và quan trọng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
đối với nền kinh tế Việt Nam trong hơn 20 năm qua là điều không thể phủ nhận. FDI
đã đóng góp lƣợng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần
thúc đẩy, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ góp phần nâng cao năng lực
xuất khẩu, tạo ra những cơ hội và ƣu thế mới về luân chuyển vốn quốc tế, để tham gia
có hiệu quả vào quá trình tự do hoá thƣơng mại trên phạm vi toàn cầu.
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nằm sâu trong nội địa, cách xa
Hà Nội, Hải Phòng, các cửa khẩu và các vùng trọng điểm phát triển kinh tế, ít có điều
kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Yên Bái còn gặp nhiều khó
khăn hơn các tỉnh vùng đồng bằng khi ngân sách địa phƣơng mới chỉ đáp ứng đƣợc
20% - 30% nhu cầu chi thƣờng xuyên còn lại do Trung ƣơng hỗ trợ. Dân số toàn tỉnh
có 749.145 ngƣời nhƣng có gần 50% là đồng bào các dân tộc thiểu số (trong đó: dân
tộc Kinh 49,6%, Tày 18,6%, Dao 10,3%, H’Mông 8,9%, Thái 6,7%, các dân tộc khác:
Mƣờng, Nùng, Cao Lan, Khơ me, Phù Lá.... dƣới 2% dân số), kinh tế chậm phát triển,
trình độ dân trí thấp và không đồng đều. Vùng cao Yên Bái trải rộng trên 7 huyện với
70 xã chiếm 64,4% diện tích và 30,2% dân số toàn tỉnh. Phát triển kinh tế - xã hội
vùng cao nói chung và Yên Bái nói riêng đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực rất lớn của
địa phƣơng và sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, của các tổ chức Quốc tế cả về đời sống, sản
xuất, giải quyết việc làm, các vấn đề xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng.
Trước tình hình trên, Yên Bái đã và đang làm gì để đưa kinh tế của Tỉnh nhà đi
lên? Trong hơn 20 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc, tỉnh Yên Bái đã đạt
đƣợc những thành tựu quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế Yên Bái đạt khá cao, GDP bình quân 9%/năm. Đời sống ngƣời dân
đƣợc cải thiện đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu của những thành tựu kinh tế - xã hội
trên là nguồn lực, một nhân tố quyết định đƣợc khơi dậy nhờ các chính sách đổi mới
đúng đắn, hợp lòng dân trên các mặt của đời sống kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Đồng
1
thời, nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài đặc biệt là nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
đã có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển lực lƣợng sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động ở địa
phƣơng. Một trong những kết quả quan trọng mà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã đem
lại là tỉnh Yên Bái tiếp nhận đƣợc các kỹ thuật công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm
quản lý trong một số ngành kinh tế. Đồng thời việc tăng cƣờng thu hút đầu tƣ nƣớc
ngoài phục vụ sản xuất hƣớng về xuất khẩu, đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp trong tỉnh tiếp cận và mở rộng thị trƣờng quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu
của địa phƣơng.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho tỉnh Yên Bái là tại sao phải thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài và làm thế nào để tăng cường thu hút nguồn vốn này một cách có hiệu
quả vào một tỉnh miền núi? Liệu các chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đã
thực sự thu hút nhà đầu tư chưa? Làm thế nào để Yên Bái là điểm đến hấp dẫn của
các nhà đầu tư?. Đó là những vấn đề cần quan tâm đối với các cấp, các ngành ở tỉnh
Yên Bái vì chỉ có thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mới giúp phát triển kinh tế
xã hội có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hƣớng phát triển của tỉnh nhà. Do
vậy, việc nghiên cứu đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Yên Bái" là hết sức
cần thiết, không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái. Từ thực trạng đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn
tỉnh, những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, kinh nghiệm thu hút đầu tƣ FDI của các
tỉnh khác, chúng ta mới có thể đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy thu hút FDI
tại tỉnh nhà một cách có hiệu quả.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, các vấn đề liên quan đến thu hút FDI đang đƣợc các học giả, các nhà
nghiên cứu, nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Nhiều công trình
nghiên cứu về thu hút FDI đã đƣợc công bố và có giá trị thực tiễn cao.
Về sách chuyên khảo, tham khảo có các công trình nghiên cứu tiêu biểu:
- Lý thuyết thương mại và đầu tư quốc tế, Bài giảng cao học Nguyễn Anh Minh
(2001);
2
- Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế, Lê Bộ Lĩnh (2005) nhà xuất bản
Chính trị quốc gia;
- Quan hệ kinh tế quốc tế, Nguyễn Tuấn Anh (2006) nhà xuất bản Chính trị
quốc gia.
- Đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam của tác giả Đỗ
Đức Bình năm 2006... Các cuốn sách này mới chỉ đề cập đến các lý thuyết giải thích
sự hình thành FDI đứng trên góc độ quan hệ kinh tế quốc tế.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển KCN Lê Xuân Trinh (1998);
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế của Võ Đại Lƣợc, Lê Bộ
Lĩnh (2000). Tác giả mới chỉ đề cập đến FDI trong KCN, thời gian chỉ dừng lại ở 2000
khi mà luật đầu nƣớc ngoài vẫn còn hiệu lực.
- Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam, của
tác giả Hoàng Thị Bích Loan, chủ biên (2008). Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Tác
giả cho ta thấy toàn cảnh bức tranh của TNCs trong dòng lƣu chuyển vốn FDI toàn
cầu, chiến lƣợc đầu tƣ trực tiếp của các TNCs, thực trạng đầu tƣ trực tiếp của TNCs
vào Việt Nam.
