Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khảo sát khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của gà ri vàng rơm nuôi tại trang trại ông nguyễn văn tuyên xã tân khánh, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.47 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN VĂN LINH

Tên đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA
GÀ RI VÀNG RƠM NUÔI TẠI TRANG TRẠI ÔNG NGUYỄN VĂN TUYÊN
XÃ TÂN KHÁNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN VĂN LINH

Tên đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA
GÀ RI VÀNG RƠM NUÔI TẠI TRANG TRẠI ÔNG NGUYỄN VĂN TUYÊN
XÃ TÂN KHÁNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K43 CNTY
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN VĂN LINH


Tên đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA
GÀ RI VÀNG RƠM NUÔI TẠI TRANG TRẠI ÔNG NGUYỄN VĂN TUYÊN
XÃ TÂN KHÁNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K43 CNTY
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, muốn kết thúc một khoá
học thì mỗi sinh viên đều phải trải qua một thời gian thực tập tốt nghiệp. Đây
là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên
ngành Chăn nuôi vì đây là khoảng thời gian mà sinh viên củng cố và hệ thống

hoá lại được kiến thức đã học, thực hiện đúng phương châm “học đi đôi với
hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, đồng thời sẽ giúp sinh viên làm quen
với thực tế sản xuất, nắm vững được trình độ chuyên môn, nâng cao được tay
nghề kỹ thuật, biết ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất để
khi ra trường trở thành một cán bộ có chuyên môn tốt, đáp ứng được yêu cầu
công việc thực tế góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng
giàu mạnh hơn.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, sự tiếp nhận của cơ sở cùng với sự giúp đỡ của thầy
giáo hướng dẫn Th.S Lê Minh Toàn, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Khảo sát khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của Gà ri vàng rơm
nuôi tại trang trại ông Nguyễn Văn Tuyên xã Tân Khánh, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, trình độ và
thời gian thực tập có hạn nên bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô
giáo cùng các bạn đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……….tháng……năm 2015
Sinh viên
Bàn Văn Linh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ nuôi khảo sát......................................................................... 29
Bảng 3.2. Nhiệt độ duy trì trong chuồng......................................................... 29

Bảng 3.3. Thành phần và giá trị dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng .............. 30
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 35
Bảng 4.2. Đặc điểm màu lông gà khảo nghiệm .............................................. 36
Bảng 4.3. Lịch dùng vaccine cho đàn gà ........................................................ 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi.................. 38
Bảng 4.5.Tình hình bệnh tật ở gà khảo nghiệm .............................................. 39
Bảng 4.6. Khối lượng của gà Ri vàng rơm qua các tuần tuổi (g) ................... 41
Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà Ri
vàng rơm ........................................................................... 45
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) ......... 48
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất của gà khảo nghiệm .............................................. 49
Bảng 4.10. Kết quả mổ khảo sát ..................................................................... 50


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm ............................. 44
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối.......................................................... 46
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối ........................................................ 47


v

DANH TỪ CÁC TỪ VIẾT TẮT

SS

Sơ sinh


CS

Cộng sự

CRD

Bệnh hô hấp mãn tính ở gà

KL

Khối lượng

LTA

Lượng thức ăn

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

TB

Trung bình

ĐVT

Đơn vị tính

NXB


Nhà xuất bản


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện đề tài ............................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại gia cầm............................................................. 3
2.1.2. Sự thích nghi của gia cầm ................................................................... 4
2.1.3. Khái niệm về sinh trưởng, phát dục .................................................... 4
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ............................................... 5
2.1.5. Sức sản xuất thịt, các chỉ tiêu chính để đánh giá sức sản xuất thịt ... 17
2.1.6. Vài nét về loại gà nghiên cứu............................................................ 18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 20
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................... 21
2.3 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................ 21
2.3.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21
2.3.2 Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................... 22
2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ........................................................ 24
2.3.4. Đánh giá chung ................................................................................. 26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 28
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28

3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 28
3.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay tôi đã hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp. Trong thời gian học tập tôi đã nhận được sự dạy bảo và
giúp đỡ ân cần của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y, cũng như các thầy
cô giáo trong trường đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, từ đó giúp tôi
có lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ban Giám hiệu
nhà trường, các phòng ban liên quan, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y và
toàn thể các thầy cô giáo trong và ngoài khoa đã tận tình dạy bảo chúng em
trong thời gian qua.Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy
giáo hướng dẫn:Th.S Lê Minh Toàn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia
đình ông Nguyễn Văn Tuyên đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Khánh - huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện để tôi thực hiên
đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, đồng nghiệp cùng
tất cả bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo, người thân, bạn bè luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày……...tháng…..….năm 2015
Sinh viên

