Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

LUẬN văn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước EU giai đoạn 2001 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.93 KB, 39 trang )

LUẬN VĂN:

Hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài của các nước EU giai đoạn
2001-2004


Trong thời gian 10 năm từ năm 1991 đến năm 2000, hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) của thế giới luôn có xu hướng tăng. Đặc biệt trong hai năm 1999
và 2000, các dòng vốn FDI của thế giới đã tăng vọt do kinh tế thế giới tăng trưởng
ở mức cao và do các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đẩy mạnh việc thực hiện chiến
lược toàn cầu hoá kinh doanh, biểu hiện là số lượng và giá trị của các hợp đồng
thôn tính và sáp nhập (M&A) gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, trong giai đoạn
2001-2004, nền kinh tế thế giới đã có những biến động to lớn và đã tác động trực
tiếp tới các dòng vốn FDI của thế giới trong thời gian này. Trong bối cảnh chung
đó, cùng với sự tác động của nhiều yếu tố khác, hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài của các nước EU cũng không tránh khỏi những biến đổi mạnh mẽ trong thời
gian này, và vì vậy cũng tác động tới dòng vốn FDI của EU đầu tư vào Việt Nam
trong cùng thời kỳ.
I. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước EU giai đoạn 2001-2004.
1. Những đặc điểm nổi bật trong hoạt động FDI của thế giới giai đoạn 2001-2004.

Đồ thị 1: Xu hướng FDI toàn cầu thời kỳ
1990-2004

Nguồn:UNCTAD, Prospect for FDI and the Stratergies of
TNCs, 2005-2008, trang 1.


Vn FDI ca th gii (tớnh theo dũng vn vo) ó liờn tc gim trong ba nm, t nm
2001 n nm 2003 v ch bt u tng tr li trong nm 2004 nhng vn mc thp hn


nhiu so vi mc cao k lc ca cỏc nm 1999 v 2000. Trong nm 2001, dũng vn FDI m
cỏc nc trờn th gii nhn c ó gim hn 41%, t mc 1.402 t USD nm 2000 xung
cũn 823 t USD nm 2001. õy l mc gim ln nht trong vũng 30 nm qua v xu hng

Đ ồ thị2: Tốc độ tăng trư ởng GDP thực tếhàng năm
%

8
7.2

7
6.4

6

5.9
5.6
5.3

5

4

4.1

3

3

4.2


4
3.7
3.5

3.4

3.9

5

4.8

4.7
4

3.9
3.4

3
2.8
2.7

3
2.4
2.1

2
1.6
1.2


1
0
1996

1997

Thếgiớ i

1998

1999

2000

Các nư ớ c phát triển

2001

2002

2003

2004

Các nư ớ c đang phát triển và chuyển đổi

Ngun:IMF World Economic Outlook, 2004

gim vn tip tc kộo di trong hai nm 2002 v 2003 nhng mc gim ó dn chm li.

Theo cỏc nh phõn tớch, dũng vn FDI vo cỏc nc ó liờn tip gim trong ba nm 20012003 l do mt s nguyờn nhõn ch yu sau:
+ Nguyờn nhõn u tiờn l do kinh t th gii tng trng thp trong hai nm 2001 v
2002 v ch dn ly li tng trng trong nm 2003 nhng cũn cha thc s mnh m.
C ba trung tõm kinh t ln nht ca th gii l M, EU v Nht Bn trong giai on ny
u gp phi hng lot vn nờn u tri qua thi k phỏt trin khụng vng chc v khụng
to ra c thỳc y kinh t th gii tng trng mnh. Trong khi ú, nguy c bt n v
an ninh trờn th gii luụn mc cao trong giai on ny. ú l nhng nhõn t quan trng


nhất tạo nên tâm lý bất an trong giới kinh doanh và đầu tư quốc tế. Bước sang năm 2004,
khi nền kinh tế của cả ba trụ cột kinh tế cùng phục hồi, đặc biệt là kinh tế Mỹ tăng trưởng ở
mức cao (4,3%) nên đã tạo động lực mạnh cho nền kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh trở lại.
Chính vì vậy, các dòng vốn FDI của thế giới trong năm 2004 đã có điều kiện thuận lợi để
tăng trở lại sau ba năm liên tiếp giảm.
+ Một nguyên nhân quan trọng khác khiến các dòng vốn FDI của thế giới giảm mạnh
trong ba năm liên tiếp từ 2001 đến 2003 là việc các hợp đồng M&A trong những năm này
giảm mạnh cả về số lượng và giá trị. Sau thời gian gia tăng các hoạt động M&A trong
những năm cuối thế kỷ XX và đặc biệt là trong hai năm 1999 và 2000, các TNCs phải tập
trung vào thực hiện việc củng cố các hoạt động, cải tổ cơ cấu để nâng cao sức cạnh tranh và
xu hướng chủ yếu là các TNCs giảm bớt các hoạt động đầu tư mới thông qua M&A với mục
đích mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động M&A thời gian qua cũng giảm sút một
phần vì sau hàng loạt các vụ bê bối và phá sản của các TNCs trong thời gian gần đây, lòng
tin của các nhà đầu tư quốc tế cũng bị suy giảm mạnh. Các vụ bê bối và phá sản còn có tác
động khiến thị trường các chứng khoán của các nước công nghiệp sụt giảm mạnh, điều này
một mặt cũng làm suy giảm lòng tin của giới kinh doanh, một mặt còn trực tiếp là giảm giá
trị các hợp đồng M&A vì giá của các chứng khoán trao đổi đã bị giảm xuống đáng kể. Cho
tới năm 2004, các quy định kiểm toán được thắt chặt hơn được áp ở các nước công nghiệp
phát triển ngay sau các vụ bê bối tài chính đã phần nào khôi phục được niềm tin của các nhà
đầu tư, cùng với việc giá chứng khoán tăng lên đã khiến hoạt động M&A của thế giới tăng
trở lại cả về số lượng và giá trị các hợp đồng. Ngoài ra, dòng vốn FDI của thế giới giảm

mạnh trong hai năm 2001 và 2002 một phần là do khả năng sinh lợi, thu nhập từ tái đầu tư
và các khoản vay nội bộ công ty trong hai năm này đều có những diễn biến bất lợi. Trong
năm 2003 và 2004, những nhân tố này nhìn chung đã có những chuyển biến tích cực rõ nét,
nhờ đó đã góp phần làm chậm lại tốc độ giảm sút của các dòng vốn FDI trong năm 2003 và
khôi phục đà tăng trưởng của hoạt động FDI trong năm 2004.