Về giáo trình có các công trình nghiên cứu tiêu biểu:
- Giáo trình Đầu tư nước ngoài của tác giả Vũ Chí Lộc, xuất bản năm 1997
- Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tập 2,
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. Bộ môn Kinh doanh quốc tế của Nguyễn Thị
Hƣờng, chủ biên (2004), Nhà xuất bản Thống kê. Tác giả khái luận chung về quản trị
dự án FDI. Đại cƣơng về quản trị doanh nghiệp có vốn FDI. Chuyển giao công nghệ
qua các dự án FDI. Quản trị rủi ro trong hoạt động FDI. Quản trị soạn thảo dự án FDI.
Quản trị thẩm định dự án FDI và triển khai dự án FDI giới thiệu những vấn đề chung
về quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn FDI, quản trị các giai đoạn của dự án FDI
nhƣ quản trị soạn thảo dự án, quản trị thẩm định dự án, quản trị triển khai dự án;
- Một số vấn đề mới về FDI tại Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (1996) Đã
nêu ra một số văn bản mới hƣớng dẫn hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tƣ nƣớc
ngoài FDI tại Việt Nam. Phƣơng hƣớng hoạt động của FDI trong thời gian tới.
- Giáo trình Đầu tư Quốc tế của tác giả Phùng Xuân Nhạ, xuất bản năm 2001.
3
Các giáo trình này đã và đang đƣợc giảng dạy về đầu tƣ trong các trƣờng đại học
có chuyên ngành kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, giáo trình này chủ yếu trình bày những
vấn đề cơ bản nhất về đầu tƣ trực tiếp (FDI).
Bên cạnh các giáo trình và sách còn có rất nhiều luận án Tiến sĩ, các bài báo
nghiên cứu về lĩnh vực FDI vào Việt Nam nhƣ:
- Luận án tiến sĩ Đỗ Hoàng Long: Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Tác giả nghiên cứu tác động của
toàn cầu hoá kinh tế đối với dòng FDI trên thế giới và dòng FDI vào Việt Nam.
Nghiên cứu xu hƣớng vận động của dòng FDI toàn cầu và một số giải pháp đối với
việc thu hút FDI vào Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ Bùi Huy Nhƣợng (2005) Một số biện pháp thúc đẩy việc triển
khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Tác giả tập trung
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt
Nam. Tìm những nguyên nhân về phía nhà nƣớc đang cản trở hoạt động triển khai dự
án FDI tại Việt Nam. Đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc, nhằm thúc đẩy
việc triển khai thực hiện dự án FDI tại Việt Nam.
Các bài báo nghiên cứu về lĩnh vực FDI vào Việt Nam :
- Ảnh hưởng của FDI và chuyển giao công nghệ đến phát triển công nghiệp và
xuất khẩu của các nước khu vực Đông Á và Đông Nam Á, Nguyễn Quang (2005) số 9,
Tr.64-72, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.
- Tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của Trung Quốc - Bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam. Nguyễn Xuân Thắng (2006) số 106, Tr.54-56, Tạp chí Kinh
tế và phát triển.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI, Trần Xuân
Hải (2006) số 2, Tr.13-15. Tạp chí Kinh tế và dự báo.
- Những loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu vực Đông Á - Đông Nam
Á và kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số quốc gia. Trà Ngọc Phong (2004) số 85,
Tr. 53-56, Tạp chí Kinh tế và phát triển...
Từ trƣớc đến nay có nhiều luận án nghiên cứu thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài ở Việt Nam nhƣng ở địa bàn tỉnh Yên Bái mới có một Luận án Tiến sĩ và một số
bài báo liên quan đến FDI. Cụ thể:
4
- Luận án Tiến sĩ Nguyễn Văn Ngọc “Chiến lược Marketing địa phương với
việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái” nêu ra các thực trạng trong
việc Marketing địa phƣơng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, các điểm mạnh điểm yếu của
tỉnh Yên Bái trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn nƣớc ngoài từ đó đề ra các chiến
lƣợc thu hút vốn đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái tuy nhiên chƣa đề cập
sâu đến vấn đề thu hút nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Yên Bái và mới chỉ dừng lại ở
góc độ tiếp cận trên quan điểm marketing.
- Báo cáo 20 năm Đầu tư nước ngoài tại Yên Bái (1988 - 2008). Báo cáo đánh
giá đầu tƣ nƣớc ngoài 20 năm tại Yên Bái, việc phân tích và đánh giá số mới chỉ dừng
lại ở năm 2008.
- Yên Bái tiềm năng và cơ hội đầu tư, của Hoàng Thạch (2010) Tạp chí Tổng
quan Kinh tế - Xã hội Việt Nam Số 1 - 2010 (Số 9), tác giả phân tích mặt mạnh mặt
yếu trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tỉnh Yên Bái, đƣa danh mục, các lĩnh
vực, địa bàn kêu gọi đầu tƣ, các chính sách ƣu đãi đối với nhà đầu tƣ.
- Đẩy mạnh kinh tế đối ngoại và xúc tiến đầu tư: động lực đưa Yên Bái phát
triển nhanh và bền vững, Tạp chí Tổng quan Kinh tế - Xã hội Việt Nam Số 1 2010 (Số 9). Đã cho ta thấy đƣợc bức tranh tổng quan thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài tại
tỉnh Yên Bái, phân tích thực trạng doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài từ 2006 đến nay,
đề ra các chiến lƣợc thu hút nguồn vốn nƣớc ngoài (ODA, NGO, FDI) vào tỉnh Yên
Bái đến 2015.
- Các doanh nghiệp đến đầu tư vào các KCN Yên Bái sẽ được hưởng nhiều ưu
đãi của tác giả Thạch Hoàng, Tạp chí Tổng quan Kinh tế - Xã hội Việt Nam Số 1 2010 (Số 9). Tác giả cho thấy tầm quan trọng hút đầu tƣ vào tỉnh Yên Bái nói chung,
các KCN (KCN) nói riêng là động lực quan trọng để đƣa kinh tế của tỉnh ngày một
phát triển. Xác định đƣợc tầm quan trọng đó, Yên Bái đã ban hành cơ chế chính sách
thông thoáng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đến đầu tƣ vào các KCN trên địa
bàn.
