Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

LUẬN văn ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm định dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 141 trang )

LUẬN VĂN:

Ứng dụng tin học vào phân tích,
thẩm định dự án đầu tư


Lời nói đầu
Ngày nay, Công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều
rộng và chiều sâu. Chiếc máy tính điện tử đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và
giải trí thông dụng của con người, không chỉ ở các văn phòng mà còn ở cả gia đình.
Nói đến Công nghệ thông tin phải nói đến những ứng dụng thực tiễn, những tiện ích
do nó mang lại cho đời sống con người, từ những ứng dụng hỗ trợ khoa học đến những ứng
dụng quản lý. Trong đó ứng dụng quản lý xem như là một tiềm năng lâu dài. Cho đến nay
hầu hết các công ty trên thế giới đều ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý
kinh tế và kinh doanh bằng cách sử dụng các phần mềm quản lý.
Việt Nam đang trên đà phát triển hoạt động kinh tế diễn ra sôi động và rất phức tạp,
trong đó hoạt động đầu tư đang diễn ra mạnh dưới rất nhiều hình thức và lĩnh vực. Đối với
đất nước như Việt Nam hoạt động đầu tư là hoạt động quan trọng thúc đẩy sự phát triển cuả
nền kinh tế trong điều kiện đầu tư có hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đòi hỏi trong quá trình đầu tư và từ kiến thức thu thập
trong suốt bốn năm được đào tạo tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Em nhận thấy việc
thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng và rất khó khăn nếu phân tích dự án bằng
thủ công. Với công việc này chương trình máy tính hoàn toàn có thể hỗ trợ để tăng hiệu quả
xử lý công việc. Do vậy em đã chọn và hoàn thành đề tài “ứng dụng tin học vào phân tích,
thẩm định dự án đầu tư”
Kết cấu và nội dung chủ yếu của luận văn bao gồm:
Tên đề tài “ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm định dự án đầu tư”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận văn còn có.
Chương1: Sự cần thiết phải tin học hoá hệ thống đánh giá, thẩm định dự án đầu tư.
Chương này trình bày tổng quan về cơ sở thực tập (Công ty Tin học Xây dựng-Bộ Xây
dựng), chức năng, nhiệm vụ của cơ sở thực tập, thực trạng áp dụng tin học trong thẩm định


dự án, sự cần thiết của đề tài, mục tiêu của đề tài, các phương pháp sử dụng để nghiên cứu
đề tài.
Chương2: Cơ sở lý luận và Phương pháp luận cơ bản.


Chương này trình bày chọn lọc các vấn đề cơ sở lý luận của thẩm định dự án đầu tư,
tổng quan về quá trình phát triển hệ thống thông tin và công cụ thực hiện đề tài.
Chương 3: Phân tích, Thiết kế và xây dựng chương trình.
Chương này trình bày các kết quả quan trọng nhất của đề tài (chi tiết về quá trình
phân tích hệ thống, chi tiết qui trình thiết kế dữ liệu, thiết kế giải thuật , thiết kế màn hình
giao diện, kết quả thử nghiệm chương trình, đưa ra một số giao diện của chương trình)

chương I
Sự cần thiết phải tin học hóa hệ thống đánh giá, thẩm định dự án đầu tư (DAĐT)
I. Tổng quan về cơ sở thực tập.
1.Giới thiệu chung.
Công ty Tin học Xây dựng (Tên giao dịch quốc tế CIC-Contruction Informaitics
Corporation) là đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, được thành lập theo quyết định số
243/QĐ-BXD ngày 16/02/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Tiền thân từ phòng ứng dụng Toán và Máy tính (5/1974) phát triển thành Trung
tâm Tin học Xây dựng (16/02/2000). Với đội ngũ trên 100 cán bộ có trình độ từ đại học
trở lên, Công ty đã không ngừng phát triển trong các hoạt động nghiên cứu- sản xuất –
tư vấn, chuyển giao công nghệ và được nhà nước chứng nhận bản quyền; phần mềm của
Công ty đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều năm qua. Đến nay, Công ty đã cung cấp,
đào tạo và chuyển giao phần mềm cho trên 1200 đơn vị trong và ngoài ngành Xây dựng.


2. Tình hình hoạt động của Công ty.
Công ty Tin học Xây dựng là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phát triển CNTT
của Bộ Xây dựng, đơn vị tham gia chủ yếu trong Ban soạn thảo Đề án phát triển CNTT