Bảng 1: Các hợp đồng M&A có giá trị trên 1 tỷ USD của thế giới
trong các năm 1997-2004
Năm

Số

% trong

Giá trị

% trong

hợp đồng

tổng số

(tỷ USD)

tổng số

1997

64


1,3

129,2

42,4

1998

86

1,5

329,7

62,0

1999

114

1,6

522,0

68,1

2000

175


2,2

866,2

75,7

2001

113

1,9

378,1

63,7

2002

81

1,8

213,9

57,8

2003

56


1,2

141,1

47,5

2004

75

1,5

199,8

52,5

Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2005, trang 9.
2. Hoạt động FDI của các nước EU giai đoạn 2001-2004.
Là địa chỉ đầu tư và thu hút vốn FDI lớn nhất thế giới, các dòng vốn vào và ra của các
nước EU trong thời kỳ 2001-2004 cũng chịu tác động của các nhân tố chung và thay đổi
theo xu hướng biến động chung của các dòng vốn FDI của thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh
những nét chung đó, các dòng vốn FDI của khối EU cũng như của từng nước thành viên còn
có những đặc điểm riêng do chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
2.1. Hoạt động thu hút FDI của các nước EU giai đoạn 2001-2004.
Sau nhiều năm liên tục tăng, đặc biệt là trong hai năm 1999 và 2000, chủ yếu do các
hợp đồng M&A tăng đột biến cả về số lượng và giá trị, thì sang năm 2001 lượng vốn FDI
mà các nước EU nhận được đã giảm mạnh tới 43,5%, sau đó tăng nhẹ vào năm 2003 và xu
hướng giảm sút vẫn tiếp tục kéo dài cho tới tận năm 2004 mặc dù tốc độ giảm đã chậm dần
và điều này bắt nguồn từ một số nguyên nhân chủ yếu sau:

+ Kinh tế của các nước EU trong ba năm 2001-2003 có xu hướng giảm sút và chỉ duy
trì mức tăng trưởng ở mức rất thấp. Trong năm 2004, mức tăng trưởng mặc dù đã cao hơn
trước nhưng chưa thực sự cho thấy dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ. Theo các chuyên gia, nền
kinh tế các nước EU thời gian qua phải đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó một số khó
khăn chủ yếu là các khoản phúc lợi xã hội cao, cùng với việc đồng Euro tăng giá mạnh so
với các ngoại tệ khác đã làm hạn chế khả năng kinh doanh và góp phần làm cho tình trạng


thất nghiệp ở các nước EU rất khó giải quyết, kế hoạch mở rộng EU đòi hỏi các khoản chi
rất lớn để giúp các nước thành viên mới đạt mức phát triển phù hợp với các yêu cầu của
EU…. Mặc dù các nước EU đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách nhưng những kết quả thu
được mới chỉ là bước đầu. Điều này có tác động mạnh tới hoạt động FDI của các nước EU,
khiến lượng vốn FDI mà các nước EU thu hút cũng như đầu tư ra nước ngoài trong cùng
thời kỳ nhìn chung bị giảm sút mạnh.
Bảng 2: Tăng trưởng GDP thực tế của các nước EU
(Đơn vị: %)
Nước

1999

2000

2001

2002

2003

2004 2005* 2006* 2007*


EU15

3.0

3.8

1.9

1.1

1.1

2.3

1.4

2.0

2.0

áo

3.3

3.4

0.8

1.0


1.4

2.4

1.7

1.9

2.2

Đan Mạch

2.6

3.5

0.7

0.5

0.6

2.1

2.7

2.3

2.1


Đức

2.0

3.2

1.2

0.1

-0.2

1.6

0.8

1.2

1.6

Anh

3.0

4.0

2.2

2.0


2.5

3.2

1.6

2.3

2.8

Bồ Đào Nha

3.9

3.8

2.0

0.5

-1.2

1.2

0.4

0.8

1.2


Bỉ

3.1

3.9

1.0

1.5

0.9

2.6

1.4

2.1

2.0

Hà Lan

4.0

3.5

1.4

0.1


-0.1

1.7

0.5

2.0

2.4

Hy Lạp

3.4

4.5

4.6

3.8

4.6

4.7

3.5

3.4

3.4


Ireland

10.7

9.2

6.2

6.1

4.4

4.5

4.4

4.8

5.0

Italia

1.7

3.0

1.8

0.4


0.3

1.2

0.2

1.5

1.4

Luxembour

7.8

9.0

1.5

2.5

2.9

4.5

4.2

4.4

4.5


Pháp

3.3

4.1

2.1

1.2

0.8

2.3

1.5

1.8

2.3

Phần Lan

3.4

5.0

1.0

2.2


2.4

3.6

1.9

3.5

3.1

Tây Ban

4.7

5.0

3.5

2.7

3.0

3.1

3.4

3.2

3.0


4.5

4.3

1.1

2.0

1.7

3.7

2.5

3.0

2.8

g

Nha
Thuỵ Điển
(*)- Dự đoán
Nguồn: />+ Ngoài ra, cũng tương tự như xu hướng chung của thế giới, hoạt động M&A mà các
nước EU thực hiện (trên phương diện là phía bán lại các công ty, tập đoàn) sau nhiều năm


tăng mạnh, đặc biệt là trong hai năm 1999 và 2000 thì trong bốn năm sau đó đã liên tiếp
giảm mạnh. Giá trị của các hợp đồng M&A bán lại mà các nước EU thực hiện đã giảm 63%,
8,9% và 37% trong ba năm 2001, 2002 và 2003. Mặc dù trong số những hợp đồng M&A có

giá trị lớn nhất được thực hiện trong những năm này, các công ty và tập đoàn của EU được
bán vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhưng giá trị của các hợp đồng này đã giảm, và so với các hợp đồng
M&A của năm 1999 và 2000 thì giá trị của chúng thấp hơn rất nhiều.
Mặc dù xu hướng chung là như vậy, nhưng với riêng từng nước thành viên EU, có một
số nước lại có giá trị các hợp đồng M&A bán lại không bị giảm sút. Đối với một số nước
thành viên, tổng giá trị các hợp đồng M&A bán có biến động không ổn định kể từ sau năm
2000 và vì lượng vốn FDI mà các nước thu hút được thông qua hoạt động M&A vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn FDI mà các nước nhận được nên đây cũng là một trong số các
nguyên nhân khiến tổng lượng vốn FDI mà một số nước nhận được trong thời gian qua cũng
có nhiều biến động. Một số nước có tổng giá trị các hợp đồng M&A bán gia tăng mạnh trong
một và năm nhất định, chủ yếu do một hay một vài hợp đồng M&A bán có giá trị lớn mà
nước đó thực hiện trong năm như Hy Lạp năm 2001, hoặc các nước như Luxembourg, Phần
Lan và Tây Ban Nha trong năm 2002, hay như Italia năm 2003. Tuy nhiên, nhìn chung tổng
giá trị các hợp đồng M&A mà một số nước này thực hiện chỉ tăng lên nhất thời trong một
năm và sau đó lại tiếp tục giảm và đây là một trong những lý do chính khiến dòng vốn FDI
mà những nước này nhận được cũng không duy trì được xu hướng tăng qua các năm.
Bảng 3: Giá trị các hợp đồng M&A bán của EU và thế giới (1998-2004)
(Đơn vị: triệu USD)
1998