Tóm lại: Với mục đích khác nhau, những công trình ở trên nghiên cứu những
vấn đề liên quan về đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Yên Bái ở những góc độ khác
nhau. Do vậy, chƣa có một đề tài nào nghiên cứu một cách trực tiếp đầy đủ và hệ
thống về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Yên Bái từ 2001 đến nay. Vì vậy, tác giả
chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Yên Bái" làm luận văn Thạc sỹ.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
- Từ phân tích thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Yên Bái giai đoạn
2001- 2010, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của
thu hút FDI vào tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên tác giả đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của
Luận văn là:
- Khái quát một số lý luận cơ bản liên quan đến thu hút đầu từ trực tiếp nƣớc
ngoài vào tỉnh Yên Bái.
- Phân tích đánh giá thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2001 đến nay.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học để đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001 đến
nay, trong đó tập trung vào nghiên cứu thực trạng thu hút FDI qua quy mô Fdi của
từng năm và giai đoạn, sự chuyển biến trong cơ cấu FDI và ảnh hƣởng của chính sách
thu hút FDI của tỉnh đến triển khai FDI đặt trong bối cảnh thu hút FDI chung của cả
nƣớc.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt nội dung: Thực trạng thu hút FDI vào ngành, lĩnh vực, định hƣớng của
thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với tỉnh Yên Bái.
- Về thời gian: từ năm 2001 đến nay (năm 2001 là năm đầu của mốc KH 5 năm
giai đoạn 2001-2005 và năm mà Luật đầu tƣ nƣớc ngoại tại Việt Nam còn hiệu lực
(Luật đầu tƣ nƣớc ngoại tại Việt Nam hết hiệu lực tháng 6/2006) và giai đoạn 2006
đến nay khi Luật đầu tƣ ra đời năm 2005.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống:
Việc nghiên cứu tình hình hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Yên Bái đƣợc thực
6
hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể và kế thừa các công
trình nghiên cứu trƣớc đây.
Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục
vụ cho quá trình phân tích thực trạng hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Yên
Bái từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của vốn FDI.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích tình hình thực trạng
thu hút FDI tại Yên Bái, tác giả đƣa ra các đánh giá chung có tính chất khái quát về
mặt đƣợc, những hạn chế của hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Yên Bái.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh - đối
chiếu để so sánh kinh nghiệm của ba tỉnh Bắc Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh và Bình
Dƣơng trong việc thu hút FDI. Từ đó, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
tỉnh Yên Bái.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp phân tích SWOT để đánh giá điểm
mạnh điểm yếu và cơ hội thách thức đối tỉnh Yên Bái trong việc thu hút FDI.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Phân tích làm rõ thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2001 đến nay;
- Đánh giá các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào tỉnh Yên Bái chỉ ra những
nhân tố thuận lợi, khó khăn, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục tham khảo, danh mục viết tắt, bảng biểu
luận văn bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1:
Cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò của đầu trực tiếp nƣớc ngoài đối
với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái
Chƣơng 2:
Thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2001- đến nay.
Chƣơng 3:
Giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI
1.1 Lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1.1 Khái niệm
Hiện nay đã có khá nhiều cách hiểu khác nhau về FDI, chẳng hạn:
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đƣa ra khái niệm FDI là một công cuộc đầu tƣ ra
khỏi biên giới quốc gia, trong đó ngƣời đầu tƣ trƣc tiếp đạt đƣợc một phần hay toàn bộ
quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp FDI trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu
này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận FDI.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đƣa ra định nghĩa nhƣ sau về FDI: FDI
xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một
nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản
lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trƣờng hợp,
cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý ở nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ thƣờng hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các
tài sản đƣợc gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation
and Development - OECD) đƣa ra khái niệm: FDI phản ánh những lợi ích khách quan
lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một nƣớc (nhà đầu tƣ) đạt đƣợc thông qua một cơ
sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc đất nƣớc của nhà đầu tƣ
(doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp). Đầu tƣ trực tiếp bao hàm sự giao dịch ngay từ đầu và
tất cả những giao dịch vốn tiếp sau giữa hai thực thể đƣợc liên kết một cách chặt chẽ.
Quan điểm về FDI của Việt Nam theo quy định tại Điều 3 Luật đầu tư năm 2005:
“Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tƣ và tham gia
quản lý hoạt động đầu tƣ” [9, Tr 15].
Tóm lại: các khái niệm khác nhau về FDI đều thống nhất ở các điểm nhƣ: FDI
là hình thức đầu tƣ quốc tế, cho phép các nhà đầu tƣ tham gia điều hành hoạt động đầu
8
tƣ ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ tuỳ theo mức góp vốn của nhà đầu tƣ. Trong đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài, quyền sở hữu gắn liền với quyền sử dụng tài sản đầu tƣ.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau:
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là biểu hiện bằng tiền hoặc tài sản do tổ chức hoặc cá nhân
ngƣời nƣớc ngoài mang vào nƣớc khác (nƣớc tiếp nhận) để thực hiện kinh doanh theo
luật pháp của nƣớc tiếp nhận nhằm thu đƣợc lợi ích. Các nhà đầu tƣ có quyền điều
hành doanh nghiệp tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Theo khái niệm này, các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài có thể đầu tƣ bằng tài sản ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ nhƣng phải là những
loại tài sản do nƣớc tiếp nhận đầu tƣ quy định trong luật pháp chứ không phải bất kỳ
loại tài sản nào. Nguồn vốn đầu tƣ không chỉ bao gồm nguồn vốn đầu tƣ ban đầu của
chủ đầu tƣ dƣới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao
gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nhƣ vốn đầu
tƣ từ nguồn lợi nhuận thu đƣợc.