Bàn Văn Linh



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, trên thế giới cũng như ở nước ta, nghành
chăn nuôi gia cầm đang trở thành một nghành mũi nhọn trong việc phát triển
kinh tế và nâng cao đời sống con người, xu hướng phát triển chăn nuôi theo
con đường thâm canh công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Trong đó chăn
nuôi gà được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu về
thịt và trứng cho người tiêu dùng, thịt và trứng gà rất thơm ngon, hợp khẩu vị
của mọi lứa tuổi và nó chứa tỷ lệ protein cao, có đủ các axit amin thiết yếu
giàu nguyên tố khoáng vi lượng làm tăng giá trị sinh học của sản phẩm.
Ngoài những giá trị hữu ích đó, nghành chăn nuôi còn cung cấp các sản
phẩm phụ như lông và phân…cho nghành công nghiệp chế biến và nghành
trồng trọt.
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển đi lên, nhờ đó mà cuộc sống của
người dân ngày càng nâng cao, đồng thời nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của
con người cũng tăng lên …, từ đó không những đòi hỏi nhu cầu về nguồn
thực phẩm có nguồn dinh dưỡng cao mà còn phải đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Vì vậy nghành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói
riêng cần phải có những bước phát triển mới về công tác giống, công tác kỹ
thuật, chăm sóc, nuôi dưỡng yêu cầu phải có phương thức chăn nuôi đa dạng,
từ chăn nuôi thả vườn ở các hộ gia đình đến chăn nuôi trang trại và chăn nuôi
theo công nghiệp.
Gà ri vàng rơm có ưu điểm dễ nuôi, nhanh lớn, sức sống cao là một
giống gà địa phương, có khả năng chống chịu tốt, ít bệnh tật, chất lượng thịt
thơm ngon, thích hợp cho nuôi lấy thịt.



2
Để phát huy ưu điểm giống gà Ri vàng rơm có năng xuất cao chất lượng
thịt tốt, nâng cao hiệu quả cho người chăn nuôi và đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài : “Khảo sát khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của gà Ri vàng
rơm nuôi tại trại ông Nguyễn Văn Tuyên xã Tân Khánh-huyện Phú Bìnhtỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Có số liệu khoa học về khả năng sinh trưởng và phát triển của gà Ri
vàng rơm
- Xác định ảnh hưởng của thức ăn Dabaco đến khả năng sản xuất thịt của
gà Ri vàng rơm
- Bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học.
- Từng bước hoàn thiện, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng con giống.
1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện đề tài
Củng cố cho sinh viên phương pháp nghiên cứu khoa học, giúp cho sinh
viên biết vận dụng những kiến thức đã học trong trường vào công tác nghiên
cứu một cách hiệu quả. Sau khi thực hiện đề tài sinh viên có khả năng lên kế
hoạch nghiên cứu hợp lý, biết tổng hợp, phân tích sử lý số liệu và đánh giá kết
quả cũng như viết báo cáo.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại gia cầm

Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại. Gia cầm có nhiều đặc
điểm giống với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là gia cầm có
bộ xương nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là
loài đẻ trứng sau ấp nở thành gia cầm non. Quá trình trao đổi chất của gia cầm
lớn thân nhiệt cao (40- 420C) nhờ đó mà gia cầm sinh trưởng nhanh.
Theo Ch.Đacuyn, gà nhà mà chúng ta đang nuôi có nguồn gốc từ gà rừng
Gallus Banquiva. Trong Gallus có 4 chủng loại khác nhau:
+ Gallus sonnerati màu lông xám bạc, có nhiều ở miền Tây và Nam Ấn Độ
+ Gallus lafayetti sống ở Srilanca.
+ Gallus Varius sống ở đảo Java.
+ Gallus Banquiva màu lông đỏ có nhiều ở Ấn Độ, Bán Đảo Đông
Dương, Philippin.
Gà được thuần hoá đầu tiên ở Ấn Độ cách đây khoảng hơn 5000 năm, ở
Trung Quốc việc thuần hoá gà cũng cách đây hơn 3000 năm. Sau đó xuất hiện
ở Ba Tư rồi đến Mesopatomi. Ở Tây Âu, gà nhà xuất hiện cách đây hơn 2500
năm, những di tích Hy Lạp đã mô tả con gà trong đời sống từ 700 năm trước
Công Nguyên.
Ở nước ta cho đến nay các công trình nghiên cứu về nguồn gốc của gà ở
Việt Nam chưa thật đầy đủ, nhưng sơ bộ có thể nói: nước ta là một trong
những Trung Tâm thuần hoá gà đầu tiên của vùng Đông Nam Á. Gà nhà của
chúng ta bắt nguồn từ gà rừng Gallus Banquiva. Nó được nuôi sớm nhất ở
Vĩnh Phúc, Hà Bắc, Hà Tây… cách đây hơn 3000 năm.