1999

2000

2001

2002

2003


2004

áo

3.551

380

574

9.175

38

2.115

1.787

Đan Mạch

3.802

4.615

9.122

2.461

2.014


1.384

5.893

Đức

19.047

39.555

246.990

48.641

46.605

25.158

35.868

Anh

91.081 132.534

180.029

68.558

52.958


31.397

58.107

Bồ Đào Nha

427

211

2.980

409

1.132

1.732

1.233

6.865

24.984

7.318

6.897

5.449


3.182

2.345

Hà Lan

19.359

39.010

33.656

27.628

11.037

9.180

13.321

Hy Lạp

21

191

245

1.854


65

943

1.455

Bỉ


Ireland

729

4.739

5.246

6.151

5.241

185

2.878

4.480

11.237

18.877


9.104

11.608

15.259

10.953

35

7.360

4.210

2.681

2.952

958

72

16.885

23.834

35.018

14.424


30.122

17.495

20.132

Phần Lan

4.780

3.144

6.896

490

8.206

3.557

3.232

Tây Ban Nha

5.700

5.841

22.248


8.713

8.903

5.110

7.143

11.093

59.676

13.112

5.774

7.614

4.321

10.916

Italia
Luxembourg
Pháp

Thuỵ Điển
EU


187.853 357.311

586.521 212.960 193.942 121.977 175.335

Mỹ

209.548 251.934

324.350 184.880

4.022

Nhật
Thế giới

16.431

15.541

15.183

73.233

69.670

81.939

5.689

10.948


8.875

531.648 766.044 1.143.816 593.960 369.789 296.988 380.598

Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2004, trang 441.
UNCTAD, World Investment Report 2005, trang 325.
Đứng trước xu hướng giảm sút lượng vốn FDI thu hút được, trong những năm đầu của
thế kỷ XXI, các nước thành viên EU đã đề ra nhiều biện pháp, trong đó nổi bật là tiếp tục
đẩy mạnh hơn nữa chính sách tự do hoá đầu tư. Một số nước đưa ra các biện pháp ưu đãi
đầu tư về thuế và bảo lãnh như Bỉ và Ireland, thành lập các cơ quan xúc tiến đầu tư (IPAs)
như Hà Lan và Bồ Đào Nha. Bên cạnh đó, hầu hết các nước đều thực hiện điều chỉnh các
chính sách có liên quan nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI. Một trong số những nước thực
hiện điều chỉnh mạnh nhất các chính sách về đầu tư là nước Pháp. Trong năm 2003, Thủ
tướng J.P.Raffarin đã đề ra 40 biện pháp mới với mục tiêu tổng thể là xác định và phân tích
cả những điểm mạnh và điểm yếu của Pháp trong thu hút vốn FDI so với các nước khác.
Chính sách mới này được hướng dẫn thực hiện dưới sự chỉ đạo của Hội đồng Chiến luợc
quốc gia về thu hút vốn và trong số các thành viên của Hội đồng này, có một số người là
chủ tịch hội đồng quản trị của các TNCs hàng đầu.
Ngoài ra, bản thân EU còn đẩy mạnh ký kết các hiệp định đầu tư song phương (BITs)
và các hiệp định về thuế (BTTs) với những đối tác đầu tư quan trọng, trong đó có các nước
Địa Trung Hải và các nước trong khu vực Trung và Đông Âu. Đồng thời, EU còn đang đẩy
mạnh ký kết các hiệp định thương mại tự do của vùng (RTAs) và khu vực (FTAs) với nhóm
các nước Châu Phi, Carribbean và Thái Bình Dương (ACD), trong đó bao gồm cả các điều
khoản khuyến khích đầu tư giữa hai bên.


Trong thời gian này, trong số các nước đầu tư vào EU, Mỹ vẫn luôn là nước có số vốn
FDI đưa vào EU nhiều nhất. Mặc dù từ sau năm 2000, vốn FDI của Mỹ đầu tư vào EU bị
giảm mạnh về tổng giá trị nhưng lại tăng nhanh về tỷ lệ so với tổng lượng vốn mà các nước

không thuộc EU đầu tư vào EU. Một lượng vốn FDI lớn tiếp tục được các TNCs có trụ sở
tại Mỹ đưa vào EU thông qua các hợp đồng M&A có giá trị lớn, trong đó có những hợp
đồng nằm trong danh sách nhưng vụ M&A có giá trị lớn nhất được thực hiện trong năm.
Bên cạnh đó, một số nước cũng có số vốn FDI đầu tư vào EU khá cao là Thuỵ Điển, Na Uy,
Canada và Nhật Bản.
Bảng 4: Một số địa chỉ chủ yếu đầu tư vào EU giai đoạn 1999-2002
(Đơn vị: tỷ Euro)
1999
giá trị
OECD (ngoài

%

2000
giá trị

%

2001

2002

2003

giá trị

%

giá trị


%

giá trị

%

92,0

74,9 141,9 78,8

87,9

73,2

76,1

54,4

86,5

76,4

20,4

16,6

29,3

16,3


17,5

14,6

19,0

13,6

46,7

41,3

CEECs-10

0,5

0,4

1,1

0,6

-

-

-

-


-

-

Châu Phi

0,0

0,0

1,3

0,7

3,4

2,8

3,0

2,1

0,8

0,7

Bắc Mỹ

78,2


63,7

94,5

52,5

68,4

57,0

54,6

39,1

58,6

51,8

Mỹ

76,0

61,9

79,9

44,4

61,1


50,9

52,1

37,3

50,4

44,5

Canada

2,2

1,8

14,6

8,1

7,3

6,1

2,5

1,8

8,2


7,2

Trung Mỹ

8,1

6,6

7,4

4,1

9,3

7,7

41,9

30,0

-0,2

-0,2

Nam Mỹ

-0,1

-0,1


0,7

0,4

1,3

1,1

4,0

2,9

0,0

0,0

Châu á

7,1

5,8

24,1

13,4

21,8

18,2


17,3

12,4

6,9

6,1

Nhật Bản

3,4

2,8

17,1

9,5

8,3

6,9

8,8

6,3

4,7

4,2


Trung Quốc

0,5

0,4

2,2

1,2

6,2

5,2

2,4

1,7

1,2

1,1

Hàn Quốc

0,0

0,0

0,1


0,1

-0,3

-0,2

-0,2

-0,1

0,1

0,1

Châu Đại Dương

0,2

0,2

2,8

1,6

0,9

0,7

0,4


0,3

0,3

0,3

EU)
Châu Âu (ngoài
EU)

Các nước ngoài

122,8 100,0 180,1 100,0 120,1 100,0 139,8 100,0 113,2 100,0

EU
Nguồn: Eurostat, Statistic in focus, 20/2005.


2.2. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước EU.
Cũng giống như dòng vốn đưa vào, dòng vốn FDI mà các nước EU đầu tư ra bên
ngoài cũng liên tiếp giảm trong thời gian 2001-2004. Bên cạnh lý do nền kinh tế của các
nước thành viên EU tăng trưởng thấp trong những năm 2001-2003 và bắt đầu hồi phục trong
năm 2004, còn có một nguyên nhân chính khác dẫn tới tình trạng trên, đó là do tổng giá trị
các hợp đồng M&A mua mà các nước EU thực hiện trong những năm này giảm. Các TNCs
của các nước thành viên EU vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số các hợp đồng M&A mua
của thế giới trong những năm 2001-2004 nhưng tổng giá trị của các hợp đồng này vẫn liên
tiếp giảm, những hợp đồng M&A mua có giá trị lớn nhất ở mức thấp hơn nhiều so với
những hợp đồng lớn nhất mà các TNCs của các nước thành viên EU thực hiện vào một vài
năm trước đó. Trong số các nước EU, nước có tổng giá trị các hợp đồng M&A mua bị sụt
giảm nhiều nhất là Vương quốc Anh với mức giảm khoảng 70% và 38% trong năm 2001 và

2002. Trong năm 2003, mức giảm này đã chậm lại và chỉ ở mức 17,7%.
Bảng 5: Giá trị các hợp đồng M&A mua của EU và thế giới (1998-2004)
(Đơn vị: triệu USD)
1998
áo