1.1.1.2 Đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một loại hình của hoạt động đầu tƣ, do đó nó
mang những đặc điểm của hoạt động đầu tƣ nói chung. Ngoài các đặc điểm cơ bản
của hoạt động đầu tƣ nói chung, hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có các đặc điểm
mang tính đặc thù khác với đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau:
FDI mang tính lâu dài: FDI thƣờng gắn với thời gian hoạt động tƣơng đối dài.
Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với đầu tƣ gián tiếp. Đầu tƣ
gián tiếp thƣờng là các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua
việc mua bán cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Đầu tƣ gián tiếp có tính thanh khoản cao hơn đầu tƣ trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn
đầu tƣ ban đầu khi đem bán cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán, trái phiếu và các giấy tờ
có giá khác từ đó tạo điều kiện cho thị trƣờng tiền tệ phát triển ở những nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ.
FDI có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài: Đây cũng là đặc
điểm phân biệt giữa đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp. Trong khi đầu tƣ gián tiếp
không cần có sự tham gia quản lý doanh nghiệp ở nƣớc đầu tƣ, các khoản thu nhập chủ
yếu từ cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nƣớc đầu tƣ, còn đầu tƣ
trực tiếp thì nhà đầu tƣ trực tiếp tham gia điều hành hoặc tự điều hành dự án.
9
Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với hoạt động thương mại, chuyển giao
công nghệ, di cư lao động quốc tế: Đi kèm với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là các hoạt
động thƣơng mại, chuyển giao máy móc thiết bị và di cƣ lao động quốc tế. Trong đó di
dƣ lao động quốc tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý cho nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ.
FDI là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật”
và “nội bộ hoá di chuyển kỹ thuật”: Trên thực tế là trong nền kinh tế hiện đại có một
số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất phải lựa chọn phƣơng thức đầu tƣ trực tiếp ra
nƣớc ngoài nhƣ một điều kiện của sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài sẽ giúp doanh nghiệp thay đổi đƣợc dây chuyền công nghệ lạc
hậu ở nƣớc mình nhƣng dễ chấp nhận ở nƣớc có dây chuyền công nghệ thấp hơn và
góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
Tính đa quốc tịch của các bên trong dự án FDI: Trong một dự án FDI luôn có
ít nhất hai bên: bên nƣớc sở tại và bên nƣớc ngoài. Bên nƣớc sở tại có thể là một hoặc
nhiều bên, bên nƣớc ngoài cũng có thể là một hoặc nhiều bên. FDI gắn liền với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tƣ thể
hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội nhập quốc tế về đầu tƣ.
Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật: Các chủ
đầu tƣ trong dự án FDI mang quốc tịch của các quốc gia khác nhau, do đó các dự án
FDI đồng thời chịu sự chi phối bởi luật pháp của nhiều quốc gia. Thêm vào đó, hoạt
động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mang tính quốc tế, do vậy nó còn bị chi phối bởi luật
pháp quốc tế.
1.1.1.3. Phân loại hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
qua các thời kỳ có thể nhận thấy bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm
mục đích tối đa hoá lợi ích đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ
thông qua di chuyển vốn (bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài) từ nƣớc đi đầu tƣ đến nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Nhà đầu tƣ ở đây bao
gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muốn đầu tƣ khi cho rằng khoản đầu tƣ đó có thể
đem lại lợi ích hoặc lợi nhuận cho họ. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản nhất
và là nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc hình thành hoạt động FDI giữa các quốc gia.
10
Xét theo mục đích của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Hội nghị về thƣơng mại và phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD),
FDI trong giai đoạn này bao gồm các hình chủ yếu sau:
Tìm kiếm tài nguyên và lao động rẻ: Là hình thức nguyên thuỷ của các công ty
xuyên quốc gia (TNCs) đầu tƣ vào các nƣớc đang phát triển. Hình thức này sẽ tạo ra
thƣơng mại gắn với sản xuất thành phẩm (hoặc sản phẩm đầu ra), đồng thời có tác
động thúc đẩy thƣơng mại thông qua nhập khẩu tƣ liệu sản xuất từ các nƣớc đầu tƣ
sang các nƣớc nhận đầu tƣ và xuất khẩu bán thành phẩm từ nƣớc nhận đầu tƣ. Đây là
dạng tiêu biểu nhất nhằm vào các quốc gia ĐPT nhƣ Trung Đông, Châu Phi, Đông Âu
và các nƣớc Đông Nam Á mà Việt Nam là một trong những mục tiêu quan trọng. Tài
nguyên thiên nhiên và lao động rẻ là những “mặt hàng” các TNCs rất thích ở các quốc
gia ĐPT với mức sinh hoạt còn thấp.
Tìm kiếm thị trường: Là hình thức đầu tƣ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại thị
trƣờng của nƣớc nhận đầu tƣ. Các công ty tiến hành đầu tƣ dƣới dạng này điển hình là
các công ty sản xuất đa dạng các sản phẩm gia dụng hoặc các loại hàng hoá công
nghiệp khác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế hoặc trong lai đối với sản phẩm của họ.
Một số trƣờng hợp FDI tìm kiếm thị trƣờng có thể là các công ty cung ứng phục vụ
cho khách hàng nƣớc ngoài. Đầu tƣ theo kiểu tìm kiếm thị trƣờng có tính phòng thủ và
do các công ty cố gắng vƣợt qua các rào cản nhập khẩu thực tế hoặc có thể xảy ra. Do
vậy một chế độ thƣơng mại thông thoáng là cần thiết để các nhà đầu tƣ phục vụ các
nƣớc láng giềng hoặc các nƣớc khác. Là những FDI nhằm vào việc mở rộng thị trƣờng
tiêu thụ sản phảm của các công ty chủ quản. Điển hình nhất là đầu tƣ FDI của công ty
Coca-Cola và Pepsi- Cola và Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam
FDI tìm kiếm hiệu quả kinh doanh: Là dạng FDI thƣờng thấy ở các quốc gia
phát triển, nguồn FDI nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và trao đổi khoa học kỹ thuật
lẫn nhau
Tìm kiếm tài sản chiến lược: Hình thức này xuất hiện ở giai đoạn phát triển cao
của quá trình toàn cầu hoá các hoạt động của công ty khi các công ty (kể cả công ty
đang phát triển) đầu tƣ ra nƣớc ngoài để tìm kiếm khả năng nghiên cứu và phát triển
(R&D).
