Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước cấp phường, xã, thành phố vinh, nghệ an luận văn ths kinh doanh và quản lý 60 34 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.83 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

THÁI VĂN HÙNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG, XÃ
THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TR̀ÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

THÁI VĂN HÙNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP PHƯỜNG, XÃ
THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mă số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TR̀NH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI
XÁC NHẬN CỦA GVHD



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

PGS. TS. Trịnh Thị Hoa Mai

PGS.TS. Lê Danh Tốn

HÀ NỘI – 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH PHƯỜNG, XÃ................................................................................... 7
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách phường, xã ........................................ 7
1.1.1. Khái niệm, nội dung ............................................................................. 7
1.1.2. Nội dung thu, chi của ngân sách phường, xã......................................... 8
1.1.3. Vai trò của Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước............ 12
1.2. Quản lý Ngân sách phường, xã .............................................................. 14
1.2.1. Khái niệm, nội dung ........................................................................... 14
1.2.2. Quy trình quản lý Ngân sách phường, xã ........................................... 16
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu chi ngân sách phường, xã .. 24
1.2.4. Vị trí của chính quyền Nhà nước cấp xã và sự cần thiết phải tăng cường
quản lý ngân sách phường, xã ...................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ TẠI
THÀNH PHỐ VINH TRONG THỜI GIAN QUA ....................................... 29
2.1. Giới thiệu khái quát về thành phố Vinh ................................................ 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 29

2.1.2. Sự phát triển kinh tế............................................................................ 30
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách phường, xã ở thành phố Vinh ................. 32
2.2.1. Quản lý thu ngân sách phường, xã ...................................................... 33
2.2.2 Quản lý chi ngân sách phường, xã ...................................................... 42
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý ngân sách phường, xã hiện nay ....... 47
2.3.1. Những mặt tích cực trong hoạt động quản lý ngân sách phường, xã .. 47


2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 51
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ Ở THÀNH PHỐ VINH ............. 61
3.1. Định hướng và nhiệm vụ quản lý ngân sách phường, xã ....................... 61
3.1.1. Định hướng chung .............................................................................. 61
3.1.2. Nhiệm vụ cụ thể trong thời gian tới .................................................... 61
3.2. Một số giải pháp cơ bản........................................................................ 62
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển, khai thác nguồn thu .................................. 62
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi và cân đối ngân sách phường, xã ............ 64
3.2.3. Nhóm giải pháp khác .......................................................................... 73
KẾT LUẬN.................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1. CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2. DN

Doanh nghiệp

3. GPMB

Giải phóng mặt bằng

4. GTGT

Giá trị gia tăng

5. HĐND

Hội đồng nhân dân

6. HTX

Hợp tác xã

7. KT – XH

Kinh tế - Xã hội

8. NN

Nhà nước


9. NS

Ngân sách

10. NSNN

Ngân sách nhà nước

11. NSX

Ngân sách xã

12. QLNN

Quản lý nhà nước

13. TNCN

Thu nhập cá nhân

14. TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

15. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

16. UBND


Ủy ban nhân dân

17. XDCB

Xây dựng cơ bản

18. XDHT

Xây dựng hạ tầng

i


DANH MỤC BẢNG
1. Bảng 2.1. Tổng hợp thu, chi ngân sách xã từ năm 2010 đến 2012 .......... 32
2. Bảng 2.2. Tổng hợp thu ngân sách phường, xã từ năm 2010 đến 2012 ... 34
3. Bảng 2.3. Một số phường, xã có số thu tiền sử dụng đất lớn .................. 40
4. Bảng 2.4. Chi ngân sách xã trên địa bàn TP Vinh từ 2010 đến 2012...... 43
5. Bảng

