Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam và hướng chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 54 trang )

OB
OO
K.C
OM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC

ĐỀ TÀI:

KI L

Môn: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

GVHD: TS. Nguyễn Minh Tuấn
SVTH : Dương Bích Huệ
MSSV : 06152031

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2010


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

OB
OO
K.C


OM

......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

KI L

......................................................................................................................


MỤC LỤC
Trang
Chữ viết tắt
Lời mở đầu

OB
OO
K.C
OM

Chương 1: Tổng quan về môn học quản trị chiến lược ............................ 1
1.1 Một số khái niệm .......................................................................................... 1

1.2 Tầm quan trọng của môn học quản trị chiến lược ....................................... 3
1.3 Quy trình quản trị chiến lược ........................................................................ 5

Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu ngành thủy sản ở Việt nam giai
đoạn hiện nay và hướng chiến lược .........................................................10
2.1 Thực trạng việc xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 10
2.1.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu hiện nay của cả nước ....................... 10
2.1.2. Phân tích về thực trạng xuất khẩu thuỷ sản hiện nay.............................. 15
2.1.2.1 Sơ lược về tình hình xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam hiện nay ............ 15
2.1.2.1.1 Thực trạng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam hiện nay ........................ 18
2.1.2.1.2. Thị trường chính................................................................................ 23
2.1.3. Phân tích ma trận SWOT ngành thủy sản Việt nam ............................... 25
2.1.3.1. Điểm mạnh ........................................................................................... 25
2.1.3.2. Điểm yếu ............................................................................................. 25
2.1.3.3. Cơ hội ................................................................................................... 27
2.1.3.4. Thách thức............................................................................................ 28
2.2. Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hoạt động xuất khẩu thuỷ sản ở Việt

KI L

Nam ................................................................................................................... 29
2.2.1. Về phía doanh nghiệp.............................................................................. 29
2.2.2. Về phía chính phủ ................................................................................... 31

Chương 3: Nhận xét, đánh giá về môn học quản trị chiến lược ..............35
3.1. Nhận xét ..................................................................................................... 35
3.2. Đánh giá ..................................................................................................... 36
Kết luận ............................................................................................................. 37
Phụ lục............................................................................................................... 38
Tài liệu tham khảo............................................................................................. 47



CHỮ VIẾT TẮT

KI L

OB
OO
K.C
OM

DN
: Doanh nghiệp
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
EC
: Hội đồng liên minh Châu Âu
EU
: Liên minh Châu Âu
IUU : Quy định số 1005/2008 của hội đồng liên minh Châu Âu về khai thác
thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
HACCP: Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
VASEP: Hiệp hội chế biến và xuất khảu thủy sản Việt Nam


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

OB
OO
K.C

OM

Xu thế kinh tế hóa toàn cầu là một hướng phát triển tất yếu của xã hội. Trên
con đường hội nhập thế giới, bản thân các quốc gia nói chung và Việt Nam nói
riêng cũng đang ra sức đẩy mạnh ngoại thương, góp phần thực hiện các mục tiêu,
định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Kể từ khi Việt nam gia nhập
WTO đến nay thì hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Đồng hành
cùng nền kinh tế hội nhập, vấn đề xuất khẩu thủy sản hiện nay đang là một khu
vực đầy hứa hẹn, góp phần không nhỏ vào thu nhập GDP quốc gia, cải thiện rất
lớn đời sống người dân cũng như mang lại lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp.
Thế nhưng, một thực trang cho thấy hiện nay do khủng hoảng kinh tế và một số
vấn đề về các rào cản kỹ thuật mà ngành xuất khẩu thủy sản đang gặp nhiều khó
khăn. Nghiên cứu thị trường, phân tích thực trạng để thách được cơ hội thách
thức nhằm tìm ra chiến lược, giải pháp cải thiện tình hình trên là nhiệm cơ bản
của nhà quản trị. Đó chính là lý do tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích thực
trạng xuất khẩu ngành thủy sản ở Việt nam giai đoạn hiện nay và hướng chiến
lược ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận đi đôi với việc phân tích, đánh giá tác động thực tiễn của
chiến lược thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản, chuyên đề không những đem
đến những kiến nghị, giải pháp phù hợp với cơ chế thị trường, thông lệ quốc tế
mà còn là sự tìm hiểu chuyên sâu hơn về môn học quản trị chiến lược, đồng thời
là sự ứng dụng của môn học này vào thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

KI L

Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các chiến lược, quản trị chiến lược
marketing, quy trình ra quyết định chiến lược. Đồng thời chuyên đề cũng nhắm
đến thực trạng xuất khẩu ngành thủy sản trong giai đoạn khó khăn như hiện nay

cũng như đi sâu vào phân tích thực trạng bằng các công cụ chiến lược nhằm xác
định phương hướng hoạt động lâu dài cho ngành này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các số liệu đều được cập nhật chính xác từ slide bài giảng của TS. Nguễn
Minh Tuấn, sách, báo, tạp chí, internet và kiến thức bản thân nhằm chứng minh,
thuyết phục từng vấn đề có logic.
5. Nội dung nghiên cứu
Gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về môn học quản trị chiến lược
Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu ngành thủy sản ở Việt nam giai đoạn
hiện nay và hướng chiến lược
Chương 3: Nhận xét, đánh giá môn học
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của chuyên đề
Trước nhất, đối với bản thân tôi khi làm chuyên đề này đã có những hiểu biết
sâu hơn về môn học quản trị chiến lược đồng thời tích lũy thêm kinh nghiệm bổ


KI L

OB
OO
K.C
OM

ích trong quá trình ứng dụng chiến lược vào thực tiễn. Thứ hai, thiết nghĩ với
chuyên đề này sẽ cung cấp thêm cho mọi người những ý niệm cơ bản về chiến
lược và thấy được tầm quan trọng của môn học này. Bên cạnh đó, chuyên đề còn
cung cấp một số giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu thủy
sản hiện nay.
Do sự hạn chế về thời gian và sự rộng lớn của kiến thức nên mặc dù đã hết sức

cố gắng chuyên đề vẫn không tránh khỏi có thiếu sót. Kính mong thầy và các bạn
đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!


Chương 1: Tổng quan về môn học quản trị chiến lược
1.1 . Một số khái niệm
Định nghĩa chiến lược
Chiến lược là những kế hoạch được thiết lập hoặc những hành động được

E.Porter)

OB
OO
K.C
OM

thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức. (theo Michael

Các định nghĩa chiến lược khác:
Chiến lược trong quân sự:

– Thời Alexander (năm 330 trước công nguyên)

• Chiến lược là kỹ năng khai thác các lực lượng và tạo dựng hệ thống
thống trị toàn cục

– Luận điểm cơ bản:

• Chiến lược có thể đè bẹp đối thủ - thậm chí là đối thủ mạnh hơn, đông

hơn – nếu có thể dẫn dắt thế trận và đưa đối thủ vào trận địa thuận lợi
cho việc triển khai các khả năng của mình
– Quinn(1980).

