Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Xây dựng kế hoạch chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.79 KB, 15 trang )

ĐÈ BÀI: Xây dựng kế hoạch chiến lược cho Trường Đại học Điện lực.
BÀI LÀM:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 TẦM NHÌN 2020
Trường Đại học Điện lực được thành lập trên cơ sở trường Cao đẳng điện
lực theo quyết định số 111/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính
phủ. Trường Đại học Điện lực là cơ sở giáo dục trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, có chức năng đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, công nhân nghề các lĩnh vực liên quan đến chuyên
ngành Điện phục vụ cho ngành Điện lực Việt Nam và nhu cầu nhân lực cho xã hội.
Ngoài ra, Nhà trường còn có chức năng Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ trong và ngoài ngành Điện, đào tạo theo địa chỉ,
liên kết đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế trong và
ngoài nước.
Trường Đại học Điện lực hiện có 9 khoa chuyên môn, 01 bộ môn, 01 xưởng
thực hành, 9 phòng ban chức năng và 3 trung tâm. Tổ chức đào tạo 13 ngành Đại
học, 9 chuyên ngành Cao đẳng, 5 ngành Trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề
cho các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu.
PHẦN I: Sứ mệnh, Tầm nhìn và hệ thống các giá trị:
1. Sứ mệnh Trường Đại học Điện lực:
Trường Đại học Điện lực là cơ sở đào tạo đa cấp, đa ngành, nghiên cứu khoa
học và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao theo hướng công nghệ. Đại học
Điện lực là nơi đào tạo ra những con người có kiến thức, kỹ năng, thái độ đáp ứng
nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động.
2. Tầm nhìn phát triển nhà trường:
Đại học Điện lực phấn đấu trở thành Trung tâm đào tạo hiện đại, năng động,
hội nhập với nền giáo dục trong khu vực và thế giới. Sinh viên tốt nghiệp của
trường là người làm chủ và sử dụng sáng tạo kiến thức phục vụ cộng đồng và xã
hội.
3. Hệ thống giá trị hành động cơ bản của nhà trường:
-1-




- Đối với hệ giá trị thực hiện công việc, cần đạt 2 tiêu chí: Năng suất và Chất lượng
- Đối với hệ giá trị ứng xử trong các mối quan hệ nội bộ, cần đạt 2 tiêu chí: Kỷ
cương và Trách nhiệm
- Đối với hệ giá trị ứng xử với môi trường bên ngoài, cần đạt 2 tiêu chí: Tận dụng
thời cơ, cơ may và Thi đua, hợp tác.
- Đối với hệ giá trị trong phong cách người quản lý, cần đạt 2 tiêu chí: Dân chủ
lắng nghe và Quyết đoán
PHẦN II: Phân tích bối cảnh và thực trạng của nhà trường:
2.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước.
- Về chính trị: Trong hoàn cảnh các nước các khu vực trên thế giới hầu hết đều có
sự biến động và bất ổn định về chính trị; các quốc gia liên tục có sự thay đổi về
bộ máy lãnh đạo, những cuộc lật đổ chính phủ...như Thái Lan, Indonesia thì Việt
Nam là một trong những quốc gia có độ ổn định vào loại bậc nhất. Thủ đô Hà
Nội là trung tâm kinh tế văn hoá chính trị của cả nước. Các cơ quan, tổ chức đơn
vị trong lĩnh vực kinh tế và giáo dục đóng trên địa bàn thủ đô đều có cơ hội để
phát triển đơn vị mình.
- Về kinh tế: Tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chưa cao nhưng so với
một số nước trong khu vực thì khả quan hơn. Nền kinh tế phát triển đòi nền
giáo dục cũng phát triển theo và đảm bảo cung cấp nhân lực phục vụ cho nền kinh
tế. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng, nhu cầu về giáo dục cũng tăng theo.
- Về văn hóa xã hội: Từ xa xưa người Việt Nam đã có truyền thống hiếu học,
chăm chỉ cần cù; theo thời gian truyền thống đó ngày càng được phát huy và
củng cố.
2.2. Đánh giá tác động chung và phân tích cạnh tranh.
Trường Đại học Điện lực hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, các lực lượng
gây áp lực cạnh tranh trong ngành bao gồm có các áp lực từ phía sinh viên, phụ
huynh; từ các đối thủ cạnh tranh (các trường đại học);
Trong khu vực Hà Nội và khu vực Miền Bắc, có một số trường mới