ngành Xây dựng từ 2005  2010. Là đơn vị nghiên cứu và sản xuất phần mềm và chuyển giao
công nghệ phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị nghiên cứu, đào tạo và doanh
nghiệp trong ngành. Hoạt động của Công ty diễn ra chủ yếu trên các lĩnh vực sau:
- Đào tạo và cấp chứng chỉ trình độ CNTT cho cán bộ chuyên viên, là đầu mối triển
khai các hoạt động về CNTT, tư vấn xây dựng hệ thống thiết bị và mạng, tham gia xây dựng
một số cơ sở dữ liệu quản lý ngành.
- Hoạt động nghiên cứu phần mềm: đã hoàn thiện trên 30 bộ sản phẩm phần mềm
phục vụ quản lý, kinh tế, kỹ thuật của Ngành như: bộ phần mềm phục vụ công tác tư vấn
thiết kế, quản lý và thiết kế quy hoạch, quản lý cơ quan, doanh nghiệp, ... được Nhà nước cấp
bản quyền và đã chuyển giao phần mềm sử dụng cho hơn 3.000 khách hàng trong và ngoài
ngành Xây dựng, góp phần đẩy mạnh hiện đại hoá ngành Xây dựng (có danh mục phần mềm
kèm theo).
- Về hoạt động đào tạo, phổ biến kiến thức: Đã đào tạo ứng dụng tin học cho hơn 5000
lượt cán bộ chuyên viên trong ngành về phổ cập tin học, sử dụng khai thác phần mềm,
internet, các chương trình phục vụ thiết kế, dự toán, tính toán kết cấu, kế toán, nhân sự – tiền
lương, hợp đồng...
- Hoạt động cung cấp trang thiết bị tin học: Trang bị hàng ngàn bộ máy tính - mạng
cho gần 800 đơn vị, trong đó có mạng XD.NET-01 của Bộ Xây dựng, mạng của các Viện,
các trường Cao đẳng và Trung học Xây dựng, các Uỷ ban nhân dân tỉnh - thành phố, các
Tổng công ty, Công ty và đơn vị thuộc Bộ.
- Về hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong các năm 2000 – 2002, tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty đã phát triển vững chắc, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch hàng
năm.
- Việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ được Công ty rất coi
trọng, có nhiều người đang theo học cao học, tiến sỹ ở trong và ngoài nước. Tất cả lao động
đều có việc làm ổn định, thu nhập bình quân toàn Công ty đạt mức hơn 1,6 triệu
đồng/người/tháng.


- Hoạt động đầu tư công nghệ mới: Do CNTT phát triển với tốc độ cao nên việc đầu tư

cho công nghệ mới được Công ty chú trọng. Hàng năm Công ty tiếp tục đầu tư thay thế, nâng
cấp thiết bị cũ và mua sắm thiết bị hiện đại.
- Công tác hợp tác quốc tế: Công ty đã có quan hệ với 25 hãng của hơn 20 nước trên
thế giới về hợp tác phát triển phần mềm và chuyển giao công nghệ, đào tạo, ... Đặc biệt,
Công ty đã trở thành đối tác của các công ty như Nemetschek (CHLB Đức), EagePoint (Mỹ),
Soft Promotion (Hàn Quốc), TEKLA (Phần Lan), Viện hàn lâm Khoa học xây dựng (Trung
Quốc), MVA (Vương quốc Anh), ... trong việc phát triển và ứng dụng phần mềm tại Việt
Nam theo các tiêu chuẩn trong nước.
Đến nay Công ty vẫn không ngừng mở rộng thị trường và tăng cường các hoạt
động trong lĩnh vực CNTT, ngoài cơ sở chính tại 37-Lê Đại Hành – Hai Bà Trưng-Hà
Nội, Công ty còn mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Để mở rộng thị trường và
tăng cường hoạt động hỗ trợ khách hàng, vừa qua Công ty đã mở thêm một phòng giới
thiệu và bán sản phẩm tại 177 Bùi Thị Xuân-Hà Nội. Tại Showroom này Công ty trưng
bày các công nghệ mới nhất về máy tính, thiết bị mạng và mạng không dây… Cũng tại
Showroom này khách hàng sẽ được tư vấn, giải đáp về phần mềm, xem Demo giới thiệu
các sản phẩm của Công ty. Nếu khách hàng muốn có những thông tin và sự tư vấn có
hiệu quả về lĩnh vực phần mềm trong xây dựng thì tại Showroom này sẽ được đáp ứng
một cách tốt nhất. Trong quí I năm 2002 công ty đã kết hợp với cục giám định chất
lượng Nhà nước, Ban chỉ đạo CNTT ngành Xây dựng tổ chức 12 lớp tập huấn sử dụng
phần mềm và tặng phần mềm cho 53 Sở, 6 trường đào tạo thuộc Bộ xây dựng.
Cho đến nay phần mềm của Công ty đã có mặt tại 61 tỉnh thành trong cả nước.
Công ty Tin học Xây dựng là một trong số ít đơn vị chuyên sâu trong lĩnh vực CNTT
xây dựng. Các phần mềm thương phẩm đóng gói của công ty chia theo 4 nhóm sản phẩm
chính: Phần mềm phục vụ quản lý Vinacamcem, phần mềm phục vụ thiết kế Vinasas,
phần mềm thiết kế qui hoạch Vinaplan. Với tính năng tự động tính toán, vẽ thiết kế của
Vinasas, kỹ sư thiết kế chỉ việc xác nhận kết quả tính toán trên cơ sở các tiêu chuẩn cho
phép. Những phần mềm này có tính tự động hoá cao, có phương pháp tính hiện đại, đủ
sức thay thế các phần mềm nhập khẩu và trở thành công cụ cho nhiều kỹ sư và cán bộ
nghiệp vụ.



Với những thành quả đã đạt được, Công ty được thủ tướng Chính phủ tặng bằng
khen năm 2000 và được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3 năm 2002.
3. Cơ cấu cổ chức.
Tổ chức của Công ty theo kiểu cấp bậc, phân nhánh. Quản lý theo phân quyền và
theo chức năng. Cấp cao nhất là Ban giám đốc, phân theo chức năng thì có tổ chức hành
chính, ban khoa học và công nghệ, các trung tâm trong đó.
- Tổ chức hành chính bao gồm:
+ Xí nghiệp phầm mềm quản lý.
+ Xí nghiệp phần mềm tư vấn xây dựng.
- Ban khoa học và công nghệ bao gồm:
+ Xí nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị tin học.
+ Xí nghiệp tự động hoá và tư vấn xây dựng.
- Các trung tâm bao gồm:
+ Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ.
+ Trung tâm GIS.
+ Trung tâm nghiên cứu và phát triển CNTT.
Trong đó mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Ban giám
đốc có quyền tối cao điều hành mọi công việc của Công ty chịu trách nhiệm phân bổ
quản lý các bộ phận. Các bộ phận còn lại thực hiện công việc trong phạm vi chức năng
của mình.