• “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu,
các chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một
cách chặt chẽ”

– Johnson và Scholes:

• “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm
giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn

KI L

lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và
thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan”
– Mintzberg: 5 chữ P

• Kế hoạch (Plan): chuỗi nhất quán hành động dự định
• Mô thức (Partern): sự kiên định về hành vi.
• Vị thế (Position): Phù hợp giữa tổ chức và môi trường của nó.
• Quan niệm (Perspective): Cách thức nhận thức
• Thủ thuật (Ploy): cách thức hành xử với đối thủ.


Chiến lược trong quản trị
Chiến lược là phương hướng và phạm vi hành động của một tổ chức về
dài hạn để nhằm mục tiêu đạt được lợi thế kinh doanh thông qua việc xác định
nguồn lực hiện có thể sử dụng trong môi trường kinh doanh xác định để nhằm


quan (stakeholder).

OB
OO
K.C
OM

thỏa mãn nhu cầu của thị trường và đảm bảo lợi ích cho tất cả các Tác nhân liên

Chiến lược ban đầu được định nghĩa là “nghệ thuật hoạch định và định
hướng việc di chuyển các đội quân lớn, và các hoạt động tác chiến trong chiến
tranh”. Trong kinh doanh, chiến lược phát thảo con dường đi đến tương lai, xác
định sản phẩm và dịch vụ nào sẽ phục vụ cho thị trường nào – và các phương
thức tổ chức kinh doanh. (theo Andy & Ken Langdon)

Chiến lược xác định những mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp,
lựa chọn phương thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn lực cần
thiết để đạt được các mục tiêu đó. (Alfred Chandler-Đh Harvard)
Chiến lược để đương đầu với cạnh tranh là sự kết hợp giữa mục tiêu cần
đạt đến và các phương tiện mà doanh nghiệp cần tìm để thực hiện các mục tiêu
đó. (M. Porter)

Xét về quá trình, quản trị chiến lược được xem như là một quá trình quản
lý bao gồm việc hình thành một tầm nhìn chiến lược (strategic vision), thiết lập
những mục tiêu, soạn thảo một chiến lược, thực hiện chiến lược đó, và theo thời
gian phải điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với hoàn cảnh.
Khái niệm quản trị chiến lược

KI L


Quản trị chiến lược là một bộ các quyết định quản trị và các hành động
xác định hiệu suất dài hạn cũng như sự thành công lâu dài của tổ chức. Nó bao
gồm tất cả các chức năng quản trị cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, triển khai và
kiểm soát chiến lược.

Quản trị chiến lược (strategic management) là khoa học và nghệ thuật về
chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai,
thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp
cho mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn của nó.


Quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược, tình
hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó bao gồm nhân lực, lãnh đạo, kỹ thuật
và cả phương pháp xử lý. (Theo Tầm nhìn của Hoàng Quỳnh Liên)
1.2 Tầm quan trọng của môn học quản trị chiến lược

OB
OO
K.C
OM

Nhắm đến và tìm cách đạt được mục tiêu bằng những hoạt động thông qua
con người. Khi có chiến lược xác định, các nhà lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn trong
việc phân công công việc cho từng cá nhân thích hợp, đảm bảo công việc được
giao đúng người đúng viêc. Điều này làm cho hiệu quả công việc sẽ tăng lên.
Quan tâm một cách rộng lớn đến các tổ chức và cá nhân hữu quan
(Stakeholder). Do sự biến động và tính phức tạp trong các môi trường ngày càng
gia tăng, hãng cần đạt được vị thế chủ động hoặc thụ động tấn công. Quyết định
chủ động là sự cố gắng dự báo điều kiện môi trường và sau đó tác động làm thay

đổi các dự báo sao cho hãng đạt được các mục tiêu đề ra. Quyết định thụ động
tấn công là dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai và thông qua các
biện pháp hành động tránh các rủi ro có thể gặp và tối ưu hóa vị thế của mình
nhằm đạt được mục tiêu chung.

Quản trị chiến lược gắn với sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn.
Chiến lược giúp cho nhà quản trị của tổ chức thấy rõ mục đích và hướng đi của
mình. Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho
nhà quản lý cũng như nhân viên nắm được những gì cần làm để đạt được thành
công. Như vậy sẽ khuyến khích cả hai đối tượng trên đạt được những thành tích
dài hạn nhằm cải thiên tốt hơn những lợi ích lâu dài của tổ chức. Điều này đòi

KI L

hỏi có sự liên quan của các bộ phận không thể tách rời, trong quá trình hoạt động
cần có sự gắn liền giữa tổ chức, cá nhân, khách hàng, ngân hàng…
Quan tâm đến hiệu suất (efficiency) lẫn hiệu quả (effecteness). Hiệu suất
là tỷ lệ phầm trăm tính trên một đơn vị tính, hiệu quả là căn cứ vào kết quả đã
được đem so sánh, đánh giá có hiệu quả hay không.
Chiến lược sẽ giúp bạn đảm bảo rằng những quyết định trong hoạt động
hằng ngày phải phù hợp với những lợi ích lâu dài của tổ chức. Nếu không có
chiến lược, những quyết định của ngày hôm nay có thể gây ảnh hưởng tiêu cực
đến kết quả trong tương lai. Chiến lược cũng khuyến khích mọi người cùng làm


việc để đạt được những mục tiêu chung. Hầu hết các tổ chức đều có một kế
hoạch chiến lược ở cấp độ cao nhất, nhưng có một số tổ chức lại không truyền
đạt chiến lược xuống các cấp dưới. Chiến lược có vai trò quan trọng như nhau dù
bạn phục vụ khách hàng bên ngoài (những người bên ngoài công ty) hay khách


OB
OO
K.C
OM

hàng nội bộ (những người cùng phòng ban trong công ty của mình).
Là người chủ/người quản lý doanh nghiệp, bạn cần phải có một chiến lược
để thành công. Chiến lược kinh doanh nhìn về tương lai xa hơn của công ty. Các
ông chủ/người quản lý công ty rất dễ quên và bỏ qua chiến lược kinh doanh bởi
vì họ rất bận rộn với công việc hiện tại. Trong trường hợp này, bạn không thể
biết làm thế nào để định vị được công việc kinh doanh của bạn và hiện nó đang ở
vị trí nào. Với kỹ năng chiến lược tốt, bạn sẽ đặt ra các mục tiêu thực tế và biết
một cách rõ ràng về cách để đạt được chúng trong tương lai. Là người chủ/người
quản lý doanh nghiệp, bạn không thể ủy thác cho người khác xây dựng chiến
lược kinh doanh. Bạn phải quyết định tương lai của doanh nghiệp hoặc là nó sẽ
mất đi vị trí trên thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh.