thành lập hoặc mới nâng cấp thành trường Đại học n h ư Đại học Công nghiệp
Quảng Ninh, Đại học Cơ điện Sao đỏ, Đại học Sư phạm Hưng Yên. Đây đều là
-2-


những trường mới do đó họ mạnh dạn đổi mới cách thức giảng dạy, tiếp cận kiến
thức mới và đặc biệt là đầu tư mạnh mẽ. Trong tương lai họ sẽ là những đối thủ
chính của Trường Đại học Điện lực. Tuy nhiên, Trường Đại học Điện lực có lợi
thế cạnh tranh hơn hẳn. Hiện tại, Trường Đại học Điện lực có được những trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học xuất
sứ từ các nước Châu âu và Nhật Bản, các thiết bị này trường được cung cấp bởi
các Dự án WB, Jica/EVN và Tập Đoàn Điện lực Việt Nam đầu tư.
2.3. Thực trạng của nhà trường.
* Về công tác đào tạo:
- Tổng số ngành nghề Nhà trường đang đào tạo cho các hệ bao gồm:
+ Hệ đại học: 11 chuyên ngành (Hệ thống điện, Nhiệt điện, Công nghệ tự
động, Công nghệ thông tin, Công nghệ cơ khí, Công nghệ cơ điện tử, Điện tử
viễn thông, Tự động, Quản lý năng lượng, Kế toán - Kiểm toán, Tài chính –
Ngân hàng, Quản trị kinh doanh).
+ Hệ cao đẳng: 12 chuyên ngành (Hệ thống điện, nhiệt điện, công nghệ tự
động, Công nghệ thông tin, Công nghệ cơ khí, Công nghệ cơ điện tử, Điện tử
viễn thông, Quản lý năng lượng, tự động, Kế toán - Kiểm toán, Tài chính –
Ngân hàng, Quản trị kinh doanh).
+ Hệ Trung cấp chuyên nghiệp: 4 chuyên ngành (Hệ thống điện, nhiệt điện,
Công nghệ tự động, Công nghệ thông tin).
+ Liên thông từ cao đẳng lên đại học: 8 chuyên ngành (Hệ thống điện, nhiệt
điện, Công nghệ tự động, Công nghệ thông tin, Điện tử viễn thông, Kế toán Kiểm toán, Tài chính – Ngân hàng, Quản trị kinh doanh).
+ Liên thông từ Trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng: 5 chuyên ngành (HTĐ,
NĐ, CNTĐ, TĐ, KT).
Ngoài ra, Trường còn liên kết với tổ chức, đơn vị đào tạo hệ cao đẳng nghề cho

các doanh nghiệp theo chỉ tiêu của Tổng cục dạy nghề.
* Về chất lượng đầu ra: sinh viên của Trường ngày càng có chất lượng và được cơ
sở sản xuất đánh giá cao. Trường là địa chỉ đào tạo tin cậy của ngành Điện,
các doanh nghiệp và xã hội.
-3-


* Về bồi dưỡng và đào tạo nâng cao: Hàng năm có từ 8.000 đến 10.000 lượt cán
bộ, Công nhân viên đến từ các nhà máy và các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, và doanh nghiệp ngoài EVN theo học các khóa bồi dưỡng ngắn hạn
từ một tuần ngày đến 3 tháng. Các nội dung đào tạo bồi huấn nghiệp vụ nâng cao
thường gắn với các yêu cầu của cơ sở sản xuất kinh doanh theo yêu cầu xã hội.
* Về hợp tác quốc tế: Trường Đại học Điện lực hiện nay có liên kết hợp tác quốc
tế với nhiều Trường ở nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới bao gồm:
- Dự án JICA về đào tạo Giảng viên và Hướng dẫn viên ngành điện;
- Trao đổi với cán bộ và lưu học sinh với Cộng hoà Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Tiệp Khắc, mỗi năm Trường cử đi từ 5-10 giáo viên, cán bộ đi nghiên cứu sinh.
- Trường Đại học Điện lực còn nhận đào tạo cán bộ cho Lào và Campuchia
* Về đội ngũ cán bộ giảng dạy:
Trường Đại học Điện lực có 230 Giảng viên và 84 Cán bộ công nhân viên. Trong
đội ngũ giảng viên có 137 giảng viên có trình độ trên Đại học (chiếm 68,2%).
Trong đó: - Có 24 PGS-TS & TS (gần 10% giáo viên); - 18 Nghiên cứu sinh (có 10
nghiên cứu sinh ngoài nước); - 99 Thạc Sĩ; - 64 giảng viên có trình độ Đại học
trong đó có 30 người đang học cao học.
- Nhà trường có đội ngũ giáo viên thỉnh giảng từ 50 đến 60 người đến từ các
Trường đại học và viện nghiên cứu.
* Về cơ sở vật chất:
- Cơ sở 1 (1,95 ha): gồm nhà điều hành, nhà học 3 tầng, khu thí nghiệm, khu thực
hành; nhà thư viện 2 tầng; nhà Hội trường khoảng 400 chỗ; khu nhà ăn; ký túc xá.
- Cơ sở 2 (8,6 ha): gồm nhà Hành chính, 02 nhà học 2 tầng, nhà thí nghiệm,