4. Nhiệm vụ chức năng của công ty.
4.1. Nhiệm vụ chung.
Mỗi một bộ phận trong công ty có một chức năng và nhiệm vụ cụ thể riêng
để hoàn thành mục tiêu chung của Công ty. Nhưng nhìn chung Công ty có nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, khai thác phát triển và cung cấp phần mềm

về CNTT phục vụ quản lý, kinh tế, kỹ thuật.
- Tư vấn các giải pháp tổng thể về hệ thống thiết bị tin học, viễn thông;
nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các giải pháp CNTT, thực hiện lắp đặt các hệ
thống thiết bị tin học viễn thông.
- Thực hiện các nội dung công tác tư vấn xây dựng đối với các công trình
tin học viễn thông, các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị, khu công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu và cung cấp các thiết bị, các sản phẩm CNTT và các ứng
dụng công nghệ khác.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CNTT và các ứng dụng công nghệ khác.
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để phát triển và
đầu tư công nghệ.
Ngoài các nhiệm vụ trên công ty còn thực hiện nhiệm vụ do Bộ Xây dựng
giao.
4.2. Nhiệm vụ cụ thể.
4.1.1. Đào tạo.
Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ về tin học xây dựng
(có nhiều trình độ) cho học viên bao gồm các chương trình sau:
- Tin học cơ bản, tin học văn phòng.
- Tin học chuyên ngành Xây dựng (Tư vấn, quy hoạch, thiết kế …)
- Đào tạo quản trị mạng.
- Sử dụng intranet, internet...

-


-Sử dụng các chương trình chuyên dụng như Archicad, STAADIIIm
Autocad, Sap, Trips…
- Biên soạn và cấp tài liệu cho học viên, thực hành trên mạng.
4.1.2. Chuyển giao công nghệ.

- Chuyển giao các phần mềm theo hình thức chọn gói (gồm cài đặt và
hướng dẫn sử dụng tại chỗ, bảo hành Phần mềm và trợ giúp người dùng).
- Nghiên cứu và phát triển các hệ thống quản lý trên mạng máy tính phục vụ
cho công tác quản lý điều hành và kết nối dữ liệu giữa các đơn vị.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu giữa các đơn vị.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn phục vụ cho ngành xây dựng.
- Xây dựng dự án ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực quản lý và tư vấn xây
dựng, phục vụ các Sở, Tổng công ty, Công ty, Viện nghiên cứu, Trường đào tạo…
4.1.3. Cung cấp và bảo hành thiết bị.
- Cung cấp máy tính, máy in, các thiết bị ngoại vi khác cho nhiều dự án
CNTT của Bộ Xây dựng, các đơn vị trực thuộc.
- Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng mạng cục bộ, mạng diện rộng cho
nhiều đơn vị trong và ngoài ngành xây dựng.
- Bảo hành, bảo trì thiết bị theo yêu cầu của khách hàng.
II. Sự cần thiết của đề tài.
1. Khái quát hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư trong hoạt động kinh tế có thể hiểu là hoạt động bỏ vốn (bao
gồm cả tiền, nhân lực, nguyên liệu và công nghệ...) vào một lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh hay dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây được xem như bản chất cơ bản
của hoạt động đầu tư. Hiểu theo nghĩa rộng việc tiến hành đầu tư chính là để đạt được
một mục đích hay một tập các mục đích nhất định nào đó. Hoạt động đầu tư phải được
phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh khác nhau, phải phân tích đầy đủ các
thông tin về hoạt động kinh tế sẽ được tiến hành đầu tư, kể cả những thông tin quá khứ,
hiện tại cũng như dự kiến tương lai.

-


Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn được biểu hiện dưới những mục tiêu kinh
tế - xã hội cụ thể. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tư luôn phải vạch ra được các mục

tiêu cụ thể. Xác định cụ thể mục tiêu, là nhân tố đảm bảo cho hoạt động đầu tư đem lại
hiệu quả cao.
Hoạt động đầu tư được tiến hành dưới hình thức là các dự án đầu tư (DAĐT)
có thể hiểu như là một kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra trong một khoảng thời gian nhất định với nguồn lực nhất định.
DAĐT chính là công cụ để thực hiện các hoạt động đầu tư. DAĐT được lập sẽ là công
cụ hoạch định việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho
xã hội.
Lập DAĐT thể hiện kế hoạch chi tiết để thực hiện chương trình đầu tư xây dựng
nhằm phát triển kinh tế - xã hội, làm căn cứ cho việc ra quyết định đầu tư và sử dụng
vốn đầu tư. Thông qua DAĐT thấy được tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên hệ
biện chứng, nhân quả với nhau của các vấn đề để đạt được mục đích nhất định trong
tương lai. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của DAĐT đòi hỏi phải
có biện pháp hoàn thiện phương pháp lập DAĐT. Các DAĐT được chia thành các
nhóm chịu sự điều tiết của nhà nước theo những qui tắc, luật lệ khác nhau, đó là nhóm
các DAĐT từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các DAĐT từ các nguồn vốn khác.
Các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách chịu sự điều tiết không chỉ bằng các văn bản
quản lý kinh tế chung cho mỗi thành phần nhưng còn chịu sự điều tiết của các văn bản
pháp luật khác. Điều này đảm bảo cho các nguồn vốn của Nhà nước được sử dụng có
hiệu quả và đảm bảo cho tính định hướng XHCN trong hoạt động kinh tế của Nhà
nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhiều dự án khác nhau trên các lĩnh vực
khác nhau của đời sống kinh tế xã hội đã được hình thành. Điều này đã tạo điều kiện
góp phần đưa nền kinh tế thoát ra khỏi khủng hoảng tồn tại trong nhiều năm.
2. Thực trạng áp dụng tin học trong đánh giá, thẩm định DADT.
Trong nước.