1999

2000

2001

2002

2003

2004

302

1.771

2.254

1.171

1.848

1.744


5.810

1.250

5.654

4.590

4.163

2.012

2.724

4.703

Đức

66.728

85.530

58.671

57.011

45.110

19.669


18.613

Anh

95.099 214.109

382.422 111.764

69.220

59.953

47.307

Đan Mạch

Bồ Đào Nha

4.522

1.434

2.657

668

1.481

107


3.105

Bỉ

2.225

13.357

16.334

16.951

5.474

3.166

9.309

Hà Lan

24.280

48.909

52.430

31.160

14.947


8.506

9.130

Hy Lạp

1.439

287

3.937

1.267

139

371

74

Ireland

3.196

4.198

5.575

2.063


4.027

1.702

3.554

15.200

12.801

16.932

11.135

8.242

4.662

5.167

891

2.847

6.040

4.537

3.683


613

558

30.926

88.656

168.710

8.777

14.994

7.333

2.236

20.192

7.573

5.304

600

2.712

15.031


25.452

39.443

11.253

6.276

5.538

32.492

Italia
Luxembourg
Pháp
Phần Lan
Tây Ban Nha

59.169 33.865


Thuỵ Điển

15.952

9.914

21.559

7.365


12.231

4.428

5.906

EU

284.373 517.155

801.746 327.252 213.860 119.559 163.431

Mỹ

137.421 120.310

159.269

96.039

78.429

20.858

16.131

8.661

1.284


Nhật
Thế giới

10.517

82.395 110.022
8.442

3.787

531.648 766.044 1.143.816 593.960 369.789 296.988 380.598

Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2004, trang 442.
UNCTAD, World Investment Report 2005, trang 325.
Tuy xu hướng chung là trong thời kỳ 2001-2004, các nước EU đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài ngày càng giảm nhưng thực tế trong thời kỳ này, cũng có một số nước thành viên lại
có lượng vốn FDI đầu tư ra nước ngoài gia tăng đáng kể. Mặc dù cũng bị giảm sút mạnh
trong năm 2001, nhưng lượng vốn FDI mà áo đầu tư ra bên ngoài lại liên tiếp tăng trong hai
năm 2002 và 2003. Bên cạnh nguyên nhân kinh tế, nước áo trong những năm qua đã gia
tăng đầu tư vào những nước vốn đang nộp đơn xin gia nhập EU, đặc biệt là các nước láng
giềng như Cộng hoá Séc, Hungary và Slovakia. Một số nước khác mặc dù có tổng giá trị các
hợp đồng M&A mua trong năm giảm nhưng lại có những khoản vay trong nội bộ công ty
tăng mạnh nên lượng vốn FDI đầu tư ra bên ngoài trong năm đó vẫn tăng, điển hình là hai
nước Anh và Pháp trong năm 2003.
Trong số các nước nhận được vốn FDI của các nước EU thời gian qua, Mỹ vẫn là đối
tác quan trọng nhất. Mặc dù tổng lượng vốn FDI mà các nước EU đầu tư vào Mỹ cũng liên
tiếp bị giảm sút trong các năm 2001-2002 và tăng nhẹ vào năm 2003 nhưng Mỹ luôn là
nước dẫn đầu trong số các nước nhận được vốn FDI của EU. Hai nước có số vốn FDI đầu tư
vào Mỹ nhiều nhất trong những năm qua là Pháp và Anh. Đầu tư của các nướnc EU vào

Nhật Bản trong những năm này có xu hướng tăng, chủ yếu thông qua các dự án trong các
lĩnh vực về sản xuất ôtô và dịch vụ tài chính. Bên cạnh đó, vốn FDI mà các nước Trung và
Đông Âu nhận được từ các nước EU trong thời gian này bị giảm về khối lượng nhưng lại có
xu hướng tăng lên về tỷ lệ. Tuy nhiên, các nước Trung và Đông Âu đang mất dần lợi thế về
thu hút vốn FDI kể từ sau năm 2003 khi các chương trình tư nhân hoá ở nhiều nước đã hoặc
đang dần kết thúc, mức tiền công ở các nước này đang dần tăng nhanh trong khi tỷ lệ các
ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động vẫn còn ở mức cao.
Bảng 6: Một số địa chỉ chủ yếu nhận vốn FDI của EU giai đoạn 1999-2003.
(Đơn vị: tỷ Euro)


1999
giá trị
(ngoài

OECD
EU)

%

2000
giá trị

%

2001
giá trị

2002


%

238,5 74,5 333,6 76,6 155,2 54,2

Châu Âu (ngoài 38,8

12,1 103,9 23,8

2003

giá trị

%

giá trị

%

45,8

35,9

69,7

55,2

25,8

9,0


35,9

28,1

52,3

41,4

EU)
10 nước CEEC

13,0

4,1

21,1

4,8

-

-

-

-

-

-


Châu Phi

4,6

1,4

7,9

1,8

9,3

3,2

2,9

2,3

7,7

6,1

Bắc Mỹ

195,4 61,0 220,7 50,7 146,4 51,1

-8,0

-6,3


56,3

44,6

Mỹ

191,4 59,8 182,1 41,8 139,2 48,6

-8,9

-7,0

53,7

42,6

Canada

3,9

1,2

38,5

8,8

7,2

2,5


0,8

0,6

2,6

2,1

Trung Mỹ

6,9

2,2

21,1

4,8

23,7

8,3

52,1

40,8

-2,0

-1,6


Nam Mỹ

34,7

10,8

32,3

7,4

22,8

8,0

2,8

2,2

0,9

0,7

Châu á

26,0

8,1

17,7


4,1

57,1

19,9

30,4

23,8

13,5

10,7

Nhật Bản

8,7

2,7

6,7

1,5

-9,4

-3,3

10,2


8,0

0,7

0,6

Trung Quốc

4,2

1,3

-1,7

-0,4

51,1

17,8

6,0

4,7

4,8

3,8

Hàn Quốc


3,6

1,1

4,3

1,0

1,1

0,4

1,7

1,3

2,6

2,1

Châu Đại Dương

2,0

0,6

5,6

1,3


-1,6

-0,6

7,2

5,6

=2,4

-1,9

Các nước ngoài 320,3 100,0 435,7 100,0 286,4 100,0 127,7 100,0 126,2 100,0
EU
Nguồn: Eurostat, Statistic in focus, 20/2005.


2.3. Hot ng u t trc tip nc ngoi trong ni b cỏc nc EU.
Biểu 1: Lư ợ ng vốn FDI trong nội bộ EU

tỷ Euro

727.8
376

1999

2000


270.3

309.6

2001

2002

183.7

2003

Nguồn: Eurostat, Statistic in focus 12/2003 &
52/2004

Mc dự dũng vn FDI m cỏc nc EU u t ra nc ngoi cú xu hng gim trong
thi k 2001-2003 v ch tng nh trong nm 2004, nhng s vn FDI m cỏc nc EU u
t sang cỏc nc khỏc trong ni b khi li luụn cú xu hng tng trong thi gian ny,
ngoi tr nm 2003 l gim sỳt mnh do ba nc l Luxembourg, Anh v c cú s vn
FDI u t sang cỏc nc khỏc trong ni b khi b gim mnh. Tuy nhiờn, phn ln vn
FDI m cỏc nc thnh viờn EU u t sang cỏc nc trong ni b khi cng c a vo
lnh vc dch v. T l vn FDI ni b khi c a vo lnh vc ny ó tng t 66% nm
2001 lờn 80% nm 2002, cũn t l vn FDI ni b khi c a vo lnh vc ch to ó
gim t 27% nm 2001 xung 16% nm 20021.
Biu 2: T l vn FDI ni b EU u t vo cỏc ngnh thuc lnh vc dch v
Nm 1997
Các ngành
dịch vụ khác
8%


Nm 2002
Cá c ngành
dịch vụ khá c
6%

Thư ơng mại
18%
Viễn thông
1%
Vận tải
2%

Dịch vụ kinh
doanh
32%

Thư ơng mạ i
6%

Dịch vụ kinh
doanh
25%

Trung gian
tài chính
39%

Ngun: Eurostat, Statistic in focus 20/2005.
1


Eurostat, Statistic

in focus, 52/2004 v 20/2005).

