Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------------

LÊ QUANG THÀNH

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------------

LÊ QUANG THÀNH

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành : Kinh Tế Chính Trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: P.GS-TS PHAN HUY ĐƢỜNG

Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản thân luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi.
Các số liệu kết quả trong luận văn là trung thực và nguồn gốc rõ ràng.


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và
tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của các thầy, cô giáo, khoa Kinh tế chính trị - Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình
của PGS.TS. Phan Huy Đƣờng, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà nội, là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp ở sở
Kế hoạch đầu tƣ, sở Tài chính Quảng Bình cũng nhƣ các đồng nghiệp ở UBND
huyện Quảng Trạch; phòng Kinh tế hạ tầng; phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Quảng Trạch; Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Trạch...đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn huyện Quảng trạch, tỉnh Quảng Bình
Số trang: 108 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10

Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Lê Quang Thành
Giáo viên hƣớng dẫn: P.GS-TS.Phan Huy Đƣờng
Trong thời gian qua, Nhà nƣớc và tỉnh Quảng Bình có nhiều văn bản
pháp luật, chính sách và cơ chế góp phần tạo môi trƣờng pháp lý cho việc
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên việc
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN nói chung,ở huyện Quảng
Trạch(Quảng Bình) nói riêng còn nhiều hạn chế, bất cập: một số luật pháp,
chính sách, cơ chế không còn phù hợp, tình trạng buông lỏng quản lý dẩn đến
lãng phí, thất thoát, tham nhũng vốn của nhà nƣớc, làm suy giảm chất lƣợng
các công trình, dự án có vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
Thời gian qua,công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại
huyện Quảng trạch đã có nhiều cố gắng...Tuy nhiên,tình trạng thất thoát,
lãng phí trong hoạt động đầu tƣ XDCB còn diễn ra khá phổ biến tại huyện
Quảng Trạch, làm cho vốn đầu tƣ sử dụng đạt hiệu quả thấp.
Thông qua thu nhập tƣ liệu, xử lý thông tin để là rỏ tình hình quản lý Vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Quảng Trạch ở
những thành công, hạn chế, nhất là việc chỉ rỏ nguyên nhận hạn chế để làm căn cứ

cho việc đƣa ra định hƣớng, giải pháp hoàn thiện Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc tại huyện Quảng Trạch trong thời gian tới.


Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................... i
Danh mục các bảng .......................................................................................................... ii
Danh mục các sơ đồ ......................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN
QUAN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN................................................... 4
1.1. Tổng quan tài liệu ..................................................................................... 4
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN............................................................................................................... 12

1.2.1. Đ ầ u tư và quả n lý vố n đ ầ u tư xây dự ng cơ bả n
từ ngân sách nhà nư ớ c..................................................... 12
1.2.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ........... 16
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................. 28
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ................................................... 28
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 33
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên của Huyện Quảng Trạch ..................................... 33
2.2.2. Đặc điểm kinh tế của huyện Quảng Trạch ......................................... 33
2.2.3. Đặc điểm xã hội huyện Quảng Trạch ................................................ 35
2.3.Mô tả phƣơng pháp điều tra, tính toán ...................................................... 36

2.4. Mô tả chi tiết nghiên cứu .......................................................................... 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH ....................... 38
3.1. Khái quát tình hình vốn đầu tƣ trên địa bàn huyện Quảng Trạch ............ 38


3.2. Đánh giá thực trạng quản lý ĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện
Quảng Trạch giai đoạn 2009 – 2013 ............................................................... 45
3.2.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 45
3.2.2. Những hạn chế.................................................................................... 59
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 74
Chƣơng 4: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH..................................... 82
4.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC XUẤT GIẢI PHÁP ................................. 82
4.1.1. Cơ sở pháp lý...................................................................................... 82
4.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển KT-XH huyện Quảng Trạch đến
năm 2020 ...................................................................................................... 82
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tƣ XDCB từ ngân sách trên địa bàn
huyện ................................................................................................................ 85
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự án, lập kế hoạch vốn đầu tư .................. 85
4.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư .............. 90
4.2.3. Tăng cường công tác quản lý lựa chọn nhà thầu ............................... 92
4.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB .......... 93
4.2.5. Đẩy nhanh công tác quyết toán VĐT............................................................ 95
4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát .......................................... 96
4.2.7. Một số giải pháp khác ........................................................................ 98
KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 104