2
Xưởng thực hành có Trạm thực tập ngoài trời với điện tích 12.000 m ; nhà thư
viện; Khu Ký túc xá.
Tuy vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện giảng dạy, học tập của trường còn
khiêm tốn so với các trường khác tại Hà Nội; chưa có nhiều phòng học đa
phương tiện và chuyên dùng.
* Về tài chính: Trường Đại học Điện lực hoàn toàn tự chủ về tài chính, mặc dù là

-4-


trường công lập nhưng Trường Đại học Điện lực hiện nay lại không được cấp
kinh phí đào tạo, nguồn thu chủ yếu của Trường là từ học phí của sinh viên và
dịch vụ đào tạo khác của Trường.
* Về công tác nghiên cứu khoa học (NCKH): công tác NCKH của Trường tuy đã
phát triển mạnh hơn trong thời gian vừa qua, tuy nhiên đề tài NCKH cấp Bộ
còn hạn chế. Trường đã có nhiều đề tài được đưa vào sản xuất thử và triển khai
trong thực tế như: Công tơ điện tử đa năng, Tủ bù tự động…
Năm 2009 Trường đang triển khai 6 đề tài cấp Bộ Công Thương và dự kiến triển
khai 6 đề tài cấp EVN và 15 đề tài cấp trường.
Hiện tại nghiên cứu khoa học trong sinh viên vẫn còn rất ít và Trường đang tích
cực phát động phong trào thi đua nghiên cứu khoa học.
* Về tổng thể: Trường Đại học Điện lực là trường đại học trẻ có nhiều tiềm năng
phát triển, uy tín thương hiệu của trường đã được các khu vực vùng miền của
cả nước công nhận; để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội, trường cần mở thêm
nhiều ngành kỹ thuật, công nghệ, kinh tế quản lý có nhiều cơ hội tuyển sinh đào
tạo, đồng thời trường cũng cần quan tâm tới đầu tư cho đội ngũ giảng viên nâng
cao trình độ, cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, phòng thực hành, thí nghiệm
và liên kết với các tổ chức, các doanh nghiệp để xác định nhu cầu của họ rồi đưa
vào đào tạo làm tăng cơ hội việc làm cho sinh viên ra trường.

2.4. Phân tích SWOT.
2.4.1. Các điểm mạnh.
- Lịch sử truyền thống hơn 40 năm xây dựng và phát triển của trường đã tạo dựng
được uy tín và vị thế trong xã hội; ngành nghề đào tạo của Trường được đơn
vị, doanh nghiệp, tổ chức biết đến.
- Đội ngũ giảng viên tâm huyết với nghề dạy học, có trình độ cao (68,2% có trình
độ trên đại học, 10% PGS-TS). Đội ngũ cán bộ trẻ tích cực, năng động, ham học
hỏi và thường xuyên được nâng cao trình độ.
- Trường Đại học Điện lực là trường công lập có giá trị văn bằng cao. Văn bằng,
chứng chỉ của trường được xã hội kiểm nghiệm và thừa nhận.
- Mối liên hệ của trường với các tổ chức, doanh nghiệp được thiết lập, đã đem lại
-5-