Cuối cùng, hiểu được quản lý chất lượng là quan trọng vì một tổ chức bao
gồm các bộ phận, chức năng và công việc khác nhau cần phải phối hợp và tập
trung để đạt được mục tiêu chung. Quá trình quản lý chất lượng thực hiện được
mục đích này. Khi họ quản lý một cách chiến lược những nhân viên đại diên cho
tất cả các góc độ khác nhau của tổ chức, từ sản xuất, tiếp thị đến kế toán và ở tất
cả các cấp đang tham ia xây dựng và thực hiện những chiến lược giúp cho tổ
chức thực hiện được những mục tiêu đề ra. Thêm vào đó, họ đang thực hiện

KI L

những gì cần thiết để phối hợp hành động của họ.
Một cách cụ thể hơn chiến lược là nhằm:



Đạt được mục tiêu của doanh nghiệp về dài hạn (kinh doanh & trách
nhiệm xã hội) một cách bền vững (sustainable)



Thị trường hoặc phân khúc thị trường mà công ty sẽ kinh doanh, những
chiến thuật kinh doanh sẽ được áp dụng.



Doanh nghiệp làm sao để chiếm ưu thế so với đối thủ trong những thị
trường đó với những đối tượng khách hàng cụ thể?




Cần dùng những nguồn lực gì (con người, kỹ năng, tài sản, tài chính, bí
quyết công nghệ,..) để có thể đạt được mục tiêu đó.



Những nguy cơ tiềm ẩn từ bên ngoài có thể ảnh hưởng đến sự thực thi
chiến lược: môi trường, cạnh tranh, chính trị, tài nguyên,.. các kế hoạch



OB
OO
K.C

OM

phòng ngừa rủi ro.
Những giá trị mà doanh nghiệp sẽ mang đến cho chủ sở hữu và xã hội mà
doanh nghiệp là Thành viên .
1.3 Quy trình quản trị chiến lược

Một công ty cho dù có nguồn tài chính phong phú đến đâu, máy móc kỹ
thuật hiện đại đến đâu cũng sẽ trở nên vô ích nếu phương thức quản lý không phù
hợp. Chính những phương thức quản lý hiệu quả sẽ tạo ra bộ mặt của công ty, tạo
ra bầu không khí vui tươi phấn khởi thay cho sự căng thẳng, u ám trong công
ty.Và quản lý chiến lược là một trong số đó.

Quản lý chiến lược đề cập tới nghệ thuật hoạch định kế hoạch kinh doanh
tại mức cao nhất và hiệu quả nhất có thể. Đó là nhiệm vụ của các nhà lãnh đạo
trong công ty. Quản lý chiến lược tập trung vào việc xây dựng một cấu trúc nền
tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh của công ty, theo đó các vấn đề mới
không ngừng được bổ sung thông qua những nỗ lực phối kết hợp của các nhân
viên trong công ty.

Quản lý chiến lược có mối liên hệ mật thiết với việc trả lời ba câu hỏi then
chốt sau:

Mục tiêu kinh doanh của công ty là gì?

KI L

Đâu là những cách thức hiệu quả nhất để đạt được các mục tiêu đó?
Những nguồn lực nào sẽ cần đến trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
kinh doanh?


Việc trả lời câu hỏi thứ nhất yêu cầu ở bạn những suy nghĩ nghiêm túc về
các mục tiêu sau cùng của bạn cho công ty là gì. Bạn đang nỗ lực những gì để đạt
được mục tiêu đó? Bạn đang cố gắng tối ưu hoá hay khắc phục điều gì? Đâu là
những kết quả hợp lý nhất mà công ty của bạn có thể mong đợi?
Quản lý chiến lược bắt đầu từ giai đoạn xây dựng các mục tiêu và xác
định các nguồn lực, biện pháp cần thiết để thực hiệu các mục tiêu đã đề ra. Giai


đoạn này còn bao gồm cả việc làm thế nào để thúc đẩy các quá trình cải tiến mẫu
mã sản phẩm. Ví dụ, công ty A đặt ra chỉ tiêu doanh số bán ra hàng năm phải
tăng được ít nhất là 15%. Đặc biệt, đối với những sản phẩm có mặt trên thị
trường chưa quá 5 năm, công ty A đặt ra doanh số bán phải tăng lên 30% mỗi

OB
OO
K.C
OM

năm, đồng thời xác định tỷ lệ thành công của những mặt hàng mới thường là
90% chủ yếu là nhờ kế hoạch chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng cho việc tung ra các
sản phẩm mới. Việc đào sâu để tìm hiểu kỹ lưỡng về các mục tiêu cốt lõi của
công ty có thể có một vài khía cạnh cạnh cần quan tâm:

Đánh giá bao quát công ty với những công việc, nhiệm vụ chính sẽ được
thực hiện bởi công ty, và công thức hoá cách thức công ty xem xét vai trò của
mình trong những đánh giá tổng quan đó. Điều này thường được biết đến như
bản tuyên bố nhiệm vụ.

Thiết lập các mục tiêu để đáp ứng một vài nhu cầu chưa được quan tâm,

nhìn nhận cả trong ngắn hạn và dài hạn về những công ty có thể đưa ra.
Điều này thường được biết đến như bản tuyên bố viễn cảnh.
Đặt ra các mục tiêu cho công ty, bao gồm cả các mục tiêu tài chính và
mục tiêu chiến lược.

Một khi những bước đi trên được thực hiện, kế hoạch chiến lược nên bắt
đầu xuất hiện - đặt ra chặng đường để trả lời câu hỏi thứ hai, hay “Làm thế nào
để chúng ta hoàn thành các mục tiêu nhanh nhất và hiệu quả nhất?”. Giai đoạn
hai của hoạt động quản lý chiến lược thành công sẽ vạch ra một kế hoạch để công
ty hoàn thành những mục tiêu đã đề ra.

KI L

Trong giai đoạn này, một chuỗi các yêu cầu, mệnh lệnh nên được đặt ra,
liên kết các nhân viên với những kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm thích hợp
nhất với nhu cầu và mục tiêu kinh doanh. Từ đó, các trách nhiệm và nhiệm vụ
nên được phân bổ trong toàn bộ chuỗi các yêu cầu, uỷ thác công việc cho những
tập thể và cá nhân để các mục tiêu của công ty có thể được hoàn thành thông qua
những nỗ lực phối kết hợp của toàn thể nhân viên. Điều này bao gồm truyền đạt
các trách nhiệm và nhiệm vụ (những gì cần được hoàn thành, và kết quả việc
thực hiện nhiệm vụ sẽ được đánh giá như thế nào) cho nhân viên.


