Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG CỦA HEO CAI SỮA GIAI ĐOẠN 21 – 60 NGÀY TUỔI THUỘC MỘT SỐ NHÓM GIỐNG TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI HEO THÂN CỬU NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.07 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG CỦA
HEO CAI SỮA GIAI ĐOẠN 21 – 60 NGÀY TUỔI THUỘC MỘT
SỐ NHÓM GIỐNG TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI
HEO THÂN CỬU NGHĨA

Họ và tên sinh viên : LÊ ĐỨC THẾ
Ngành

: Thú Y

Lớp

: Tại chức TY 19

Niên khóa

: 2002 - 2007

Tháng 11/2007


KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG CỦA HEO CAI
SỮA GIAI ĐOẠN 21 – 60 NGÀY TUỔI THUỘC MỘT
SỐ NHÓM GIỐNG TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI
HEO THÂN CỬU NGHĨA


Tác giả

LÊ ĐỨC THẾ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:
GVC.TS PHAÏM TROÏNG NGHÓA

Tháng 11 năm 2007
i


LỜI CẢM TẠ
 Chân thành cảm tạ
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm.
Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Quý Thầy Cô Bộ Môn Di Truyền Giống Động Vật.
Cùng toàn thể Quý Thầy Cô đã tận tình chỉ dạy cho chúng tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Thầy TS. Phạm Trọng Nghĩa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
 Chân thành cảm ơn
Ban Giám Đốc Xí Nghiệp Chăn Nuôi Thân Cửu Nghĩa Tiền Giang cùng toàn
thể anh chị công nhân viên đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
SV. Lê Đức Thế

ii



TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát khả năng sinh trưởng và sức sống của heo cai sữa
giai đoạn 21 – 60 ngày tuổi thuộc một số nhóm giống tại Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo
Thân Cửu Nghĩa” đã được tiến hành tại Xí Nghiệp Chăn Nuôi Thân Cửu Nghĩa, thời
gian từ 16/4/2007 đến 16/8/2007.
Kết quả đã thu được như sau:
- Nhiệt độ chuồng nuôi trong thời gian khảo sát hơi cao.
- Trọng lượng nhập hiệu chỉnh về 21 ngày tuổi của các heo thuộc các nhóm
giống hướng sinh sản là 6,14 kg/con và nhóm thương phẩm là 6,15 kg/con.
- Trọng lượng xuất hiệu chỉnh về 60 ngày tuổi của các heo thuộc các nhóm
giống hướng sinh sản là 17,32 kg/con và nhóm thương phẩm là 17,15 kg/con.
- Tăng trọng tuyệt đối hiệu chỉnh giai đoạn 21 – 60 ngày tuổi của các heo thuộc
các nhóm giống hướng sinh sản là 290 g/ngày và nhóm thương phẩm là 280 g/ngày.
Tiêu thụ thức ăn và hệ số biến chuyển thức ăn tính chung cho các heo khảo sát
là 0,49 kg/con/ngày và 1,62 kgTĂ/kgTT.
Tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ viêm phổi và tỷ lệ viêm khớp của nhóm sinh sản tương
ứng là 1,75 %; 5,93 % và 1,00 % và nhóm thương phẩm tương ứng lần lượt là 1,91 %;
3,33 % và 1,11 %.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm tạ ........................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................. vi

Danh sách các bảng .......................................................................................................vii
Danh sách các biểu đồ ................................................................................................. viii
Chương 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU .....................................................................................2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI THÂN CỬU NGHĨA ......3
2.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................................3
2.1.2. Lịch sử hình thành trại ...........................................................................................3
2.1.3. Nhiệm vụ của Xí Nghiệp .......................................................................................4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .....................................................................................4
2.1.5. Cơ cấu đàn .............................................................................................................4
2.1.6. Giống và công tác giống ........................................................................................5
2.1.6.1. Nguồn gốc con giống..........................................................................................5
2.1.6.2. Công tác giống ....................................................................................................5
2.1.7. Nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình của một số giống heo........................................6
2.1.8. Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng thú .................................................................7
2.1.8.1. Chuồng trại .........................................................................................................7
2.1.8.2. Thức ăn ...............................................................................................................9
2.1.8.3. Nước uống .......................................................................................................10
2.1.9. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc cho từng loại heo.........................................10
2.1.10. Vệ sinh thú y ......................................................................................................12
2.1.11. Quy trình tiêm phòng.........................................................................................12
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................................12
iv


2.2.1. Đặc điểm sinh lý của heo cai sữa ........................................................................12

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục .......................................13
2.2.3. Các bệnh thường gặp ...........................................................................................15
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT VÀ CHỈ TIÊU THEO DÕI .................19
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM .................................................................................19
3.2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT VÀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ...........................19
3.2.1. Phương pháp khảo sát..........................................................................................19
3.2.2. Đối tượng khảo sát...............................................................................................19
3.3. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ..................................................................................20
3.3.1. Nhiệt độ ...............................................................................................................20
3.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng tăng trọng ....................................................................20
3.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng sử dụng thức ăn ...........................................................21
3.3.4. Các chỉ tiêu về sức sống ......................................................................................22
3.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU...........................22
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................23
4.1. CHỈ TIÊU VỀ NHIỆT ĐỘ CHUỒNG NUÔI ........................................................23
4.2. CÁC CHỈ TIÊU TRÊN ĐÀN HEO........................................................................24
4.2.1. Khả năng tăng trọng của các heo thuộc nhóm giống hướng sinh sản .................24
4.2.2. Đánh giá các heo con thuộc các nhóm giống hướng thương phẩm ....................28
4.2.2.1. Trọng lượng của các heo con thuộc các nhóm giống hướng thương phẩm .....28
4.2.2.2. Tăng trọng tuyệt đối giai đoạn 21 – 60 ngày tuổi của các heo con thuộc các
nhóm giống hướng thương phẩm ...........................................................................31
4.2.3. Tiêu thụ thức ăn và hệ số biến chuyển thức ăn tính chung cho các heo khảo sát ....33
4.2.4. Tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ viêm phổi, tỷ lệ viêm khớp của các heo con thuộc các
nhóm giống hướng sinh sản ...................................................................................34
4.2.5. Tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ viêm phổi, tỷ lệ viêm khớp của các heo con thuộc các
nhóm giống hướng thương phẩm ...........................................................................35
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................37
5.1. Kết luận...................................................................................................................37
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................38

