Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

LUẬN văn định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.37 MB, 59 trang )

LUẬN VĂN:

Định hướng và một số giải pháp đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam sang Hoa Kỳ


Lời mở đầu

Ngành dệt may đang được xem như là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn,
với những lợi thế mà các ngành cơng nghiệp khác khơng có được như: vốn đầu tư
không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút được nhiều lao động. Đặc biệt đây là
ngành có rất nhiều lợi thế để mở rộng thị trường trong cả nước cũng như thị trường
nước ngoài. So với một số nước trong khu vực, ngành dệt may Việt Nam thậm chí cịn
có hệ số so sánh vượt trội.
Mỹ được coi là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Trung bình một
năm một người phụ nữ Mỹ dùng 56 bộ quần áo và 6 đôi dày. Như vậy đây là thị trường
rộng lớn và hữa hẹn đầy tiềm năng cho Việt Nam. Đặc biệt là sau khi hiệp định song
phương Việt Nam - Hoa kỳ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng dệt may. Tuy nhiên do sức ép mới của việc Trung Quốc gia nhập WTO cũng là
cản trở lớn cho Việt Nam trong q trình bn bán, thương mại với Mỹ nói chung và
hoạt động dệt may nói riêng.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài "Định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ".
Cơ cấu đề án.
Chương I: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng hoá.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
Mỹ trong 10 năm trở lại đây.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam sang Mỹ.
Em đã thực hiện đề án này với sự hướng dẫn của thầy PGS. TS Đỗ Đức Bình. Em xin


chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Đỗ Đức Bình đã giúp em hồn thành đề án này.


chương I
những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu
I. khái niệm, vai trị và các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
1. Khái niệm.
Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hố hoặc dịch vụ cho nước ngồi trên cơ sở dùng tiền
tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và
trao đổi hàng hố (Bao gồm cả hàng hố hữu hình và hàng hố vơ hình) trong nước. Khi
sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng
phạm vi ra ngồi biên giới của các quốc gia hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở
trong nước.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, xuất hiện từ lâu đời,
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức cơ bản ban đầu
của nó là hoạt động trao đổi hàng hố giữa các quốc gia, cho đến nay nó đã rất phát
triển và được thể hiện thơng qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra
trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, khơng chỉ là
hàng hố hữu hình mà cả hàng hố vơ hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
2. Vai trò.
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ yếu của một quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là một nhân tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của một
quốc gia. Thực tế lịch sử đã chứng minh, các nước đi nhanh trên con đường tăng trưởng
và phát triển là những nước có nền ngoại thương mạnh và năng động.
- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng
trưởng kinh tế. Như chúng ta biết, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô
sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ hoạt động xuất khẩu, do đó gây phản
ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo. Và như vậy kết quả sẽ
là: Tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. Chẳng hạn như gia
công, sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc phát triển thì nó tất yếu nó sẽ kéo theo sự phát



triển của ngành dệt, ngành trồng bông, và các ngành sản xuất máy móc thiết bị, tư liệu
... phục vụ cho ngành may mặc.
- Xuất khẩu có vai trị kích thích đổi mới trang thiết bị và cơng nghệ sản xuất. Để đáp
ứng yêu cầu cao của thị trường thế giới về quy cách phẩm chất mẫu mã... của sản phẩm
thì một mặt sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác người lao động
phải nâng cao tay nghề, phải học hỏi kinh nghiệm. Thực tiễn cho thấy khi thay đổi thị
trường buộc chúng ta phải tìm hiểu, nghiên cứu và việc đòi hỏi phải thay đổi mẫu mã,
chất lượng sản phẩm sẽ tất yếu xảy ra, điều này kéo theo sự thay đổi trang thiết bị, máy
móc, đội ngũ lao động. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới
thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm
vốn kỹ thuật công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá
nền kinh tế đất nước.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nước. Đây là yếu tố then chốt
trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời với sự phát triển của ngành
công nghiệp chế tạo cho phép công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu áp dụng kỹ thuật
tiên tiến, sản xuất ra hàng hố có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, giúp cho
ta có nguồn lực công nghiệp mới. Điều này, không những cho phép tăng sản xuất về
mặt số lượng, tăng năng suất lao động mà cịn tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
- Đẩy mạnh và phát triển xuất khẩu có hiệu quả thì sẽ nâng cao mức sống của nhân dân
vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận người lao động có cơng ăn việc làm và có
thu nhập. Ngồi ra một phần kim ngạch xuất khẩu dùng để nhập khẩu các hàng tiêu
dùng thiết yếu góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao
vị thế, vai trò của đất nước trên thương trường. Nhờ có những mặt hàng xuất khẩu mà
đất nước có điều kiện để thiết lập và mở rộng các mối quan hệ với các nước khác trên
thế giới trên cơ sở đơi bên cùng có lợi.



Xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và tiêu dùng của một nước, nó cho phép
một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn mức tiêu dùng mà khả
năng sản xuất trong nước có thể cung cấp được.
Trong điều kiện nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, khu vực nông nghiệp
chiếm đại bộ phận dân cư, khả năng tích luỹ của cơng nghiệp thấp, xuất khẩu có vai trị
ngày càng to lớn. Xuất khẩu trở thành nguồn tích luỹ chủ yếu trong giai đoạn đầu của
cơng nghiệp hố.
Thực tế chứng minh rằng, thu nhập hoạt động xuất khẩu vượt xa các nguồn vốn khác.
Điều đó chứng tỏ rằng trong quan hệ kinh tế giữa các nước có trình độ phát triển chênh
lệch rất lớn thì hoạt động ngoại thương đóng vài trị rất quan trọng, chủ yếu, chứ không
phải những điều kiện ưu ái khác như viện trợ chẳng hạn. Xuất khẩu cịn đóng vai trị
chủ đạo trong việc sử lý vấn đề sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên
nhiên.Việc đưa ra những nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự phân công kinh doanh
quốc tế thông qua các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hố,
giảm bớt những thiệt hại do điều kiện ngoại thương ngày càng trở nên bất lợi cho hàng
hoá và nguyên liệu xuất khẩu.
Như vậy, phải thơng qua xuất nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất bằng việc
mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng, các cơ hội của đất
nước trong việc tham gia vào phân cơng lao động quốc tế. Nó khơng chỉ đóng vai trị
xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó có thể trở thành yếu tố bên trong của sự phát triển, trực
tiếp vào việc giải quyết những vấn đề bên trong của nền kinh tế: vốn, kỹ thuật, lao động,
nguyên liệu, thị trường....
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Với mục tiêu đa dạng hố các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ
rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác
nhau. Điển hình là một số hình thức sau:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp.



Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách hàng nước ngồi
thơng qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp u cầu phải có nguồn vốn đủ lớn và
đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có thể trực tiếp tiến hành hoạt
động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi
ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu điểm nổi bật sau:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước ngồi, từ đó
nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có thể thay đổi sản
phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
3.2. Xuất khẩu uỷ thác.
Là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trị là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, tiến
hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất qua đó thu được một
số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lơ hàng ).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp , đặc biệt là không cần bỏ vốn vào
kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được một khoản
lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại thuộc về
người sản xuất .
Phương thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ
hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm.Vì vậy doanh nghiệp phải lựa
chọn phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ quả cao nhất,
tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trường bán hàng
được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình.
3.3. Bn bán đối lưu.
Bn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua và hàng hố mang ra trao đổi thường có giá trị tương


đương. Mục đích xuất khẩu ở đây khơng nhằm mục đích thu ngoại tệ mà nhằm mục

đích có được lượng hàng hố có giá trị tương đương với giá trị lơ hàng xuất khẩu.
Lợi ích của bn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối đối
trên thị trường ngoại hối. Đồng thời cịn có lợi khi các bên khơng đủ ngoại tệ để thanh
tốn cho lơ hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia bn bán đối
lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh tốn. Tuy nhiên
bn bán đối lưu làm hạn chế q trình trao đổi hàng hố, việc giao nhận hàng hố khó
tiến hành được thuận lợi.
3.4. Giao dịch qua trung gian.
Đây là giao dịch mà mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người mua đều phải
thông qua một người thứ ba. Người thứ ba này là đại lý môi giới hay là người trung
gian.
Đại lý là một tổ chức hoặc một cá nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ
thác của người uỷ thác, quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Có rất nhiều đại lý
khác nhau như đại lý hoa hồng, đại lý toàn quyền, tổng đại lý... Môi giới là thương nhân
trung gian giữa người mua và người bán. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới
không đứng tên của chính mình mà đứng tên của người uỷ thác.
Do quá trình trao đổi giữa người bán với người mua phải thông qua một người thứ ba
nên tránh được những rủi ro như: do không am hiểu thị trường hoặc do sự biến động của
nền kinh tế .Tuy nhiên phương thức giao dịch này cũng phải qua trung gian và phải mất
một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm cho lợi nhuận giảm xuống.
3.5. Gia cơng quốc tế.
Gia cơng quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia
cơng) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt gia công) để
chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia cơng và qua đó thu lại một khoản phí
gọi là phí gia cơng.


Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho những nước nơi có nhiều lao động,
giá rẻ, nhưng lại thiếu vốn, thị trường. Khi đó các doanh nghiệp có điều kiện cải tiến và
đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và thâm nhập vào thị trường

thế giới.
Mặc dù đây là hình thức kinh doanh mang lại khoản tiền thù lao thấp nhưng nó giải
quyết được cơng ăn việc làm cho nước nhận gia cơng khi khơng có đủ điều kiện sản
xuất hàng hố xuất khẩu cả về vốn ,cơng nghệ và có thể tạo được uy tín trên thị trường
thế giới. đối với nước th gia cơng có thể tận dụng được lao động của các nước nhận
gia công và thâm nhập vào thị trường của nước này.
3.6. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập nhưng không tiến
hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản
xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia của ba
quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình thức này góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi khơng phải lúc nào hàng hố
cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như trường hợp bị cấm vận,
bao vây kinh tế. Khi đó thơng qua phương pháp tái xuất các nước vẫn có thể tham gia
bn bán được với nhau.
II. nội dung chính của hoạt động xuất khẩu.
1. Nghiên cứu thị trường.
1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhưng rất quan trọng và cần thiết để
tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị trường cần, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một q trình nghiên cứu, phân tích có hệ thống nhu cầu thị
trường.


1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa
chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh nghiệp
phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng như yếu tố
vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình địi hỏi nhiều thời gian và

chi phí.
1.3. Lựa chọn bạn hàng.
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng và căn cứ vào
phương thức, phương tiện thanh tốn. Việc lựa chọn bạn hàng ln theo ngun tắc đơi
bên cùng có lợi. Thơng thường khi lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thường trước
hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những bạn hàng của các
doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các
nước đang phát triển. Các bạn hàng thường được phân theo khu vực thị trường mà tuỳ
thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế, mà các quốc gia ưu
tiên.
1.4. Lựa chọn phương thức giao dịch.
Phương thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các
mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới.
Hiện nay, có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như giao dịch thông thường,
giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng
của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục
tiêu của sản xuất kinh doanh.
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến tính khả
thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của đàm
phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thơng qua thư tín, điện tín và trực
tiếp.


Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó,
quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hố cho người mua, cịn
người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo các phương
tiện thanh tốn quốc tế.
Thơng thường trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau:
a./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu:

- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký kết hợp đồng.
- Tên, và địa chỉ đầy đủ, tel, fax, đại diện của các bên.
b./ Điều kiện tên hàng.
c./ Điều kiện số lượng
d./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá.
e./ Điều kiện về giá cả.
f./ Điều kiện về bao bì , đóng gói , ký mã hiệu.
g./ Điều kiện về cơ sở giao hàng.
h./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng.
i./ Điều kiện về thanh toán.
k./ Điều kiện bảo hành (nếu có).
l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.
m./ Điều kiện về các trường hợp bất khả kháng.
n./ Chữ ký của các bên.
Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ kiện là bộ phận
không tách rời của hợp đồng.
3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.


Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong hợp
đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những cơng việc sau:
Sơ đồ: Trình tự các bước thực hiện hợp đồng.

Giục mở L/C và
kiểm tra L/C

Xin giấy phép
xuất khẩu


Chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu

Kiểm tra hàng
hoá

Giao hàng lên
tàu

Làm thủ tục hải
quan

Mua bảo hiểm
hàng hoá

Uỷ thác
thuê tàu

Làm thủ tục
thanh tốn

Giải quyết tranh
chấp (nếu có)

Đây là trình tự những cơng việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng mà người thực
hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài cơng đoạn
* Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở thành phổ biến
hơn cả ,do lợi ích của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C, người xuất khẩu

phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù hợp với những điều
kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải thơng
báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời.
*Xin giấy phép xuất khẩu.


Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước quản lý, doanh
nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép xuất khẩu
của Bộ Thương mại quản lý.
*Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản phẩm,
cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hố xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu sao cho
phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập khẩu.
*Kiểm định hàng hoá.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, trọng
lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa khẩu nhằm
bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.
* Thuê phương tiện vận chuyển.
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác cho một
công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp
đồng.
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận uỷ thác
là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác
thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của
hàng hố để lựa chọn hợp đồng th tàu cho thích hợp.
*Mua bảo hiểm hàng hố.
Hàng hố trong bn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng đường biển,
điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng hố. Cơng
việc này cần được thực hiện thơng qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo
hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm cần lưu

ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.
*Làm thủ tục hải quan.


Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số lượng,
chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng từ cần thiết,
phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết...
- Xuất trình hàng hố.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
*Giao hàng lên tàu.
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng .
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
Bố chí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển hoàn
hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh tốn.
* Thanh tốn.
Thanh tốn là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu khơng có sự tranh chấp,
khiếu nại. Trong bn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh tốn khác nhau.
- Phương thức chuyển tiền.
- Phương thức thanh toán mở tài khoản.
- Phương thức thanh toán nhờ thu.
- Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
Đối với nhà xuất khẩu, về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn đề sau:


- Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để trả tiền

mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
- Người bán muốn việc thanh tốn được thực hiện đúng hạn.
Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu ( D/P và D/A) và thư tín
dụng (chủ yếu là L/C khơng huỷ ngang ) được áp dụng phổ biến hơn cả.
Đến đây nếu khơng có sự tranh chấp và khiếu lại, một thương vụ xuất khẩu coi như đã
kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới.
III- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói chung
và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được những gì họ
sẽ phải đối mặt và đứng trước tình thế đó thì họ phải xử lý như thế nào? ở đây chúng ta
có thể nghiên cứu ảnh hưởng của các nhóm yếu tố chủ yếu sau:

1. Mơi trường quốc gia
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn nữa các
yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố thiết
thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể.

1.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ
của nước kia. Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh giá trị hàng hóa trong nước và trên
thị trường quốc tế, là một trong những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết
định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và hoạt động xuất
khẩu nói riêng.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam giảm so với ngoại tệ mạnh (USD,
GBP, FRF, DEM...) thì các doanh nghiệp có thể thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động
xuất khẩu và ngược lại. Chính vì vậy, các doanh nghiệp có thể thơng qua nghiên cứu và


dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra biện pháp xuất khẩu phù hợp,
lựa chọn thị trường có lợi, lựa chọn nguồn hàng, đồng tiền thanh toán.....

Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như “một chiếc gậy vơ hình” đã làm
thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của doanh nghiệp
xuất khẩu.

1.2. Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì Chính phủ có thể đưa ra các
chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa địi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp
ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất; mục tiêu bảo hộ
sản xuất trong nước đưa ra chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu
hàng tiêu dùng....
1.3 Các chính sách thuế
Một số chính sách chủ yếu cần quan tâm đối với nhà xuất khẩu:
*Thuế quan: trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn
vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được Chính phủ ban hành nhằm quản lý
xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản
xuất trong nước tăng lên khơng có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm
xuống. Nhìn chung, cơng cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số ít mặt hàng nhằm
hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu của ngân sách.
*Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp Chính phủ phải thực hiện chính
sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hóa của nước mình, tạo điều kiện
cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm
tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng
và mức xuất khẩu.
* Hạn ngạch: được coi là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan, nó
được hiểu như quy định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay một
nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thơng qua việc cấp giấy
phép. Sở dĩ có cơng cụ này vì khơng phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất



khẩu mà đơi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm sốt một vài mặt hàng hay nhóm hàng
như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước cịn thiếu....