Nhà quản lý chiến lược sẽ kiểm tra, theo dõi quá trình hoạt động của công
ty thông qua việc thiết lập hệ thống thông tin quản trị, các tiêu chuẩn đo lường,
đánh giá và thu thập các thông tin nhằm xử lý điều chỉnh các hoạt động của công
ty sao cho quá trình thực hiện phù hợp với mục tiêu chung đã đặt ra. Để có thể

OB
OO

K.C
OM

thực hiện các điều chỉnh cần thiết, các nhà quản lý chiến lược luôn theo dõi các
hoạt động đang diễn ra, so sánh kết quả với tiêu chuẩn. Chẳng hạn, để đạt được
mục tiêu lợi nhuận, các nhà quản lý chiến lược phải luôn theo dõi sát các chi phí,
nỗ lực giám sát chất lượng, cải tiến sản phẩm.

Bên cạnh đó, hoạt động quản lý chiến lược coi việc tổ chức trong công ty
là quá trình gắn kết, phân công và phối hợp các nhân viên trong công việc nhằm
thực hiện những mục tiêu đã được đặt ra; trong đó bao gồm tổ chức con người, tổ
chức công việc, phân bổ các nguồn lực v.v...Chính nhờ chức năng này mà công
ty quyết định được những nhiệm vụ nào cần phải hoàn thành, làm thế nào để kết
hợp nhiệm vụ vào những công việc cụ thể; làm thế nào để phân chia công việc
thành những công đoạn khác nhau tạo nên cấu trúc của công ty.

Cuối cùng, quản lý chiến lược đòi hỏi việc phân bổ một lượng thích hợp
các nguồn lực tới các bộ phận khác nhau của công ty để những ai được phân
công các mục tiêu cụ thể đều có những thứ họ cần nhằm hoàn thành nhiệm vụ
giao phó. Công việc này bao gồm từ chỗ cung cấp cho các nhân viên những
nguồn lực thích hợp tới việc thực thi các hệ thống mà tại đó nhân viên nhận được
những đào tạo cần thiết, tất cả các quy trình công việc được kiểm tra, và tất cả
các thông tin và dữ liệu đưa ra được lưu trữ. Để quản lý hoạt động kinh doanh

KI L

một cách chiến lược và hiệu quả, từng cm của công ty bạn phải có các nhu cầu
được đáp ứng theo nhiều cách khác nhau, vì thế tất cả các bộ phận có thể làm
việc cùng nhau như một tập thể chức năng hoàn chỉnh.
Một khía cạnh quan trọng nhưng thường bị bỏ qua trong quản lý chiến

lược đó là nhu cầu quản lý có kế hoạch lẫn không có kế hoạch. Các nhà lãnh đạo
công ty phải chủ động thực thi những sáng kiến trong việc đặt ra cách thức công
ty nên được vận hành và hoạt động như thế nào, nhưng họ cũng phải năng động
phản ứng với các nhu cầu và đòi hỏi khi chúng phát sinh. Quản lý chiến lược
không phải là một quy trình tĩnh. Thông thường, các kết quả ngoài dự đoán sẽ


xảy ra sau đó (cả tích cực lẫn tiêu cực) và các nhà quản lý chiến lược phải có khả
năng phản ứng với những sự kiện bất ngờ như vậy.
Có thể nói, quản lý chiến lược hiệu quả sẽ giúp công ty nhanh chóng phản
ứng với các thách thức mới, đồng thời thay thế những ý tưởng và hoạt động đã

OB
OO
K.C
OM

lỗi thời bằng các quy trình giúp đáp ứng những nhu cầu mới phát sinh. Ta có sơ
đồ biểu thị việc ra quyết định về chiến lược như sau:

Tiếp theo là mô hình về quá trình quản trị chiến lược:

Xác định tầm nhìn, sứ mạng và môi trường của tổ chức

Phân tích môi trường kinh
doanh

Phân tích môi trường tổ chức

KI L


Xác định các môi trường chiến lược

Hoạch định chiến lược các cấp

Hoạch định và phân bổ
các nguồn lực

Thực hiện
chiến lược

Cấu trúc tổ chức và
kiểm soát việc thực hiện
các chiến lược


Sự kết hợp có hiệu quả của những nhân tố này sẽ trợ giúp cho phương
hướng chiến lược và cung cấp dịch vụ hoàn hảo. Đây là một hoạt động liên tục
để xác lập và duy trì phương hướng chiến lược và hoạt động kinh doanh của một
tổ chức; quá trình ra quyết định hàng ngày để giải quyết những tình huống đang

OB
OO
K.C
OM

thay đổi và những thách thức trong môi trường kinh doanh. Như một phần trong
ý tưởng chiến lược về phát triển hoạt động kinh doanh, bạn (và đối tác của bạn)
phải vạch ra một phương hướng cụ thể, tuy nhiên những tác động tiếp đó về mặt
chính sách (như doanh nghiệp có mục tiêu hoạt động mới) hoặc tác động về mặt

kinh doanh (như nhu cầu về dịch vụ tăng cao) sẽ làm phương hướng phương
hướng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi theo chiều khác. Điều này cũng hàm
ý cả trách nhiệm giải trình của bạn khi bạn quyết định xem nên có những hành
động điều chỉnh để đi đúng hướng đã định hay đi theo một hướng mới. Tương tự
như vậy, nó cũng liên quan đến cách điều hành doanh nghiệp nếu các mối quan

KI L

hệ với các đối tác thay đổi.


Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu ngành thủy sản ở Việt nam
giai đoạn hiện nay và hướng chiến lược
2.1 Thực trạng việc xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2.1.1. Tổng quan về tình hình xuất khẩu hiện nay của cả nước

OB
OO
K.C
OM

Theo dự báo của nhiều chuyên gia, thị trường xuất khẩu của hàng hoá
Việt Nam trong năm 2010 có thể sẽ khá hơn, tạo ra điều kiện tốt hơn cho hàng
xuất khẩu của Việt Nam.

Trong mắt của cộng đồng quốc tế thì Việt Nam là một trong những quốc
gia thành công nhất trong việc đối phó với tác động của cơn bão suy thoái kinh tế
toàn cầu với những kết quả ấn tượng trong điều hành kinh tế. Thành công đó
được minh chứng rõ nhất bằng những kết quả rất cụ thể của cả năm, nổi bật nhất
chính là tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 dự kiến đạt khoảng 5,2%. Mặc dù

đây là tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp nếu so trong những năm gần đây, nhưng
xét về tổng thể, Việt Nam là một trong 12 nền kinh tế thế giới có tốc độ tăng
trưởng dương trong năm nay.

Có nhiều yếu tố góp phần vào thành công này nhưng những nỗ lực trong
xuất khẩu 2009 có ý nghĩa quan trọng đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế
của cả năm.