Viễn thông
8%
Vận tải
1%

Trung gian tài
chính
54%


Trong số các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ, vốn FDI đưa vào các ngành trung gian tài
chính và viễn thông có xu hướng tăng nhanh về tỷ trọng, còn những ngành thương mại và
các dịch vụ kinh doanh lại có tỷ trọng giảm dần trong tổng số vốn FDI nội bộ khối đầu tư
vào lĩnh vực dịch vụ.
3. Triển vọng hoạt động đầu tư của EU trong thời gian tới.
Theo đánh giá của IMF thì tỷ lệ tăng trưởng của năm 2005 chỉ vào khoảng 1.4% và
thấp hơn 2.0% vào năm 2006. Đánh giá này của IMF phù hợp với những yếu tố rủi ro xảy ra
trong năm 2005, đó là giá dầu tăng cao, làn sóng phản đối toàn cầu hoá và hội nhập ở Châu
Âu. Tuy bức tranh kinh tế có phần khả quan hơn trước nhưng vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi
và không có những đột biến nên bức tranh về đầu tư cũng không có nhiều biến động so với
những năm vừa qua. Và so với nền kinh tế Mỹ thì sức hấp dẫn FDI của EU cũng giảm.
Với mức tăng trưởng kinh tế dương như trên, luồng FDI vào EU có dấu hiệu tăng lên
sau sự sụt giảm 19% năm 2003 do tăng trưởng kinh tế trì trệ và sự sụt giảm đầu tư vốn cố
định. Tăng trưởng dương cộng với lợi nhuận tăng của các TNCs khiến cho FDI vào khu vực
này có thể sẽ tăng lên trong thời gian tới.
Về đầu tư trong khối, mức đầu tư sẽ không tăng cao do các yếu tố về cơ cấu đó là vấn

đề già hoá dân số, sự linh động của thị trường và sự hội nhập thị trường tài chính. Việc hình
thành vốn cố định giảm do cầu nội khối giảm và sự suy giảm cạnh tranh tại các nước thành
viên làm giảm tăng trưởng của các nước thành viên, đồng thời làm tăng rủi ro trong thực
hiện tăng trưởng chung của vùng. Sau khi thu hẹp đầu tư đầu năm 2004 (-0,1% quý I), đầu
tư bắt đầu dần dần lấy lại được tốc độ. Hình thành tổng vốn cố định tăng 0,5% trong quý II
và 0,6% trong hai quý cuối năm. Xu hướng đi lên này kết hợp với các chỉ tiêu cơ bản liên
quan đến đầu tư cho thấy chi tiêu cho vốn cố định có thể phục hồi chắc chắn và ổn định, vì
vậy sẽ cung cấp một điểm sáng trong bức tranh giảm cầu nội địa.
Đầu tư nội khối được dự đoán sẽ chảy mạnh vào các nước Trung và Đông âu mới gia
nhập. Những nền kinh tế này được đánh giá có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới.
Hình thức đầu tư vào các nước này chủ yếu vẫn là đầu tư mới và M&A. Khu vực này cũng
được xem là thu hút nhiều FDI ngoài khối do việc gia nhập EU của các quốc gia thành viên
mới. Thêm vào đó, ở một vài nước, hoạt động tư nhân hoá sẽ còn tiếp tục diễn ra mạnh
trong vòng hai ba năm tới cũng là một yếu tố tăng FDI ở khu vực.


Sự phục hồi kinh tế toàn cầu vào năm 2004 và những đánh giá khả quan cho giai đoạn
2005 – 2006 khiến FDI thế giới tăng lên và EU cũng không nằm ngoài xu hướng này. Theo
IMF thì tăng trưởng thế giới giai đoạn 2005-2006 vào khoảng 4%, kể cả khi đã tính đến
những cú sốc gần đây như là giá dầu tăng cao và những thiệt hại nghiệm trọng do các cơn
bão gây ra ở Mỹ. FDI của EU ra nước ngoài tăng lên nhưng xu hướng ngành và điểm đến
thì không thay đổi so với những năm qua. Nước có nguồn EU lớn vẫn sẽ vẫn là các nước
Đức và Anh, tuy nhiên hai nước này vẫn đứng sau vị trí nguồn của Mỹ.
Đối với đầu tư nội khối, xét cả dòng đầu tư vào và ra thì FDI được coi là có triển vọng
trong một số ngành nhất định, đặc biệt phát triển trong ngành dịch vụ như là máy tính/ICT,
các dịch vụ kinh doanh, ngân hàng và bảo hiểm. Trong khu vực sản xuất chế tạo thì các
ngành máy móc, thiết bị, xuất bản và truyền thông là những ngành hấp dẫn FDI nhất. Về
loại hình FDI thì M&A được ưa thích hơn so với đầu tư thành lập mới.
II. Hoạt động đầu tư trực tiếp của các nước EU tại Việt Nam giai đoạn 2001-2004.
1. Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của EU tại Việt Nam giai đoạn 2001-2004.

Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam chỉ tăng ở mức thấp trong thời gian từ 19961999, nhưng lại gia tăng mạnh vào năm 2000 và tiếp tục duy trì ở mức cao trong năm 2001.
Trong hai năm 2000 và 2001, vốn đăng ký của các dự án đầu tư mới mà EU đưa vào Việt
Nam đã vượt xa con số của các nước và khu vực khác cả về mặt tổng giá trị và tỷ lệ % trong
tổng số. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực tế này, trong đó có 2 nguyên nhân chủ yếu sau:


Biểu 3: Vốn FDI của một số nước và vùng lãnh thổ vào Việt
Nam giai đoạn 1999-2004
(chỉ tính các dự án đầu tư mới)
(Đơn vị: triệu USD)

Nguồn: www.delvnm.cec.eu.int

+ Thứ nhất, do kinh tế các nước EU đạt mức tăng trưởng cao trong năm 2000 (3,8%)
và trong năm 2001tăng trưởng kinh tế của các nước EU tuy có bị sụt giảm nhưng vẫn duy trì
ở mức 1,9%. Cùng với đó là làn sóng đầu tư ra nước ngoài của các nước trên thế giới cũng
như của các nước EU đạt đỉnh điểm vào năm 2000 và ở mức cao trong năm 2001.
+ Thứ hai, vì các nhà đầu tư của EU đặc biệt quan tâm đến khuôn khổ pháp lý liên
quan đến nước sở tại. Do đó, những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện môi trường
đầu tư, nổi bật là việc ban hành “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam” vào tháng 6/2000 đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt
động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các nhà đầu tư đến từ EU đã thấy yên tâm hơn và
được khuyến khích nhiều hơn khi đầu tư vào Việt Nam.
Tuy nhiên, bước sang năm 2002, các nhà đầu tư đến từ EU đầu tư mới vào Việt Nam
giảm cả về tổng giá trị và tỷ lệ % trong tổng số. Mặc dù trong hai năm tiếp theo là 2003 và
2004, vốn đầu tư mới của khối này vào Việt Nam đã tăng lên nhưng vẫn ở mức thấp so với
trước kia và thua xa vốn FDI mà các nhà đầu tư đến từ các nước và khu vực khác. Hiện
tượng này diễn ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng trong đó phải kể tới một số
nguyên nhân chính sau:
Bảng 7: Tỷ lệ vốn FDI của một số nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam giai đoạn