4

2.1.2. Sự thích nghi của gia cầm
Theo Lê Viết Ly, 1995 [5] khái niệm tính thích nghi đề cập tới những
thay đổi di truyền và sinh lý sảy ra ở con vật phản ứng với các kích thích từ
bên trong hay bên ngoài. Sự thích nghi di truyền liên quan đến sự chọn lọc tự

nhiên và chọn lọc nhân tạo, trong khi sự thích nghi sinh lí liên quan đến sự
thay đổi của từng cá thể trong một thời kì ngắn hay dài. Khái niệm thích nghi
bao gồm ý nghĩa khả năng và quá trình điều chỉnh đối với bản thân, đối với
sinh vật khác và đối với môi trường vật lí bên ngoài. Phạm vi thích nghi càng
lớn con vật càng có khuynh hướng sống hoặc sinh sôi mạnh. Do đó các đặc
tính sinh học của nó có thể tồn tại.
Con gà cũng như các vật nuôi khác, là một cơ thể sống nên nó tuân theo
quy luật sống của vật nuôi. Nó có khả năng, quá trình điều chỉnh với bản thân,
với các sinh vật khác và với môi trường vật lí bên ngoài để tồn tại và phát
triển. tuy nhiên khả năng này của mỗi giống là khác nhau. Do vậy, mỗi giống
có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới không như nhau, do đó ảnh
hưởng tới sức sống và khả năng kháng bệnh từ đó dẫn tới khả năng sinh
trưởng của mỗi giống sẽ khác nhau khi thay đổi điều kiện sống mới như thời
tiết, khí hậu, thức ăn dinh dưỡng….
2.1.3. Khái niệm về sinh trưởng, phát dục
Như chúng ta đã biết, sinh trưởng và phát dục là quá trình diễn ra liên tục
trong cơ thể gia súc và gia cầm.Sinh trưởng là sự tăng lên về khối lượng, kích
thước cơ thể do kết quả của sự phân đôi tế bào dinh dưỡng. Trong tài liệu của
JR.Chembers (1990) [17], thì Mozan định nghĩa : Sinh trưởng là kết quả tích
lũy của các bộ phận trên cơ thể như thịt, xương, da. Trần Đình Miên (1975)
[9], đã khái quát “ Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng
hóa và dị hóa, là sự tăng của chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của
các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước.


5

Cùng với sự sinh trưởng của các tổ chức và các cơ quan cơ thể luôn luôn
hoàn thiện và phát triển chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Sinh
trưởng và phát dục có mối quan hệ mật thiết không tách rời nhau và ảnh

hưởng, hỗ trợ lẫn nhau, là hai quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể gia súc,
gia cầm, làm cho con vật ngày càng hoàn chỉnh.
Sinh trưởng và phát dục của gia súc, gia cầm luôn tuân theo quy định
nhất định. Đó là quy luật sinh trưởng, phát dục theo giai đoạn, quy luật sinh
trưởng không đồng đều và quy luật tách chu kỳ.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
2.1.4.1. Yếu tố di truyền
Theo Nguyễn Ân (1983) [1], phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế
cuả vật nuôi là tính trạng số lượng, đó là những tính trạng mà ở đó sự khác
nhau giữa các cơ thể là sự khác nhau về mức độ hơn là sự khác nhau về chủng
loại.
Đacuyn đã chỉ rõ sự sai khác nhau này chính là nguyên liệu cho chọn lọc
tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính trạng số lượng còn gọi là tính trạng đo
lường. Sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường như: Khối lượng cơ
thể, kích thước các chiều cao, sản lượng trứng…(Trần Đình Miên, 1975) [9].
Theo đặc điểm về sự di truyền các tính trạng số lượng thì giá trị kiểu
hình (P) chịu sự chi phối của giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E).
Hay có thể viết : P = G + E
Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị của kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen nhỏ cấu tạo thành. Đó là các gen mà hiệu ứng
riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ. Nhưng tập hợp của nhiều gen nhỏ sẽ ảnh
hưởng rõ rệt tới tính trạng cần nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng
đa gen (polygene).