Đan xen những mảng sáng và tối

Có thể xem “bức tranh” xuất khẩu năm 2009 là sự đan xen giữa những
điểm sáng và tối. Đó là bên cạnh sự vượt trội về lượng của một số mặt hàng đơn
cử như gạo (xuất khẩu trong 11 tháng đã vượt hơn cả năm 2008), là sự sụt giảm

KI L

đáng kể về kim ngạch của nhiều nhóm hàng. Đó là hầu hết các mặt hàng xuất
khẩu đều gia tăng về số lượng trung bình trên 10% nhưng lại gặp bất lợi khi mức
giá chỉ bằng 40% của năm 2008. Chính điều này khiến cho kim ngạch xuất khẩu
giảm sút.

Đánh giá về kết quả xuất khẩu của 2009, Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ
Huy Hoàng cho rằng, do sụt giảm về giá nên giá trị xuất khẩu chưa đạt như mục
tiêu. Tuy nhiên, nếu nhìn tổng thể nhiều nước trong khu vực, tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu đều giảm 20- 30%. “Nói điều này để thấy dù có nhiều hạn chế nhưng


sự nỗ lực của các Bộ, ngành, doanh nghiệp là rất lớn. Đó là kết quả đáng trân
trọng của năm nay”, Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng nhận xét.
Giá sụt giảm chính là lý do xuất khẩu năm 2009 tăng mạnh về lượng,

nhưng giá trị kim ngạch tăng không tương xứng. Cụ thể, 11 tháng của năm 2009,

OB
OO
K.C
OM

kim ngạch xuất khẩu đạt 51 tỷ USD. Dự kiến tháng 12 này, chúng ta sẽ xuất khẩu
được khoảng hơn 5 tỷ USD nữa. Như vậy cả năm, cả nước kim ngạch xuất khẩu
ước khoảng hơn 56,5 tỷ USD.

Nhìn vào xuất khẩu thì thấy một số mặt hàng phát triển tương đối tốt, vượt
cả kế hoạch, ví dụ như hạt tiêu tăng hơn 5%, đặc biệt gạo đã tăng tới 24,4% so
với kế hoạch, than đá và dầu thô cũng duy trì được kim ngạch. Xuất khẩu nông
sản được xem là thành công khi tính đến thời điểm hiện nay, tổng kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản đã đạt khoảng 15 tỷ USD, trong đó nông
sản đạt trên 8 tỷ USD, thủy sản trên 4 tỷ USD, lâm sản trên 2 tỷ USD. Trong khi
đó, đối với lĩnh vực công nghiệp, mặt hàng dệt may đã gần chạm đích khi kim
ngạch có thể đạt 9,1 tỷ USD, da giầy đạt khoảng 4,1 tỷ USD, xuất khẩu đồ gỗ với
nhiều nỗ lực ước đạt 2,7 tỷ USD, chỉ thấp hơn năm 2008 khoảng 100 triệu USD.
Ông Nguyễn Sơn, Phó Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho biết, để giữ
được khách hàng, duy trì sản xuất, ngành Dệt may đã áp dụng nhiều giải pháp
quyết liệt như: kêu gọi các doanh nghiệp tìm mọi cách để tiết giảm các chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút thêm
đơn hàng và giữ khách hàng. Chủ động mời các khách hàng lớn vào Việt Nam để
tổ chức gặp gỡ với các nhà sản xuất. Trên cơ sở đó có thêm cơ hội giao thương,

KI L

ký thêm hợp đồng. Do vậy, ngành Dệt may chỉ gặp khó khăn trong quí I, từ sau

đó, tình hình được cải thiện, khách hàng cũ tiếp tục đặt hàng, kim ngạch tăng
dần. Kim ngạch 11 tháng năm 2009 đã đạt 8,23 tỷ USD, chỉ giảm 1,5% so với
cùng kỳ năm 2008.

Tuy vậy, trong bức tranh xuất khẩu, có nhiều mặt hàng bị giảm mạnh như
mây tre đan, cói thảm, đồ gốm sứ, dây cáp điện, túi xách. Ngoài ra, một số mặt
hàng xuất khẩu chủ lực cũng giảm như thuỷ hải sản chỉ bằng 73,1% so với kế
hoạch, hạt điều bằng 89%.... Điều này chứng tỏ kinh tế thế giới tuy đã phục hồi


nhưng sức mua chưa đủ mạnh, chưa thật sự ổn định, đặc biệt đối với một số mặt
hàng có giá trị cao thì nhu cầu bị tiết giảm.
Một điều nữa có thể thấy là giá xuất khẩu năm 2008 rất cao. Do đó, năm
2009 rất khó để đạt được mức giá như năm 2008. Nhiều mặt hàng xuất khẩu tăng

OB
OO
K.C
OM

về lượng, nhưng lại giảm về kim ngạch. Vì vậy với kim ngạch xuất khẩu đạt
được 56,5 tỷ USD cũng là một sự cố gắng lớn của nền kinh tế, cộng đồng doanh
nghiệp trong bối cảnh suy thoái kinh tế vừa qua.

Quá nhiều khó khăn

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Thành Biên đã mở đầu hội nghị
bằng cách dẫn lại câu chuyện Chính phủ đã áp dụng tỷ giá linh hoạt, nới rộng
chênh lệch tỷ giá lên +/-5% nhằm tháo gỡ một phần khó khăn cho các doanh
nghiệp xuất khẩu. Tuy vậy, trong khi GDP, thương mại nội địa, sản xuất công

nghiệp tăng trưởng thì tình hình xuất khẩu lại khá ảm đạm, đứng đầu là sự sụt
giảm kim ngạch xuất khẩu dầu thô, với mức giảm hơn 53% mất 5,5 tỉ đô la Mỹ
so với dự kiến. Kế đến là nhóm nông lâm thủy sản, tuy tăng về số lượng xuất
khẩu nhưng giá lại giảm trên 8,8%. Cụ thể, hai mặt hàng lớn là cá tra, tôm xuất
khẩu tăng hơn so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá vẫn giảm.