1999-2004 (chỉ tính các dự án đầu tư mới)
(Đơn vị: %)
1999

2000

2001

2002

2003

2004


EU

22,9

33,1

40,3

3,6

4,1

4,1

ASEAN


22,6

2,0

13,8

12,4

11,4

10,0

7,6

1,5

4,5

9,2

3,9

3,2

Đài Loan

10,9

14,5


1,8

20,0

23,1

19,9

Nhật Bản

4,0

4,0

6,5

6,5

5,9

11,0

Hàn Quốc

11,2

3,7

4,6


17,2

20,4

15,8

Mỹ

Nguồn: www.delvnm.cec.eu.int
+ Yếu tố thứ nhất đó là do nền kinh tế của các nước EU trong hai năm 2002-2003 có xu
hướng giảm sút và chỉ duy trì mức tăng trưởng ở mức rất thấp. Trong năm 2004, mức tăng
trưởng mặc dù đã cao hơn trước nhưng chưa thực sự cho thấy dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ.
Theo các chuyên gia, nền kinh tế các nước EU thời gian qua phải đối mặt với nhiều khó khăn,
trong đó một số khó khăn chủ yếu là thị trường chứng khoán Châu Âu vỡ bong bóng, giảm
giá khoảng 50%, các khoản phúc lợi xã hội cao, cùng với việc đồng Euro tăng giá mạnh so
với các ngoại tệ khác đã làm hạn chế khả năng kinh doanh và góp phần làm cho tình trạng
thất nghiệp ở các nước EU rất khó giải quyết, kế hoạch mở rộng EU đòi hỏi các khoản chi rất
lớn để giúp các nước thành viên mới đạt mức phát triển phù hợp với các yêu cầu của EU….
Mặc dù các nước EU đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách nhưng những kết quả thu được
mới chỉ là bước đầu. Điều này có tác động mạnh tới hoạt động FDI của các nước EU, khiến
lượng vốn FDI ra nước ngoài của EU trong thời kỳ nhìn chung bị giảm sút mạnh.
+ Yếu tố thứ hai đó là chính sách mở rộng của Liên minh Châu Âu. Trong giai đoạn từ
2002- 2006, EU sẽ chi khoảng 70 tỷ Euro, trong đó có 29 tỷ Euro hỗ trợ cho các chương trình
trước hội nhập và 41 tỷ Euro cho các chương trình sau hội nhập (bao gồm cả các chương trình
hỗ trợ kinh tế trong đó có cả đầu tư)2.
+ Yếu tố thứ ba là các nhà đầu tư đến từ EU đang rất quan tâm theo dõi diễn tiến của
quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam, cũng như nghe ngóng về các biện pháp
mà Việt Nam thực hiện để cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là lộ trình xây dựng và ban
hành Luật Đầu tư chung và Luật Doanh nghiệp thống nhất. Theo các nhà đầu tư của EU,

đây là những nhân tố có khả năng tạo ra những thay đổi lớn trong môi trường đầu tư tại Việt
Nam, và vì vậy, nhiều nhà đầu tư của khu vực này tạm thời chưa gia tăng đầu tư mới tại
Việt Nam trong những năm qua.


+ Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân chung khiến lượng vốn FDI vào Việt Nam trong
những năm qua còn chưa nhiều. Đó là những nguyên nhân như môi trường đầu tư của Việt
Nam nhìn chung đã được cải thiện đáng kể theo hướng minh bạch hơn, thông thoáng hơn
nhưng những tiến bộ đạt được còn chậm hơn so với các nước trong khu vực. Hàng loạt hạn
chế chậm được khắc phục như hệ thống pháp luật và chính sách liên quan đến đầu tư còn
chưa đầy đủ, thiếu nhất quán và khó dự đoán trước; vẫn còn nhiều bất hợp lý trong công tác
quy hoạch; còn nhiều vướng mắc trong quá trình thẩm định và triển khai các dự án, kết cấu hạ
tầng vẫn còn thiếu và lạc hậu; công tác xúc tiến đầu tư còn chưa được tiến hành mạnh mẽ; thủ
tục hành chính còn rườm ra, phức tạp; thiếu hụt đội ngũ lao động có trình độ cao…. Trong khi
đó, cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới và trong khu vực đang gia
tăng mạnh mẽ, dặc biệt là cạnh tranh từ phía Trung Quốc sau khi nước này gia nhập WTO
vào tháng 11/2001 và có những điều chỉnh trong chiến lược đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh những thay đổi về lượng vốn FDI mà các nước EU đầu tư vào Việt Nam,
trong khoảng thời gian 2001-2004, hoạt động đầu tư trực tiếp của các nước EU còn có một
số thay đổi quan trọng khác. Đó là:
+ So với thời điểm tháng 5/2000 thì tính đến cuối năm 2004, đã có thêm hai nước
thành viên EU là các nước Tây Ban Nha và Phần Lan có các dự án đầu tư vào Việt Nam,
mặc dù hai nước này mới có rất ít dự án với quy mô rất nhỏ. Chỉ còn ba nước chưa có dự án
FDI hoạt động tại Việt Nam là các nước Ireland, Hy Lạp và Bồ Đào Nha. Các số liệu liên
quan đến các dự án còn hiệu lực của EU tại Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng. Số dự án
tăng còn hiệu lực tăng 176 dự án (tăng hơn 73%); tổng vốn đầu tư tăng hơn 1,74 tỷ USD
(tăng gần 40%); vốn pháp định tăng hơn 700 triệu USD (tăng gần 25%) và số vốn thực hiện
tăng trên 2,25 tỷ USD (tăng 118%). Tỷ lệ vốn thực hiện trên tổng vốn đăng ký mà các nước
EU đầu tư vào Việt Nam từ mức 43,5% tính đến giữa năm 2000 đã tăng lên mức 67,9%
tính đến cuối năm 2004 và luôn cao hơn tỷ lệ vốn thực hiện và vốn đăng ký chung của tất cả

các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, quy mô trung bình của một dự
án mà EU đầu tư vào Việt Nam lại giảm từ 18,18 triệu USD tính đến giữa năm 2000 xuống
còn 14,68 triệu USD tính đến cuối năm 2004.
Bảng 8: Tổng số vốn của các dự án được cấp phép của EU

2

Đặc san Thời báo Kinh tế Sài Gòn (TBKTSG) ngày 5-5-2005 (tr 53, 54)


Số dự án

TVĐT

Vốn thực hiện

(triệu USD)

(triệu USD)

đến

đến

đến

đến

đến


đến

đến

đến

đến

200

200

200

2000a

2002b

2004c

2000a

2002b

2004c

0a

2b


4c

áo

4

7

7

5,34

20,3

13,7

2,3

21,7

5,2

Đan Mạch

4

7

24


105,1

112,9

138,5

51,2

57,8

81,3

29

45

62

1046,

1177,

1217,

634,0

686,6

600,2


7

9

5

Anh

Bỉ

6

20

24

35,3

54,9

54,1

6,23

25,8

49,5

CHLB Đức


8

41

57

370,9

348,3

254,0

96,9

119,1

122,6

36

43

53

587,4

1656,

1835,


451,8

976,9

1974,

1

2

Hà Lan

7

Italia

11

9

17

58,4

25,4

41,4

24,4


2,7

9,5

Luxembour

10

11

13

27,9

35,9

38,7

12,4

14,6

14,7

104

122

142


1778,

2014,

2153,

521,3

805,7

1060,

6

2

1

-

-

1,05

-

-

-


0,2

4,4

-

0,06

0,06

g
Pháp

7

Phần Lan

-

-

2

Tây Ban

-

1

4


29

9

10

355,2

454,4

370,6

105,9

358,8

239,4

241

315

365

4381,

5900,

6122, 1906,7


3069,

4158,

2

5

8

3

Nha
Thuỵ Điển
Tổng

7

(a)- Tính đến ngày 11/05/2000.
(b)- Tính đến ngày 10/10/2002.
(c)- Tính đến ngày 31/12/2004.
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
www.delvnm.cec.eu.int
+ Xét về cơ cấu vốn FDI của EU tại Việt Nam phân theo hình thức đầu tư thì các nhà
đầu tư đến từ EU vẫn tập trung đầu tư vào hai hình thức chủ yếu là 100% vốn nước ngoài và