-



Hiện nay việc phân tích, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn
tại Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng các phần mềm dạng bảng tính ( Microsoft Excel), tại
các đơn vị tư vấn chuyên về lập, thẩm định dự án đầu tư cũng mới chỉ dừng ở mức độ
sử dụng các hàm tài chính lập sẵn trong phần mềm bảng tính và kết hợp với một số
macro đơn giản để phục vụ công việc. Tại Việt Nam, hiện chưa có phần mềm nào được
sử dụng rộng rãi với mục đích, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.
Ưu, nhược điểm của việc sử dụng công cụ bảng tính trong phân tích, đánh giá
hiệu quả dự án đầu tư.
- Ưu điểm: Có tính mở cao, có thể sử dụng với hầu hết các loại hình dự án, dễ
dàng thêm bớt các chỉ tiêu. Giao diện quen thuộc và thân thiện với người sử dụng, dễ
dàng trao đổi, in ấn dữ liệu, dễ dàng cập nhật.
- Nhược điểm: Việc phân tích, tính toán và sử dụng các biểu mẫu không thống
nhất, việc tính toán và vận dụng công thức dễ gặp sai sót, giao diện thân thiện song vẫn
chủ yếu bằng tiếng Anh nên không thuận tiện cho tất cả những người dùng Việt Nam.
Ngoài nước:
Trên thế giới, bên cạnh việc sử dụng các công cụ bảng tính trong phân tích, đánh
giá hiệu quả đầu tư còn sử dụng khá phổ biến các phần mềm chuyên dụng để phục vụ
cho công việc này, một số phần mềm hay được dùng như:
- Computer Model for Feasibility Analysis and Reporting- COMFAR
- Project Financing Analysis Software-ProPlan.
- Easy Capital Investment Analysis Software-Pro 1.0.
- Investment Analysis Software.
Trong số đó, phần mềm được sử dụng phổ biến nhất, được cập nhật thường
xuyên và xây dựng kỹ lưỡng nhất được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao là
phần mềm COMFAR do Cơ quan phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc- UNIDO phát
triển từ năm 1983. Phần mềm này được xây dựng dựa trên các kinh nghiệm, góp ý của
hơn 2000 chuyên gia thuộc 130 quốc gia và dựa vào nội dung cuốn sách “Hướng dẫn

-



lập nghiên cứu khả thi các dự án ngành công nghiệp” của UNIDO ( Phiên bản thứ 2,
năm 1991).
Ưu, nhược điểm của việc sử dụng phần mềm COMFAR trong phân tích, đánh
giá hiệu quả dự án đầu tư tại Việt Nam:
- Ưu điểm: Việc phân tích, tính toán phù hợp các chuẩn mực và thông lệ quốc
tế, nhiều công cụ phức tạp đã được xây dựng sẵn thuận tiện cho việc đi sâu phân tích ở
nhiều góc độ khác nhau, có hệ chỉ tiêu phong phú. Phân chia rất hợp lí các yếu tố như:
Loại hình dự án (Công nghiệp, Nông nghiệp, Cơ sở hạ tầng, Du lịch, Khai thác mỏ);
mức độ phân tích (nghiên cứu cơ hội đầu tư, Nghiên cứu khả thi).
- Nhược điểm: Các kết quả và bảng biểu đều bằng tiếng Anh nên không thích
hợp cho các dự án sử dụng vốn nhà nước. Nhiều loại chỉ tiêu và cách thể hiện bảng
biểu không quen thuộc với cách làm thông thường ở Việt Nam. Hơn nữa giá cả của
một bộ sản phẩm mua như vậy là rất đắt cho các doanh nghiệp Việt Nam, nếu mua có
thể ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Cùng với một số ngành công nghệ cao khác, CNTT đang là một trong các động
lực quan trọng làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế văn hoá, xã hội của thế giới hiện
đại.
ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh
vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển
nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp hỗ trợ có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả
năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cùng với đà phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tốc độ đầu tư nói chung và
tốc độ đầu tư cho dự án (DA) sản xuất công nghiệp nói riêng ngày càng tăng nhanh,
các dự án đầu tư (DAĐT) xuất hiện ngày càng nhiều mức đóng góp cho xã hội cũng
càng lớn.


-


Để đảm bảo hiệu quả đầu tư của các (DAĐT) đòi hỏi phải có một loạt các giải
pháp đồng bộ và tổng hợp, trong đó biện pháp nâng cao cơ sở khoa học của DAĐT giữ
một vai trò quan trọng. Xây dựng nội dung của DAĐT có căn cứ khoa học là một trong
những nội dung cơ bản nhất của hoạt động đầu tư vì nó tạo điều kiện nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Những cơ sở khoa học đó chính là căn cứ giúp
cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định đầu tư nhanh chóng, đúng đắn và chính
xác.
Muốn đáp ứng được yêu cầu trên, thì các chuyên viên lập, phân tích và đánh giá
dự án, ngoài việc nắm vững kiến thức chuyên môn, còn phải tìm những biện pháp cải
tiến cách làm việc để nâng cao năng suất, tính hiệu quả trong công việc. Việc nghiên
cứu ứng dụng CNTT trong quá trình lập và phân tích đánh giá DAĐT là biện pháp
mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng. Đề tài này mang tính thực tiễn cao đáp
ứng nhu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay, sự thành công của đề tài sẽ cung cấp hệ
thống giúp cho công việc đánh giá và thẩm định dự án dễ dàng, thuận tiện và chính xác
hơn.
4. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Việc nghiện cứu đề tài nhằm đưa ra được hệ thống thông tin dùng cho quá trình
đánh giá thẩm định các dự án đầu tư, tin học hoá toàn bộ qui trình tính toán, phân tích
số liệu, chỉ tiêu trong đánh giá thẩm định dự án đầu tư.
Một Chương trình đánh giá thẩm định dự án đầu tư phải đáp ứng cho các
chuyên viên trong quá trình đánh giá thẩm định DAĐT thực hiện công việc của mình
thuận lợi, nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao. Trong chương trình sử dụng các
thuật ngữ kinh tế, tài chính, xây dựng, tin học … bằng tiếng Việt, cho phép kế thừa và
phát triển trong tương lai; sử dụng chương trình phải đơn giản nhưng lại cho kết quả
theo yêu cầu và phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định, quy trình, quy phạm, quan niệm
tính toán và điều kiện kinh tế của Việt Nam về đánh giá, thẩm định DAĐT.