2.5 . Tổng hợp thu, chi ngân sách 2013 (bổ sung sau khi bảo vệ)

ii


MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống
chính quyền địa phương; là nơi trực tiếp liên hệ với dân, giải quyết cơng việc
của dân, gắn bó với đời sống của dân, do dân và vì dân nên chính quyền cấp

xã phải sử dụng ngân sách như một công cụ, phương tiện để thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của mình.
Quy định của nhà nước về quản lý ngân sách xã - Điều lệ ngân sách xã
lần đầu được ban hành theo Nghị định số 64-CP ngày 08/4/1972 của Hội
đồng Chính phủ, tiếp theo đó là Nghị định số 138/HĐBT ngày 19/11/1983
của Hội đồng Bộ trưởng khẳng định thêm sự quan trọng của ngân sách xã ngân sách xã được coi là một cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước, bao
gồm 4 cấp ngân sách: Trung ương, tỉnh, huyện (thành, thị) thuộc tỉnh.
Ngày 20/3/1996 Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa X thơng
qua, ngày 16/12/2002 Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 đã sửa đổi
Luật ngân sách đã ban hành năm 1996. Tóm lại, từ khi có Điều lệ ngân sách
xã theo Nghị định số 64-CP ngày 08/4/1972 của Chính phủ đến nay, đã có
nhiều thay đổi và ngày càng được hồn thiện hơn.
Cùng với tiến trình phát triển của xã hội. Nhà nước sử dụng công cụ
Ngân sách để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương. Luật Ngân
sách nhà nước năm và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đã có tác dụng to
lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý điều hành ngân sách, nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển đất nước nói chung và từng địa phương nói riêng.
Hiện nay, tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế về cả chiều rộng
lẫn chiều sâu đã có những tác động sâu sắc đến hoạt động quản lý ngân sách
của nhà nước và đặc biệt là ngân sách phường, xã (gọi chung là ngân sách xã
- NSX). Sản xuất kinh doanh dịch vụ ngày càng phát triển, mức sống của

1


người dân ngày càng cao, do đó số thu - chi của ngân sách phường, xã cũng
không ngừng phát triển. Điều này địi hỏi cơng tác quản lý ngân sách phường,
xã phải có sự vận động đi lên.
Từ yêu cầu của thực tiễn trên, công tác quản lý ngân sách xã đã được các
cấp chính quyền xem đây là nhiệm vụ then chốt để giúp cho công tác quản lý

điều hành nói chung và quản lý Tài chính ngân sách nói riêng ở địa phương
ngày càng đi vào nề nếp.
Là học viên cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế, nhận thấy sự cần
thiết và tính cấp thiết của việc tăng cường quản lý ngân sách xã trong điều
kiện hiện nay, với lí do đó, tơi chọn đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước cấp
phường, xã thành phố Vinh, Nghệ An” cho luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu
Những năm gần đây Nhà nước rất quan tâm tới công tác quản lý ngân
sách xã nhất là từ khi Luật Ngân sách ra đời, nhiều văn bản đã được ban hành,
sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Bên cạnh đó có nhiều đề tài nghiên cứu về cơng
tác quản lý ngân sách ở cấp độ địa phương như:
Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước” của tác giả Nguyễn Việt Cường, trường Đại học Tài chính Kế tốn Hà
Nội, năm 2001.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các
cấp chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, trường Đại học
Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002.
Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2007 của tác giả Hà Việt Hoàng, “Thực
trạng và giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp
huyện ở tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn đã nghiên cứu một số kết quả đã đạt
được và những tồn tại trong công tác quản lý ngân sách huyện trên địa bàn

2


tỉnh Thái Ngun, từ đó đưa ra giải pháp hồn thiện công tác quản lý ngân
sách cấp huyện ở tỉnh.
Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2007 của tác giả Lê Trung Kiên, “Đánh giá
công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú
Thọ”. Luận văn đã phân tích những bất cập cịn tồn tại trong việc thực hiện