PHỤ LỤC .....................................................................................................................40
v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LL

: Landrace thuần.

YY

: Yorkshire thuần.

LY

: Landrace x Yorkshire.

YL

: Yorkshire x Landrace.

MX

: Maxter

LMLM

: Lở mồm long móng.

SD


: độ lệch chuẩn (Standard Deviation).

CV

: hệ số biến dị (Coefficient of Variation).

TSTK

: tham số thống kê.

THT

: Tụ huyết trùng.

a, b, c

: ở các bảng kết quả, các trung bình có các ký tự khác nhau là
có sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê.

Số 1: (MX)(YL); số 2: (PL)(YL); số 3: (PD)(YL); số 4: (PL)(L(LY)); số 5:
(P(Y(LY)))(Y(YL)); số 6: (PL)(L(L(LY))); số 7: (D(L(Y(LD))))(YL); số 8:
(P(PD))(L(LY)); số 9: (P(PL))(L(L(LY))).

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của các loại cám đang được sử dụng tại Xí Nghiệp .....9

Bảng 2.2: Định mức thức ăn cho các loại heo ...............................................................10
Bảng 2.3: Quy trình tiêm phòng cho các loại heo .........................................................12
Bảng 3.1: Hệ số nhân hiệu chỉnh trọng lượng cai sữa toàn ổ về 21 ngày tuổi ..............20
Bảng 4.1: Nhiệt độ chuồng nuôi ....................................................................................23
Bảng 4.2: Khả năng tăng trọng của các heo thuộc nhóm giống hướng sinh sản...........25
Bảng 4.3: Trọng lượng của các heo con thuộc các nhóm giống hướng thương phẩm ..28
Bảng 4.4: Tăng trọng tuyệt đối giai đoạn 21 – 60 ngày tuổi của các heo con thuộc các
nhóm giống hướng thương phẩm ..................................................................31
Bảng 4.5: Tiêu thụ thức ăn và hệ số biến chuyển thức ăn .............................................33
Bảng 4.6: Tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ viêm phổi, tỷ lệ viêm khớp của các heo con thuộc các
nhóm giống hướng sinh sản ...........................................................................34
Bảng 4.7: Tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ viêm phổi, tỷ lệ viêm khớp của các heo con thuộc các
nhóm giống hướng thương phẩm ..................................................................35

vii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Trọng lượng nhập hiệu chỉnh về 21 ngày tuổi của các nhóm giống hướng
thương phẩm ..............................................................................................29
Biểu đồ 4.2: Trọng lượng xuất hiệu chỉnh về 60 ngày tuổi của các heo con thuộc các
nhóm giống hướng thương phẩm ..............................................................30
Biểu đồ 4.3: Tăng trọng tuyệt đối hiệu chỉnh giai đoạn 21 – 60 ngày tuổi của các heo
con thuộc các nhóm giống hướng thương phẩm .......................................32

viii


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, nền công nghiệp ngày càng hiện đại,
ngành nông nghiệp đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong sự phát triển
chung của đất nước. Đặc biệt ngành chăn nuôi công nghiệp ngày càng hoàn thiện để có
được những sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng.
Muốn đạt được điều đó đòi hỏi ngành chăn nuôi phải tạo ra được đàn heo có
tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao, sức chống chịu tốt…thì công tác
giống đóng vai trò quan trọng. Đây là một công việc có tính lâu dài và xuyên suốt.
Một con giống tốt không những tốt về khả năng sinh sản mà còn phải có khả
năng sinh trưởng tốt, có sức sống cao.
Vì vậy, việc kiểm tra khả năng sinh trưởng và sức sống ở từng giai đoạn là việc
làm hết sức cần thiết đặc biệt ở giai đoạn heo cai sữa được coi là khó khăn và quan
trọng nhất, do heo con phải chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường và hơn nữa cơ thể
phát triển chưa hoàn thiện. Để có thể đánh giá và chọn ra được công thức phối giống
hợp lý tạo ra đàn heo phù hợp với hướng sản xuất thì nhà chăn nuôi phải thường xuyên
tiến hành chọn lọc, nhân giống và lai tạo giống với mục đích cuối cùng là tạo ra những
giống tốt ngày càng có khả năng thích nghi cao với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, có
sức sinh trưởng, sinh sản cao và đem lại hiệu quả kinh tế cho nhà chăn nuôi.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú
Y, trường Đại học Nông Lâm, bộ môn Di Truyền Giống Động Vật, dưới sự hướng dẫn
của TS. Phạm Trọng Nghĩa và sự đồng ý của Ban Giám Đốc Xí Nghiệp Chăn Nuôi
Thân Cửu Nghĩa, tỉnh Tiền Giang chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Khảo sát khả năng
sinh trưởng và sức sống của heo cai sữa giai đoạn 21 – 60 ngày tuổi thuộc một số
nhóm giống tại Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Thân Cửu Nghĩa”.