11
Xét theo kênh đầu tư, FDI được chia thành đầu tư mới (GI) và mua lại &
sát nhập
Đầu tư mới (GI-Greenfield Investment): Nguồn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
đƣợc sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc phát triển thêm các doanh
nghiệp có sẵn trong nƣớc. Đây là phƣơng thức các quốc gia nhận FDI thích nhất vì tạo
thêm công ăn việc làm cho lao động trong nƣớc, nâng cao sản lƣợng, chuyển giao
công nghệ kỹ thuật cao cấp, đồng thời tạo những mối quan hệ trao đổi với thị trƣờng
thế giới. Những mặt yếu của GI là có thể “bóp nghẹt” sản xuất trong nƣớc vì nhờ khả
năng cạnh tranh cao hơn về kỹ thuật và hiệu qủa kinh tế, đồng thời là khô cạn tài
nguyên trong nƣớc, ngoài ra một phần lợi nhuận quan trọng sẽ chảy ngƣợc về công ty
mẹ.
Sáp nhập và mua lại (M&A-Mergers and Acquisitions): Hình thức này xảy ra
khi tài sản của một doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc chuyển giao cho một doanh nghiệp
nƣớc ngoài. Hình thức chuyển giao này có thể là một sự sáp nhập giữa một công ty
trong nƣớc và một công ty nƣớc ngoài để tạo thành một doanh nghiệp với một tƣ cách
pháp nhân mới. Doanh nghiệp mới này bắt đầu có tính cách đa quốc gia. Trƣờng hợp
sáp nhập với một công ty nƣớc ngoài, phần FDI đƣợc tính là phần tài trợ mà công ty
trong nƣớc nhận đƣợc từ bộ phận công ty nƣớc ngoài rót vào. Hình thức chuyển giao
thứ hai là bán đứt công ty trong nƣớc cho công ty nƣớc ngoài, trƣờng hợp này FDI
đƣợc tính là những khoản đầu tƣ từ công ty mẹ qua cho công ty con trong nƣớc.
Xét theo mục đích đầu tư, FDI được chia làm 2 hình thức:
FDI hàng ngang (Horizontal FDI): Công ty nƣớc ngoài đầu tƣ trực tiếp cùng
công nghệ: ví dụ công ty Intel đầu tƣ nhà máy sản xuất chíp điện tử giống nhƣ ở bên
Mỹ.
FDI hàng dọc (Vertical FDI): Đây là trƣờng hợp công ty nƣớc ngoài đầu tƣ
nhằm cung cấp hàng hóa cho công ty trong nƣớc hay bán các sản phẩm công ty trong
nƣớc làm ra.
Xét theo tiêu chí vốn và quản lí hoạt động, FDI được chia thành:
Hình thức liên doanh
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng:
Hình thức 100 % vốn nƣớc ngoài
12
Gần đây còn có các hình thức BOT, BT...
1.1.2 Nguyên nhân hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.12.1 Lý thuyết.
Dòng vốn FDI trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua không ngừng tăng lên
mạnh mẽ, trở thành hiện tƣợng nổi bật trong hoạt động KTQT nên đã thu hút nhiều
nhà nghiên cứu về lý thuyết FDI. Luận văn chỉ tiếp cận một số lý thuyết sau:
Nhóm lý thuyết kinh tế vĩ mô:
Các lý thuyết kinh tế vĩ mô dựa trên mô hình cổ điển 2x2 (hai nƣớc, hai hàng
hóa, hai yếu tố sản xuất) để so sánh hiệu quả của vốn đầu tƣ hoặc tỷ suất lợi nhuận, từ
đó giải thích và dự đoán hiện tƣợng đầu tƣ nƣớc ngoài dựa trên nguyên tắc lợi thế so
sánh của các yếu tố đầu tƣ (vốn, lao động, công nghệ) giữa nƣớc đầu tƣ và nƣớc nhận
đầu tƣ [28, tr 16].
Lý thuyết thương mại quốc tế của Heckcher - Ohlin - Samuelson (hay còn gọi là
mô hình HOS): Lý thuyết này đƣợc xây dùng dựa trên các giả định: (1) Hai nƣớc tham
gia trao đổi hàng hóa hoặc đầu tƣ (nƣớc I và nƣớc II), hai yếu tố sản xuất (lao động - L
và vốn - K), sản xuất ra hai hàng hoá (X và Y); (2) trình độ kỹ thuật sản xuất, thị hiếu,
hiệu quả kinh tế theo qui mô ở hai nƣớc nhƣ nhau; thị trƣờng tại hai nuớc cạnh tranh
hoàn hảo, không có chi phí vận tải, không có sự can thiệp của chính sách, không hạn
chế đầu tƣ, vốn đƣợc vận chuyển tự do. Từ giả định này, mô hình HOS phân tích tỷ lệ
chi phí của các yếu tố sản xuất (L và K) ở hai nƣớc và chỉ ra rằng sản lƣợng của hai
nƣớc sẽ tăng lên nếu mỗi nƣớc tập trung sản xuất để xuất khẩu những hàng hoá sử
dụng nhiều yếu tố sản xuất dƣ thừa và tiết kiệm yếu tố khan hiếm; ngƣợc lại sẽ nhập
khẩu những hàng hóa có chứa ít hàm lƣợng yếu tố dƣ thừa mà dùng nhiều yếu tố khan
hiếm. Mô hình này còn đƣợc gọi là lý thuyết các yếu tố sản xuất (Dominick
Salvantore, 1993).