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

2

XDCB

Xây dựng cơ bản

3

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

4

TMĐT


Tổng mức đầu tƣ

5

KT-XH

Kinh tế - xã hội

7

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

8

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

9

BQL

Ban quản lý

10

HĐND


Hội đồng nhân dân

11

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển

12

KCN

Khu công nghiệp

17

TW

Trung ƣơng

18

TPCP

Trái phiếu chính phủ

19

KBNN


Kho bạc Nhà nƣớc

20

UBND

Uỷ ban nhân dân

23

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

26

ĐTXDCB

Đầu tƣ xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung


1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Vốn đầu tƣ XDCB của huyện Quảng Trạch qua các năm

42

4

Bảng 3.4

Thu - chi ngân sách huyện Quảng Trạch qua các năm.

43

5

Bảng 3.5

Kết quả thực hiện công tác ĐT XDCB giai đoạn 2009 - 2013


47

6

Bảng 3.6

Tỷ lệ phân bổ vốn cho các dự án (ĐVT:%)

49

7

Bảng 3.7

Nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN giai đoạn 2009-2013

52

8

Bảng 3.8

Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2009-2013

53

9

Bảng 3.9


Tình hình giải ngân thanh toán VĐT XDCB (2009-2013)

54

1

Bảng 3.10

Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành

57

11

Bảng 3.11

Vốn bố trí/ dự án qua các năm 2009 - 2013

60

12

Bảng 3.12

Số dự án phải điều chỉnh TMĐT qua các năm 2009-2013

62

13


Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.1 5

16

Bảng 3.16

Nguồn vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội huyện Quảng Trạch
thời kỳ 2009 – 2013
Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển thời kỳ 2009 - 2013 phân theo
ngành kinh tế

Kết quả thực hiện các hình thức đấu thầu giai đoạn 20092013
Cấp phát vốn qua kho bạc nhà nƣớc các tháng trong năm
Dự án hoàn thành chƣa đƣợc quyết toán qua các năm 20092013
Tình hình nợ đọng vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn

ii

Trang
40


41

66
69
70
74


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 1.1 Quy trình thự hiện đầu tƣ dự án xây dựng cơ bản

17

2

Sơ đồ 1.2 Quy trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN

18


iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc bao giờ cũng gắn liền
với vấn đề đầu tƣ, trong đó có đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách.Trong
thời gian qua, Nhà nƣớc và tỉnh Quảng Bình có nhiều văn bản pháp luật,
chính sách và cơ chế góp phần tạo môi trƣờng pháp lý cho việc quản lý vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên việc quản lý vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN nói chung,ở huyện Quảng Trạch(Quảng
Bình) nói riêng còn nhiều hạn chế, bất cập: một số luật pháp, chính sách, cơ
chế không còn phù hợp, tình trạng buông lỏng quản lý dẩn đến lãng phí, thất
thoát, tham nhũng vốn của nhà nƣớc, làm suy giảm chất lƣợng các công trình,
dự án có vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc.Tình trạng đó
dẫn đến hiệu quả đầu tƣ không cao.
Quảng Trạch là một huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển, nằm ở phía
Bắc tỉnh Quảng Bình.Vị trí của huyện hội đủ điều kiện và cơ hội giao lƣu,
tiếp thu các thành tựu khoa học kỷ thuật, thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển
KT-XH.Các công trình trọng điểm của đất nƣớc trên địa bàn huyện đƣợc xây
dựng và đang phát huy hiệu quả góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình sự nghiệp
CNH, HĐH để hình thành một trọng điểm phát triển ở phía Bắc tỉnh Quảng
Bình trong tƣơng lai.
Thời gian qua,công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại
huyện Quảng trạch đã có nhiều cố gắng.Tuy nhiên,tình trạng thất thoát,
lãng phí trong hoạt động đầu tƣ XDCB còn diễn ra khá phổ biến tại huyện
Quảng Trạch, làm cho vốn đầu tƣ sử dụng đạt hiệu quả thấp.Đây là vấn đề
bức xúc là điều mà các cơ quan quản lý và nhân dân huyện Quảng Trạch
đang hết sức quan tâm.