1



1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Đánh giá khả năng sinh trưởng và sức sống, khả năng sử dụng thức ăn và một
số bệnh thường gặp trên heo cai sữa ở giai đoạn 21 – 60 ngày tuổi của từng nhóm
giống để có thể chọn được nhóm giống tốt.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi đánh giá được một số chỉ tiêu cơ bản về sinh trưởng, sức sống và
một số triệu chứng bệnh thường gặp của heo cai sữa của từng nhóm giống heo hiện có
ở trại.
- Theo dõi đánh giá được khả năng sử dụng thức ăn của heo cai sữa.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI THÂN CỬU NGHĨA
2.1.1. Vị trí địa lý
Xí nghiệp chăn nuôi heo Thân Cửu Nghĩa trực thuộc Công Ty Chăn Nuôi Tiền
Giang, nằm trên địa bàn ấp Thân Bình, xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang, nằm dọc trên tỉnh lộ 878, cách Quốc Lộ 1A 1,5 km theo hướng Tây Bắc.
Phía Đông giáp với ấp Ngãi Lợi, xã Thân Cửu Nghĩa của huyện Châu Thành.
Phía Tây giáp với ấp Thân Đạo, xã Thân Cửu Nghĩa.
Phía Nam giáp với tỉnh lộ 878, ấp Thân Bình, xã Thân Cửu Nghĩa.
Phía Bắc giáp với ấp Thân Hoà, xã Thân Cửu Nghĩa.
Do vị trí địa lý của trại nằm gần tuyến Quốc Lộ 1A nên rất thuận tiện cho việc
vận chuyển thức ăn và sản phẩm chăn nuôi.
Xí Nghiệp được xây dựng trên khu đất cao ráo, tuy không được cách xa với khu
dân cư nhưng biệt lập hoàn toàn bởi hệ thống hàng rào kẽm gai và hệ thống ao xử lý
chất thải.

2.1.2. Lịch sử hình thành trại
- Xí nghiệp chăn nuôi heo Thân Cửu Nghĩa trước năm 1983 là cơ sở thu mua
giết mổ heo của Công Ty Nông Sản Tiền Giang.
- Tháng 4/1983 Công Ty Nông Sản Tiền Giang giao lại cho Liên Hiệp Chăn
Nuôi Tiền Giang (nay là Công Ty Chăn Nuôi Tỉnh Tiền Giang).
- Liên Hiệp Chăn Nuôi Tiền Giang quyết định thành lập xí nghiệp Chăn Nuôi
Thân Cửu Nghĩa vào ngày 4/4/1983 nhằm khép kín dây chuyền sản xuất chăn nuôi heo
của Liên Hiệp Chăn Nuôi Tiền Giang.
- Tháng 5/1987 Xí Nghiệp mở thêm khu vực chăn nuôi heo sinh sản nhằm tạo ra
con giống cung cấp cho các tổ chăn nuôi heo thịt.

3


2.1.3. Nhiệm vụ của Xí Nghiệp
- Sản xuất heo giống và heo thịt chất lượng cao cho thị trường trong và ngoài
tỉnh.
- Cung cấp tinh heo cho địa bàn xã.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
- Cơ cấu tổ chức
Ban Giám Đốc

Phòng Tổ Chức Hành Chánh

Phòng Kỹ Thuật

Tổ Chăn Nuôi Heo
Nái Sinh Sản

Phòng Kế Toán


Tổ Cá

Tổ Bò

- Nhân sự: trại gồm 54 người, trong đó
Đại học: 7 người.
Trung cấp: 22 người.
Sơ cấp: 16 người.
Công nhân, nhà bếp, bảo vệ: 9 người.
2.1.5. Cơ cấu đàn
Cơ cấu đàn heo tính đến 16/8/2007.
Tổng đàn: 4.395 con.
- Đực giống: 17 con.
- Nái sinh sản: 511 con.
- Heo hậu bị: 51 con.
- Heo thịt: 1.909 con.
- Heo cai sữa: 1.292 con.
- Heo con theo mẹ: 615 con.
4

Tổ Chăn Nuôi Heo
Thịt


2.1.6. Giống và công tác giống
2.1.6.1. Nguồn gốc con giống
- Heo đực giống: được mua từ trại Tân Trung, Kim Long và Xí Nghiệp Chăn
Nuôi Heo Giống Cấp I, Xí Nghiệp Chăn Nuôi heo Gò Sao gồm các giống Duroc,
Landrace, Yorkshire, Maxter, Pietrain x Duroc, Pietrain x Landrace.