2. Mơi trường quốc tế
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định. Chính
vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố xã
hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này ta có thể nghiên
cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức tiêu dùng,
thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con người
sống trong đó. Chính vì vậy, văn hóa là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu
ln ln phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hóa ở các thị trường mà mình tiến hành
hoạt động xuất khẩu.
1. Mơi trường quốc gia
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu. Các
công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tn thủ các quy định của các Chính phủ có liên
quan, tập quán và luật pháp quốc gia, quốc tế:
-

Các quy định của luật pháp Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục

quy định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ...)
-

Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia

-

Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn


-

Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu (Cơng ước

Viên 1980, Incoterm 1990....)

Ngồi những vấn đề nói trên, các chính phủ cịn thực hiện các chính sách ngoại thương
khác như: hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan...
Chính sách ngoại thương của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi
đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy, họ phải
nắm được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận động
của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.


 Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải , tới
thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc
lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu....
 Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường tiêu
thụ. Ví dụ: việc mua bán hàng hóa với các nước có cảng biển có chi phí thấp hơn so với
các nước khơng có cảng biển.
 Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như bão,
động đất...
 Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các
nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thơng tin , tạo điều kiện
thuận lợi trong việc theo dõi, điều khiển hàng hóa xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố cơng nghệ cịn tác động đến q trình
sản xuất, gia cơng chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải,
ngân hàng....
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu,

chẳng hạn như:
 Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: mức độ trang bị, hệ thống xếp dỡ,
kho tàng.... . Hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao
nhận cũng như đảm bảo an tồn cho hàng hóa xuất khẩu.
 Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà kinh
doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh tốn, huy động vốn. Ngồi ra ngân hàng là
một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng.
 Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hóa cho phép các hoạt động xuất khẩu
được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại khi có
rủi ro xảy ra....
2. Mơi trường quốc tế
Trong xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng.
Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế- xã hội trên thế giới đều ít nhiều trực
tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Lĩnh vực xuất khẩu hơn bất
cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất. ở đây cũng do một phần tác động


của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hóa từ nước này sang nước
khác, người xuất khẩu phải đối mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ
lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song
phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu.

Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau,
nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được kí kết với mục tiêu đẩy
mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào các liên minh kinh
tế này hoặc kí kết các hiệp định thương mại thì sẽ gặp nhiều thuận lợi trong hoạt động
xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản đối với việc thâm nhập vào thị
trường khu vực đó.


3. Bản thân doanh nghiệp
3.1. Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thơng qua khối lượng
(nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối
(đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong
kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
-

Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

-

Vốn huy động

-

Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận

-

Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn

-

Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi

3.2. Tiềm năng con người
Trong kinh doanh (đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ, hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu) con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành cơng. Chính
con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng sức

mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, cơng nghệ...một cách có hiệu quả
để khai thác và vượt qua cơ hội.
3.3. Tiềm lực vơ hình (tài sản vơ hình)


Tiềm lực vơ hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại.
Tiềm lực vơ hình khơng phải tự nhiên mà có. Tuy có thể được hình thành một cách tự
nhiên, nhưng nhìn chung tiềm lực vơ hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thông
qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vơ hình cho doanh nghiệp và cần chú
ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
Tiềm lực của doanh nghiệp có thể là:
-

Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường

-

Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa

-

Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.

3.4. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hóa và dự trữ
hợp lý hàng hóa của doanh nghiệp.
Yếu tố này ảnh hưởng tới “đầu vào” của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết
quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khâu tiêu thụ sản phẩm. Khơng
kiểm sốt hoặc khơng đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng hóa
cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu khơng thể đảm bảo, có thể
phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.


3.5. Trình độ tổ chức, quản lý
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng
tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt
đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp
dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát, tập trung vào những mối liên hệ tương tác của
tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thật sự cho doanh nghiệp

3.6. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, cơng nghệ, bí quyết cơng nghệ của doanh
nghiệp.
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hóa được đưa
ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.
3.7. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của doanh nghiệp


Cơ sở vật chất - kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy động
vào kinh doanh: thiết bị, nhà xưởng... Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật càng
đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thơng tin cũng nhưn việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.


Chương II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ trong
10 năm trở lại đây
1. Quy định của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam.
* Hạn ngạch nhập khẩu:
Là việc kiểm soát về khối lượng hàng hóa nhập khẩu trong một thời gian nhất định.
Phần lớn các hạn ngạch nhập khẩu do Cục Hải quan Mỹ (US Custom Service) quản lý.
Hội đồng Hải quan (Conisioner of custom) kiểm soát việc nhập khẩu hàng theo quota,
nhưng khơng có q cáp, thay đổi quota.