1


Để khắc phục những tồn tại, yếu kém của công tác quản lý vốn nhằm
làm cho vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có hiệu quả ở Quảng Trạch thì cần có hệ
thống giải pháp có tính đồng bộ, tính khả thi, do vậy,vấn đề đặt ra một cách
câp thiết là phải hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
NSNN tại địa bàn. Với mong muốn đƣợc vận dụng các kiến thức đã đƣợc
học, tác giả chọn đề tài:
"Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm luận văn tốt nghiệp
kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị"
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích: Thông qua việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra phƣơng hƣớng
và đề xuất các giải pháp về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận
văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xậy dƣng cơ bản từ
ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
- Phân tích thực trạng về đầu tƣ và quản lý đầu tƣ XDCB bằng nguồn
NSNN ở huyện Quảng Trạch trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt
đƣợc, chỉ rõ những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB của NSNN ở huyện Quảng Trạch.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn dành sự quan tâm cho công tác hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN huyện.


2


3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Quảng
trạch-Quảng Bình
+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009-2013.
+ Các giải pháp đề xuất từ năm 2014-2020
4. Dự kiến những đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về Vốn đầu tƣ XDCB và quản lý
Vốn NSNN đầu tƣ cho XDCB trên địa bàn cấp huyện
Thông qua thu nhập tƣ liệu, xử lý thông tin để là rỏ tình hình quản lý
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Quảng Trạch ở những thành công, hạn
chế, nhất là việc chỉ rỏ nguyên nhận hạn chế để làm căn cứ cho việc đƣa ra
định hƣớng, giải pháp hoàn thiện Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại
huyện Quảng Trạch trong thời gian tới.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài bao gồm các chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu các công trình có liên quan và một số
vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn cấp huyện.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
NSNN trên địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2009-2013
Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
NSNN trên địa bàn huyện Quảng Trạch.

3



Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB
TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tài liệu
- Trong cuốn “Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng”của
tác PGS.TS.Thái Bá Cẩm, NXB Tài Chính, năm 2003. Tác giả tập trung
nghiên cứu các dự án lớn và rất lớn đƣợc đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, chỉ
tập trung phân tích các dự án đƣợc đầu tƣ từ trƣớc năm 2000, đã nêu khá chi
tiết về đặc trƣng cơ bản của hoạt động đầu tƣ xây dựng ảnh hƣởng đến lãng
phí thất thoát, tiêu cực trong đầu tƣ xây dựng, đã nêu đƣợc đặc trƣng quản lý
chi phí xây dựng công trình dự án, đánh giá một cách tổng quát tình hình đầu
tƣ của nƣớc ta từ giai đoạn đầu đến năm 2000 của nƣớc ta, cuốn sách đã nêu
lên đƣợc một số nguyên nhân của sự thất thoát lãng phí vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản thời kỳ 1991- 2000 đó là: Lãng phí đầu tƣ do không có quy hoạch
hoặc chất lƣợng quy hoạch thấp, trong chủ trƣơng đầu tƣ, phê duyệt thiết kế
kỹ thuật thi công tổng dự toán, kế hoạch hoá đầu tƣ, đấu thầu xây dựng, trong
giai đoạn chuẩn bị xây dựng, trong khâu quản lý dự án, quản lý đơn giá, định
mức, quyết toán công trình các nguyên nhân đƣợc tác giả nêu từ thực trạng
của công trình dự án đầu tƣ xây dựng từ trƣớc năm 2000 bên cạnh đó cũng đề
ra một số giải pháp chung nhƣ: Quy hoạch phát triển vùng của dự án, phân
loại dự án, kiện toàn và nâng cao chất lƣợng khâu xác định đầu tƣ, kiện toàn
qui chế về thẩm định quyền phê duyệt và uỷ quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật
thi công, tổng dự toán đầu tƣ, lập lại kỷ cƣơng nghiêm ngặt trình tự đầu tƣ
xây dựng cơ bản, kiện toàn công tác quản lý đền bù, giải phóng mặt bằng,
kiện toàn và nâng cao chất lƣợng công tác giao nhận thầu, đặc biệt là kỷ luật