6
Như ta đã biết giá trị kiểu gen hoạt động theo 3 phương thức: cộng gộp,
trội và át gen nên được biểu thị theo công thức:
G=A+D+I
Trong đó:

G: Giá trị kiểu gen
A: Giá trị cộng gộp
D: Sai lệch do tác động trội, lặn
I: Sai lệch do tương tác giữa các gen
Giá trị cộng gộp (A) là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn
định, có thể xác định được và di truyền được cho thế hệ sau. Hai thành phần sai
lệch trội (D) và át gen (I) chỉ có thể xác định được con đường thực nghiệm.
Các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh môi trường
(E) (Enviroment). Tính trạng số lượng bản chất do nhiều gen tác động. Chúng
thường có hệ số di truyền thấp và dễ bị tác động bởi môi trường. Có 2 loại
môi trường chính:
• Môi trường chung : Tác động thường xuyên đến tất cả các cá thể trong
quần thể một cách lâu dài.
• Môi trường riêng : Chỉ tác động đến một số cá thể riêng biệt nào đó
trong quần thể trong một thời gian ngắn
Theo Nguyễn Văn Thiện, 1998 [14], khi giá trị kiểu hình của một tính trạng
được cấu tạo từ 2 locus trở lên thì được biểu thị qua mối quan hệ như sau:
P = A + D + I +Eg + Es
Qua phân tích trên cho thấy, các giống gia cầm cũng như các loài sinh
vật đều nhận được ở bố mẹ một số gen quyết định tính trạng số lượng nào đó,
được xem như nhận được từ bố mẹ một khả năng di truyền. Nhưng khả năng
này có phát huy được hay không còn phụ thuộc vào môi trường như: Chế độ
dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, đặc biệt là thức ăn dinh dưỡng.


7
Sự tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh có ý nghĩa là một loại động
vật có giá trị kiểu gen nhất định có thể biểu hiện tốt ở môi trường này nhưng
ngược lại ở môi trường kia. Do đó, cần thiết phải tạo ra môi trường thích hợp
để kiểu gen có thể biểu hiện đầy đủ đặc tính di truyền của nó. Chăm sóc nuôi

dưỡng tạo môi trường thích hợp không những khai thác tốt tiềm năng di
truyền giống mà còn góp phần củng cố phát huy tiềm năng di truyền của
phẩm giống đó.
2.1.4.2. Yếu tố sức sống và khả năng kháng bệnh
Sức sống của gia cầm là một tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng
cho cá thể và được xác định bởi khả năng chống chịu bệnh tật, khả năng thích
nghi với điều kiện môi trường. Sức sống biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc
vào giao phối cận huyết.
Mức độ giao phối cận huyết tăng lên cũng làm cho tỷ lệ nuôi sống ở đời
con giảm và ngược lại tạo giống cho ưu thế lai sẽ làm cho tăng tỷ lệ nuôi
sống. Trong cùng một giống tỷ lệ nuôi sống khác nhau đều khác nhau. Khi
nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống, người ta thường chia thành 2 giai đoan: 1-56 ngày
tuổi và 56-140 ngày tuổi để phù hợp với quá trình sinh trưởng và chế độ chăm
sóc nuôi dưỡng cho từng giai đoạn. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia
cầm là yếu tố quan trọng giúp chăn nuôi đạt hiệu quả cao. Theo Hoàng Toàn
Thắng (1996) [13] cho biết: Sức sống được thể hiện ở vật chất và được xác
định trước hết bởi khả năng có tính di truyền ở động vật có thể chống lại
những ảnh hưởng không thuận lợi của môi trường cũng như ảnh hưởng khác
của bệnh dịch.
2.1.4.3. Ảnh hưởng của tính biệt đến sinh trưởng
Ở gia cầm, ở hai tính biệt có sự sai khác nhau về quá trình trao đổi chất,
đặc điểm sinh lý, sinh trưởng và khối lượng cơ thể.