- Heo cái giống: được mua từ Xí Nghiệp Chăn Nuôi Đông Á, Bình Thắng, Kim
Long, Tân Trung, Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống Cấp I gồm các giống Landrace,
Yorkshire, Landrace x Yorkshire, Yorkshire x Landrace.
- Heo hậu bị: được tuyển lựa từ những đàn heo con cai sữa của các heo nái được
chọn phối theo kế hoạch ghép cha mẹ có sức sinh trưởng và sinh sản tốt và được chọn
lọc rất kỹ thông qua gia phả và kiểm tra cá thể qua các giai đoạn: sơ sinh, cai sữa và
khi đạt 90 – 150 ngày tuổi.
2.1.6.2. Công tác giống
Mục đích chủ yếu của trại là cung cấp con giống chất lượng cao cho các cơ sở
chăn nuôi, vì vậy công tác giống luôn được trại quan tâm.
Khi chọn làm giống hậu bị thì các heo sinh ra phải có gia phả rõ ràng, được bấm
tai, đánh số, có sức sinh trưởng và phát triển tốt. Được chọn qua các giai đoạn:
- Giai đoạn 1 ngày tuổi (sơ sinh): chọn những con khỏe mạnh, không dị tật, to
nhất trong ổ, lông da bóng mượt.
- Giai đoạn cai sữa: tiến hành cân trọng lượng, heo được chọn phải đạt 6 kg trở
lên. Đối với:
Đực hậu bị: chọn những con khỏe mạnh, có dịch hoàn lộ rõ, to và đều.
Chọn cái: chọn những con khỏe mạnh, không dị tật, to nhất trong ổ, có 12 vú trở
lên,… cái được chọn được bấm tai theo số ổ và lập phiếu cá thể để ghi nhận khả năng
sinh trưởng.
+ Giai đoạn 90 – 150 ngày tuổi: tiếp tục lựa chọn bằng cách đo dài thân, vòng
ngực, chấm điểm ngoại hình thể chất để loại thải những con không đạt tiêu chuẩn.
Những con nái đạt tiêu chuẩn chuyển qua khu hậu bị, đực hậu bị chuyển qua khu đực
giống.

5


2.1.7. Nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình của một số giống heo
- Giống Landrace (L)

Xuất xứ từ Đan Mạch 1870.
Đây là giống heo hướng nạc, nổi tiếng trên khắp thế giới được phổ biến nhiều
dòng như: Landrace Mỹ, Landrace Anh, Landrace Pháp.
Giống Landrace có sắc lông trắng tuyền, tầm vóc lớn, đầu dài thon nhỏ, mõm
dài, tai to ngã về phía trước che cả hai mắt, lưng thẳng, mông đùi to, bốn chân thẳng,
nhìn ngang thân hình giống như một tam giác.
Đây là giống heo có khả năng sinh sản tốt, nuôi con tốt, đàn heo sinh ra đều
đặn, mau lớn, 6 tháng tuổi có thể đạt trọng lượng 80 – 90 kg, nọc nái trưởng thành có
thể đạt 200 – 250 kg, tỷ lệ nạc 56 – 67 % (Võ Văn Ninh, 2001).
- Giống Yorkshire (Y)
Heo Yorkshire có sắc lông trắng tuyền, đôi khi có một số đốm đen, đầu to, trán
rộng, thân hình chữ nhật, tai thẳng đứng hơi nghiêng về phía trước, mõm khá rộng,
ngực rộng sâu, lưng thẳng hoặc hơi cong, đùi to và dài, chân to thẳng vững vàng, dáng
đi chắc chắn, khỏe mạnh và linh hoạt.
Giống heo này có khả năng thích nghi cao, chịu kham khổ, mắn đẻ, tốt sữa và
nuôi con khỏe.
Ở 6 tháng tuổi đạt trọng lượng 90 – 100 kg, nọc nái trưởng thành có thể đạt 250
– 300 kg, tỷ lệ nạc 55 – 60 %.
- Giống Duroc (D)
Xuất xứ từ Mỹ với tên Duroc Jersey, thân hình vững chắc, lông từ hung nhạt
đến đỏ nâu, bốn chân khỏe, đi lại vững vàng, tai to ngắn, một nửa tai gập về phía
trước, đầu to mõm thẳng và dài vừa phải, đầu, mũi, bốn chân đều có màu đen, lưng
cong.
Ở 6 tháng tuổi heo có thể đạt trọng lượng từ 80 – 85 kg, nọc nái trưởng thành từ
200 – 250 kg, thành tích sinh sản kém hơn Landrace và Yorkshire.
- Pietrain (P)
Xuất xứ từ Bỉ vào năm 1920 và mang tên làng Pietrain được công nhận giống
vào năm 1956, lông da trắng đen xen lẫn, tai thẳng đứng, đầu to vừa phải, mõm thẳng,
bốn chân ngắn, mông nở, lưng rộng, nhiều nạc, đùi to, tăng trọng chậm khó nuôi.
6



- Maxter (MX)
Được lai tạo từ đàn giống gốc với
+ Dòng cái
FH004: dòng tổng hợp France Hybrides
FH012: Landrace
FH025: Large White
+ Dòng đực
FH016: Pietrain
FH019: dòng tổng hợp France Hybrides
Tạo ra con cái hậu bị: Galaxy 300, Galaxy 480, Galaxy 900 và heo đực cuối là
Maxter.
Ngoài ra Xí Nghiệp còn lai tạo giữa Y, L, P, D với nhau để tạo ra con lai 2, 3, 4
máu:
+ Giống Landrace x Yorkshire: kết quả lai tạo cha L và mẹ Y.
+ Giống Yorkshire x Landrace: kết quả lai tạo cha Y và mẹ L.
+ Giống (Pietrain x Duroc) x (Landrace x Yorkshire) viết tắt (PD)(LY)
+ Giống (Pietrain x Duroc) x Yorkshire viết tắt (PD)Y.
2.1.8. Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng thú
2.1.8.1. Chuồng trại
Được xây dựng theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, được chia thành nhiều khu
và được phân phối thuận tiện cho việc quản lý và chăm sóc.
- Chuồng nuôi heo nọc
Được xây dựng theo cá thể từng ô, nền bằng xi măng, ngăn cách với nhau bằng
song sắt, mỗi ô có núm uống tự động, máng ăn làm bằng xi măng, có hệ thống quạt gió
để làm mát cho heo khi trời nóng. Với kiểu chuồng như vậy giúp heo đi lại, vận động
dễ dàng.
- Chuồng nái khô, nái chửa và hậu bị
Nền làm bằng bê tông, mỗi ô nhốt một con, ngăn với nhau bằng song sắt, và nền

chuồng có độ dốc 2 %, mỗi chuồng cá thể được bố trí núm uống tự động, máng ăn
bằng xi măng. Có hệ thống quạt gió cố định đặt ở giữa và cuối dãy chuồng để làm mát
khi thời tiết nóng.
7