quản lý ngân sách xã của huyện Đoan Hùng từ việc xây dựng dự toán đến
quản lý thu, chi và quyết toán ngân sách xã … chưa đáp ứng được công tác
quản lý ngân sách xã từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách xã trên địa bàn.
Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2012 của tác giả Vũ Minh Thông về "Quản
lý thu chi ngân sách nhà nước của chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng”. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách xã
và quản lý ngân sách xã. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thu
chi ngân sách nhà nước tại chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. Đề xuất một số giải pháp để đổi mới
công tác quản lý ngân sách xã nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý
ngân sách nhà nước tại cấp xã.
Đây không phải là một đề tài mới, song cùng với q trình phát triển
kinh tế, cơng tác quản lý Ngân sách xã cũng không ngừng thay đổi để phù
hợp với thực tiến hiện nay. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức
cho nên chuyên đề khơng thể đi sâu vào từng khía cạnh mà chỉ nêu tổng quan
thực trạng hoạt động quản lý ngân sách xã trên địa bàn.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là:
- Thực trạng công tác quản lý Ngân sách phường, xã tại TP Vinh, tỉnh
Nghệ An như thế nào, còn những mặt nào cần tiếp tục hoàn thiện ?

3


- Làm thế nào để khai thác tốt nguồn thu ngân sách, quản lý chi tiêu ngân
sách xã tiết kiệm, đúng quy định và cân đối ngân sách tiên tiến, khoa học, sát
với thực tế ?
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

- Xem xét thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn TP Vinh
trong thời gian gần đây (2010 - 2013).
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý ngân
sách xã ở thành phố Vinh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Kết hợp lý luận với thực tiễn để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
thu chi ngân sách phường, xã ở thành phố Vinh trong thời gian vừa qua; phân
tích những mặt đã đạt được, hạn chế bất cập; nguyên nhân, kết quả và tồn tại.
- Nghiên cứu tình hình quản lý thu chi ngân sách xã trên địa bàn trong
thời gian gần đây để đưa ra những ý kiến đóng góp cho cơng tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn thành phố Vinh ngày càng hoàn thiện hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thu chi ngân sách phường, xã ở thành phố Vinh từ năm 2010
đến 2012, hệ thống chính sách quản lý ngân sách đối với các phường, xã trên
địa bàn thành phố Vinh, Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình sau khi có Luật ngân sách nhà nước (NSNN) 2002
là chủ yếu, có tham khảo một số văn bản liên quan đến quản lý ngân sách xã
của thời kỳ trước.
Phạm vi tiếp cận: Tiếp cận từ vị trí của người học viên, đồng thời cũng là
người quản lý của cơ quan Tài chính ở địa phương để nhìn nhận lại hệ thống

4


chính sách đã ban hành, theo các quan điểm phát triển, quan điểm hiệu quả
kinh tế - xã hội và thực tiễn thực thi các chính sách thuộc lĩnh vực này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp như: Tập

hợp thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh, suy diễn, khái qt hố …
Phương pháp thống kê - so sánh: được sử dụng phổ biến trong chương
2. Tác giả sử dụng các số liệu được thống kê từ các báo cáo của Sở Tài
chính Nghệ An, của UBND tỉnh Nghệ An, phịng Tài chính- Kế hoạch thành
phố Vinh ... đã được thống kê nhằm cung cấp số liệu cho việc đánh giá kết
quả của hoạt động quản lý NN đối với NSX; phân tích, so sánh trong các nội
dung của hoạt động QLNN đối với NSX. Với những tài liệu được thống kê,
luận văn sử dụng phương pháp so sánh để phân tích tính hiệu quả của QLNN
đối với NSX.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp phân tích - tổng hợp
được sử dụng trong tồn bộ luận văn. Với mục đích phân tích và đánh giá
hiệu quả của hoạt động quản lý NSX trên địa bàn thành phố Vinh. Từ các
thông tin được thu thập, tiến hành phân tích các nội dung và đánh giá những
kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản lý NSX
trên địa bàn thành phố Vinh.Tác giả thu thập số liệu từ các nguồn cung cấp
như: phịng Tài chính- Kế hoạch TP Vinh, Kho bạc nhà nước TP Vinh từ năm
2010 đến nay để từ đó tổng hợp, tính tốn và phân tích các số liệu có liên
quan.
5. Những đóng góp của luận văn
5.1. Về mặt lý luận
Đề tài đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước.
5.2. Về mặt thực tiễn