4



đấu thầu, xây dựng và công khai qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ,
kiện toàn công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành.
Nhƣợc điểm tác giả chƣa lƣợng hoá đƣợc giá trị thất thoát, bên cạnh đấy đây
là cuốn nghiên cứu trƣớc khi luật xây dựng có ra đời, các chỉ tiêu lƣợng hoá
chƣa đƣợc áp dụng vào đánh giá dự án, chƣa đánh giá hiệu quả của việc đầu
tƣ chỉ tập trung vào những nguyên nhân tồn tại cần khắc phục của việc thực
hiện dự án đầu tƣ trên bình diện cả nƣớc.
- Trong cuốn “Quản lý dự án” và “quản lý dự án xây dựng” của Viện sĩ,
tiến sĩ khoa học Nguyễn Văn Đáng, NXB Đồng Nai, năm 2005, tác giả đã trình
bày khá đầy đủ về định nghĩa dự án đầu tƣ, các cấu trúc của dự án, cơ sở quản lý
dự án xây dựng, phƣơng pháp tổ chức quản lý dự án xây dựng, quản lý hợp đồng
dự án, quản lý tài chính dự án giới thiệu phƣơng pháp quản lý tài chính dự án
bằng biểu đồ đƣờng cong “S” cho các đối tƣợng sử dụng khác nhau.
- Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Phƣơng Bắc với chủ đề “Định hướng và
giải pháp đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh ”, ĐH Kinh tế quốc dân, năm
2002. Tác giả chủ yếu phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận án đã chia vốn đầu tƣ theo từng lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông cơ sở hạ tầng, thƣơng mại dịch vụ
và du lịch, giáo dục và y tế và đƣa ra đƣợc những nguyên nhân ảnh hƣởng đến
hiệu quả vốn đầu tƣ nhƣ: Việc bố trí vốn cho các dự án đầu tƣ còn dàn trải,
nhiều dự án không hoàn thành đúng theo thời gian quy định, kế hoạch vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản còn thiếu tính ƣu tiên, làm hạn chế đến việc phát huy, khai
thác công trình có hiệu quả, trong quản lý đấu thầu thì số dự án và giá trị chỉ
định thầu còn cao, một số nội dung trong công tác khảo sát thiết kế, phê duyệt
thiết kế tổng dự toán chƣa chặt chẽ theo đúng quy trình, chƣa chủ động trong
công tác quản lý và điều hành ngân sách, tình trạng bổ sung ngân sách của địa
phƣơng cho xây dựng cơ bản diễn ra vào cuối năm còn phổ biến, tính minh

5



bạch trong việc phân bổ vốn đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc còn hạn chế, nhất
là các dự án đầu tƣ ở cấp xã, phƣờng, chƣa có biện pháp quản lý thích hợp đối
với vốn ngân sách nhà nƣớc và vốn khác thuộc vốn Nhà nƣớc để tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp Nhà nƣớc vay vốn đầu tƣ, vốn tín dụng nhà nƣớc.
Luận án cũng chỉ ra một số biện pháp khắc phục những tồn tại nêu trên nhƣ:
Lựa chọn các dự án quan trọng để đầu tƣ tập trung, tránh đầu tƣ dàn trải, kéo
dài thời gian xây dựng công trình, việc bố trí kế hoạch vốn phải tập trung, cần
kiên quyết tiến tới chấm dứt tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản, đối với
công trình hạ tầng liên quan đến đời sống nhân dân cần áp dụng phƣơng án
quản lý dự án khép kín lựa chọn nguyện vọng phù hợp với nhân dân và yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Luận án chƣa đánh giá đầy đủ các hiệu quả của dự án
đầu tƣ, chƣa nêu đƣợc các mô hình quản lý của dự án sao cho phát huy đƣợc
hiệu quả của dự án đầu tƣ bằng vốn ngân sách.
- Đi sâu vào giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN có Luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từNSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An” năm
2003. Trong đề tài này tác giả Phan Thanh Mão đã trình bày và phân tích có
hệ thống vấn đề lý luận về hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, phân tích
thực trạng vấn đề này ở tỉnh Nghệ An và phần chủ yếu của luận án là tập
trung vào các biện pháp để nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
Tuy nhiên, trong Luận án này thì tác giả chỉ phân tích thực trạng thông qua
phƣơng pháp thống kê mô tả mà chƣa sử dụng phƣơng pháp kiểm định để
chứng minh đƣợc nhân tố có ảnh hƣởng nhiều nhất đến hiệu quả vốn đầu từ
XDCB từ NSNN, nếu làm đƣợc điều này thì giải pháp tài chính đƣa ra của
Luận án sẽ thuyết phục hơn.
- Đề tài cấp bộ“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ
NSNN” năm 2005 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng. Đề tài đã