- Chuồng nái đẻ và nuôi con: có hai kiểu
Chuồng lồng: sàn chuồng là những thanh sắt ghép vào nhau cách nền 25 cm,
nền chuồng bằng xi măng có độ dốc 3 %, cuối nền có rãnh thoát nước và phân.
+ Máng ăn heo mẹ làm bằng inox có trục xoay và khớp gài.
+ Máng ăn heo con là máng rời, tròn bằng sắt.
Chuồng nền: toàn bộ nền chuồng, vách ngăn làm bằng xi măng. Mỗi ô chuồng
gồm:
+ Phần sân chơi có vòi uống cho heo mẹ và heo con.
+ Phần để nái nằm và đẻ.
+ Phần để sưởi ấm cho heo con có bố trí đèn tròn.
Máng ăn cho heo mẹ được thiết kế dính vào ô chuồng.
Ngoài ra còn có hệ thống quạt gió cố định đặt ở cuối dãy chuồng để làm mát
cho heo khi thời tiết nóng. Xung quanh có hệ thống bạt che tránh mưa tạt, gió lùa.
- Chuồng nuôi heo cai sữa
Dạng chuồng lồng, sàn cách nền 50 cm, nền chuồng bằng xi măng có độ dốc
3 %. Ở chuồng nuôi heo cai sữa bố trí hai loại máng ăn gồm:
Máng dài: làm bằng nhôm gắn phía trước ô chuồng, bên trong ngăn thành từng
ô nhỏ.
Máng tự động: phần trên hình chóp cụt, phần dười hình chữ nhật. Thức ăn được
đổ vào phần trên máng, khi heo ăn thức ăn sẽ chảy xuống phần dưới.
Tất cả các ô đều có hệ thống đèn sưởi ấm, mỗi ô bố trí hai núm uống tự động.
Xung quanh có hệ thống bạt bằng polymer tránh mưa tạt, gió lùa và có hệ thống quạt
thổi cố định khi thời tiết nóng.
Ở đây có một chuồng nuôi riêng dành cho heo bệnh, dị tật, heo còi.

- Chuồng nuôi heo thịt
Dạng chuồng nền làm bằng xi măng, máng ăn có hai loại: loại bằng xi măng dọc
theo vách trước ô chuồng và loại máng ăn tự động được đặt giữa hai ô chuồng.
Các dãy chuồng đều có hố sát trùng đặt ở đầu và cuối dãy và hệ thống thoát chất
thải ở dưới mỗi dãy, sau đó tập trung ra rãnh thoát nước bên ngoài rồi thải ra ao.
Dọc hai bên các dãy chuồng đều trồng những cây xanh cao để làm tăng độ
thoáng mát.
8


2.1.8.2. Thức ăn
Đa số thức ăn cho các loại heo do nhà máy Thức Ăn Gia Súc Mỹ Tường cung
cấp gồm cám số 1, 2, 3, 4, 5, 6.
Thành phần dinh dưỡng của các loại cám được trình bày qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của các loại cám đang được sử dụng tại Xí Nghiệp
Loại thức ăn
Thành phần (%)

A115 (Heo con) A155 (Heo thịt) A225 (Nái đẻ)

A235 (Nái khô +
chửa kỳ I)

Độ ẩm

14

14

14


14

Năng lượng (kcal/kg)

3100

3000

3000

2800

Protein

18

16

18

14

Xơ thô

4

5

5


8

Canxi

0,8 – 1,1

0,8 – 1,1

0,8 – 1,1

0,9 – 1,2

Phospho

0,6

0,6

0,7

0,7

NaCl

0,3 – 0,5

0,3 – 0,5

0,5 – 1


0,5 – 1

Lysin

1,1

1,3

1,1

0,7

Methionine

0,6

1,71

0,6

0,38

Treonine

0,66

0,78

0,66


0,42

Cát sạn

1

1

1

1

Aflatoxin (ppb) max

30

50

50

50

(Nguồn: Phòng Kỹ Thuật Xí Nghiệp Chăn Nuôi Thân Cửu Nghĩa)
Các loại cám được định mức sử dụng cho từng loại heo ở từng giai đoạn của Xí
Nghiệp được trình bày qua bảng 2.2.