5


- Tác giả đã đánh giá được thực trạng quản lý ngân sách cấp xã tại Thành
phố Vinh, Nghệ An
- Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách
cấp xã tại Thành phố Vinh, Nghệ An.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách
phường, xã
- Chương 2. Thực trạng quản lý ngân sách phường, xã tại Thành phố
Vinh trong thời gian qua
- Chương 3. Định hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý ngân
sách phường, xã ở Thành phố Vinh.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước và ngân sách
phường, xã
1.1.1. Khái niệm, nội dung
Từ xưa, ở nước ta đã có quỹ xã mà bây giờ gọi là ngân sách xã, cơ chế
hình thành và sự quản lý ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống tài chính
quốc gia. Cấp xã ở mỗi thời kỳ khác nhau, cơ cấu kinh tế địa phương khác
nhau có thể có tên gọi khác nhau (xã, phường, thị trấn, …) nhưng nhiệm vụ,
chức năng không khác nhau lắm và ngân sách xã phục vụ cho chính quyền
cấp xã thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Một là, quản lý nhân khẩu, đất đai, thu thuế, ...
- Hai là, giữ gìn phép nước
- Ba là, chăm lo lợi ích cơng cộng, đảm bảo xã hội.
Hiện nay, xã là đơn vị hành chính cơ sở có tính đặc thù riêng. Nguồn thu
được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi được bố trí để phục vụ
cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã.

Xã là một cấp chính quyền cơ sở của bộ máy quản lý nhà nước, trực tiếp
giải quyết mỗi quan hệ giữa nhà nước với người dân, từ đó phản ánh chính
sách, chế độ của nhà nước được thực thi tới mức độ nào, mọi quan tâm của
nhà nước cho đến tâm tư, nguyện vọng của người dân ra sao đều được thể
hiện ở đây.
- Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

7


- Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống Ngân sách nhà
nước (NSNN), đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai
thác các thế mạnh tạo dựng nguồn thu tốt cho ngân sách và dùng chính nguồn
thu đó phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của xã.
- Ngân sách xã là: hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở
trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý; NSX là một loại quỹ
tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này
thể hiện trên hai phương diện: Huy động nguồn thu vào quỹ (gọi tắt là thu
NSX) và phân phối, sử dụng các khoản vốn quỹ đó (gọi tắt là chi NSX).
Tóm lại: Ngân sách xã là tổng thể các hoạt động thu, chi của nhà nước
cấp xã được dự toán và thực hiện trong một năm. Tuy nhiên, đằng sau hoạt
động thu - chi đó là các quan hệ kinh tế.
1.1.2. Nội dung thu, chi của ngân sách xã
Nội dung thu, chi của ngân sách xã được quy định tại Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Thông tư số

60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về quản lý ngân sách xã.
Nguồn thu của Ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được hình thành trên cơ sở tiềm
năng và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương kết hợp với các
nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội mà chính quyền xã được phân cơng, phân
cấp thực hiện. Đó chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản lý về
kinh tế, xã hội với sự phân cấp về quản lý tài chính, ngân sách. Và trên một

8


phương diện nhất định, căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được
phân giao, người ta có thể coi đó là nội dung của NSX.
Theo quy định hiện hành, nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được quy
định như sau:
1.1.2.1 Nguồn thu của Ngân sách xã
- Các khoản thu 100%:
Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm là các khoản thu dành cho cấp
xã sử dụng tồn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi,
gồm các khoản thu: Phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định; Thu từ các hoạt
động sự nghiệp của xã; Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật, ; Thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và
hoa lợi cơng sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý; các khoản
đóng góp tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết
định; Viện trợ khơng hồn lại của các cá nhân và tổ chức ở ngoài nước trực
tiếp cho NSX theo chế độ quy định; Thu kết dư Ngân sách xã năm trước; Các
khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã
với ngân sách cấp trên:

Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước thì các khoản này gồm:
Thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay gọi là thuế Thu nhập cá nhân); Thuế
nhà đất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà đất.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu

9


100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này được
xác định từ đầu thời kỳ ổn định ngân sách và được giao từ 3 đền 5 năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chi của Ngân sách xã
Chi của Ngân sách gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ
vào chế độ phân cấp quản lý Kinh tế – Xã hội của Nhà nước, các chính sách
chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam, các
tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã khi phân
cấp nhiệm vụ chi cho NSX, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét giao cho NSX
thực hiện các nhiệm vụ thu chi dưới đây.
- Chi thường xuyên:
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã, gồm:
+ Tiền lương, tiền công của cán bộ cơng chức cấp xã.
+ Sinh hoạt phí đại biểu hội đồng nhân dân.
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước.
+ Cơng tác phí.

+ Chi về các hoạt động văn phịng như: chi phí điện, nước, văn phịng
phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết…
+ Chi mua sắm sữa, chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác theo chế độ quy định.
+ Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã - hội ở xã( Mặt trân tổ
quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh
Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam). Sau khi
trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác( nếu có).

10


+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân
tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NSX
theo quy định của pháp lệnh về dân quân tự vệ.
+ Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của pháp luật.
+ Chi tuyên truyền, vận động tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn.
+ Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác xã hội và các hoạt động văn hố, thơng tin , thể dục
thể thao do xã quản lý: Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã việc theo chế độ
quy định (không kể cả trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp
thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ
chức bảo hiểm xã hội chi), chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội
và cơng tác xã hội khác.
+ Chi cho hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục thể thao, truyền thanh do

xã quản lý.
+ Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp học bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà
trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý.
+ Chi cho sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thuờng xuyên phục vụ cho việc tiêu
trùng, phòng chống dịch bệnh và khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
+ Chi sữa chữa, cải tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: Trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn
hoá, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, cơng trình
cấp thốt nước cơng cộng…

11


+ Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: Khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
+Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
- Chi đầu tư phát triển:
+ Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
khơng có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
+ Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng KT- XH của xã từ
nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định
theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Hoạt động thu, chi của Ngân sách xã luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền xã đã được phân công, phân cấp; đồng thời luôn chịu sự
kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy,
các chỉ tiêu thu, chi của Ngân sách xã ln mang tính pháp lý. Các quan hệ
thu, chi Ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau. Số thu hoặc chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực thi khi đã
được ghi vào dự toán và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

1.1.3. Vai trị của Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước
Ngân sách xã là một bộ phận hữu cơ của ngân sách nhà nước, là phương
tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo
luật định, là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ
máy chính quyền cấp xã - một đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc
biệt trong hệ thống phân cấp quản lý hành chính nước ta. Do vậy việc hình
thành ngân sách cấp xã thuộc ngân sách nhà nước là hoàn toàn cần thiết, để
đảm bảo chức năng quản lý nhà nước trong phạm vi và trách nhiệm được
phân công.

12


Thông qua Ngân sách xã để giải quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa người dân với nhà nước. Thông qua hoạt động thu ngân sách, không chỉ
đạt mục đích là tạo Lập dự tốn ngân sách - quỹ tiền tệ ngân sách (NS) mà
còn thể hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh,
dịch vụ và các hoạt động khác trên địa bàn tuân thủ theo đúng quy định.
Trong tình hình hiện nay, đất nước ta đang trên con đường cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nền kinh tế càng có nhiều chuyển biến sâu sắc và chuyển
dần sang nền kinh tế thị trường. Ngân sách xã đã và đang là công cụ quan
trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý tồn diện các hoạt động kinh tế xã
hội tại địa phương. Từ đó, có hướng điều tiết, tác động, kích thích hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ phát triển theo hướng tích cực, góp phần ngăn
chặn những việc hành vi làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn.
Đồng thời, qua việc thu ngân sách, góp phần thực hiện các chính sách xã hội
như: đảm bảo cơng bằng giữa những người có nghĩa vụ với ngân sách…trợ
giúp cho những đối tượng khó khăn, bằng chính sách miễn, giảm thu ngân
sách. Ngồi ra, chính sách thưởng, phạt về kinh tế cũng là biện phát bắt buộc
để mọi người dân thực hiện tốt nghĩa vụ đối với cộng đồng.