6


đi sâu vào các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tƣ từ NSNN và chia thành
bốn nhóm chính: nhóm giải pháp tài chính; nhóm giải pháp về con ngƣời;
nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý đầu tƣ từ NSNN; nhóm giải
pháp khác. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này đã đƣa ra các giải pháp rất chung
cho toàn bộ hoạt động quản lý dự án đầu tƣ từ vốn NSNN và nâng cao hiệu
quả của nó, chƣa thể hiện đƣợc những giải pháp nào sẽ đƣợc áp dụng tập
trung cho từng địa phƣơng riêng biệt.
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình
đề cập đến quản lý dự án đầu tƣ từ vốn NSNN. Có thể kể ra đây một số bài
viết quan trọng nhƣ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản” của Tào Hữu Phùng trên Tạp chí Tài chính (6/440), “ Vài ý kiến về sửa
đổi bổ sung điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” của Khiếu Phúc Quynh trên
Thời báo tài chính Việt Nam số 27 năm 2003, “Qui chế đấu thầu - những vấn
đề bức xúc” của Trần Trịnh Tƣờng trên tạp chí Xây dựng số 7 năm 2004...
Những bài báo này ít nhiều đã phân tích đƣợc thực trạng về quản lý dự án đầu
tƣ bằng vốn NSNN và có đề xuất giải pháp để giải quyết những tồn đọng. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ bài viết thì chƣa thể phân tích sâu về thực trạng cũng
nhƣ đƣa ra các giải pháp sát đáng cho vấn đề. Hơn nữa từ sau các Nghị định
mới ban hành: Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng công trình, Nghị Định số 10/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2005
về thi hành chi tiết luật đầu tƣ; các quyết định: Quyết định của Bộ trƣởng Bộ
Xây dựng số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/04/2005 về việc ban hành định mức
chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình, Quyết định số của Bộ
trƣởng Bộ tài chính 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/06/2006 về việc ban hành quy
chế hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính, Quyết định số 56/200S/QĐ- BTC
của Bộ tài chính ngày 17/07/200S về ban hành quy trình thẩm tra quyết toán