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, muốn kết thúc một khoá
học thì mỗi sinh viên đều phải trải qua một thời gian thực tập tốt nghiệp. Đây
là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên, đặc biệt là sinh viên

ngành Chăn nuôi vì đây là khoảng thời gian mà sinh viên củng cố và hệ thống
hoá lại được kiến thức đã học, thực hiện đúng phương châm “học đi đôi với
hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, đồng thời sẽ giúp sinh viên làm quen
với thực tế sản xuất, nắm vững được trình độ chuyên môn, nâng cao được tay
nghề kỹ thuật, biết ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất để
khi ra trường trở thành một cán bộ có chuyên môn tốt, đáp ứng được yêu cầu
công việc thực tế góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng
giàu mạnh hơn.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, sự tiếp nhận của cơ sở cùng với sự giúp đỡ của thầy
giáo hướng dẫn Th.S Lê Minh Toàn, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Khảo sát khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của Gà ri vàng rơm
nuôi tại trang trại ông Nguyễn Văn Tuyên xã Tân Khánh, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, trình độ và
thời gian thực tập có hạn nên bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô
giáo cùng các bạn đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……….tháng……năm 2015
Sinh viên
Bàn Văn Linh


9

nghiêm ngặt giữa Protein và axit amin với năng lượng. Ngoài ra trong thực tế,
thức ăn hỗn hợp cho gia cầm bổ sung hàng loạt chế phẩm hóa học không
mang ý nghĩa dinh dưỡng nhưng nó làm kích thích sinh trưởng làm tăng chất

lượng thịt.Ở gà một phần năng lượng dùng để duy trì, một phần để tăng trọng.
Những cá thể có tốc độ tăng trọng cao, nhanh thường tiêu tốn thức ăn ít hơn.
Mặt khác, tốc độ tăng trọng cao hơn yêu cầu thức ăn có tỷ lệ Protein cao hơn.
Tỷ lệ Protein cao hợp lý sẽ giúp cho trao đổi chất được tăng cường dẫn tới
hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn.
Các axit amin, đặc biệt axit amin thiết yếu có vai trò cực kỳ quan trọng
đối với khả năng sinh trưởng của gia súc, gia cầm. Theo Từ Quang Hiển,
Phan Đình Thắm (1995) [2], thì vai trò của các axit amin trong cơ thể thì rất
đa dạng, là thành phần chủ yếu của Protit. Protein là hỗn hợp đa dạng cần cho
sự sống, là thành phần cấu tạo nên tế bào, cung cấp năng lượng rất cần thiết
để đảm bảo cho quá trình sống và quá trình sinh tổng hợp các sản phẩm trong
cơ thể gia cầm.
Yếu tố chi phí thức ăn chiếm 70% giá thành sản phẩm. Nên trong chăn
nuôi, bất cứ nhân tố nào nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi. Do vậy, để nâng cao năng suất trong
chăn nuôi gia cầm, đặc biệt phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì cần lập
ra một khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo cân đối trên cơ sở tính toán nhu cầu
của gia cầm trong từng đàn nuôi.
2.1.4.6. Đặc điểm tiêu hóa và trao đổi chất ở gia cầm.
Quá trình tiêu hóa ở gia cầm diễn ra nhanh hơn ở các động vật khác, ở
gia cầm non thức ăn đi qua đường tiêu hóa 2-2,5 giờ. Ở gia cầm trưởng thành
4-4,5 giờ thức ăn chuyển từ dạng hạt nguyên hoặc nghiền nhỏ được giữ lại lâu
hơn. Thức ăn dạng bột đi qua đường tiêu hóa nhanh (đặc điểm này được tính
đến khi chế biến thức ăn hỗn hợp).


10

Gia cầm hàng ngày phải sử dụng nước, Protein, Lipit, Gluxit, chất khoáng.
Giữa mức độ năng lượng và Protein có mối tương quan với nhau. Khi thiếu năng