Một cách tiếp cận khác, Richard S.EcKaus dựa trên cơ sở mô hình HOS nhƣng
ông đã loại bỏ giả định không có sự di chuyển các yếu tố sản xuất giữa các nƣớc trong
mô hình HOS và mở rộng phân tích để xây dựng lý luận về sự chênh lệch hiệu quả đầu
tƣ, từ đó giải thích nguyên nhân hình thành đầu tƣ nƣớc ngoài. Tác giả cho rằng, nƣớc
đầu tƣ thƣờng có hiệu quả sử dụng vốn thấp (thừa vốn), trong khi nƣớc nhận đầu tƣ lại
có hiệu quả sử dụng vốn cao (thiếu vốn). Từ đó kết luận, chênh lệch về hiệu quả sử
13
dụng vốn giữa các nƣớc là nguyên nhân tạo ra dòng lƣu chuyển vốn đầu tƣ quốc tế từ
nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi
toàn cầu của chủ đầu tƣ.
Cũng dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của mô hình HOS, K.Kojima đƣa ra
quan điểm nguyên nhân hình thành đầu tƣ nƣớc ngoài là do có sự chênh lệch về tỷ suất
lợi nhuận giữa các nƣớc và sự chênh lệch này đƣợc bắt nguồn từ sự khác biệt về lợi thế
so sánh trong phân công lao động quốc tế.
Lý thuyết của Macdougall-Kemp (hay còn gọi là mô hình Macdougall-Kemp).
Mô hình này cũng có quan điểm nhƣ mô hình HOS, đồng thời giả định cạnh tranh giữa
hai nƣớc là hoàn hảo, quy luật năng suất cận biên của vốn giảm dần và giá cả sử dụng
vốn đƣợc quyết định bởi quy luật này. Theo tác giả, do những nƣớc phát triển dƣ thừa
vốn đầu tƣ nên có năng suất cận biên của vốn thấp hơn năng suất cận biên của vốn ở
những nƣớc ĐPT. Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn đầu tƣ giữa các nƣớc là
nguyên nhân dẫn đến lƣu chuyển dòng vốn quốc tế. Do vậy, cần giải thích hiện tƣợng
đầu tƣ quốc tế từ phân tích so sánh giữa chi phí và lợi ích của di chuyển vốn ra nƣớc
ngoài [50, tr 17].
Một số lý thuyết khác thuộc nhóm này cũng đã giải thích nguyên nhân của FDI
từ các chính sách vĩ mô của các nƣớc tham gia đầu tƣ nhƣ tỷ giá hối đoái, thuế quan
bảo hộ... Chẳng hạn Sibert cho rằng thuế cao không khuyến khích đƣợc FDI, vì thế các
yếu tố đầu tƣ trong nƣớc không khai thác đƣợc lợi thế so sánh [26, tr 21].
Qua một số lý thuyết kinh tế vĩ mô về FDI trên đây cho thấy: Các lý thuyết đã
chỉ ra nguyên nhân xuất hiện đầu tƣ nƣớc ngoài là do có sự chênh lệch về hiệu quả sử
dụng vốn đầu tƣ giữa các nƣớc. Các lý thuyết đều dựa trên cơ sở lý thuyết phân công
lao động quốc tế, phù hợp với nguyên tắc chung của lý thuyết thƣơng mại và di
chuyển các nguồn lực sản xuất quốc tế nhƣng là sự phát triển lý thuyết thƣơng mại
quốc tế trong điều kiện có sự di chuyển vốn đầu tƣ, bởi vì lý thuyết thƣơng mại dựa
trên nguyên tắc tỷ lệ chi phí trong khi các lý thuyết trên căn cứ vào chênh lệch tỷ suất
lợi nhuận.
Mặc dù đã giải thích đƣợc nguyên nhân và ảnh hƣởng của FDI đối với nền kinh
tế các nƣớc tham gia đầu tƣ, nhƣng vì các lý thuyết dựa trên những giả định đơn giản
hóa và phân tích ở trạng thái tĩnh nên chƣa phản ảnh hết thực tế của nền kinh tế. Để so
14
sánh đƣợc tỷ suất lợi nhuận giữa các nƣớc còn phải xét đến nhiều yếu tố khác nữa về
môi trƣờng đầu tƣ, chính sách phát triển kinh tế của các nƣớc, vai trò của các công ty
xuyên quốc gia (TNCs), xu hƣớng tự do hoá thƣơng mại và đầu tƣ, nhất là trong điều
kiện toàn cầu hoá, hội nhập KTQT ngày càng sâu rộng hiện nay... Ví dụ, Mỹ là nơi
cung cấp FDI ra nƣớc ngoài rất lớn nhƣng đồng thời cũng là nƣớc hấp thụ vốn FDI lớn
nhất thế giới. Hơn nữa, FDI không phải chỉ là sự di chuyển vốn đầu tƣ giữa các nƣớc
mà kèm theo FDI là sự chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý... Vì thế, nƣớc nhận
đầu tƣ, nhất là các nƣớc ĐPT đã và đang có những chính sách cải thiện môi trƣờng đầu
tƣ hấp dẫn và tăng cƣờng cạnh tranh thu hút FDI.
Nhóm lý thuyết kinh tế vi mô
Cùng với sự phát triển của các lý thuyết kinh tế vĩ mô, nhiều quan điểm lý
thuyết kinh tế vi mô cũng đã nghiên cứu về FDI. Các lý thuyết tổ chức công nghiệp
(Industrial organisation theories) ra đời vào đầu những năm 1960 đã giải thích sự phát
triển mạnh của các công ty lớn độc quyền ở Mỹ là nguyên nhân quan trọng tạo ra dòng
FDI. Stephen Hymer cho rằng, do kết cấu của thị trƣờng độc quyền đã thúc đẩy các
công ty của Mỹ mở rộng chi nhánh ra nƣớc ngoài để khai thác các lợi thế về vốn, công
nghệ, kỹ thuật quản lý, mạng lƣới thị trƣờng mà các công ty trong cùng ngành ở nƣớc
nhận đầu tƣ không có đƣợc. Đó là nguyên nhân hình thành các TNCs và việc thành lập
các chi nhánh ở nƣớc ngoài. Robert Z.Aliber giải thích hiện tƣợng FDI từ ảnh hƣởng
của yếu tố thuế và quy mô thị trƣờng tác động đến các công ty độc quyền. Theo
Z.Aliber, thuế đã làm tăng giá nhập khẩu nên các công ty phải di chuyển sản xuất ra
nƣớc ngoài để vƣợt qua hàng rào thuế quan bảo hộ để giảm chi phí, hạ giá thành, tăng
lợi nhuận. Mặt khác, hiệu quả kinh tế còn phụ thuộc vào qui mô thị trƣờng nên các
công ty độc quyền đã mở rộng thị trƣờng bằng cách thành lập chi nhánh ở nƣớc ngoài.