liên doanh. Tuy nhiên, những năm gần đây, các nhà đầu tư của EU đã có xu hướng gia tăng
việc thành lập mới hoặc chuyển từ hình thức liên doanh sang hình thức 100% vốn nước

ngoài. Điều này một mặt phản ánh kết quả của những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư của
Việt Nam, trong đó có những biện pháp như trao thêm nhiều quyền hơn cho các nhà đầu tư
nước ngoài, đặc biệt là quyền tự do lựa chọn dự án, lựa chọn đối tác đầu tư, hình thức đầu tư
và địa điểm đầu tư đối với những dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện hoặc bị
hạn chế. Mặt khác, nó cũng phản ánh thực tế là các nhà đầu tư của EU đã có nhiều thông tin
hơn về thị trường Việt Nam, đồng thời cũng đã có nhiều nhà đầu tư đã đứng vững trong
kinh doanh tại Việt Nam và họ nhận thấy hình thức liên doanh trong điều kiện mới đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Ngoài ra, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh vẫn chủ yếu là các dự án
lớn, đầu tư vào các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông. Còn hình
thức BOT vẫn chưa nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư EU.
Bảng 9: Cơ cấu vốn FDI của EU tại Việt Nam phân theo hình thức đầu tư
Số dự án
Hình thức

100% vốn
nước ngioài
Hợp đồng
hợp tác KD
BOT

Vốn thực hiện

(triệu USD)

(triệu USD)

đến

đến


đến

2003b

2000a

2003b

115

124

2.010,2

1.157,7

778,3

710,1

90

220

466,6

1.355,5

308,0


774,9

18

18

9,88

2.400,1

752,0

1.780,2

2

3

390,3

1.075,0

1,3

773,5

đến 2000a
Liên doanh

TVĐT


đến 2000a

đến
2003b

(a)- Tính đến tháng 3/2000.
(b)- Tính đến ngày 30/11/2003.
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
+ Cơ cấu vốn FDI của Việt Nam phân theo địa bàn cũng có nhiều thay đổi trong thời
kỳ 2001-2004. Các dự án có vốn FDI của EU vẫn hiện diện trên địa bàn của hơn 30 tỉnh và
thành phố dọc theo lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh hai địa phương là Tp. HCM và
thủ đô Hà Nội là những nơi luôn được các nhà đầu tư của EU dành nhiều sự chú ý do có thị
trường tiêu thụ lớn, có hệ thống dịch vụ tốt, có nguồn nhân lực có trình độ cao… thì một số


địa phương khác như Đồng Nai và Bình Dương đã dần thu hút được nhiều hơn sự chú ý từ
các chủ đầu tư đến từ EU nhờ thực hiện mạnh mẽ các giải pháp về cải thiện môi trường đầu
tư.
+ Trong thời gian 2001-2004, cơ cấu vốn FDI của EU tại Việt Nam phân theo lĩnh vực
và ngành không có nhiều thay đổi. Vốn đầu tư của EU vẫn có mặt ở tất cả các lĩnh vực của
nền kinh tế. Tính đến cuối năm 2003, lĩnh vực công nghiệp vẫn là nơi thu hút nhiều nhất
vốn FDI của EU, chiếm 55,3% số dự án và gần 62% tổng số vốn đăng ký. Tuy nhiên, ngành
công nghiệp nặng là ngành đã có mức tăng trưởng đáng kể cả về số vốn và tỷ lệ % trong
tổng số vốn đăng ký của EU. Đối với ngành công nghiệp nặng, vốn FDI của EU tính đến
tháng 3/2000 là 854 triệu USD (chiếm 21,18% tổng vốn đăng ký của EU), đến tháng
10/2002 là 1,529 tỷ USD (25,9%) và cuối tháng 11/2003 là 1,663 tỷ USD (27,63%). Ngành
công nghiệp dầu khí vẫn là ngành thu hút được một lượng lớn vốn FDI của EU với các dự
án do các tập đoàn hàng đầu thế giới như Total (Pháp), Shell (Anh-Hà Lan) và BP (Anh)…
đầu tư. Ngoài ra, trong giai đoạn này, các ngành công nghiệp khác cũng có mức tăng tuyệt

đối khá ổn định về số vốn đăng ký nhưng tỷ lệ % của mỗi ngành trong tổng số vốn đầu tư
của EU không thay đổi nhiều.
Bảng 10: Tổng số vốn của các dự án được cấp phép của EU
Số dự án

Lĩnh vực/ ngành

TVĐT

Vốn thực hiện

(triệu USD)

(triệu USD)

đến

đến

đến

đến

đến

đến

đến

đến


đến

200

200

200

2000a

2002b

2003c

2000a

2002b

2003c

0a

2b

3c

292,1

1431,


1380,

649,4

1241,

1374,

7

7

2

2

Công nghiệp
CN dầu khí

7

10

8

CN nhẹ

31


48

55

87,1

117,4

160,3

81,8

85,6

97,0

CN nặng

46

73

85

854,0

1529,

1663,


152,4

569,0

986,7

0

7

CN thực phẩm

16

27

27

309,3

328,7

314,6

134,8

195,7

195,8


Xây dựng

14

28

27

180,2

336,5

211,5

31,6

158,2

56,8

Nông-lâm-thuỷ

23

32

40

326,3


835,7

427,2

82,7

265,0

291,8


sản
Dịch vụ
GTVT-Bưu điện

12

14

16

977,4

690,1

1112,

79,3

136,9


475,2

9
Khách sạn-Du

15

14

16

365,3

183,2

178,5

160,3

152,4

164,2

15

14

14


172,0

165,8

193,0

165,1

153,2

188,2

9

13

16

54,3

67,2

67,3

20,7

30,4

28,8


8

-

7

234,4

-

97,6

63,1

-

65,6

26

42

54

153,4

214,9

214,4


52,9

85,2

114,0

lịch
Tài chínhNgân hàng
Văn hoá-Y tếGiáo dục
XD văn phòng,
căn hộ
Dịch vụ

(a)- Tính đến tháng 3/2000
(b)- Tính đến ngày 10/10/2002.
(c)- Tính đến ngày 30/11/2003.
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
www.delvnm.cec.eu.int
Mặc dù xu hướng đầu tư trên toàn thế giới những năm gần đây là hướng mạnh vào
lĩnh vực dịch vụ, nhưng vốn FDI của thế giới nói chung và của các nước EU nói riêng đưa
vào Việt Nam trong thời gian qua vẫn còn ở mức tương đối thấp trong cơ cấu vốn đầu tư thu
hút mới. Tính đến tháng 3/2000, vốn FDI của EU đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ là 1,9568 tỷ
USD (chiếm 48,5% tổng vốn FDI đăng ký của EU) thì đến tháng 10/2002 là 1,3212 tỷ USD
(22,4%) và đến cuối năm 2003 là 1,8644 tỷ USD (30,9%). Một số rào cản lớn nhất đối với
các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ trong những năm qua là do hệ
thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực này vẫn còn chưa đồng bộ, thiếu rõ ràng và chưa
thông thoáng, thậm chí mới dừng ở mức thí điểm. Ngoài ra, một phần còn do khu vực tư
nhân còn chưa tham gia nhiều vào hoạt động đầu tư và cung ứng dịch vụ hạ tầng nên cũng
chưa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực dịch vụ của Việt Nam nói chung
và khả năng thu hút vốn FDI vào phát triển lĩnh vực dịch vụ nói riêng. Trong số các ngành