9



Bảng 2.2: Định mức thức ăn cho các loại heo
Loại heo

Định mức (kg/con/ngày)

Loại cám

4–6

Số 2 (A225)

2,5

Số 4 (A245)

- Tháng 1

1,2 – 1,5

Số 5(A155)

- Tháng 2

1,6 – 1,8

Số 5(A255)

- Tháng 3

1,8 – 1,9


Số 6 (A265)

2,0

Số 3 (A235)

2,5 – 3

Số 2 (A225)

Heo con theo mẹ

Ăn tự do

Vitalac

Heo con cai sữa

0,5 – 1,0

Nái đẻ
Đực làm việc
Thịt:

Nái khô + chửa kỳ I
Nái chửa kỳ II

Số 1 (A115)


(Nguồn: Phòng Kỹ Thuật Xí Nghiệp Chăn Nuôi Thân Cửu Nghĩa, 2007)
2.1.8.3. Nước uống
Xí Nghiệp sử dụng nguồn nước từ giếng khoan có độ sâu 360 m, qua xử lý bằng
chlorine và bơm lên bồn chứa rồi theo hệ thống ống dẫn đến các dãy chuồng, nước này
được sử dụng cho đàn heo uống, tắm heo và vệ sinh chuồng trại.
2.1.9. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc cho từng loại heo
- Nái khô, chửa
+ Nái khô: nái sau khi cai sữa được chuyển đến chuồng cá thể chờ phối, duy trì
mức ăn 2 kg/con/ngày, cho ăn hai lần bằng thức ăn số 3 vào buổi sáng và đầu giờ
chiều, bồi dưỡng những nái gầy, chăm sóc nái tốt hơn để nái mau lên giống trở lại, dọn
phân, tắm rửa heo sạch sẽ, dắt nọc đến chuồng nái 2 lần/ngày để kích thích và kiểm tra
nái lên giống. Từ đó có kế hoạch phối giống kịp thời, đúng thời điểm nhằm tăng tỷ lệ
đậu thai.
+ Nái chửa: nái sau khi phối cần giữ yên tĩnh ở chuồng phối giống ít nhất 45
ngày, vệ sinh chuồng trại, tắm rửa sạch sẽ, thường xuyên làm mát cho nái bằng hệ
thống quạt hút hoặc hệ thống phun sương.
Ở mỗi giai đoạn của thai kỳ heo sẽ được cung cấp một lượng dưỡng chất thích
hợp để nuôi dưỡng thai, giúp thai phát triển tốt. Cho nái chửa ăn 2 lần/ngày với khẩu
phần thay đổi. Nái chửa kỳ I cho ăn 2 kg/con/ngày bằng thức ăn số 3 (A235), nái chửa
10


kỳ 2 cho ăn 2,5 – 3 kg/con/ngày bằng thức ăn số 2 (A225). Tiêm phòng cho nái các
loại vaccine phòng bệnh theo lịch quy định.
Trước khi sinh 7 – 10 ngày heo được chuyển sang chuồng nái đẻ kèm theo thẻ
nái.
- Nái đẻ và nuôi con
Nái được theo dõi thường xuyên, thấy nái có biểu hiện sắp sinh chuẩn bị một số
dụng cụ gồm đèn úm heo con, thuốc thú y, sổ sách ghi chép và các dụng cụ cần thiết.
Nái sau khi sinh được tiêm oxytocine và kháng sinh để tống nhau, tránh phụ nhiễm

đường sinh dục.
Trường hợp nái đẻ sau 2 ngày không ăn truyền dung dịch glucose 5 % với liều
500 ml.
Trong giai đoạn này không tắm cho heo mẹ và heo con, chỉ rửa máng ăn, cho ăn
tự do với mức tối đa 4 – 6 kg/con/ngày. Tiêm ADE cho nái lúc 24 ngày nuôi con.
- Heo con theo mẹ
Sau khi sinh heo con được lau chùi sạch sẽ, 15 – 20 phút sau dùng chỉ cột rốn,
bấm răng, cắt đuôi và cho heo con bú sữa đầu, cân trọng lượng và bấm tai theo số tai
của ổ.
Heo con 3 ngày tuổi tiêm Fe + B12, tập ăn cho heo từ 7 – 10 ngày tuổi đến cai
sữa, thức ăn tập ăn là Vitalac.
Trong thời gian heo con theo mẹ luôn sưởi ấm cho heo con bằng đèn úm khi trời
lạnh.
Trường hợp heo con tiêu chảy cần cung cấp nước, chất điện giải, tiêm xoang
bụng kịp thời các loại thuốc bổ, tăng cường chăm sóc ủ ấm.
- Heo con cai sữa
Heo con được cai sữa lúc 21 – 28 ngày tuổi và chuyển qua chuồng chuyên nuôi
cai sữa, ở giai đoạn này không tắm mà chỉ vệ sinh nền chuồng, máng ăn, cho ăn tự do
với định mức 0,5 – 1 kg bằng thức ăn số 1 (A115). Luôn theo dõi tình trạng sức khỏe
và điều trị những con mắc bệnh, định kỳ phun thuốc sát trùng 1 tuần/lần và heo được
tiêm phòng vaccine đầy đủ theo lịch tiêm phòng.

11


- Heo thịt
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo, kéo phân vào kho 2 lần/ngày. Heo nuôi
tháng thứ nhất không tắm, tháng thứ 2 trở đi có thể tắm 1 lần/ngày. Cho ăn theo định
mức quy định ở các giai đoạn khác nhau. Trong quá trình chuyển đổi thức ăn trộn
thêm kháng sinh và vitamin để hạn chế tiêu chảy.