-


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp cùng với sự giới hạn về thời gian và kiến
thức ở đây chỉ chủ yếu tập trung vào đối tượng là các DAĐT sản xuất công nghiệp nhỏ
và DAĐT xây dựng công nghiệp, phạm vi tính toán những chỉ tiêu phục vụ cho quá
trình đánh giá các DAĐT về mặt tài chính, kinh tế xã hội là các chỉ tiêu có thể lượng
hoá được để đưa chương trình tin học vào ứng dụng.
III. Phương pháp nghiên cứu.
Vận dụng tổng hợp các kiến thức được đào tạo trong nhà trường kiến thức về
kinh tế đầu tư, tin học, tiếng Anh để giải quyết mục tiêu đặt ra.
Sử dụng phương pháp thẩm định DAĐT, tính toán và phân tích các chỉ tiêu kinh
tế tài chính của dự án đầu tư theo phương pháp thông dụng hiện được sử dụng ở Việt
nam cũng như các nước trên thế giới. Tìm hiểu lý thuyết về hoạt động đầu tư thông qua
sách báo, phỏng vấn những người chuyên môn, tìm hiểu về hoạt động đầu tư diễn ra
trong thực tế. Từ kiến thức thu thập được hình thành nên khung lý thuyết theo mô hình,
mô hình hoá quá trình tính toán thành sơ đồ và thuật toán. Bắt đầu từ việc nghiên cứu
lý thuyết tổng quát của việc thẩm định dự án sau đó đi sâu nghiên cứu lĩnh vực riêng
của hoạt động đầu tư như các hoạt động đầu tư công nghiệp, đầu tư xây dựng công
nghiệp...
Sau khi phân tích qui trình thẩm định dự án đầu tư và lý thuyết liên quan đến nó
thì khi đó bắt đầu tìm hiểu những vấn đề mà tin học, công nghệ thông tin có thể can
thiệp đến quá trình này. Mục đích chính của đề tài là xây dựng một chương trình tin
học hỗ trợ cho quá trình đánh giá thẩm định dự án, do vậy nghiên cứu về hoạt động đầu
tư nhằm mục đích xây dựng, thiêt kế được mô hình dữ liệu cho chương trình. Bên cạnh
đó cần phải có phương pháp phân tích hệ thống thông tin để phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài và đưa đề tài đến thành công. Phương pháp được dùng trong quá trình
nghiên cứu gồm:


-


1. Phương pháp phân tích hệ thống có cấu trúc
Phân tích hệ thống có cấu trúc là cách tiếp cận hiện đại tới các giai đoạn phân
tích và thiết kế của chu trình phát triển hệ thống, được chấp nhận để khắc phục những
điểm yếu của nhiều cách tiếp cận truyền thống.
Phương pháp này sử dụng công cụ, mô hình để ghi nhận và phân tích hệ thống
hiện tại cũng như những yêu cầu mới, từ đó xác định khuôn dạng hệ thống mới theo dự
kiến.
1.1. Mục đích của phương pháp .
- Tách bạch chính thức cách nhìn logic và vật lý của hệ thống
- Mô hình vật lý mô tả cách thức hệ thống thực hiện các nhiệm vụ, ai làm việc
gì, ở đâu, mất bao nhiêu thời gian. Nó quan tâm đến những ràng buộc vật lý trong hệ
thống do người chủ, người sử dụng và nhà thiết kế đặt ra để hệ thống hoạt động, do vậy
nó dùng trong khảo sát hệ thống hiện hữu và thiết kế hệ thống mới.
- Mô hình logic chỉ quan tâm đến chức năng nào cần cho hệ thống và những
thông tin nào cần để thực hiện các chức năng đó. Do vậy nó được dùng cho việc phân
tích các yêu cầu của hệ thống.
1.2. Công cụ, mô hình sử dụng của phương phâp.
- Sơ đồ dòng dữ liệu.
- Mô hình thực thể.
- Mô hình quan hệ.
- Sơ đồ chức năng phân cấp
- Ngôn ngữ có cấu trúc.
1.3. Ưu điểm của phương pháp
Các công cụ và mô hình hỗ trợ và kiểm chứng lẫn nhau, làm cho hệ thống đáng
tin cậy hơn. Dựa vào đó có thể dễ dàng đánh giá được các bước của quá trình phát triển
thông qua sản phẩm và do đó kiểm soát được sự phát triển.