Có thể chia các hạn ngạch nhập khẩu của Mỹ thành 2 loại: tuyệt đối và loại thuế suất.
- Quota hàng dệt may: Hải quan Mỹ kiểm sốt việc nhập khẩu bơng, len, sợi; dệt, tơ lụa
các loại và các mặt hàng làm từ các sợi lấy từ cây hoặc được sản xuất từ một số nước.
Việc kiểm soát quota hàng dệt dựa trên những văn bản hướng dẫn của Chủ tịch Uỷ ban
Hải quan trong quá trình thực hiện các hiệp định hàng dệt (Textile agreements) tức là
việc đóng dấu vào một hóa đơn hoặc đóng dấu vào một giấy phép kiểm soát xuất khẩu
do mọt cơ quan của chủ nước xuất khẩu thực hiện. Visa có thể áp dụng cho hàng nhập
vào theo hạn ngạch hoặc ngoài hạn ngạch, hàng theo hạn ngạch có thể cần hoặc khơng
cần visa tùy thuộc vào nước xuất xứ được Hoa Kỳ chấp thuận theo một visa agreement
ký với từng nước. Hàng từ các nước chưa có visa agreement khơng cần có visa nhưng
sẽ được tính theo hạn ngạch phù hợp.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có visa khơng có nghĩa là hàng chắc chắn được làm thủ tục
nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Nếu hạn ngạch bị hết hạn (close) trong thời gian vận chuyển
(tức là giữa thời gian sau khi hàng đã được đóng dấu visa ở nước xuất khẩu và thời gian
hàng đến Hoa Kỳ) thì người nhập khẩu ở Hoa Kỳ cũng không được làm thủ tục nhập
hàng cho đến khi hạn ngạch được bổ sung hoặc gia hạn lại.
* Quy định về mác, nhãn thương mại, xuất xứ của hàng hóa. Khi nhập hàng hóa vào
nước Mỹ, cần lưu ý quy định sau đây của Hải quan Mỹ.
Hàng dệt may:


- Các sản phẩm sợi dệt nhập khẩu phải có tem, mark, mã theo quy định trong Luật xác
định sản phẩm may mặc (Textile Fiber Products Identification Act), trừ khi được miễn
trừ theo như điều khoản 12 của luật này.
+ Tên và tỷ lệ trọng lượng: của các thành phần sợi lớn hơn 5% trong sản phẩm các
thành phần sợi nhỏ hơn 5% được ghi là "các sợi khác".
+ Tên hãng sản xuất và tên hoặc số đăng ký do Uỷ ban Thương mại Liên bang (Federal
Trade Mission - FTC) cấp, của một hoặc nhiều người bán các sản phẩm sợi này. Tên
nhãn hiệu đã được đăng ký tại Mỹ có thể ghi trên nhãn mark, nếu nhãn mark này đã
được gửi đến FTC.

+ Tên của nước nơi đã gia công hoặc sản xuất.
Để thi hành luật xác định sản phẩm may mặc, phải có một hóa đơn thương mại cho toàn
bộ chuyến hàng may hoặc trị giá trên 500 USD và theo đúng các yêu cầu nhãn hiệu của
luật này cung cấp các thông tin quy định trong chương 6, ngồi các thơng tin thơng
thường quy định trên hóa đơn. Có thể xin các quy định và hướng dẫn về luật xác định
sản phẩm may mặc ở Uỷ ban Thương mại Liên bang, Washington D.C.20580.
* Thực hiện SA - 8000.
TBKTVN - 07/01/2002 không phải ngẫu nhiên mà Tổng Công ty Dệt may Việt Nam
mới đây lại có văn bản yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện hệ thống tiêu chuânr
chất lượng SA - 8000. Bởi hệ thống tiêu chuẩn này rất quan trọng với việc doanh nghiệp
Việt Nam muốn đưa sản phẩm vào thị trường Bắc Mỹ và cần thực hiện cịn khá ít doanh
nghiệp - Việt nam thực hiện tiêu chuẩn SA - 8000.
Ông Vũ Đức Thịnh, Phó Giám đốc Vinatex cho hay "May Nhật Bản đã xuất bản được
hàng sang Mỹ. Trước khi xuất, các đối tác đã sang tận nơi phỏng vấn công nhân và tìm
hiểu về việc thực hiện tiêu chuẩn SA - 8000 tại đây. Sau khi kiểm tra, họ mới ký hợp
đồng làm ăn. Tại Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, Thắng Lợi cũng đã thực hiện SA 8000. Đây là Cơng ty có nheié đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng sang Mỹ nên rất coi
trọng các rào cản phi thuế quan như SA - 8000 trước cả khi hợp đồng Việt - Mỹ được
ký kết.
2. Tiềm năng dệt may Việt Nam.