chất lượng và hiệu quả, đồng thời giúp cho trường nhanh chóng nắm bắt được
những yêu cầu của xã hội nhằm hoàn chỉnh chương trình đào tạo.
- Trường có xưởng thực hành điện và bãi thực hành ngoài trời khá đầy đủ tiện
nghi, đáp ứng được yêu cầu về thực hành.
2.4.2. Các điểm yếu.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện giảng dạy, học tập của trường đã được đầu
tư, tuy nhiên chưa theo kịp với sự phát triển quy mô của Trường, phòng thí
nghiệm, thực hành, phòng đa phương tiện và chuyên dùng còn hạn chế.
- Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, chưa có nhiều mô hình mô phỏng
để gắn lý luận với thực tiễn, số lượng các môn học để người học tự chọn còn ít.
- Số lượng giảng viên/sinh viên còn thấp so với qui định chung.
- Lương giảng viên chưa cao so với mặt bằng của xã hội, khó thu hút được những
giảng viên giỏi có trình độ cao về Trường.
2.4.3. Các cơ hội.
- Trường được sự ủng hộ của lãnh đạo Bộ, thành phố và các địa phương, được xã
hội tín nhiệm trong hoạt động đào tạo. Đặc biệt là thế mạnh ngành Điện.

- Trường đóng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội có dân cư lớn và kinh tế năng động
bậc nhất đất nước, do đó nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau
đại học chuyên ngành kinh tế - quản trị kinh doanh còn rất lớn. Đặc biệt là khi
Việt Nam đã gia nhập WTO thì nhu cầu theo học cách ngành kinh tế-quản trị kinh
doanh ngày càng tăng lên.
- Quá trình thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế từ trước đến nay, đã tạo được
uy tín của trường đối với các cơ quan, tổ chức, viện, trường trên thế giới. Kết
quả này có ý nghĩa rất lớn cho việc mở rộng quan hệ quốc tế sau này.
- Trường có nhiều cựu sinh viên hiện đang giữ chức vụ cao trong các cơ quan
quản lý nhà nước, nhiều cựu sinh viên là những doanh nhân thành đạt luôn sẵn
sàng hỗ trợ trường phát triển.
2.4.4. Các thách thức.
- Trường Đại học Điện lực đang đứng trước một áp lực lớn trong đào tạo kiến
thức chuyên môn và quản lý kinh tế - quản trị kinh doanh đạt trình độ khu vực
-6-


và thế giới, sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Mặc dù có những bước phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây nhưng
trường vẫn phần nào chưa đáp ứng kịp nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho đất nước.
- Trường phải tự chủ toàn diện, do đó trường sẽ gặp khó khăn về đảm bảo tài
chính trong quá trình phát triển trường.
- Chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước sẽ có thêm nhiều trường
Đại học và Cao đẳng ra đời. Khi đó, chắc chắn thị phần và nguồn đầu tư của
Nhà nước bị chia sẻ. Nguy cơ xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn cạnh tranh với Trường.
- Một thách thức khác đó là xu thế toàn cầu hóa giáo dục, các trường, viện nước
ngoài có xu hướng đầu tư vào Việt Nam. Với cơ sở trang bị khá tốt, được đánh
giá cao về chất lượng đào tạo và chính sách thu hút sinh viên khá tốt; đây sẽ là
những đối thủ rất lớn và rất mạnh với trường.

2.5. Phân tích các vấn đề chiến lược phát triển nhà trường
Dựa trên những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu tổng kết
được và kết hợp tất cả các yếu tố đó lại thành từng cặp ta có các định hướng chiến
lược sau:
- Tăng cường công tác tuyển sinh viên và mở rộng quy mô đào tạo đồng thời đầu
tư vào cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy; đồng thời không ngừng
nâng cao chất lượng cán bộ giảng dạy và quản lý thông qua việc tuyển dụng,
đào tạo bồi dưỡng, chế độ đãi nghộ, thu hút người có trình độ cao.
- Hợp tác, liên kết mạnh mẽ với các tổ chức đào tạo giáo dục nhằm tranh thủ sự
ủng hộ, giúp đỡ về phát triển nghiên cứu khoa học; hoàn thiện chương trình đào
tạo chuẩn; đồng thời tranh thủ sự liên kết để kêu gọi tài trợ về vốn, đầu tư cho
trang thiết bị, cơ sở vật chất.
- Tập trung nhanh chóng đẩy mạnh việc triển khai đào tạo điện hạt nhân góp phần
vào việc mở rộng qui mô đào tạo, xác định đây là một trong các thế mạnh của
Trường Đại học Điện lực.
Trong các định hướng trên ưu tiên hàng đầu là phát triển đội ngũ nghiên
cứu khoa học và tư vấn để tạo ra nguồn tài chính; tiếp đến là hợp tác liên kết
-7-