-


2. Phương pháp làm bản mẫu.
Đây là phương pháp tiếp cận tương đối mới dùng để phân tích hệ thống. Xây
dựng mô hình làm việc vật lý của hệ thống dự kiến và sử dụng nó để xác định các yếu
kém của của người phân tích về những yêu cầu thực tế.
Phương pháp này chỉ có hiệu quả với những hệ trực tuyến như xử lý giao dịch,
trong đó việc sử dụng giao diện màn hình là hiển nhiên. Càng nhiều tương tác giữa
máy tính và người sử dụng thì càng lợi trong việc xây dựng hệ thống. Nhưng lại không
thích hợp với hệ xử lý theo lô, cần nhiều tính toán.
Các bước tiến hành.
- Chỉ cần xây dựng bản mẫu cho những bộ phận quan trọng nhất.
- Chỉ làm bản mẫu cho các giao diện trên màn hình
- Chỉ thực hiện cho một số hệ con xử lý trực tuyến.
- ứng dụng trong giai đoạn nghiên cứu khả thi để thuyết phục người sử dụng về
giá trị hệ thống.
Chương II
Cơ sở lý luận và phương pháp luận cơ bản
Nội dung thứ nhất trong phần này trình bày một số kiến thức cơ sở về phân tích
tài chính DAĐT. Với quan điểm ứng dụng nên phần này sẽ không đi sâu vào các kiến
thức mang tính kinh điển, học thuật là những kiến thức có thể dễ dàng tìm thấy ở nhiều
quyển sách về kinh tế đầu tư mà chỉ trình bày một số vấn đề liên quan trực tiếp đến
phương pháp đánh giá, thẩm định dự án đầu tư.
Có thể nói Visual Basic là một trong những ngôn ngữ hỗ trợ rất mạnh cho việc
lập các chương trình tin học nhất là việc giải quyết các bài toán trong quản lý kinh tế.
Qua rất nhiều phiên bản Visual Basic không ngừng được nâng cấp hoàn thiện đáp ứng
những yêu cầu phức tạp hiện nay. Dựa trên những đối tượng mà Visual Basic cung cấp
việc xây dựng một chương trình đánh giá, thẩm định dự án sẽ mang lại rất nhiều thuận
lợi cho người sử dụng. Nội dung thứ hai sẽ trình bày tổng quan về quá trình phát triển

hệ thống thông tin và công cụ thực hiện đề tài.

-


I. Các kiến thức cơ sở về phương pháp đánh giá, thẩm định các dự

án đầu tư

1. Những vấn đề mở đầu có liên quan đến đầu tư.
1.1. Khái niệm chung về đầu tư.
Cách diễn đạt được dùng nhiều nhất: Đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng
như để vận hành một loại tài sản kinh doanh nào đó như nhà xưởng, máy móc và vật tư
(thường gọi là đầu tư cho các đối tượng vật chất), cũng như mua cổ phiếu, trái phiếu
hoặc cho vay lấy lãi (thường gọi là đầu tư tài chính), mà ở đây những tài sản đầu tư này
có thể sinh lợi dần hoặc thoả mãn dần một nhu cầu nhất định trong tương lai (thường
gọi là vòng đời DAĐT).
Cách diễn đạt đứng trên giác độ tài chính và thường được dùng trong phân tích
tài chính của DAĐT: đầu tư đó là một chuỗi hành động chỉ một chủ trương kinh doanh
nào đó và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi các khoản thu để đảm bảo hoàn
vốn và có lãi một cách thoả đáng. Như vậy, ở đây đầu tư được quan niệm như một
dòng nghiệp vụ thu chi tài chính sinh ra từ một chủ trương kinh doanh nào đó.
1.2. Khái niệm về đầu tư xây dựng.
Đầu tư xây dựng (ĐTXD) được hiểu là các DAĐT cho các đối tượng vật chất là
các công trình xây dựng. Trong thực tế phần lớn các DAĐT đều liên quan đến xây
dựng công trình.
Cần phân biệt ĐTXD của chủ đầu tư theo nghĩa vừa trình bày trên với đầu tư
của các doanh nghiệp xây dựng để thi công xây dựng công trình sau khi đã thắng thầu
và được chủ đầu tư giao cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng xây dựng. Trong
trường hợp này quá trình đầu tư bị kết thúc sau khi đã xây dựng xong công trình.

1.3. Quá trình đầu tư của một dự án đầu tư.
Một DAĐT thường kéo dài nhiều năm. Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành quá trình đầu tư cho một dự án gồm các giai đoạn sau:
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

-


Giai đoạn này bao gồm một loạt các bước kể từ khâu nghiên cứu xác định sự
cần thiết phải đầu tư đến các khâu thăm dò khảo sát thị trường, lập DAĐT, thẩm định
dự án để quyết định đầu tư.
1.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Giai đoạn này bao gồm một loạt các bước kể từ khâu xin giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đến các khâu thiết kế, thi công xây dựng công trình… cho DAĐT. Thực
chất của khâu này là phải hình thành được hai loại tài sản sản xuất của dự án, đó là tài
sản cố định (nhà xưởng, máy móc) và tài sản lưu động (dự trữ vật tư, tiền mặt…) để
chuẩn bị đưa dự án vào hoạt động.
1.3.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Quá trình đầu tư không phải chỉ đơn giản bao gồm có giai đoạn chuẩn bị đầu tư
và thực hiện xây dựng xong công trình, mà còn kéo dài nhiều năm để vận hành khai
thác dự án. Nếu theo nghĩa rộng giai đoạn vận hành khai thác công trình của dự án để
hoàn thành vốn và sinh lời cũng có thể còn thuộc về giai đoạn thực hiện đầu tư. Cho
nên sự phân chia giai đoạn thực hiện đầu tư như ở trên được hiểu theo nghĩa hẹp và chỉ
bao gồm giai đoạn xây dựng công trình của dự án.
1.4 Dự án đầu tư và các giai đoạn lập dự án đầu tư.
1.4.1 Khái niệm về dự án đầu tư.
Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. DAĐT là một tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định (chỉ bao gồm hoạt động

đầu tư trực tiếp).
DAĐT là một tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được
đề xuất về các mặt kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để
làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh
nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể được.
1.4.2 Các giai đoạn lập dự án đầu tư.