Thông qua chi ngân sách, các hoạt động của Đảng, chính quyền, các
đồn thể chính trị xã hội được duy trì và phát triển khơng ngừng, ổn định qua
đó nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở cơ sở. Với các khoản chi cho sự
nghiệp giáo giục, sự nghiệp y tế đã thiết thực nâng cao dân trí, sức khoẻ cho
mọi người và cộng đồng xã hội. Các khoản chi xây dựng cơ bản của Ngân
sách xã ngày càng làm cho bộ mặt đô thị và nông thôn ngày càng phát triển.
Cùng với sự phát triển của đất nước nói chung, tỉnh Nghệ An cũng như
thành phố Vinh nói riêng, vai trị của Ngân sách xã ngày càng khẳng định
trong việc xây dựng nông thôn mới. Ngân sách xã không những tăng cường
hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước mà còn hướng cho các doanh

13


nghiệp tư nhân, hộ kinh tế gia đình trên địa bàn có hướng phát triển mới để
phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Xét trong hệ thống ngân sách nhà nước thì Ngân sách xã là một cấp ngân
sách cơ sở và nắm giữ một vị trí rất quan trọng trong hệ thống ngân sách.
Ngân sách xã, hoạt động quản lý Tài chính ở cấp xã đi vào nề nếp, có
hiệu quả là yếu tố quan trọng đảm bảo cho cơng tác chỉ đạo, điều hành của
chính quyền xã vững mạnh.
Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua đã quy định nhiệm
vụ, quyền hạn về ngân sách của mỗi cấp chính quyền, trong đó có HĐND và
UBND xã.
Qua các yếu tố trên, thấy rằng: Ngân sách xã chiếm giữ vai trị tích cực
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo đà phát triển đi lên trong cơng cuộc
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Từ lý luận và thực tiễn, thấy rằng phải tăng cường hoạt động quản lý
Ngân sách phường, xã là việc làm quan trọng và cần thiết để phát huy vai trò
của chính quyền cấp xã, trong việc chủ động khai thác tiềm năng, thế mạnh

của địa phương, góp phần thực hiện tốt các chính sách, chế độ của Nhà nước.
1.2. Quản lý Ngân sách xã
1.2.1. Khái niệm, nội dung
- Khái niệm
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý: Quản lý xã hội, quản lý hành
chính và quản lý kinh tế, trong quản lý kinh tế bao gồm cả ngân sách. Để đáp
ứng những nhu cầu chi tiêu của bộ máy quản lý và thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế-xã hội như: Đảm bảo an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế.
Nhà nước huy động nguồn lực trong xã hội để hình thành nên quỹ tiền tệ tập
trung, đó chính là quỹ ngân sách Nhà nước.

14


Quản lý ngân sách xã là quá trình tổ chức, điều hành chủ yếu các hoạt
động của ngân sách Nhà nước như thu, chi ngân sách và quyết toán ngân sách
xã, quản lý ngân sách xã bao gồm các nội dung cơ bản như:
+ Quản lý thu ngân sách
+ Quản lý chi ngân sách
+ Các biện pháp cân đối ngân sách
+ Quản lý chu trình ngân sách Nhà nước.
- Nội dung quản lý
Ngân sách xã có tính chất đặc biệt so với các cấp ngân sách khác: ngân
sách xã không có đơn vị dự tốn cấp dưới, các ban ngành cấp xã, thuộc ủy
ban nhân dân xã đều khơng có tư cách pháp nhân và khơng có tài khoản riêng,
mọi khoản thu, chi ngân sách đều do chủ tịch xã quyết định.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có
cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Với ý nghĩa thông thường, phổ
biến, quản lý có thể được hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và
định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh

các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và
phát triển của đối tượng theo mục tiêu đã định. Quản lý ngân sách xã là quản
lý nguồn thu và thực hiệm nhiệm vụ chi của Ngân sách xã.
Quản lý thu Ngân sách là sự tác động có tổ chức và mục đích của Nhà
nước vào đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm huy động
vốn cho NSNN có hiệu quả cao.
Quản lý chi Ngân sách là sự tác động có tổ chức và mục đích của Nhà
nước vào đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm sử dụng
nguồn NSNN đạt hiệu quả cao.

15


1.2.2. Quy trình quản lý Ngân sách xã
Căn cứ Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/ 2002; Nghị định số
60/2003/NĐ-CP của Chính phủ, Thơng tư số 60/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy định về quản lý ngân sách, thì
quy trình quản lý ngân sách cụ thể như sau:
Ngân sách xã cũng là một cấp ngân sách nhà nước nên nội dung quản lý
Ngân sách xã cũng gồm ba khâu: Lập dự toán Ngân sách xã, chấp hành dự
toán ngân sách và quyết toán ngân sách xã. Để quản lý tốt Ngân sách xã thì
cần phải quản lý tốt cả ba khâu của chu trình này, củ thể như sau:
Bước 1. Lập dự toán ngân sách xã
* Phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Phải phán ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi dự kiến
có thể phát sinh năm kế hoạch theo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức của
Nhà nước. Điều này có nghĩa là: khi lập dự tốn, người lập phải tính tốn đầy
đủ các khả năng thu Ngân sách xã, có tính đến khả năng khai thác nguồn thu
tiềm năng của xã, đồng thời tính tốn phân bổ chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả.
- Phải lập dự toán theo các mẫu biểu quy định, đúng thời gian, đúng mục

lục, gửi kịp thời các cơ quan chức năng của Nhà nước xét duyệt, tổng hợp.
- Lập dự toán NSX phải đảm bảo cân đối theo nguyên tắc chi không vượt
quá số thu quy định có thể khai thác năm kế hoạch. Nghiêm cấm vay hoặc
chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức để cân đối NSX.
* Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng,
trật tự an tồn xã hội của xã.
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu nhiệm vụ
chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định.

16


- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành như: định mức chi về
lương, sinh hoạt phí cho cán bộ xã, chi cho hoạt động của các ban ngành,
đoàn thể…
- Số kiểm tra NSX do cấp huyện thông báo.
- Tình hình thực hiện dự tốn NSX các tháng đầu năm và ước thực hiện
dự toán NSX các tháng cuối năm hiện hành. Trong thực tế có thể căn cứ vào
tình hình thực hiện dự tốn NSX các năm trước liền kề để có thể phát hiện ra
tính quy luật của các khoản thu, chi ngân sách.
Dự toán NSX phản ảnh tổng hợp các khoản thu và nhu cầu chi gắn với
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của bộ máy chính quyền Nhà nước
cấp cơ sở, vì vậy nó phải được lập dựa vào những căn cứ trên để có thể xác
lập các chỉ tiêu thu chi NSX một cách tương đối chính xác, khoa học. Từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động quản lý và điều hành Ngân
sách xã cũng như đảm bảo đầy đủ kịp thời phương tiện vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của chính quyền xã, sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã
một cách chủ động.
* Trình tự lập dự tốn ngân sách xã:

Theo Thơng tư 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy
định trình tự lập dự tốn Ngân sách xã như sau:
- UBND xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thuế xã (nếu có) tính
tốn các khoản thu NSNN trên địa bàn (phạm vi phân cấp cho xã quản lý).
- Bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao và chế độ, định mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình.
UBND cấp xã tổng hợp, lập dự tốn thu - chi và cân đối ngân sách xã
báo cáo HĐND xã xem xét phê chuẩn. Đồng thời, gửi UBND cấp huyện và
phịng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách
xã do UBND cấp tỉnh quy định.