Nhiều mặt hàng vươn lên chi phối thị phần như tiêu, cà phê, nhưng bị tình
trạng đầu cơ làm giá giảm, làm điêu đứng các doanh nghiệp và nông dân.
Bên cạnh đó, xuất khẩu nông sản hiện nay phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung
Quốc, trong khi phần lớn các mặt hàng xuất vào thị trường này đều giảm về
lượng và giá trị xuất khẩu. Chỉ có sắn là mặt hàng duy nhất xuất vào Trung Quốc

KI L

tăng về lượng cũng như giá trị, nhưng chỉ khoảng 400 triệu đô la Mỹ.
Ông Biên nhận định rằng sức cạnh tranh trong 5 tháng cuối năm sẽ khốc liệt hơn,
khi mà nền kinh tế các nước trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương hồi phục
sớm hơn dự kiến, nhất là Trung Quốc.
Những rào cản về kỹ thuật được dựng lên, như đạo luật nông trại của Mỹ
(Farm Bill), đạo luật an toàn cho người tiêu dùng của Mỹ, các tiêu chuẩn mà EU
đặt ra về hóa chất và an toàn hóa chất, nguồn gốc đánh bắt hải sản, yếu tố bảo vệ
môi trường, bảo vệ thiên nhiên... cũng là những thách thức rất lớn cho hàng hóa
Việt Nam vào các thị trường này. Trong khi đó, nhiệm vụ đặt ra trong 5 tháng


cuối năm xuất khẩu phải đạt gần 30 tỉ đô la Mỹ tức gần 6 tỉ đô la Mỹ/tháng, cao
hơn mức trung bình đề ra hàng tháng là 1 tỉ đô la/Mỹ. Bên cạnh đó, mối quan
ngại của doanh nghiệp xuất khẩu, nhất là các doanh nghiệp phía Nam (chiếm 3/4
lượng xuất khẩu cả nước) cũng đặt vào chuyện tắc đường vào cảng, ông Biên


OB
OO
K.C
OM

nói.
Ông Huỳnh Văn Minh, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp TPHCM, cho
rằng kết quả xuất khẩu qua 7 tháng đầu năm như hiện nay còn ẩn chứa nhiều rủi
ro, khi mà khó khăn chung chưa dừng lại. Những thị trường mới như, Nga, Ba
Lan… rất cần đơn hàng, nhưng do phương thức thanh toán, cơ chế chưa thông,
nên hàng của Việt Nam vẫn chưa vào được. Nếu chính phủ hai bên có những
thỏa thuận thì các doanh nghiệp sẽ dễ dàng bắt tay nhau hơn.

Xung quanh lãi suất kích cầu, ông Minh cho rằng những doanh nghiệp
tiếp cận được nguồn vốn hỗ trợ đa số là những doanh nghiệp lớn, trong khi ở
TPHCM chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp nhỏ được vay nguồn vốn này. Đa số
các doanh nghiệp không tiếp cận được vốn là do thủ tục không đáp ứng được yêu
cầu của ngân hàng, nếu tiền từ gói hỗ trợ vốn kích cầu còn thì nên ưu tiên cho
khối doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Ông Phạm Phú Cường, Phó tổng giám đốc Công ty cổ phần May Nhà Bè,
nêu ra một khó khăn lớn của ngành là 90% nguyên phụ liệu phải nhập khẩu từ
Trung Quốc và phải trả tiền ngay. Trong khi đó, nếu xuất khẩu cho các doanh
nghiệp nước ngoài thì phải 30, thậm chí 60 ngày sau mới thu được tiền về. Ông
Cường cho rằng về mặt vĩ mô, Chính phủ nên có những ưu đãi riêng biệt cho các

hội.

KI L


doanh nghiệp đang góp phần giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã

Hiện dệt may đang phải nhập khẩu nguyên phụ liệu. Chính vì vậy, Chính
phủ nên chú trọng vấn đề phát triển ngành dệt, kêu gọi đầu tư vào những lĩnh vực
sản xuất máy móc để phục vụ sản xuất, giảm việc nhập khẩu máy móc.
Ông Trương Đình Hòe, Tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy
sản Việt Nam (Vassep), nói rằng ngành này phấn đấu lắm có thể đạt đến 4-4,2 tỉ
đô la Mỹ, không thể đạt được 6 tỉ đô la Mỹ như kế hoạch. Hiện con tôm sú là mặt
hàng xuất khẩu nhiều vào Mỹ đang cạnh tranh khốc liệt với con tôm của Thái


Lan. Trong khi đó, thị trường châu Âu chỉ hấp thụ được khoảng 1,5 tỉ đô la Mỹ,
các nước lớn nhập khẩu thủy sản nhiều như Ý, Hà Lan đang giảm hàng nhập trở
lại.
Thị trường Nhật trong những tháng vừa rồi cũng đang rất căng về vệ sinh

OB
OO
K.C
OM

an toàn thực phẩm, kháng sinh… nên thủy sản bị kiểm tra 100% khi nhập vào.
Trong khi đó, cá tra lại không thể vào đây. Thị trường Nga năm nay cũng không
thể kỳ vọng “cứu” ngành thủy sản trong những tháng cuối năm mặc dù thị trường
đã mở.

Ông Trần Quốc Mạnh, Phó chủ tịch Hội Mỹ nghệ chế biến gỗ TPHCM
(Hawa), cho biết trong 5 tháng đầu năm 2009 ngành gỗ có tốc độ sụt giảm rất
cao, khoảng hơn một tháng trở lại đây tình hình có dấu hiệu lạc quan, lác đác có
đơn hàng. Tuy nhiên, đó hầu hết là những đơn hàng giá thấp, nếu doanh nghiệp

không làm tốt thì sẽ rất dễ bị lỗ. Vì vậy năm tháng còn lại vẫn khó có thể đạt
được chỉ tiêu đã đề ra như hồi đầu năm.

Thuận lợi cũng không ít

Theo ông Trương Đình Tuyển, nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công Thương), cho rằng mức tăng trưởng xuất khẩu 3% trong năm nay là rất
khó. Tuy nhiên tình hình năm tháng cuối năm sẽ tốt hơn bảy tháng đầu năm, và
cần tận dụng điều này để khai thác.

Hiệp định đối tác toàn diện giữa ASEAN - Nhật Bản đã được thông qua
và đến tháng 10-2009 sẽ có hiệu lực. Đây là cơ hội cho ngành dệt may và thủy
sản của Việt Nam vào thị trường này khi có đến hơn 90% hàng hóa được miễn

KI L

thuế. Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Thành Biên, cho rằng Việt Nam đã
vượt qua thời kỳ khó nhất của xuất khẩu, khi tháng sau kim ngạch cao hơn tháng
trước, sức mua tăng lên, đơn hàng tăng lên… do đó những thuận lợi của 5 tháng
cuối năm cũng không phải là ít.

Nhằm chia sẻ bớt khó khăn của doanh nghiệp, Bộ Công Thương cho biết
đã gửi kiến nghị giảm 20% giá điện vào giờ cao điểm cho các doanh nghiệp sản
xuất lên Thủ tướng Chính phủ và đang chờ phê duyệt.
Tập trung vào các thị trường gần, thị trường truyền thống nhất là thị
trường Campuchia - có mức tăng trưởng cao hơn 44% trong năm tháng đầu năm


cũng là những giải pháp mà thành phố hướng đến. Bà Nguyễn Thị Hồng, Phó
chủ tịch UBND TPHCM cho biết, hiện thành phố đang làm việc với các tỉnh như

Tây Ninh, An Giang, để các doanh nghiệp của TPHCM xây dựng các kho ngoại
quan ở dọc biên giới và tại thủ đô Phnom Penh (Campuchia) nhằm hỗ trợ cho các
doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận thị trường này.