Richard E.Caver lý giải, những sản phẩm đƣợc chế tạo bởi kỹ thuật mới thƣờng có xu
hƣớng độc quyền do có giá thành hạ nên đã tích cực mở rộng phạm vi sản xuất ra nƣớc
ngoài để khai thác lợi thế độc quyền kỹ thuật nhằm tối đa hóa lợi nhuận, từ đó hình
thành FDI.
Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon đƣa ra năm 1966 đã lý giải hiện tƣợng
FDI trên cơ sở phân tích các giai đoạn phát triển của sản phẩm. Theo Vernon, bất kỳ
sản phẩm nào đều trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn phát minh và thử nghiệm - đổi mới;
15
giai đoạn phát triển quy trình chín muồi - tăng trƣởng, sản xuất hàng loạt; giai đoạn
tiêu chuẩn hóa sản xuất - bão hòa, bƣớc vào suy thoái. ở giai đoạn đổi mới sản phẩm
chỉ diễn ra ở các nƣớc phát triển (Mỹ), bởi vì: Ở đó có thu nhập cao tác động đến nhu
cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm mới; có điều kiện để nghiên cứu và phát triển
(R&D); chỉ ở các nƣớc phát triển thì kỹ thuật sản xuất tiên tiến với đặc trƣng sử dụng
nhiều vốn mới phát huy đƣợc hiệu quả cao. Kết quả, do sản xuất quy mô lớn, năng
suất lao động cao, giá thành sản phẩm giảm đã làm cho sản xuất sản phẩm đạt tới mức
bão hòa. Khi đó, để tránh lâm vào khủng hoảng và tiếp tục phát triển sản xuất theo qui
mô đã đạt đƣợc buộc các công ty phải mở rộng thị trƣờng tiêu thụ ra nƣớc ngoài.
Nhƣng việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trƣờng nƣớc ngoài lại vấp phải những rào cản lớn
nhƣ chi phí vận chuyển, chi phí thuế quan do chính sách bảo hộ của nƣớc sở tại. Nên
để vƣợt qua những rào cản này cũng nhƣ tranh thủ lợi thế về chi phí nhân công và
nguyên liệu đầu vào rẻ ở các nƣớc ĐPT, các công ty lựa chọn phƣơng án di chuyển
sản xuất ra nƣớc ngoài bằng cách thành lập các chi nhánh mới, từ đó tạo ra dòng vốn
FDI.
Từ lý thuyết chu kỳ sản phẩm, Akamatsu (1969) đã xây dùng lý thuyết chu kỳ
sản phẩm đuổi kịp. Akamatsu đi tìm nguyên nhân tạo ra dòng FDI từ việc nghiên cứu,
phân tích quá trình phát triển liên tục ngành công nghiệp của nƣớc nhận đầu tƣ, từ khi
nhập khẩu đến sản xuất và tiêu dùng nội địa rồi chuyển sang xuất khẩu. Theo
Akamatsu, sản phẩm mới đƣợc phát minh và sản xuất ở trong nƣớc (nƣớc đầu tƣ) sau
đó đƣợc xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Tại nƣớc nhập khẩu (nƣớc nhận đầu tƣ) do ƣu điểm
của sản phẩm mới xâm nhập làm cho nhu cầu thị trƣờng nội địa tăng lên, khi đó nƣớc
này chuyển hƣớng sản xuất sản phẩm thay thế nhập khẩu dựa vào vốn, công nghệ của
nƣớc ngoài. Sản xuất đến một mức nào đó, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tại thị trƣờng
trong nƣớc lại đạt mức bão hòa, khi ấy nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện và các chu kỳ
này cứ tiếp diễn dẫn đến hình thành dòng FDI.
Oberender mở rộng lý thuyết chu kỳ sản phẩm thông qua mô hình định hƣớng
phát triển thị trƣờng để giải thích động cơ thực hiện FDI. Theo Oberender, công ty đi
tiên phong trong việc đổi mới sản phẩm sẽ gặt hái đƣợc thành công trong việc chiếm
lĩnh thị trƣờng, nhƣng đến một thời điểm nào đó sẽ có nguy cơ bị mất dần lợi thế độc
quyền do năng lực sản xuất của công ty bị kìm hãm bởi thị trƣờng nội địa đã trở nên
16
quá chật hẹp, khi ấy sức ép cạnh tranh buộc công ty phải tìm kiếm thị trƣờng ở nƣớc
ngoài bằng nhiều cách: (1) Xuất khẩu hàng hóa sang các nƣớc mà ở đó chƣa thể sản
xuất những sản phẩm có trình độ công nghệ cao; (2) thông qua hoạt động FDI để sản
xuất sản phẩm ngay tại thị trƣờng ngoài nƣớc. Trƣớc tình hình hàng rào bảo hộ mậu
dịch và chi phí vận chuyển cao, các công ty thiên về việc chọn cách đặt cơ sở sản xuất
tại nƣớc ngoài, đó là nguyên nhân dẫn đến FDI.