-


a. Các giai đoạn của quá trình chuẩn bị đầu tư.
Khâu quan trọng nhất của quá trình chuẩn bị đầu tư là lập DAĐT. Quá trình này
gồm các giai đoạn:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô của đầu tư căn cứ vào nhu
cầu của thị trường, vào chiến lược phát triển chung của đất nước và của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thị trường để tìm nguồn cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm
của DAĐT, xem xét các khả năng cạnh tranh của sản phẩm định sản xuất, các khả năng
huy động các nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn điạ điểm xây dựng dựa trên quy hoạch
tổng thể sử dụng lãnh thổ có tính chất định hướng của Nhà nước, dựa trên yêu cầu của
dự án và yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Lập DAĐT dựa trên các kết quả nghiên cứu của các nước đi trước cũng như
dựa vào các kiến thức của khoa học lập DAĐT và các quy định chung của Nhà nước.
Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình duyệt đầu tư đến người có thẩm quyền quyết
định đầu tư, tổ chức cho vay vốn và cơ quan thẩm định DAĐT.
b. Các giai đoạn của việc lập dự án đầu tư.
Vì chất lượng của DAĐT phụ thuộc vào cách chia giai đoạn lập DAĐT và chất
lượng của chúng, cho nên việc lập DAĐT phải tuân theo một trình tự nhất định. Việc
quy định các giai đoạn lập DAĐT phụ thuộc vào từng Quốc gia và vào tính chất cũng
như quy mô của DAĐT. Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, trình tự

lập DAĐT gồm các giai đoạn:
- Chuẩn bị lập dự án đầu tư bao gồm 3 bước đầu ở mục a.
- Tiến hành lập DAĐT thể hiện ở nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi
cho DAĐT. ở đây cần phân biệt hai khái niệm nghiên cứu khả thi và tiền khả thi, tương
ứng là dự án khả thi và dự án tiền khả thi.
- Dự án khả thi là dự án được đảm bảo tính có thể thực hiện được và do bước
nghiên cứu khả thi thực hiện.

-


- Dự án tiền khả thi là dự án được nghiên cứu trước khi đi vào nghiên cứu dự án
khả thi và do nghiên cứu tiền khả thi đảm nhiệm; đó là bước đi tất yếu trước khi
chuyển sang nghiên cứu khả thi, tức là chỉ khi dự án đã có những dấu hiệu cơ bản
chứng tỏ là có thể chấp nhận được, mới đi tiếp vào nghiên cứu khả thi, để tránh lãng
phí, nếu như nửa chừng phát hiện ra sự bất hợp lý của dự án thì sẽ dừng việc nghiên
cứu.
Nghiên cứu tiền khả thi có một số đặc điểm khác với nghiên cứu khả thi như sau
:
- Nghiên cứu tiền khả thi sử dụng các thông tin về thị trường, công nghệ, giá
cả… có độ chính xác không cao bằng nghiên cứu khả thi.
- Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, tổ chức và tài chính trong nghiên cứu
tiền khả thi chưa được sâu bằng nghiên cứu khả thi.
- Khi phân tích hiệu quả tài chính ở bước nghiên cứu tiền khả thi không tiến
hành cho tất cả các năm của đời dự án, mà thường chỉ nghiên cứu cho một năm đại
diện của dự án; trong khi đó nghiên cứu khả thi phải tiến hành phân tích tính toán cho
tất cả các năm của đời dự án.
- Nghiên cứu tiền khả thi chưa tính đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế
theo các năm của đời dự án (phân tích mang tính chất tĩnh), còn nghiên cứu khả thi lại
có chú ý đến sự biến động của các chỉ tiêu (phân tích mang tính chất động).

- Nghiên cứu tiền khả thi và khả thi thường đòi hỏi các chi phí tương đối lớn để
đảm bảo chất lượng của DAĐT. Do đó, trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đã
quy định rõ các trường hợp phải tiến hành cả hai hoặc chỉ một loại nghiên cứu trên.

1.5. Khái niệm và phân loại hiệu quả của dự án đầu tư.
1.5.1. Khái niệm.

-


Hiệu quả của DAĐT là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc trưng bằng
các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và bằng các chỉ tiêu định
lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt được theo
mục tiêu của dự án).
1.5.2 Phân loại
Hiệu quả về mặt định tính chỉ rõ nó thuộc loại hiệu quả gì với những tính chất
kèm theo nhất định. Theo quan điểm này hiệu quả của dự án được phân loại như sau:
Theo lĩnh vực loạt động xã hội, theo quan điểm lợi ích, theo phạm vi tác động, theo
phạm vi thời gian, theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp. Phân loại hiệu quả về
mặt định tính có thể biểu diễn như ở sơ đồ sau:
Phân loại hiệu quả
về mặt định tính

Theo lĩnh
vực hoạt
động

Theo quan
điểm lợi
ích


Hiệu qủa
kinh tế
-Phát sinh
trực tiếp
-Phát sinh
từ hiệu quả
xã hội
Hiệu quả
kỹ thuật
Hiệu quả
xã hội

Hiệu quả
cuả quốc
gia và
cộng động
(hiệu quả
kinh tế xã
hội)
Hiệu quả
của doanh
nghiệp chủ
đầu tư