lượng trao đổi có thể sử dụng Protein vào mục đích tạo nguồn năng lượng, vì
vậy tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm tăng lên. Nếu thừa năng lượng trao
đổi cơ thể sẽ tăng cường tích lũy mỡ. Việc thừa năng lượng trong thức ăn đặc
biệt có hại với gia cầm đang phát triển và gà mái hướng trướng.
Khả năng tiêu hóa xơ và nghiền nhỏ thức ăn của gia cầm kém hơn so
với lợn, trâu bò. Gia cầm tiêu hóa xơ của các loại thức ăn khác nhau từ 0 đến
20-25% các dẫn xuất về đạm ít xơ (5%) gà tiêu hóa được 80-90%. Nếu xơ
trong thức ăn chiếm 25-30% thì gia cầm chỉ tiêu hóa được 25-34% các chất
dinh dưỡng.
Mức Protein là rất quan trọng trong chăn nuôi gia cầm, nó tác dụng gây ảnh
hưởng đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Nếu trong khẩu phần
thiếu Protein sẽ gây ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ sống và khả năng sản xuất của
chúng. Nếu thừa cũng không có lợi vì nó làm tăng trao đổi chất, tăng tiêu tốn
thức ăn.
Giá trị dinh dưỡng đối với gia cầm không chỉ phụ thuộc vào mức độ
Protein mà còn phụ thuộc vào hàm lượng các axit amin và Vitamin đặc biệt là
Vitamin B vì chúng tham gia vào thành phần của men điều hòa trao đổi Protein,
tham gia vào tổng hợp axit amin.
2.1.4.7. Tiêu tốn thức ăn và các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu tốn thức ăn.
Tiêu tốn thức ăn được xác định bằng khối lượng thức ăn tiêu tốn trên một
đơn vị sản phẩm., chỉ tiêu này nói lên hiệu xuất chuyển hóa thức ăn của gia súc,
gia cầm.
Khoa học ngày nay đã chứng minh: Có mối quan hệ chặt chẽ giữa duy trì
dinh dưỡng và duy trì sự sống với năng suất của vật nuôi. Hấp thu dinh dưỡng là
một quá trình sinh học nhằm duy trì phát triển cơ thể và không ngừng đổi mới


11
những chất tạo lên cơ thể.Tiêu tốn thức ăn trên 1kg khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa
thức ăn để đạt được tốc độ sinh trưởng. Tiêu tốn thức ăn luôn là mối quan tâm

kinh tế lớn nhất của các nhà chăn nuôi.Vì hiệu suất giữa thức ăn sử dụng cho 1kg
tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Tiêu tốn
thức ăn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Phùng Đức Tiến (1996) [15], kết luận:
Có mối tương quan di truyền chặt chẽ giữa khối lượng cơ thể và tăng trọng lượng
với tiêu tốn thức ăn. Hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể tăng và
tăng khối lượng với tiêu tốn thức ăn đã được J.R Chambers (1984) [17], xác định
là dương (r = 0,4 - 0,9) còn tương quan sinh trưởng là âm (r = - 0,2 - 0,8).
2.1.4.8. Thành phần hóa học của thức ăn
Trong chăn nuôi gia cầm nói chung, các yếu tố môi trường như : Nhiệt
độ, độ ẩm, chế độ chiếu sáng, dinh dưỡng là những vấn đề quan trọng vì nó
quyết định đến năng suất chăn nuôi. Cho gà ăn theo khẩu phần, theo giai
đoạn, thực hiện chế độ dinh dưỡng thích hợp, chuồng trại sạch sẽ, đủ ánh sáng
thì hiệu quả chăn nuôi sẽ cao. Bởi vậy, việc nghiên cứu thức ăn chăn nuôi gia
cầm để đạt được hiệu quả cao ta cần biết thành phần hóa học của thức ăn có
thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Khoáng đa lượng

H2O
Chất vô cơ
Thức ăn

Khoáng vi lượng
Protit

Chất hữu cơ Lipit
Vật chất khô

Saccarit
Hydrocacbon
Vitamin


Poli Saccari

Các chất khác
SƠ ĐỒ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CUẢ THỨC ĂN
(Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm 1995)[2]


12

Đối với cơ thể gia súc, gia cầm, tất cả thành phần trong thức ăn đều rất
cần thiết, tùy từng giống, tuổi, tính biệt, thể trọng mà nhu cầu tỷ lệ các thành
phần sẽ khác nhau.
2.1.4.9. Trao đổi các chất dinh dưỡng
Nhu cầu năng lượng (ME) cho sinh trưởng:
- Người ta tính toán và biết rằng cứ 1gam tăng trọng cơ thể cần 4 Kcal
thế nhưng hiệu quả sử dụng năng lượng thức ăn là 80%, do đó nhu cầu ME
cho 1gam tăng trọng là 5 Kcal (4/0,8 = 5 Kcal) (Nguyễn Duy Hoan, Trần
Thanh Vân,1998) [3].
- Nhu cầu cho duy trì:
Nhu cầu cho duy trì phụ thuộc vào thể trọng và nhiệt độ môi trường. Khi
thể trọng tăng lên thì nhu cầu năng lượng cũng tăng lên để duy trì hoạt động
bình thường và giữ thân nhiệt. Nhiệt độ ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng
và nhu cầu năng lượng hàng ngày ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận.
Vai trò của Protein và axit amin.
Đối với bất kì loại vật nuôi nào, thức ăn là cơ sở quan trọng tạo nên năng
suất chất lượng sản phẩm. Trong đó protein là thành phần quan trọng nhất của
cơ thể gia cầm. Protein có hàng loạt đặc tính không thể có được ở bất kì một
hợp chất hữu cơ nào khác. Trong cơ thể gia cầm protein có vai trò quan trọng
và đa dạng, chúng là thành phần cấu trúc các mô, bộ khung cơ thể, hệ thống