OB
OO
K.C
OM

2.1.2. Phân tích về thực trạng xuất khẩu thuỷ sản hiện nay

2.1.2.1. Sơ lược về tình hình xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam hiện nay
Chín tháng đầu năm 2009 xuất khẩu thủy sản giảm cả về lượng và kim
ngạch, nhưng những tháng cuối năm các tín hiệu khả quan đang dần xuất
hiện.

Từ trong ảm đạm

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, chín tháng đầu năm, kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trên đạt 3 tỷ USD, giảm 9,1% so với
3,35 tỷ USD cùng kỳ năm 2008. Khối lượng xuất khẩu đạt gần 874 nghìn tấn,
giảm 6,1% so với cùng kỳ năm trước. So với chín tháng của năm 2008, tuy khối
lượng xuất khẩu tôm đông lạnh và hàng khô tăng tương ứng là 6,4% và 15,4%.
Nhưng cá tra, basa, mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong nhóm sản phẩm thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam lại giảm tới 8,6%.

Về thị trường, thời gian qua thủy sản Việt Nam đã xuất khẩu sang 155
nước trên thế giới. Riêng ba thị trường lớn nhất là EU, Mỹ và Nhật Bản đã chiếm
tới 60,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù EU vẫn giữ vị trí đầu bảng trong cơ
cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những tháng đầu năm,


KI L

nhưng xuất khẩu thủy sản sang thị trường này đã giảm 1,7% về khối lượng và
6,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2008. Xuất khẩu sang Nhật Bản cũng giảm
21,2% về khối lượng và 12,3% về giá trị. So với hai thị trường trên, xuất khẩu
sang Mỹ thời gian qua có khả quan hơn với mức tăng trưởng dương trong tám
tháng liên tiếp. Nhưng tháng 9 vừa qua, thị trường này đột ngột “xuống dốc” với
tốc độ giảm 26,8% về giá trị, khiến tổng kim ngạch xuất khẩu chín tháng đầu
năm giảm 3,2%, mặc dù khối lượng xuất khẩu vẫn tăng 14,7% với khoảng
89.724 tấn.


Tuy vậy, trong bức tranh xuất khẩu thủy sản “ảm đạm” của Việt Nam thời
gian qua, thị trường Trung Quốc vẫn được coi là “điểm sáng” do liên tục giữ
được mức tăng trưởng hai, ba con số. Mặc dù thị trường này chỉ chiếm 4,3% tổng
kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, nhưng cũng được coi là cứu cánh

OB
OO
K.C
OM

cho không ít doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chín tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang
Trung Quốc tăng 17% cả về khối lượng và giá trị.

Bên cạnh Trung Quốc, xuất khẩu thuỷ sản sang các nước và khu vực lân
cận như Hàn Quốc, Asean, Úc và Canađa cũng đang có dấu hiệu khả quan. Trong
tháng 9, xuất khẩu sang những thị trường này đều đạt mức tăng trưởng hai con số
về cả khối lượng và giá trị (tăng từ 16% - 31% về giá trị). Đây cũng là tín hiệu

tích cực cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong những tháng cuối năm.

Tín hiệu lạc đã quan xuất hiện

Ông Nguyễn Văn Lực, Giám đốc Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 cho biết:
Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp trong ngành đã ký thêm được đơn hàng từ các
thị trường truyền thống. Thậm chí, nhiều đơn vị đã phát triển được các hợp đồng
xuất khẩu với các đối tác mới từ Nga, Đông Âu, Trung Đông. So với các tháng
đầu năm, mức giá được ký cũng cao hơn. Các chuyên gia trong ngành cũng dự
báo, xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý 4 sẽ có sự chuyển biến tích cực so với
chín tháng đầu năm. Sự phục hồi này dựa vào một số nguyên nhân như nhu cầu
tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam như Hoa Kỳ, Nhật
Bản và EU tăng trở lại.

Các rào cản thương mại và kỹ thuật của các nước nhập khẩu đang được dỡ

KI L

bỏ dần (giữa tháng 8/2009, Ủy ban châu Âu (EC) đã chấp thuận bổ sung 30
doanh nghiệp Việt Nam đủ tiêu chuẩn, nâng tổng số lên 330 doanh nghiệp được
xuất khẩu thủy sản vào thị trường này).
Thị trường Nga cũng đã mở cửa trở lại với nhiều doanh nghiệp Việt Nam
đó là Công ty Cổ phần Nam Việt; Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An
Giang...

Ngoài ra, Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản chính thức có
hiệu lực từ ngày 1/10/2009, trong đó, 86% nhóm hàng nông, lâm, thủy sản của
Việt Nam vào thị trường Nhật Bản được ưu đãi về thuế (thuế suất nhập khẩu các



mặt hàng từ tôm còn 1 - 2%). Nhưng do những tháng đầu năm mức sụt giảm của
ngành là quá lớn nên năm nay theo ông Nguyễn Hữu Dũng, Phó chủ tịch Hiệp
hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep), ước tính kim ngạch thu
về của toàn ngành chỉ đạt khoảng 4,3 tỷ USD.

OB
OO
K.C
OM

Tuy vậy, ông Lực vẫn cho rằng, những khó khăn mà xuất khẩu thủy sản
Việt Nam phải đối mặt thời gian tới không hề nhỏ như tại một số thị trường, cơ
quan chức năng chỉ cho phép những doanh nghiệp của cả hai nước đáp ứng được
các yêu cầu nhất định mới được tham gia vào quá trình xuất nhập khẩu thủy sản.
Thêm vào đó, bắt đầu từ 1/1/2010, quy định về chống đánh bắt bất hợp
pháp, không báo cáo và không kiểm soát (Quy định IUU) của EC sẽ có hiệu lực.
Theo đó, đối mỗi lô hàng thủy sản có nguồn gốc từ khai thác trong tự nhiên khi
xuất khẩu sang EU đều phải có bản cam kết của nhà máy chế biến về nguồn gốc
sản phẩm, hoặc giấy chứng nhận khai thác (trong trường hợp tổng sản lượng thủy
sản đánh bắt được chế biến thành sản phẩm trong một lô hàng xuất khẩu), hoặc
bản sao giấy chứng nhận khai thác (trong trường hợp một phần sản lượng đánh
bắt được chế biến thành sản phẩm xuất khẩu). Nhưng, tới thời điểm này, dự thảo
về quy chế chứng nhận thủy sản có nguồn gốc từ khai thác vẫn chưa được cơ
quan chức năng hoàn tất. Về lo lắng này, Lê Trần Nguyên Hùng, Trưởng phòng
Quản lý khai thác thủy sản (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) cho
rằng, quy định của EC chỉ áp dụng đối với các sản phẩm thủy sản xuất khẩu có
nguồn gốc khai thác từ tự nhiên.