mạnh mẽ với các tổ chức giáo dục nước ngoài tranh thủ sự ủng hộ về nguồn tài
chính, nghiên cứu khoa học.
PHẦN III: Mục tiêu và các giải pháp chiến lược.
3.1. Các mục tiêu chiến lược.
Trường Đại học Điện lực phấn đấu trở thành Trường Đại học hàng đầu
trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật điện, kinh tế & quản lý và một số lĩnh vực
công nghệ cao khác; thực hiện đào tạo theo hướng gắn kết đào tạo với nghiên cứu
ứng dụng và triển khai.
3.2. Các mục tiêu cụ thể.
3.2.1. Về đào tạo.

Chất lượng đào tạo cao, thể hiện rõ giá trị của trường là mục tiêu chung
trong chiến lược phát triển đào tạo của Nhà trường suốt giai đoạn 2011-2015 và
những năm tiếp theo: Đào tạo kỹ sư, cử nhân, công nhân có trình độ chuyên
môn có kỹ năng cứng và kỹ năng mềm đáp ứng thoả mãn nhu cầu của ngành điện
và xã hội.
- Mở rộng và phát triển quy mô đào tạo các ngành, xây dựng hệ thống các chương
trình đào tạo liên thông để thu hút được nhiều học viên.
- Tích cực mở rộng công nghệ thông tin và truyền thông; áp dụng công cụ dạy học
hiện đại vào trong quá trình giảng dạy. Thực hiện triệt để phương pháp giảng
dạy tích cực với phương châm “dạy cách học, phát huy tính chủ động của người
học”.
- Không ngừng nâng cao uy tín, chất lượng đào tạo và thương hiệu của Trường
Đại học Điện lực, đáp ứng linh hoạt yêu cầu nguồn nhân lực theo sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, có phẩm chất đạo
đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng
dạy và quản lý tiên tiến.
3.2.2. Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
Xây dựng Trường Đại học Điện lực là Trung tâm nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ của EVN và ngành điện.
-8-


- Chuyển giao các kết quả NCKH cho các tổ chức, doanh nghiệp.
- Thu hút các nguồn lực xã hội cho công tác NCKH và đóng góp vào ngân sách
của trường.
- Đẩy mạnh và nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, gắn kết NCKH với đào
tạo và phục vụ xã hội; phấn đấu trở thành trường đại học hàng đầu về nghiên
cứu năng lượng.
- Khai thác tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài trường nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động và đáp ứng tối đa nhu cầu của sinh viên, giảng viên và cán bộ công
nhân viên, và đảm bảo khả năng phát triển bền vững của nhà trường.
3.3. Các giải pháp chiến lược.
3.3.1. Về công tác đào tạo
- Định kỳ rà soát, đổi mới chương trình đào tạo, nội dung giảng dạy trên cơ sở ý
kiến đóng góp của giảng viên, của sinh viên và của đại diện cựu sinh viên, đặc
biệt là các nhà tuyển dụng.
- Thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, học tập; đầu tư và
sử dụng có hiệu quả cao cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và NCKH, trong đó
chú trọng việc sử dụng các trang thiết bị phục vụ, hệ thống thông tin-thư viện,
phòng thực hành các mô hình, các trung tâm máy tính của trường.
- Tăng cường năng lực của đội ngũ giảng dạy, quản lý, phục vụ công tác đào tạo
thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thích hợp, đảm bảo đội ngũ cán
bộ nhà trường tiếp cận nhanh, thực hiện tốt yêu cầu đổi mới công tác phát triển đào
tạo.
- Xây dựng chương trình đào tạo đại học theo hướng hội nhập và nâng cao chất
lượng, tiến tới có đủ tài liệu tham khảo cho bậc đào tạo đại học.
- Tiếp tục triển khai các chương trình đã liên kết và tích cực tìm kiếm các đối tác
có thế mạnh về đào tạo đại học và sau đại học trên thế giới và khu vực để liên kết.
3.3.2. Phát triển nghiên cứu khoa học - công nghệ.
Trường Đại học Điện lực, ngay từ khi còn đang là một trường cao đẳng
cũng như sau khi được nâng cấp, luôn luôn xác định: Hoạt động Đào tạo và
hoạt động Khoa học công nghệ là hai loại hình hoạt động chính và cũng là hai
-9-