dây chằng…Protein là thành phần quan trọng của sự sống tham gia cấu tạo tế
bào. Nó chiếm 1/5 khối lượng cơ thể gia cầm và chiếm 1/7 - 1/8 khối lượng
trứng. Trong thành phần thịt gia cầm, protein chiếm 20%, trứng gia cầm hàm
lượng protein chiếm 11 - 13%. Protein thức ăn có ảnh hưởng rất lớn năng suất
thịt, trứng của gia cầm, khi khẩu phần ăn có đầy đủ protein sẽ cho năng suất
sản phẩm cao hơn, protein cũng tham gia câu tạo nên các men sinh học, các
hormone mà các chất này vừa là chất xúc tác vừa có tác dụng điều hoà quá
trình đồng hoá các chất dinh dưỡng của thức ăn.


13

+ Yêu cầu của protein cho sự duy trì và phát triển của gia cầm:
Protein rất cần cho duy trì sự sống của động vật vì vậy sự trao đổi protein
xảy ra ngay cả khi cơ thể động vật không nhận được protein trong thức ăn. Nếu
không cung cấp đầy đủ protein cho nhu cầu duy trì thì con vật sẽ phải huy động
của cơ thể để cung cấp cho hoạt động sống của chúng. Cho nên sự cung cấp thức
ăn phải đảm bảo đủ lượng protein cho từng loại gia cầm. Sự sinh trưởng, phát
triển của gia cầm gắn liền với sự tích luỹ protein trong cơ thể của chúng. Sự tích
luỹ ở gia cầm non nhanh hơn ở gia cầm trưởng thành sau đó giảm dần theo tuổi.
Sự thiếu protein trong khẩu phần cũng có ảnh hưởng không tốt đến sự sinh
trưởng và phát triển của gia cầm, sức đề kháng yếu, nếu thừa sẽ không hiệu quả
dẫn đến lãng phí thức ăn.
Nhu cầu về protein cho gia cầm: Theo Scott - 1976 yêu cầu protein cho
gà như sau:
Ypr =

0,0016 x W + G x 0,18 + 0,04 x W x 0,82
0,64 (v_0,55)


Trong đó:
Ypr: là yêu cầu protein thô g/con/ngày
0,0016: Protein thô cho duy trì khối lượng cơ thể
W: Khối lượng cơ thể
0,18: Protein trong thịt tăng trọng là 18%
0,04: Tỷ lệ lông so với khối lượng cơ thể là 4%
0,82: Protein thô của lông là 82%
0,64 (v_0,55): Khả năng sử dụng protein thô của gà thịt là 64% hoặc 55%
Nhu cầu protein phụ thuộc vào giống, giai đoạn nuôi, hướng sản xuất,
trong khẩu phần ăn protein được biểu thị bằng tỷ lệ % protein thô. Nguồn
cung cấp: Bột cá, bột thịt, bột máu, đậu tương.


14
Để đáp ứng nhu cầu protein cho gà thịt trong thức ăn hỗn hợp, các tác
giả và tiêu chuẩn một số nước cho rằng cần phải đạt tỷ lệ 18 - 24% protein
trong khẩu phần của gà.
Theo quy định của Liên hiệp gia cầm Việt Nam, 1995:
- Gà từ 1 - 3 tuần tuổi 23 - 24% Protein.
- Gà từ 4 - 7 tuần tuổi 20 - 22% protein
- Gà trên 7 tuần tuổi 18 - 19% Protein
Tiêu chuẩn protein trong khẩu phần ăn của gà thịt nuôi chăn thả:
- Gà từ 0 - 4 tuần tuổi 19% protein
- Gà từ 5 - 8 tuần tuổi 18% protein
- Gà trên 9 tuần tuổi 16% Protein
Như vậy để đảm bảo cho gà thịt sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất
cao thì trong khẩu phần ăn cung cấp đầy đủ và thích hợp Protein.
+ Vai trò của axit amin
Axit amin là thành phần cấu trúc cơ bản của protein (theo Từ Quang
Hiển, Phan Đình Thắm 1995) [2] thì vai trò của các axit amin trong cơ thể rất