17


Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phịng Tài chính- Kế hoạch
thành phố Vinh làm việc với UBND cấp xã về cân đối thu chi ngân sách xã
thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa
phương. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, chỉ tổ chức làm việc
với UBND xã về dự toán ngân sách khi có u cầu.

* Trình duyệt và quyết định dự toán ngân sách xã:
UBND xã xây dựng dự toán theo các biểu mẫu quy định, kèm bản thuyết
minh dự toán, nhằm tạo điều kiện cho việc xét duyệt dự toán được nhanh, xác
thực. Trong bản thuyết minh phải nêu rõ một số nội dung cơ bản như sau: căn
cứ xác định các chỉ tiêu dự toán, cơ cấu thu chi, dự kiến kế hoạch phù hợp với
nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Bộ phận Kế
tốn - Tài chính xã có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã lập
dự toán ngân sách. Chủ tịch UBND cấp xã ký, trình Hội đồng nhân dân xã
thơng qua dự tốn NSX. Sau khi dự tốn NSX đã được HĐND xã phê duyệt,
gửi cho phịng Tài chính - Kế hoạch TP để tổng hợp.

Sau khi có quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách chính thức của
UBND thành phố Vinh, UBND xã hồn chỉnh lại dự toán cho phù hợp với số
liệu được giao và khả năng thực hiện trình HĐND cấp xã quyết định, gửi báo
cáo cho UBND thành phố Vinh (qua phòng Tài chính- KH), và Kho bạc Nhà
nước để thực hiện.
Bước 2. Chấp hành dự toán ngân sách xã
* Những căn cứ để tổ chức chấp hành thu ngân sách xã:
- Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành như : Luật NSNN, luật quản lý
thuế, pháp lệnh phí và lệ phí, các văn bản dưới luật về thu NSNN. Các văn
bản pháp luật hiện hành là cơ sở pháp lý để tổ chức chấp hành.

18


- Dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển sản
xuất kinh doanh trên địa bàn. Có thể nói kế hoạch phát triển kinh tế nói chung
là căn cứ quan trọng để đề ra các biện pháp quản lý thu NSX cho phù hợp. Kế
hoạch phát triển sản xuất kinh doanh ở xã là căn cứ có tính hiện thực để tính
tốn số thu dự kiến cho từng đơn vị trên địa bàn.
* Những căn cứ để tổ chức chấp hành chi ngân sách xã:
- Dựa vào mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự tốn. Có thể
nói đây là căn cứ mang tính quyết định nhất trong chấp hành dự tốn chi
NSX. Bởi vì hầu hết các nhu cầu chi đã có định mức, tiêu chuẩn đã được cơ
quan quyền lực Nhà nước xét duyệt và thông qua. Đặc biệt trong điều kiện
hiện nay cùng với việc tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật, hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý NSNN ngày
càng được hồn thiện và cụ thể hóa.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi NSX
trong mỗi kì báo cáo. Trong quản lý và điều hành hoạt động NSX cần phải
tuân thủ quan điểm “lấy thu mà chi”. Các khoản chi của NSX luôn bị giới hạn

ràng buộc bởi khả năng huy động các nguồn thu. Do vậy mặc dù các khoản
chi đã được ghi trong dự toán nhưng một khi số thu không đảm bảo vẫn phải
thực hiện cắt giảm một phần nhu cầu chi. Đây là một trong những giải pháp
thiết lập lại sự cân đối giữa thu và chi ngân sách xã trong q trình chấp hành
dự tốn.
- Dựa vào các chính sách chế độ chi ngân sách hiện hành. Đây là căn cứ
mang tính pháp lý cho cơng tác tổ chức chấp hành dự tốn chi NSX. Bởi vì
tính hợp lệ, hợp lý của các khoản chi ngân sách sẽ được phán quyết trên cơ sở
chính sách, chế độ chi của Nhà nước hiện đang có hiệu lực thi hành.
* Chấp hành thu Ngân sách xã

19


×