7


dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn NSNN... Thì các cơ chế, quy
trình quản lý dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN đã hoàn thiện hơn rất nhiều.
Theo tác giả Nguyễn Công Nghiệp, 2009. "Nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư từ NSNN ở Việt Nam", Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, Bộ Tài
chính, Hà Nội. Tác giả khẳng định để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ từ
NSNN ở Việt Nam thì cần phải chú ý đến những vấn đề sau, đó là: phải đảm
bảo quy hoạch đầu tƣ, nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tƣ, nhu cầu vốn đầu tƣ;
Thực hiện nghiêm các bƣớc trong quản lý dự án đầu tƣ: Lập dự án; Thẩm
định dự án; Giám sát dự án; Nghiệm thu dự án hoàn thành; Thực hiện tốt khâu
giám sát đầu tƣ.
Tác giả Lê Toàn Thắng, 2012.“Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước của Thành phố Hà Nội”; tuy nhiên phạm vi nghiên cứu là một
thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Thành phố có nền kinh tế phát triển nhất
nhì cả nƣớc, trình độ dân trí cao, ít chi phối bởi các yếu tố bên ngoài. Tác giả
đã phân tích và đánh giá thực trang công tác quản lý vốn đầu tƣ XXDCB từ
ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội, đồng thời đề ra những giải pháp
khá cụ thể, nhƣ hoàn thiện năng lực quản lý thiết kế, thẩm định và phê duyệt
dự án, tăng cƣờng việc áp dụng chặt chẻ các chính sách tài chính, tiền tệ đối
với đầu tƣ XDCB, tăng cƣờng vai trò, quản lý thanh toán, giải ngân của Kho
bạc nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN.
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn, 2013. với bài báo “ Quản lý vốn đầu tư từ
NSNN” Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12; tác giả đã chỉ ra thực tế công tác
quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN hiện nay còn quá phức tạp, rƣờm rà, có quá
nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối
với hiệu quả đầu tƣ, tăng trƣởng và chất lƣợng tăng trƣởng.
Theo tác giả Phƣơng Anh, 2013. với bài báo " Còn nhiều sai phạm trong
quản lý vốn đầu tư"Tạp chí kinh tế và dự báo; tác giả cho rằng trong công tác


8


quản lý vốn đầu tƣ vẫn còn nhiều sai phạm, cụ thể nhƣ: Chi đầu tƣ chỉ đáp ứng
đƣợc mức thấp so với yêu cầu, bố trí vốn còn dàn trải, thiếu tập trung, công tác
quản lý đầu tƣ còn nhiều bất cập. Vì vậy cần tăng cƣờng hơn nữa công tác quản
lý vốn đầu tƣ nói chung và công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB nói riêng.
Mặt khác, bên canh đó tác giả Anh Đức, 2013. với bài báo "Chấn chỉnh
quản lý đầu tư và xử lý nợ XDCB" Tạp chí Kinh tế và Dự báo; tác giả chỉ ra
những giải pháp cần chấn chỉnh chấn chỉnh công tác quản lý vốn đầu tƣ và xử
lý nợ XDCB nhƣ: Tình trạng phê duyệt nhiều dự án quá khả năng cân đối
vốn, dẫn đến phân bổ vốn dàn trải, kéo dài thời gian thi công, gây lãng phí
thất thoát,... cùng với nợ đọng xây dựng cơ bản chƣa đƣợc xử lý triệt để đã và
đang ảnh hƣởng xấu đến an toàn nợ công và tăng trƣởng kinh tế bền vững.
Hầu hết các công trình trên đã đề cập khá toàn diện, khái quát hoặc đi vào
phân tích từng mặt, từng lĩnh vực của vấn đề công tác quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản. Tuy nhiên, chƣa có một công trình, một tác giả nào nghiên cứu cụ
thể vấn đề hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ở huyện
Quảng Trạch, nơi có những đặc thù riêng về lịch sử, văn hóa, điều kiện tự nhiên
cũng nhƣ những tiềm năng, thế mạnh và cả những tồn tại thực tế riêng vốn có
của huyện Quảng Trạch, nhƣ tác giả sẽ thực hiện trong luận văn này.
Bên cạnh đó, còn có các công trình nhƣ:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành KBNN của tác giả Nguyễn
Thái Hà về "Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN", 2006;
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính của tác giả Dƣơng Cao
Sơn về "Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN qua KBNN", 2008;