Thuận lợi
Chỉ có những ngành sản xuất nào làm ra sản phẩm tốt, giá thành ạh, được nước ngoài
hỏi mua nhiều với giá khá cao thì mới có điều kiện để phát triển. So với một số ngành
có giá thành cao hơn giá hàng nhập khẩu như xi măng và mía đường, cơ hội lớn của
ngành dệt và làm hàng may mặc xuất khẩu nằm ở hai điểm:
Thứ nhất là hàng dệt may và may mặc của Việt Nam khá tốt và giá rẻ hơn so với hàng
nước ngoài. Ưu điểm này nằm trong bản chất ngành và thế so sánh giữa tiền lương nhân
cơng nước ngồi. Về bản chất, ngành dệt và may chỉ địi hỏi đầu tư ít, kỹ thuật ít thay
đổi, những máy may Sinco cũ từ 20 - 30 về trước vẫn hoạt động tốt và làm ra các sản

phẩm tốt. Ngành dệt và may mặc cần rất nhiều nhân công và mỗi nhân công dệt chỉ coi
được một số máy dệt hạn chế, các công nhân may mặc cũng chỉ may được một số rất ít
sản phẩm mỗi ngày. Giá nhân công rẻ là khâu quyết định trong ngành dệt và hàng may
mặc. ở các nước công nghiệp phát triển, giá nhân công trên 10 USD/ giờ và ở các nước
công nghiệp mới giá nhân công cũng 3 - 5 USD/ giờ.
So với giá nhân công trong ngành dệt và may mặc ở Việt Nam khoảng 500.000 đến
1.500.000 đồng tháng - tính theo tỷ giá 15.000đ/ USD thì tiền lương nhân cơng hàng
may mặc Việt Nam chỉ 33 đến 100 USD/ tháng.
Thứ hai là số cầu hàng may mặc có tính co dãn: số cầu khơng bao giờ tiến đến mức bão
hịa vì mức sống càng được cải thiện thì con người càng muốn mặc đẹp và đúng thời
trang hơn. Giá các kiểu áo quần đẹp được trưng bày tại Mỹ, Anh, Pháp, Nhật lên đến
hàng chục USD mỗi bộ. Từ điểm thứ hai này, lượng hàng may mặc xuất khẩu của Việt
Nam có thể tăng gia gấp bội lần, mà không vấp hải tác dụng King như trong ngành nông
sản: gạo hay cà phê, cây ăn trái.
Khó khăn:
1. Các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh với nhau kéo giá gia cơng của nước ngồi
vốn đã thấp xuống một mức thấp hơn.
2. Do nhận gia cơng với nước ngồi với giá thấp, nên quan hệ tiền lương với nhân công
chưa được giải quyết thỏa đáng.


3. Ngồi quan hệ tiền lương, các doanh nghiệp cịn có quan hệ giá gia cơng đối với từng
nhóm cơng nhân làm việc tại nhà. Quan hệ này được tiến hành như sau: công nhân nhận
hàng đem về nhà gia cơng và doanh nghiệp thanh tốn tiền gia cơng sau khi kiểm tra
chất lượng. Quan hệ trên thường có lợi cho doanh nghiệp hơn là việc thuê nhân công
hàng tháng vì những người gia cơng phải có mặt, một số máy và do có thể ở nhà làm
việc trơng nom con cái, nên những người gia cơng thường bằng lịng với mức thù lao
thấp. Dodn khơng có phí đầu tư mặt bằng, máy móc, nên có thể tăng gia sản xuất gấp
bội lần, khi được đơn đặt hàng của nước ngồi. Để có quota xuất khẩu, doanh nghiệp
thường nhận gia cơng thấp và tính lại tiền cơng gia cơng cho các nhóm nhân cơng tại