nhiệm vụ chính của Trường.
3.3.3. Phát triển hợp tác quốc tế
- Tăng cường ký kết và triển khai thực hiện các văn bản hợp tác với các trường
đại học, các tổ chức quốc tế, nâng cao chất lượng hợp tác quốc tế ở tất cả các

khâu, các mặt nhằm tranh thủ sự hỗ trợ tối đa của các tổ chức, cơ quan nước ngoài
để phát triển sự nghiệp đào tạo và NCKH của Trường.
- Tăng cường cử giảng viên, cán bộ quản lý ra nước ngoài học tập, giảng dạy và
nghiên cứu; đồng thời mở rộng việc nhận chuyên gia các nước đến trường để
giảng dạy và nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ của trường có cơ hội
tiếp cận và hòa nhập trình độ khoa học kỹ thuật của khu vực và thế giới.
- Xây dựng một số chương trình đào tạo quốc tế giảng dạy bằng ngoại ngữ theo
tiêu chuẩn quốc tế, có thể liên thông được với các trường đại học khác trong
khu vực nhằm cung cấp cho sinh viên tại chỗ có nhu cầu cũng như sinh viên
quốc tế.
3.3.4. Nâng cao chất lượng
- Xây dựng thể chế và chính sách: Bám sát các nghị quyết, luật, các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ để cụ thể hóa thành các văn bản hướng
dẫn thực hiện phù hợp với điều kiện đặc thù của trường.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của trường cần theo hướng tinh giản,
gọn nhẹ và hiệu quả. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn
của các đơn vị trong trường.
- Phát triển đội ngũ giảng viên và nhân sự quản lý: Đối với đội ngũ cán bộ giảng
dạy phải tăng cường công tác đào tạo để có cán bộ trình độ cao nhằm hình thành
các hướng mũi nhọn trong đào tạo và NCKH - phát triển công nghệ. Đối với
cán bộ quản lý phải tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
đảm bảo tính chuyên nghiệp trong điều hành các hoạt động của trường.
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng đề án phát triển và sử dụng đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân
viên nhà trường giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, phấn đấu đạt trình độ
tương đương khu vực và thế giới.
- 10 -


- Luôn nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng

về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm và kiến thức pháp luật cho cán bộ,
giảng viên, CNV trong trường.
- Tiếp tục đổi mới tư duy về tuyển dụng lao động; ưu tiên tuyển dụng người có
học vị tiến sĩ, thạc sĩ loại xuất sắc hoặc giỏi từ nhiều nguồn để bổ sung cho đội
ngũ giảng dạy. Hoàn thiện quy trình tuyển dụng đội ngũ giáo viên giảng dạy và
cán bộ quản lý.
- Tìm nguồn tài trợ và tích cực phát huy các nguồn tài trợ để hỗ trợ học bổng
cử cán bộ giảng dạy trẻ đi học tập và nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước;
- Làm tốt công tác Quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ quản lý các cấp theo Quy định
của trường đã ban hành trên nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa, dân chủ và công
khai.
- Thường xuyên bổ sung cán bộ, giảng viên, chuyên gia có trình độ cao, có kinh
nghiệm thực tế: các Giáo sư, Phó giáo sư, chuyên gia cao cấp đã nghỉ hưu có
sức khoẻ có nguyện vọng giảng dạy nghiên cứu làm việc theo cơ chế thỉnh
giảng, hợp đồng đào tạo, nghiên cứu.
3.3.6. Phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật
- Căn cứ vào quy mô đào tạo và yêu cầu đào tạo của các chuyên ngành vào mỗi
giai đoạn, lập kế hoạch và xây dựng, trang bị đầy đủ các phòng, thiết bị, phần
mềm mô phỏng hoạt động của các chuyên ngành để đảm bảo nhu cầu thực hành
của sinh viên, học viên, đảm bảo nhu cầu nghiên cứu khoa học của giảng viên,
sinh viên.
3.3.7. Phát triển nguồn lực tài chính
- Đề xuất điều chỉnh khung học phí theo hướng xác định đầy đủ chi phí đào tạo,
cấp học bổng, miễn giảm học phí.
- Tăng cường, mở rộng các hoạt động khoa học công nghệ, hoạt động dịch vụ
để tăng cường nguồn thu cho hoạt động của trường.
- Lập dự án giáo dục đại học, tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ các tổ chức liên
kết nước ngoài nhằm nâng cao năng lực đào tạo và NCKH.
- Lập dự án đầu tư xây dựng mới trường.
- 11 -