2.1.10. Vệ sinh thú y
- Ở cổng trại, đầu và cuối các dãy chuồng, kho phân đều có thiết kế hố sát trùng
bằng dung dịch Benkocide, CD20,…(thay đổi luân phiên định kỳ).
Tất cả các phương tiện đi vào xí nghiệp đều phải được phun thuốc sát trùng.
- Công nhân: khi vào xí nghiệp phải tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao
động, đi ủng trước khi xuống trại.
- Khách thăm quan: trước khi vào trại phải vệ sinh sạch sẽ, mặc áo blouse. Khi
xuống chuồng phải theo hướng dẫn của kỹ thuật viên.
2.1.11. Quy trình tiêm phòng
Bảng 2.3: Quy trình tiêm phòng cho các loại heo
Loại heo

Phòng bệnh
Dịch tả

LMLM

Giả dại

THT

Nái, nọc

4 tháng/lần

6 tháng/lần

6 tháng/lần

4 tháng/lần


Heo con, thịt

15, 35, 65 ngày tuổi

57 ngày tuổi

Heo hậu bị

6 tháng tuổi

7 tháng

6 tháng

7 tháng

Loại vaccine

Dịch tả

Aftopor

Pes-vac-plus

THT

75 ngày tuổi

(Nguồn: Phòng Kỹ Thuật Xí Nghiệp Chăn Nuôi Thân Cửu Nghĩa, 2007)

2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của heo cai sữa
Heo con cai sữa chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, khẩu
phần ăn thay đổi đột ngột, tiểu khí hậu chuồng nuôi.
Do thay đổi đột ngột chuồng nuôi, vận chuyển ghép đàn,…đã làm cho heo bị
stress, heo con sau cai sữa có thể bị đói do thay đổi nguồn thức ăn. Do đó cần phải
cung cấp nguồn thức ăn phù hợp, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý để không ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của heo sau này.

12


2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục
- Sinh trưởng và phát dục
+ Sinh trưởng: là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa,
là sự gia tăng về số lượng và các chiều của tế bào, các loại mô khác nhau trong cơ thể
thú. Quá trình này làm gia tăng khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể dựa trên
cơ sở di truyền bản thân thú dưới tác động của yếu tố môi trường, quá trình này không
sinh ra các loại tế bào mới và chức năng mới.
+ Phát dục: là sự thay đổi về chất lượng, có sự sinh ra các loại tế bào mới hay
cơ quan mới. Có sự thay đổi về tuyến nội tiết và đưa đến sự hoàn chỉnh các chức năng
của các bộ phận của cơ thể trên cơ sở di truyền sẵn có của cơ thể thú và điều kiện
ngoại cảnh.
+ Sự liên quan giữa sinh trưởng và phát dục: sinh trưởng và phát dục là hai quá
trình khác nhau nhưng không thể tách rời nhau, chúng hỗ trợ cho nhau làm cho cơ thể
ngày một hoàn chỉnh. Cường độ của quá trình sinh trưởng và phát dục không đồng đều
nhau ở mọi giai đoạn phát triển, mà có lúc cả hai giai đoạn đều mạnh, có lúc sinh
trưởng mạnh hơn phát dục, có lúc phát dục mạnh hơn sinh trưởng và cũng có lúc cả
hai quá trình đều có cường độ yếu.
(Nguồn: Phạm Trọng Nghĩa, 2005).

- Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền là một trong hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể. Yếu tố di truyền cho ta biết được sự khác biệt giữa các
loài, giống, dòng, và ngay trong cùng một dòng thì yếu tố di truyền cũng là cơ sở để có
sự khác biệt mà ta mong muốn. Sự phát triển của mỗi cá thể tất yếu trước tiên phải do
di truyền quyết định và có thể hiện tốt tới giới hạn của di truyền hay không còn phải
phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.
- Yếu tố ngoại cảnh
Ngoại cảnh là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục
của thú. Nếu chúng ta có một kiểu di truyền tốt chưa phải là điều kiện duy nhất đảm
bảo cho sự thành công. Một kiểu di truyền tốt nếu không có ngoại cảnh tốt thì sẽ đem
lại hiệu quả kém. Bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, ẩm độ, kỹ thuật chăm sóc nuôi
dưỡng (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
13


+ Nhiệt độ: phải giữ ở mức 26 – 280C, cho heo ăn tự do hoặc nhiều lần trong
ngày nhưng tránh rơi thừa thức ăn ra ngoài. Nhiệt độ không thích hợp ảnh hưởng đến
năng suất heo như làm cho heo dễ bị stress nhiệt, giảm sức đề kháng, tỷ lệ bệnh gia
tăng, tiêu tốn thức ăn giảm.
+ Ẩm độ:
Theo Hồ Thị Kim Hoa (2002) thì ẩm độ không khí thích hợp cho vật nuôi dao
động từ 50 – 70 %. Nếu ẩm độ thấp hơn 40 % hoặc trên 85 % ảnh hưởng xấu đến năng
suất heo.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng: đây là một yếu tố quan trọng quyết định tốc độ sinh
trưởng và phát dục, đã có nhiều nghiên cứu khẳng định rằng các mức độ dinh dưỡng
khác nhau thì sự sinh trưởng và phát dục của thú cũng khác nhau. Thú có một khẩu
phần ăn thích hợp với từng giai đoạn sẽ có khả năng sinh trưởng và phát dục tốt, tăng
hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Do đó kỹ thuật cho ăn, thành phần dinh dưỡng cho heo
con là vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định sự thành bại trong việc nuôi dưỡng