9


- Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh của tác giả Lê Xuân Kinh về "Tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN ở tỉnh Nghệ An", 1999.
- Nguyễn Văn Lai, "Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong
nước phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam", Luận án PTS Kinh tế, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1996.
- Trần Hồ Lan, "Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam", Trƣờng Đại học Kinh
tế quốc dân, 2003.
- Nguyễn Đẩu, "Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành
phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp", Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, 1999,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Thế Đạt - Minh Anh, Đầu tư và hiệu quả, Nxb Lao động, 1993.
- Nguyễn Ngọc Mai, "Phân tích và quản lý các dự án đầu tư", Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1995.
- Nguyễn Hồng Minh, "Phân tích hiệu quả đầu tư", Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, 1993.
- Trƣơng Quốc Cƣờng, Một số vấn đề về xác định hiệu quả kinh tế của
đầu tư, Tạp chí Ngân hàng, số 22 tháng 11/1998.
- GS.TS Trần Văn Chử, "Thất thoát trong đầu tư phát triển: nguyên
nhân và giải pháp khắc phục", Tạp chí Lý luận chính trị, số 6/2005.
- Phan Tất Thứ, "Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả dự án
đầu tư công cộng tại Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2005.
- Trịnh Đình Dũng, "Những giải pháp chủ yếu khắc phục thất thoát
trong đầu tư xây dựng cơ bản", Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2000.


10


- Lƣu Sỹ Quý, "Một số nguyên nhân nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước", Tạp chí Tài chính, số 4/năm 2006.
- TS. Trần Đình Khải, "Một số vấn đề về đổi mới quản lý đầu tư xây dựng
và đấu thầu ở nước ta hiện nay", Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 12/năm 2005.
- TS. Lê Hùng Sơn, "Biện pháp góp phần chống thất thoát lãng phí
trong đầu tư xây dựng", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trƣờng Đại học Kinh
tế quốc dân, số 3/năm 2006.
Nghiên cứu các công trình trên cho thấy, các công trình khoa học này đa số
nghiên cứu từ góc độ tài chính, hoặc về cơ chế quản lý, hoặc về tình hình cụ thể ở
một đơn vị, địa phƣơng. Do đó, các đề tài ít đề cập đến giác độ tổng thể của quản
lý vi vô và vĩ mô, tác động qua lại giữa các chủ thể tham gia vận hành vốn, nghiên
cứu cơ chế tác động với tất cả các yếu tố chi phí sử dụng vốn với các chỉ tiêu xem
xét, phân tích đánh giá phù hợp hơn trong cơ chế mới. Mặt khác đề tài này vận
dụng các lý luận khoa học để nghiên cứu trên địa bàn một huyện nghèo, mặt bằng
chung về quản lý và kinh tế xã hội không cao nhƣng đang xuất hiện nhiều nhân tố,
nhiều dự án lớn mà nguồn ngân sách sẽ đầu tƣ.
Với tinh thần tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của
các công trình trƣớc đây, trong luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu một
cách khá toàn diện và chuyên sâu về các phƣơng diện lý luận lẫn thực tiễn về
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp thiết thực và khả thi nhằm tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc.
Vì vậy, đề tài “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình sẽ góp phần làm phong phú
thêm tình hình nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực này và sẽ có ý nghĩa thực tế.


11


1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ XDCB
từ NSNN
1.2.1. Đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Đầu tư và vốn đầu tư
* Đầu tƣ

Có nhiều quan niệm về đầu tƣ của một số nhà kinh tế học.
- Nhà kinh tế học John M. Keynes cho rằng: đầu tƣ là hoạt động mua
sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể mua tài sản tài chính để
thu lợi nhuận. “Đầu tư, theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc
công ty mua sắm một tài sản.Đôi khi, thuật ngữ này còn bị giới hạn trong việc
mua một tài sản tại sở giao dịch chứng khoán”(Lƣu Thị Hƣơng ,2004, tr. 116177).Ông nói đến đầu tƣ mua sắm tài chính, song chủ yếu tập trung vào khái
niệm đầu tƣ tạo thêm tài sản vật chất mới.
-Nhà kinh tế học P.A Samuelson có quan điểm: đầu tƣ là hoạt động
tạo ra vốn tƣ bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tƣ vào tài sản cố định
của doanh nghiệp nhƣ máy móc, thiết bị và nhà xƣởng và tăng thêm hàng
tồn kho. Đầu tƣ cũng có thể dƣới dạng vô hình nhƣ giáo dục, nâng cao
chất lƣợng nhân lực, nghiên cứu, phát minh. Đối với ông, trong thuật
ngữ tài chính, đầu tƣ mang một nghĩa hoàn toàn khác, dùng để chỉ mua
một loại chứng khoán hay nói cách khác, đó không phải đầu tƣ thực sự
của nền kinh tế. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tƣơng lai, đầu tƣ
đƣợc hiểu là: Hoạt động kinh tế từ bỏ tiêu dùng hiện nay với tầm nhìn để
tăng sản lƣợng trong tƣơng lai. Nhà kinh tế R.J.Gordon thì cho rằng: đầu
tƣ là đƣa thêm sản phẩm cuối cùng vào kho tài sản vật chất sản sinh ra
thu nhập của quốc gia hay thay thế các tài sản vật chất cũ đã hao mòn.
Đầu tƣ bao gồm đầu tƣ tồn kho và đầu tƣ cố định. Khái niệm của ông