đa dạng, là thành phần chủ yếu của protein. Axit amin là yếu tố không thể
thiếu được trong thức ăn của gia cầm, nó giữ vai trò quan trọng trong cơ thể
gia cầm. Nhu cầu protein trong thức ăn cho gia cầm thực chất là axit amin
thay thế và không thay thế theo tỷ lệ cân đối nhất định. Do vậy cung cấp
protein cho gia cầm không những đảm bảo đủ lượng mà còn phải cân đối
được các axit amin không thay thế.
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã phát hiiện trong các
loại sản phẩm từ mọi sinh vật có trên 100 loại axit amin, riêng trong cơ thể
động vật xác định được 23 - 25 loại axit amin và được phân chia theo 2 nhóm:
nhóm axit amin không thay thế gồm 10 axit amin thiết yếu mà cơ thể gia cầm
nhất thiết phải lấy từ thức ăn, cơ thể không tự tổng hợp được. Nhóm axit amin


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ nuôi khảo sát......................................................................... 29
Bảng 3.2. Nhiệt độ duy trì trong chuồng......................................................... 29
Bảng 3.3. Thành phần và giá trị dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng .............. 30
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 35
Bảng 4.2. Đặc điểm màu lông gà khảo nghiệm .............................................. 36
Bảng 4.3. Lịch dùng vaccine cho đàn gà ........................................................ 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi.................. 38
Bảng 4.5.Tình hình bệnh tật ở gà khảo nghiệm .............................................. 39
Bảng 4.6. Khối lượng của gà Ri vàng rơm qua các tuần tuổi (g) ................... 41
Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà Ri
vàng rơm ........................................................................... 45
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) ......... 48
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất của gà khảo nghiệm .............................................. 49

Bảng 4.10. Kết quả mổ khảo sát ..................................................................... 50


16

quan khác phát triển bình thường, vitamin B1 có vai trò quan trọng trong trao
đổi gluxit, tăng tính thèm ăn, tăng men tiêu hóa thức ăn, duy trì hoạt động
thần kinh, vitamin B2 đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất và là chất
vận chuyển hydro, thúc đẩy sự lớn lên và đẻ trứng, chống chảy máu, chống
nhiễm trùng, điều phối hoạt động của tụy, tuyến thượng thận, có khả năng tái
sinh máu. Vitamin D chỉ đạo sự trao đổi canxi, photpho trong cơ thể, cần thiết
cho sự lớn lên của xương và tạo thành vỏ trứng. Vitamin E làm tăng hoạt tính
và bền axit béo, men, hoocmon chống quá trình oxy hóa sinh học.
+ Vai trò cuả các chất khoáng
Trong cơ thể động vật có khoảng 60 nguyên tố đa lượng, vi lượng, chúng
đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Canxi là nguyên liệu để hình thành xương, duy trì tính hưng phấn của
thần kinh, duy trì hoạt động của tim và tham gia vào quá trình đông máu.
Photpho là nguyên liệu để hình thành thành bộ xương trong cơ thể, tham
gia vào quá trình trao đổi chất của tế bào.
Natri giữ cho độ PH trong cơ thể luôn ổn định, tham gia vào quá trình
tổng hợp protein và mỡ. Clo tham gia vào quá trình tiêu hóa các chất dinh
dưỡng trong dạ dày. Fe tham gia cấu tạo phân tử hemoglobin, tạo máu. Ngoài
ra còn nhiều chất khác như Cu, Zn, Co có vai trò quan trọng trong cơ thể, nó
giúp quá trình trao đổi chất trong cơ thể diễn ra bình thường.
2.1.4.10. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường và kỹ thuật nuôi dưỡng.
Điều kiện môi trường và kỹ thuật nuôi dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình sinh trưởng và phát dục của gia cầm. Các yếu tố môi trường như
nhiệt độ, độ thông thoáng, độ ẩm không khí hợp lý ảnh hưởng tốt đến sức
khỏe, quá trình trao đổi chất và hiệu quả sử dụng thức ăn.

Nếu nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của
gia cầm. Sinh trưởng còn phụ thuộc vào mật độ nhốt và chế độ ánh sáng. Gà ở


×