- Tìm kiếm các đối tác tổ chức các hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư tài chính
nhằm tăng thêm nguồn thu.
- Đẩy mạnh liên kết và HTQT để tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài.
PHẦN IV: Các chương trình hành động chiến lược.
4.1. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý.
4.1.1. Kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý nâng cao năng lực điều hành:
- Phát triển các phương thức và mô hình quản lý trường hiệu quả, thích
ứng với thị trường lao động và thị trường đào tạo nhân lực trình độ cao.
- Xây dựng điều chỉnh bộ máy quản lý: Thực hiện phân cấp quản lý trong
trường và giữa các đơn vị trực thuộc trường. Xác định rõ chức năng quản lý đối
với các đơn vị, các cấp quản lý trong trường theo nguyên tắc phân cấp, tự chủ và
tự chịu trách nhiệm;
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý.
Tiến tới thực hiện chuẩn ISO 9001-2000 trong toàn bộ hoạt động quản lý của
trường vào năm 2015.
4.1.2. Hoàn thiện tổ chức đào tạo:
- Nâng cao chất lượng đào tạo;
- Xây dựng chương trình, giáo trình chuẩn;
- Khai thác tốt các phòng thí nghiệm và thiết bị dạy học
4.2. Hoàn thiện thể chế, chính sách.
- Tiếp tục áp dụng các chính sách và thể chế quốc gia sao cho có lợi nhất cho sự
phát triển của trường, nhất là cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ.
- Áp dụng những quy định hiện hành của Nhà nước và thể chế hóa các quy định,
quy chế, chính sách để đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các nội quy quy chế,
quy trình, chế độ làm việc, tuyển sinh, thi, đánh giá, thanh tra, kiểm tra, tuyển
dụng, bổ nhiệm, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật…
- Xây dựng các quy chế về định mức lao động, khối lượng giờ giảng quy đổi,

NCKH. Xây dựng cơ chế thích hợp trong việc trao đổi cán bộ, giảng viên với
các tổ chức đào tạo tiên tiến trong và ngoài nước.
- 12 -


4.3. Phát triển các nguồn lực.
- Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên.
- Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ giảng viên từ năm 20112015, có đủ số lượng, mạnh về trình độ, giỏi về chuyên môn, theo tiêu chí:
chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa và trẻ hóa; đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô và
nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
- Xây dựng chỉ số về tỷ lệ giữa sinh viên và cán bộ giảng dạy, đảm bảo tỷ lệ sinh
viên quy chuẩn trên một giảng viên theo quy định chung.
- Hàng năm tổ chức tuyển dụng cán bộ giảng dạy có trình độ cao, đảm bảo chất
lượng về năng lực chuyên môn, khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học trong
đào tạo, NCKH và HTQT.
- Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chi tiết đội ngũ giảng viên và cán bộ quản
lý, CNV cho từng năm cụ thể như: chuyên môn cần đào tạo bồi dưỡng, đối tượng
tham gia, thời gian tổ chức, kinh phí thực hiện. Xây dựng đội ngũ giảng dạy có
tính kế thừa về thâm niên công tác chuyên môn và được trẻ hóa; tăng nguồn
kinh phí đào tạo hàng năm cho đội ngũ cán bộ giảng dạy.
PHẦN V: Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Trường Đại học Điện lực là đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam Bộ Công Thương nên có nhiều lợi thế như: ngành nghề đào tạo gắn liền với thực
tiễn của sản xuất kinh doanh cuả EVN, ngành Công nghiệp Việt Nam, ngoài
thời gian học tập tại các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, sinh viên được
thực tập trên các máy móc, thiết bị sản xuất thuộc EVN quản lý do vậy sinh
viên có cơ hội kết trau dồi kiến thức lý thuyết trên cơ sở thực tiễn của các doanh
nghiệp thuộc EVN.
5.1. Tổ chức thực hiện.
- Tuyên truyền và phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức đối với toàn thể cán bộ,
công chức, sinh viên của trường trong việc thực hiện chiến lược phát triển Trường.

- Xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược chung của
toàn trường và của từng đơn vị theo từng giai đoạn.
- Các biện pháp, cơ chế tổ chức và chỉ đạo thực hiện ở các cấp.
- 13 -


- Các biện pháp ứng phó với sự thay đổi, rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
5.2. Hệ thống chỉ số thực hiện.
- Phát triển quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ, chất lượng đào tạo: tiếp tục
mở rộng quy mô đào tạo một cách hợp lý đi đôi với đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo, xác định những ngành nghề mũi nhọn là thế mạnh của trường.
- Chất lượng đào tạo là trọng tâm, đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng đào
tạo theo hướng đảm bảo sức cạnh tranh với các cơ sở đào tạo cùng lĩnh vực trong
nước, xác định các hướng đào tạo mũi nhọn, tập trung nguồn lực để giữ vững và
không ngừng nâng cao chất lượng để xây dựng thương hiệu của trường.
- Phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý (số lượng, cơ cấu ngành nghề và
trình độ), có giải pháp tích cực để đào tạo cán bộ trẻ có trình độ cao, đảm trách
tốt công tác quản lý, giảng dạy, NCKH và HTQT; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
các cán bộ khoa học đầu đàn.
- Phát triển chương trình và thương hiệu: Tiếp tục tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất, cơ sở thực hành đáp ứng yêu cầu đào tạo và NCKH.
- Thu chi và phân phối lợi ích, phân bổ các nguồn lực: mở rộng các nguồn thu tài
chính, đặc biệt các nguồn thu từ NCKH - công nghệ, HTQT và các dịch vụ đào
tạo. Công tác phân phối lợi ích theo nguyên tắc công khai, minh bạch trên cơ sở
hiệu quả công tác của cán bộ, công chức.
- Phân khúc thị trường và sức cạnh tranh: Giữ vững những thế mạnh truyền thống
của trường đã được khẳng định và được thị trường chấp nhận, chủ động trong
cạnh tranh với các lĩnh vực mới trên cơ sở lấy chất lượng đào tạo làm thước đo,
chủ động mở rộng thị trường đào tạo ra ngoài khu vực và quốc tế.
- Đổi mới tư duy quản lý, linh hoạt, chủ động và sáng tạo; tạo sự thống nhất,

đồng bộ của hệ thống quản lý trong trường. Coi trọng hiệu quả quản lý, đề cao
nguyên tắc tự quyết định và tự chịu trách nhiệm. Cải cách cơ chế quản lý hành
chính theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả.
- Phát huy nội lực, chủ động khai thác các cơ hội, coi trọng hiệu quả và tính bền
vững của các mối quan hệ.
- Chủ động, linh hoạt trong quan hệ với các bên liên đới, coi trọng lợi ích của
- 14 -


tất cả các bên liên quan cùng với lợi ích của trường.
5.3. Tổ chức, giám sát và đánh giá việc thực hiện.
Đo lường, đánh giá kết quả sự chuyển biến về chất lượng và hiệu quả
giáo dục trong quá trình thực hiện là một vấn đề khó khăn và hết sức quan trọng
để đảm bảo kế hoạch thực hiện đúng mục tiêu, đồng thời điều chỉnh được những
sai lệch và hạn chế được rủi ro. Một trong những nhiệm vụ được ưu tiên thực hiện
của trường chính là thực hiện kiểm định chất lượng theo bộ tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện nghiêm túc nội dung và phương pháp đánh giá, thực hiện
đánh giá theo từng chỉ số, theo từng mục tiêu và đánh giá tổng thể trường. Tổng
hợp lại mức đạt được về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và đưa ra
những đánh giá chung về hiện trạng đảm bảo chất lượng đào tạo của trường,
khuyến nghị ưu tiên đầu tư trọng điểm để nâng cao chất lượng và hiệu quả đạt
được.

- 15 -



×