thuộc lĩnh vực dịch vụ, vốn FDI của EU vẫn chủ yếu được tập trung vào ngành bưu chính


viễn thông với các dự án của các tập đoàn hàng đầu thế giới như Siemens (Đức), France
Telecom (Pháp) và Acatel (Pháp)…. Ngoài ra, ngành dịch vụ kinh doanh siêu thị cũng đã
thu hút được ngày càng nhiều vốn FDI của EU với sự hiện diện và mở rộng hoạt động
nhanh chóng của các tập đoàn như Metro (Đức) và Bourbon (Pháp)…. Tuy nhiên, một số
ngành khác, đặc biệt là những ngành mà EU có thế mạnh như tài chính, ngân hàng, y tế,
giáo dục… vẫn chỉ thu hút được số vốn ở mức khiêm tốn.
Lĩnh vực nông-lâm-thuỷ sản cũng là lĩnh vực mà EU có thế mạnh nhưng đầu tư của
EU vào lĩnh vực này thời gian qua vẫn chủ yếu là các dự án hỗ trợ cho nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Các dự án này thường áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến, góp phần tạo
ra nhiều công ăn việc làm, phát triển nguồn nguyên liệu, giúp tạo ra nền sản xuất hàng hoá ở
nông thôn và đặc biệt là mở ra thị trường xuất khẩu cho hàng nông-lâm-thuỷ sản của Việt
Nam.
2. Một số đặc điểm của hoạt động đầu tư trực tiếp của EU tại Việt Nam giai đoạn 2001-2004.
Như vậy, trong giai đoạn 2001-2004, nguồn vốn FDI của EU đưa vào Việt Nam giảm
nhẹ trong năm 2001, sau đó sụt giảm mạnh vào năm 2002 và chỉ tăng nhẹ vào hai năm tiếp
theo. Số vốn FDI mà các nước EU đăng ký đầu tư vào Việt Nam tính đến cuối năm 2004 đạt
mức khá cao, trên 6,1 tỷ USD nhưng theo các chuyên gia về đầu tư của cả hai phía thì vốn
FDI của EU hiện vẫn còn cách khá xa mức tiềm năng của các nước EU cũng như nhu cầu về
vốn của Việt Nam. Nhìn chung, các nhà đầu tư của EU vẫn chưa coi Việt Nam là địa điểm
đầu tư trọng điểm, vẫn còn khá dè dặt và chờ đợi những thay đổi tích cực trong môi trường
đầu tư của Việt Nam khi đang hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Chính vì vậy,
đầu tư của các nước EU tại Việt Nam thời gian qua phần lớn vẫn mang tính chất thăm dò và
giữ chỗ. Số đông các nhà đầu tư của EU vãn chưa thực sự có những kế hoạch dài hạn tại
Việt Nam, họ cũng chưa quan tâm nhiều tới việc xây dựng những ngành công nghiệp phụ
trợ phục vụ ổn định cho việc sản xuất hàng hoá và kinh doanh lâu dài tại Việt Nam. Minh
chứng cho đặc điểm này là việc hãng bảo hiểm Allianz (Đức) gần đây đã dừng hoạt động
của mình tại Việt Nam, mặc dù đây là hãng bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành công

nhất tại Việt Nam. Dường như Allianz vẫn muốn tập trung nhiều hơn vào thị trường Trung
Quốc rộng lớn.
Một đặc điểm nổi bật của các dự án có vốn FDI của EU tại Việt Nam trong những năm
gần đây là các dự án này rất quan tâm khai thác thị trường nội địa của Việt Nam. Hàng loạt


các dự án thành công của EU trong các ngành như bưu chính viễn thông, dầu khí, sản xuất
hàng tiêu dùng và thực phẩm, kinh doanh siêu thị… đã thể hiện rõ nét đặc điểm trên. Tuy
nhiên, dù Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường tiêu thụ lớn, nhưng do sức mua của
Việt Nam chưa cao nên chưa thu hút được vốn của EU đầu tư vào một số ngành mà khối
này có thế mạnh như ngành công nghiệp chế tạo, phương tiện vận tải, dịch vụ tài chính ngân
hàng và ngành kỹ thuật cao…
Ngoài ra, các dự án đầu tư của EU tại Việt Nam thời gian qua vẫn duy trì một số đặc
điểm đặc thù như các dự án thường có quy mô vốn đầu tư lớn, vốn bình quân một dự án của
EU thường cao gấp khoảng 1,5 lần so với các đối tác Châu á và cao hơn khoảng 1,2 lần so
với các đối tác Châu Mỹ và có tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn cam kết cao hơn
khoảng 1,2 lần mức bình quân chung. Các dự án của EU thường đưa vào Việt Nam những
công nghệ tiên tiến, các sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng chính vì vậy mà
số lao động được sử dụng lại không nhiều. Bình quân một dự án của các đối tác Châu á tạo
ra nhiều hơn khoảng 1,5 lần so với mức bình quân một dự án của các nước EU.3
3. Triển vọng hoạt động đầu tư trực tiếp của EU tại Việt Nam.
Bước sang năm 2005, dòng vốn FDI của EU đưa vào Việt Nam có xu hướng tăng
mạnh trở lại. Nhiều dự án đầu tư mới với số vốn rất lớn đang hoặc sắp được triển khai. Vào
đầu năm 2005, hai tập đoàn Coralis SA (Pháp) và Lohr Industries (Đức) đã được trao giấy
phép đầu tư cho dự án xây dựng cao ốc Hanoi City Complex cao 65 tầng tại Hà Nội bao
gồm các trung tâm thương mại và khu văn phòng cho thuê. Dự án có số vốn đầu tư là 119
triệu USD và dự kiến việc xây dựng sẽ hoàn thành sau hai năm. Còn vào cuối tháng 3/2005,
tập đoàn Lamela (CH Séc) đã chính thức bày tỏ ý định đầu tư một nhà máy xi măng tại tỉnh
Bắc Kạn với tổng vốn đăng ký lên tới 400 triệu USD. Thị trường bảo hiểm của Việt Nam
sau khi đã được gỡ bỏ nhiều rào cản cũng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư EU,

và vào cuối tháng 3/2005, hãng bảo hiểm Prevoir (Pháp) đã nhận được giấy phép thành lập
công ty bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam với số vốn đầu tư đăng ký là 10 triệu USD….
Trong 8 tháng đầu năm 2005, vốn đầu tư của EU vào Việt Nam đã đạt khoảng 700 triệu
USD, cao hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước. Các chuyên gia về đầu tư cho rằng vốn
FDI của EU vào Việt Nam đang đứng trước những cơ hội hết sức thuận lợi để tiếp tục tăng
nhanh trong thời gian tới. Những thuận lợi chủ yếu là:
3

Nguyễn Văn Tuấn, Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, NXB Tư pháp, 2005, tr 173


+ Như đã đề cập ở các phần trước, trong những năm tới, nền kinh tế thế giới, trong đó
có nền kinh tế các nước EU, đang có xu hướng tiếp tục phục hồi. Nhờ đó, hoạt động đầu tư
trực tiếp của các nước của thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng cao, ở mức khoảng 11%/năm
trong giai đoạn 2005-2008. Dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển và chuyển đổi
được dự đoán sẽ tiếp tục gia tăng mạnh, trong khi các nước tiếp tục được đánh giá là khu
vực hấp dẫn vốn FDI nhất thế giới và tiếp tục thu hút phần lớn dòng đầu tư trực tiếp vào các
nước đang phát triển.


×