nhà với mức thù lao rất thấp nên hình thức "gia cơng tại nhà" chưa được phổ biến rộng
rãi.
4. Trở lại vấn đề đầu tiên, các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh với nhau và chấp
thuận một giá gia công thường thấp, giá này đưa đến việc ép công nhân làm nhiều giờ
với mức lương thấp và việc trả thù lao cho các nhóm thợ lãnh hàng đem về nhà làm với
mức thù lao chưa thỏa đáng có ngun nhân vì các nước kém mở mang cạnh tranh rất
gắt với nhau để giành thị trường hàng may mặc của các nước phát triển. Trong việc này,
lá bài "hạ giá gia công" được các nước kém mở mang cộng với các doanh nghiệp trong
chính các nước này đồng áp dụng và đưa đến thiệt hại quan trọng cho chính các nước
kém mở mang. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam phải ngồi lại với nhau, thỏa thuận
một giá gia công tối thiểu, để doanh nghiệp đạt được mức lời vừa phải và công nhận
cũng được số tiền lương vừa phải. Tất nhiên, Nhà nước có vai trị trọng tài và xử lý
những doanh nghiệp xé rào chịu giá gia công quá thấp và như vậy làm thiệt hại chung
cho ngành may mặc trong xứ.
5. Hàng may mặc hiểu theo nghĩa rộng rất đa dạng. Việt Nam muốn có thị trường rộng
phải có những kiểu hàng thích hợp cho tất cả tuổi, tất cả khổ người từ những đàn ông,
đàn bà trẻ em đến những người già, từ các người công nhân áo xanh đủ loại đến các
sinh viên, nữ sinh hay các em bé. Ngoài quần áo may sẵn, còn mùng mền, chăn gối,
drap trải giường, màn treo... Điều đáng lưu ý là hiện nay các doanh nghiệp may mặc
Việt Nam mới sản xuất chỉ một số ít kiểu hàng.


Cơ hội lớn đã đến với ngành dệt làm hàng may mặc của Việt Nam nhờ các đơn đặt hàng
tăng mạnh đầu năm 2002. Một số doanh nghiệp đã có đủ đơn đặt hàng để làm việc 3 ca
đến quý 3/2002.
Cơ hội phát triển sẽ trở thành hiện thực, đảm bảo cho ngành phát triển bền vững, nếu
các doanh nghiệp Việt Nam tăng gia đầu tư, mở rộng sản xuất, đa dạng hóa các mặt
hàng, các mẫu mã, tìm cách thỏa mãn nhu cầu hàng may mặc của hơn 2 triệu đồng bào
Việt Nam ở nước ngoài.
Lợi thế của ngành dệt may nước ta, đặc biệt là ngành may xuất khẩu đang có những lợi

thế cần phải nhanh chóng tận dụng thời cơ đó để khai thác. So với các nước ASEAN,
Việt Nam có đội ngũ lao động trình độ văn hóa khá, có khả năng tiếp thu nhanh khoa
học kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Hơn nữa, giá công lao động Việt Nam rẻ nhất khu vực
Châu á từ 0,16 - 0,35 USD/ giờ so với 0,32 USD/ giờ của Indonêsia, 0,37 USD/ giờ của
Pakistan, 0,58 USD/ giờ của ấn Độ, 0,70 USD/ giờ của Trung Quốc, 1,13 USD/ giờ của
Malaysia, 1,18 USD/ giờ của Thái Lan; 3,16 USD/ giờ của Singapore, cho thấy các
doanh nghiệp có khả năng tạo ra những yếu tố cạnh tranh cao cho hàng dệt may Việt
Nam (xem bảng 5).
Bảng 5. Hệ số lợi thế so sánh giữa các nước ASEAN
Sợi, chỉ, vải dệt

Quần áo

Indonêsia

1,6

2,1

Malaysia

0,4

1,4

Philippines

0,4

4,4


Singapore

0,2

0,5

Thái Lan

1,2

2,2

Việt Nam

1,8

3,1

Nguồn: Báo cáo của WB, Đánh giác tác động của việc Việt Nam gia nhập.
Hiện nay, ngành dệt may Việt Nam đang mất dần lợi thế chủ yếu là giá lao động thấp so
với khu vực và thế giới. Trong khi đó, chi phí đầu vào lại có xu hướng gia tăng. Nói
chung, quan hệ lao động trong các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam, nhất là doanh


×