Trên thực tế năm 2008, cả nước đã xuất khẩu sang EU khoảng 350 ngàn


KI L

tấn thủy sản các loại, thu về kim ngạch trên 1,1 tỷ USD. Trong số này, thủy sản
có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên chỉ chiếm trên 30% tương đương với khoảng
350 triệu USD. Do đó, điều này sẽ không tác động quá lớn tới kim ngạch xuất
khẩu thủy sản của nước ta trong năm 2010. Đặc biệt là trong thời gian này, các
cơ quan chức năng cũng đang rất tích cực trong việc phố biến và hướng dẫn các
bên liên quan trong việc thực hiện quy định nêu trên.
Nhìn chung, từ đầu năm đến hết tháng 6/2009 được coi là thời điểm rất khó khăn
đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản. Đến tháng 7, các chủ trương kích cầu của Chính
phủ bắt đầu phát huy tác dụng, ngành nông lâm thủy sản thông qua nhiều hướng đi mới


để khắc phục, tình hình có chuyển biến tích cực. Giá trị kim ngạch xuất khẩu cả năm
ước đạt 4,3 tỷ USD.
Theo Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NNPTNT) Lương
Lê Phương, về thị trường xuất khẩu năm 2009, cố gắng giữ vững những thị trường
truyền thống: EU, Mỹ, Nhật, Nga và một số thị trường mới là Trung Đông và Nam Mỹ.

OB
OO
K.C
OM

Đối với thị trường Nga, tình hình đầu năm là rất khó khăn. Tuy nhiên, sau khi Bộ
NNPTNT cử đoàn công tác sang đây và bắt đầu xuất khẩu sang thị trường này theo cơ
chế mới, từ tháng 5 trở đi tình hình đã sáng sủa hơn rất nhiều. Theo yêu cầu của phía
Nga, Bộ NNPTNT và Hiệp hội Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) đã
thành lập ngay Ban chỉ đạo xuất khẩu thủy sản sang Nga để cùng phối hợp với đơn vị
của bạn (Hiệp hội Nhập khẩu thủy sản Nga). Tình hình xuất khẩu sang thị trường này

đạt 3 kết quả quan trọng:

+ Ngăn chặn được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp
xuất khẩu từ đó quản lý và thống nhất được cùng một giá xuất khẩu;
+ Cân đối được nhu cầu của thị trường;

+ Giải quyết rốt ráo vấn đề thanh toán, trước đây thị trường này thường “nợ lâu
và nợ lớn”.

Nét mới trong xuất khẩu thủy sản năm 2009 là Việt Nam đã và đang tiến
hành đàm phán hiệp định với Nhật Bản về xuất nhập khẩu thủy sản. Nhiều khả
năng tới đây, phía Nhật Bản sẽ giảm mức thuế nhập khẩu bằng 0% đối với các
sản phẩm tôm Việt Nam. Đây là cơ hội quan trọng để chúng ta tiếp tục nâng cao
sức cạnh tranh và tăng sản lượng cũng như giá trị xuất khẩu thủy sản. Mới đây,

KI L

phía Mỹ đã cử một đoàn công tác sang làm việc với Bộ NNPTNT và VASEP để
củng cố mối quan hệ thương mại và công tác xuất khẩu thủy sản sang thị trường
này.

2.1.2.1.1 Thực trạng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam hiện nay
Thuận lợi

Thủy sản Việt Nam đoạt giải lớn tại châu Âu. Hội chợ Thủy sản châu Âu
2009 vừa kết thúc tại Brussels, Bỉ với nhiều giả thưởng lớn, trong đó cả châu Á
chỉ có giải thưởng của Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Vĩnh Hoàn (Tp
Hồ Chí Minh) với sản phẩm Seafood Harmony."Qua mặt" 37 sản phẩm thủy sản



đến từ các nước Tây Ban Nha, Pháp, Đan Mạch, Anh, Thổ Nhĩ Kỳ..., Seafood
Harmony đã dành giải thưởng của Ban tổ chức Hội chợ Thủy sản châu Âu trong
cuộc thi bầu chọn "Sản phẩm mới tốt nhất", đưa Vĩnh Hoàn trở thành doanh
nghiệp châu Á đầu tiên đoạt giải thưởng lớn này.

OB
OO
K.C
OM

Được chế biến kết hợp giữa 2 sản phẩm điệp và tôm sú, Seafood Harmony
đã nhận được đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng và sức khỏe cho người tiêu dùng
của Ban giám khảo và khách hàng có mặt tại triển lãm. Công ty chế biến và xuất
khẩu thủy sản Vĩnh Hoàn là một trong 45 doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực khai thác, chế biến và xuất khẩu thủy sản có mặt tại Trung tâm
Hội chợ Triển lãm Quốc tế Heysel, Brussels, Bỉ, tham gia Hội chợ Thủy sản châu
Âu 2009, diễn ra trong các ngày từ 28 - 30/4 vừa qua. Đây là năm thứ 17, Hội
chợ Thủy sản, vốn được coi là sự kiện thương mại lớn nhất của ngành khai thác,
xuất nhập khẩu thủy sản trên thế giới, được tổ chức tại Brussels.

Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam đến tham gia hội chợ theo sự tổ
chức của Hiệp hội các nhà sản xuất và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP).
Gian hàng của VASEP, được thiết kế với sắc xanh chủ đạo hòa với nhiều sản
phẩm thủy sản được chế biến đa dạng và phong phú của các doanh nghiệp, đã thu
hút hàng nghìn lượt khách đến từ các nước trên thế giới. Đây là dịp để các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành thủy sản trên khắp thế giới gặp gỡ, trao đổi, tìm
kiếm bạn hàng và có thể trực tiếp ký kết các hợp đồng mới.

Xuất khẩu thủy sản đang trên đà thuận lợi. Theo dự báo của Trung Tâm
thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, giá các sản phẩm thủy sản chủ yếu


KI L

như cá tra, tôm của Việt Nam sẽ tăng trở lại vào những tháng cuối năm và đây là
điều kiện thuận lợi để xuất khẩu thuỷ sản phục hồi.
Theo những thông tin được chia sẻ tại một hội thảo về triển vọng thị
trường ngành thủy sản Việt Nam, diễn ra tại Hà Nội ngày 28/7, trong 3 tháng trở
lại đây, tốc độ sụt giảm doanh số của ngành thủy sản bắt đầu chững lại, sau thời
gian sụt giảm mạnh những tháng đầu năm do tác động của khủng hoảng tài chính
toàn cầu, đặc biệt là hai sản phẩm xuất khẩu chủ lực là cá tra, basa và tôm.
Có thể đơn cử mặt hàng tôm với gần 19.000 tấn được xuất khẩu trong tháng 6,
tăng 13,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt kim ngạch trên 148 triệu USD, tăng


×