12


nêu ra đã xem xét đầu tƣ trên giác độ kết quả của hoạt động đầu tƣ đem
lại cho nền kinh tế trong quá trình tái sản xuất.
- Tác giả Pierrce Conso cho rằng, khái niệm đầu tƣ cần đƣợc xét trên
từng quan điểm. (i) Theo quan điểm kinh tế thì đầu tƣ làm tăng vốn cố định,
tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều kỳ kinh doanh nối tiếp.
Đó là quy trình làm tăng tài sản cố định để sản xuất kinh doanh. (ii) Theo
quan điểm tài chính, đầu tƣ là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm
thu lợi nhuận trong thời kỳ tiếp sau. (iii) Theo quan điểm kế toán, khái niệm
đầu tƣ gắn liền với việc phân bổ các khoản vốn đầu tƣ vào mục đích chi cố
định, trong thời gian nhất định phục vụ cho công tác quản lý kết quả đầu tƣ.
Tóm lại có thể khái quát chung lại của khái niệm đầu tƣ là “Đầu tƣ là
quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
thu đƣợc các kết quả, thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng
lai”. Trong đó các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên,
là sức lao động và trítuệ. Những kết quả đạt đƣợc có thể là sự gia tăng tài sản
vật chất, tài sản tài chính hoặc là tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện
để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
*Vốn đầu tƣ
- Theo Luật Đầu tƣ (2005) của Việt Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài
sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư
trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp".
Đầu tƣ cơ bản là hoạt động đầu tƣ để tạo ra các tài sản cố định đƣa vào
hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu đƣợc lợi ích dƣới các
hình thức khác nhau. Hoạt động đầu tƣ xây dựng thực hiện bằng cách tiến
hành xây dựng các tài sản cố định đƣợc gọi là đầu tƣ xây dựng cơ bản.

13



Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ
bản, là các hoạt động cụ thể để tạo ra tài sản cố định nhƣ: Khảo sát, thiết kế,
xây dựng, lắp đặt....
1.2.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
*Vốn đầu tƣ XDCB, nguồn vốn này chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ
phát triển tài sản cố định của Doanh nghiệp,tổ chức,cá nhân,của nhà nƣớc,địa
phƣơng và gắn liền với chủ thể sở hữu nguồn vốn đó trong nền kinh tế. Khác
với các loại đầu tƣ nhƣ đầu tƣ chuyển dịch, đầu tƣ cho dự phòng, đầu tƣ mua
sắm v.v., đầu tƣ XDCB là hoạt động đầu tƣ vào máy móc, thiết bị, nhà xƣởng,
kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt động đầu tƣ phát triển, đầu tƣ cơ bản và chủ yếu
có tính dài hạn.
Chúng ta có thể hiểu, Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước(nguồn vốn này do nhà nước chủ sở hữu) là một phần vốn đầu tư phát
triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sư huy động của Nhà nước
dùng để chi cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển cơ sở
vật chất-kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
Để quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn
vốn này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý
của từng loại nguồn vốn khác nhau. Cụ thể một số cách phân loại nhƣ sau:
Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: vốn đƣợc phân thành
chi phí xây lắp (nay gọi là xây dựng), chi phí thiết bị và chi khác. Trong đó,
chi phí xây dựng và thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu.
1.2.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò rất
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung


14


×