Theo phạm
vi tác
động
Hiệu quả
toàn cục

Hiệu quả
cục bộ

Theo
thời gian

Hiệu quả
ngắn hạn
trước
mắt
Hiệu quả
lâu dài
sau này

Theo mức độ
trực tiếp
hay gián
tiếp

Hiệu quả
phát sinh
trực tiếp
từ dự án
Hiệu quả
phát sính
gián tiếp
từ dự án

Hiệu quả về mặt định lượng chỉ rõ độ lớn của mỗi chỉ tiêu hiệu quả định tính.
Theo quan điểm này hiệu quả được phân loại như sau: Theo cách tính toán, theo thời

gian tính toán, theo mức đạt yêu cầu của hiệu quả. Phân loại được biểu diễn như sơ đồ
sau:

-


Phân loại hiệu quả
về mặt định lượng

Theo phương pháp tính
toán
Tính theo số tuyệt

đối (lợi nhuận,
đóng góp cho ngân
sách nhà nước)
Tính theo số tương
đối (mức doanh lợi
của đồng vốn, suất
thu lợi nội tại,
tỷ số lợi ích chi
phí)

Theo thời gian
tính toán

Theo mức đạt yêu cầu
của hiệu quả

Tính toán

cho một thời
đoạn (năm)
Tính toán
cho cả đời
của dự án
(nhiều năm)

Hiệu quả đạt mức
yêu cầu (đáng
giá)
Hiệu quả chưa
đạt yêu câu
(Không đáng gía)
Hiệu quả có trị
số bé nhất hoặc
lớn nhất
- Đạt mức yêu câu

1.6. Quan điểm đánh giá đầu tư.

Các DAĐT phải được đánh giá theo các giác độ lợi ích khác nhau như lợi ích
của chủ đầu tư, lợi ích của quốc gia và xã hội, lợi ích của tổ chức tài trợ cho dự án, lợi
ích của dân cư địa phương nơi đặt DAĐT.
Quan điểm đánh giá DAĐT của Nhà nước chủ yếu là phải đảm bảo lợi ích
chung và dài hạn của nền kinh tế của toàn xã hội, bảo đảm sự phát triển kinh tế xã hội
theo đúng hướng đã định và xem xét toàn diện vấn đề.
Quan điểm đánh giá DAĐT của chủ đầu tư thường xuất phát từ lợi ích trực tiếp
của chủ đầu nhưng phải phù hợp với pháp luật và đường lối phát triển knh tế – xã hội
đất nước.
2. Phương pháp phân tích đánh giá các dự án đầu tư về mặt tài chính và kinh tếxã hội.

2.1.Các phương pháp phân tích tài chính của dự án đầu tư.
Phân tích tài chính xem xét DAĐT theo giác độ trực tiếp của chủ đầu tư. Để
đánh giá DAĐT về mặt tài chính thường dùng các phương pháp như trình bày ở sơ đồ
sau :
Các Phương pháp phân tích tài chính của dự án đầu tư

Phương pháp đánh giá
các dự - án đầu tư
riêng lẻ với một xác
suất kết quả nhất
định

Phương pháp đánh giá
các dự án đầu tư
trong điều kiện bất
định

Phương pháp đánh
giá các DAĐT gôm
nhiều dự án sản
xuất riêng lẻ với
một xác suất kết


-


2.2.Nội dung cơ bản của phân tích tài chính dự án đầu tư.
2.1.1. Tính toán các chỉ tiêu và số liệu xuất phát.
- Xác định quy mô vốn đầu tư cho dự án, cần chỉ rõ thành phần: vốn cố định và

vốn lưu động.

-


- Xác định nguồn vốn dành cho dự án (nếu là đi vay thì phải có dự kiến kế
hoạch vay vốn).
- Xác định doanh thu dự kiến hàng năm của dự án.
- Xác định kế hoạch trả nợ và trả lãi vay trong thời gian vận hành dự án.
- Xác định chi phí vận hành dự án gồm các chi phí tối thiểu (nguyên, vật liệu sản
xuất, tiền lương, sửa chữa, bảo dưỡng, quản lý, năng lượng…) để đảm bảo cho dự án
hoạt động.
- Tính toán các khoản khấu hao TSCĐ dùng trong dự án, phân bổ khoản chi phí
cho việc mua sắm thiết bị vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm để thu hồi lại vốn
ban đầu bỏ ra.
- Xác định chi phí đầu tư thay thế.
- Xác định lãi suất tối thiểu chấp nhận được.
5.1.2. Phân tích dự án.
- Phân tích lỗ lãi của dự án trong khoảng thời gian vận hành dự án.
- Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm phản ánh lợi ích dự án mang lại
cho chủ đầu tư, xác định dự án có đáng giá hay không.
- Phân tích tính khả thi về tài chính của dự án: độ an toàn về tài chính và khả
năng hiện thực của dự án.
- Trên cơ sở ba phân tích lớn này: chủ đầu tư mới quyết định có đầu tư vào dự
án hay không?
2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Để tính toán hiệu quả tài chính của DAĐT có thể dùng nhóm chỉ tiêu tĩnh hoặc
nhóm chỉ tiêu động, trong đó phải chọn một chỉ tiêu nào đó là chủ yếu có kết hợp với
một vài chỉ tiêu khác để chọn phương án cuối cùng.
Mục đích của luận văn là thiết lập chương trình để tính toán những chỉ tiêu

thông dụng khi đánh giá và thẩm định dự án đầu tư; còn việc lựa chọn các chỉ tiêu nào
để đánh giá cụ thể cho từng phương án tuỳ vào người sử dụng.
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu tĩnh.

-


×