Lý thuyết lợi thế độc quyền về FDI: Lý thuyết này hình thành trên cơ sở lý
thuyết cạnh tranh độc quyền, tính không hoàn hảo của thị trƣờng. Theo lý thuyết này,
các công ty TNCs nắm giữ những lợi thế độc quyền nên cho phép điều hành các chi
nhánh ở nƣớc ngoài hoạt động có hiệu quả hơn so với các công ty bản địa. Những lợi
thế độc quyền về công nghệ, kỹ năng quản lý, thị trƣờng tiêu thụ... đã tạo cho các
TNCs có những quyền lực vô hình trong cạnh tranh mà các công ty ở bản địa không có
đƣợc. Tuy nhiên, đây mới là điều kiện cần, còn điều kiện nữa là lợi nhuận thu đƣợc từ
việc mở chi nhánh để sản xuất kinh doanh ở nƣớc ngoài phải cao hơn so với sản xuất ở
trong nƣớc sau đó xuất khẩu ra nƣớc ngoài tiêu thụ, đó cũng là nguyên nhân dẫn đến
thực hiện FDI theo chiều ngang.
Lý thuyết quốc tế hóa sản xuất (Rugman và Buckley) đƣợc xây dùng dựa trên
các giả định: TNCs tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cạnh tranh không hoàn hảo;
tính không hoàn hảo của thị trƣờng bán thành phẩm; TNCs tạo ra quốc tế hoá thị
trƣờng. Từ những giả định này, lý thuyết đã phân tích nguyên nhân đầu tiên hình thành
và phát triển các TNCs là do tác động của thị trƣờng không hoàn hảo. TNCs còn đƣợc
xem nhƣ một giải pháp tốt nhằm khắc phục những vấn đề của thị trƣờng thông qua
việc mở rộng quy mô ra bên ngoài để mở rộng sản xuất và phân phối sản phẩm.
Reuber cho rằng, TNCs đã có vai trò đối với các nƣớc ĐPT, quá trình quốc tế hóa của
TNCs đã mang lại nhiều lợi ích về vốn, kỹ thuật, công nghệ, việc làm cho các nƣớc
ĐPT. Tuy nhiên, cũng có những tác giả nhƣ Singer, Lall, Vaitsos... đã có những đánh
giá về tác động tiêu cực không nhỏ của TNCs đối với các nƣớc ĐPT.
Nhìn chung, các lý thuyết kinh tế vi mô về FDI trên đây đã giải thích nguyên
nhân hình thành và ảnh hƣởng của FDI đối với nền kinh tế thế giới và mỗi quốc gia
tham gia đầu tƣ, nhất là các nƣớc ĐPT. Các lý thuyết nghiên cứu từ việc phân tích một
công ty, một hàng hóa cụ thể nhƣ là kết quả tự nhiên của quá trình khai thác các lợi thế
17
độc quyền ở nƣớc ngoài để tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu cũng nhƣ giải
thích sự hình thành TNCs và tại sao các công ty lại đầu tƣ ra nƣớc ngoài, tác động của
TNCs đối với nƣớc nhận đầu tƣ, chủ yếu là các nƣớc ĐPT. Vì thế nó mang tính khái
quát cao, chặt chẽ và gần thực tiễn hơn. Song, lý thuyết kinh tế vi mô về FDI cũng
chƣa phản ảnh hết những nguyên nhân thực tế khác góp phần vào việc hình thành FDI
nhƣ sự phát triển của khoa học công nghệ, chính sách phát triển kinh tế, môi trƣờng
đầu tƣ...
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin: Theo quan điểm lý thuyết xuất khẩu tƣ bản,
Lênin cho rằng việc xuất khẩu giá trị nhằm thu đƣợc giá trị thặng dƣ ở ngoài biên giới
quốc gia đã trở thành một đặc trƣng kinh tế của chủ nghĩa tƣ bản khi bƣớc sang giai
đoạn độc quyền - chủ nghĩa đế quốc. Ngƣời chỉ rõ, điểm điển hình của chủ nghĩa tƣ
bản cũ, trong đó có sự tự do cạnh tranh hoàn toàn thống trị, là việc xuất khẩu hàng
hoá; điểm điển hình của chủ nghĩa tƣ bản mới, trong đó các tổ chức độc quyền thống
trị là việc xuất khẩu tƣ bản. Khi đạt đến trình độ phát triển cao của tƣ bản tài chính,
lúc này xuất hiện "tƣ bản thừa", để thu đƣợc lợi nhuận cao trong điều kiện tỷ suất lợi
nhuận nếu đầu tƣ ở trong nƣớc thấp, các nƣớc tƣ bản sẽ chuyển nguồn vốn đầu tƣ ra
nƣớc ngoài để có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Lênin cho rằng, sở dĩ cần phải xuất khẩu
tƣ bản vì trong một số nƣớc tƣ bản đã quá chín, và tƣ bản thiếu địa bàn đầu tƣ có lợi.
Trong khi đó, ở nhiều nƣớc thuộc địa, nền kinh tế còn lạc hậu cần tƣ bản để phát triển,
đổi mới kỹ thuật, học tập kinh nghiệm quản lý và mở rộng thị trƣờng, do đó có sự gặp
nhau giữa nƣớc xuất khẩu tƣ bản và nƣớc tiếp nhận tƣ bản [50, tr 13].
Phát triển quan điểm lý thuyết trên, các nhà kinh tế mácxit cho rằng các công ty
tƣ bản độc quyền (ngành chế tạo) đầu tƣ sang các nƣớc ĐPT để khai thác nguồn lao
động rẻ và tài nguyên thiên nhiên phong phú. Đó là nguyên nhân hình thành FDI. Nhƣ
vậy, học thuyết kinh tế Mác - Lênin về xuất khẩu tƣ bản cung cấp những cơ sở khoa
học để hiểu rõ về bản chất của đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.1.2.2 Thực tiễn.
Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước: HelpMan & Sibert,
Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận biên của vốn giữa các
nƣớc. Một nƣớc thừa vốn thƣờng có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nƣớc thiếu
18