heo con.
Theo Nguyễn Bạch Trà (1998) thì cách thức cho heo cai sữa ăn như sau:
Trước cai sữa 1 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn cho nái để nái tiết ít sữa làm cho
heo con ăn được lượng thức ăn nhiều hơn. Ngày cai sữa chỉ cho heo con ăn 1/3 so với
lượng thức ăn trước đó, lượng thức ăn tăng dần lên đến ngày thứ tư cho ăn tự do. Do
các nguồn enzyme được cung cấp từ sữa mẹ không còn dẫn đến làm cho heo con có
thể bị tiêu chảy. Do đó phải trộn thêm kháng sinh vào thức ăn liên tục 3 – 4 ngày giúp
cho hệ vi sinh vật đường ruột ổn định.
+ Vệ sinh thú y: khi heo con cai sữa thì hệ thống miễn dịch của heo chưa hoàn
chỉnh, sự thay đổi đột ngột nơi ở,…làm cho heo bị stress, nên giai đoạn này các tác
nhân gây bệnh rất dễ xâm nhập vào cơ thể. Vì vậy việc tiêm phòng vaccine phòng
bệnh đầy đủ, sát trùng chuồng trại là không thể thiếu để giảm mầm bệnh và khả năng
lây lan của mầm bệnh, tạo cho đàn heo khỏe mạnh, chống lại bệnh tật, phát hiện và
chữa trị kịp thời các tác nhân gây bệnh.

14


2.2.3. Các bệnh thường gặp
- Bệnh tiêu chảy
+ Nguyên nhân
Do vi sinh vật: theo Nguyễn Bạch Trà (1998), các vi khuẩn do E.coli, Sal.
cholerasuis,…trong đó vai trò của E.coli là tác nhân gây bệnh quan trọng của các bệnh
tiêu chảy ở heo con.
Bình thường trong đường tiêu hóa của heo con, hệ sinh vật cộng sinh có vai trò
quan trọng trong sự tiêu hóa, khi gặp điều kiện bất lợi cho heo con (thiếu dưỡng chất,
khí hậu không phù hợp,…) thì một số vi khuẩn trở thành gây bệnh. Vì vi sinh vật
nhiễm trực tiếp từ môi trường ngoài vào ruột qua thức ăn, nước uống sẽ chiếm dưỡng
chất trong ruột để sinh sôi, nảy nở và tạo độc tố làm tổn thương màng nhầy ruột non.
Do thức ăn: theo Nguyễn Như Pho (1995), khi nguồn sữa bị cắt đứt heo con

không bú sẽ ăn nhiều, trong đường tiêu hóa còn yếu dẫn đến thức ăn không tiêu hóa
hết tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển, tiết độc tố gây viêm ruột dẫn đến tiêu
chảy.
Do khẩu phần ăn có các dưỡng chất vượt quá nồng độ cho phép như: quá nhiều
xơ, quá nhiều chất béo mà hệ tiêu hóa không đủ khả năng tiêu hóa hết. Nếu quá nhiều
xơ thì hệ tiêu hóa không tiêu hóa hết chất xơ, chất xơ đi qua hệ thống tiêu hóa nhanh
làm tăng nhu động ruột, dẫn đến tiêu chảy (Võ Văn Ninh, 1992).
Do nước uống không đủ vệ sinh, nguồn nước bị tạp chất như: Clo, NH3, Nitrat,
Sulfat,…và các vi sinh vật có hại khác đều gây bất lợi cho đường tiêu hóa của heo con,
làm cho heo dễ tiêu chảy (Nguyễn Bạch Trà, 1995).
Do ngoại cảnh: việc chuyển chuồng, tách mẹ, nhập đàn,…môi trường sống thay
đổi heo dễ bị stress, dẫn đến cơ thể suy yếu, nhu động ruột giảm đột ngột hoặc mất nhu
động ruột, thức ăn nằm một chỗ, một số vi sinh vật bình thường vô hại như E.coli đột
ngột tăng nhanh số lượng trở nên có sức gây bệnh, tạo độc tố làm tăng nhu động ruột
trở lại và gây tiêu chảy (Võ Văn Ninh, 1995).
Do khí hậu: theo Levanski (1993), khả năng điều tiết nhiệt của heo con kém,
thời tiết thay đổi đột ngột heo con bị tiêu hao nhiều năng lượng của cơ thể để chống
lạnh bằng cách oxy hóa glucogen cần glucose để sinh năng lượng, dẫn đến glucose

15


trong máu giảm, heo con đề kháng yếu gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy và chết (nguồn:
Ngô Văn Tới, 2005).
Do vệ sinh chăm sóc: heo con dễ bị tác động bất lợi từ môi trường bên ngoài và
khả năng chống chọi với các yếu tố của môi trường kém, nếu vệ sinh chuồng trại
không tốt sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, tích khí độc (CO2, H2S, NH3…)
tạo bầu không khí bất lợi cho heo con cai sữa, cho nên chuồng nuôi heo con phải có
mật độ vừa phải, tuân thủ mọi nguyên tắc thú y là điều kiện khá quan trọng để chúng
có sự sinh trưởng bình thường (Võ Văn Ninh, 1995).

Do một số nguyên nhân khác: theo Nguyễn Như Pho (1995), việc cấp không
đủ các chất khoáng như: Fe, Cu, Zn…nhưng quan trọng nhất là Fe, nếu không cung
cấp đủ heo con bị thiếu máu, giảm tính thèm ăn, còi cọc, tiêu chảy và bệnh khác.
Theo Nguyễn Bạch Trà (1996), việc thiếu một số vitamin: A, B2, B3, B5…làm
niêm mạc đường ruột bị lở loét và kích thích nhu động ruột mạnh, từ đó dẫn đến tiêu
chảy.
+ Một số loại thuốc dùng điều trị tiêu chảy heo cai sữa tại Xí nghiệp
* Bio - Enrofloxacine 10 % ORAL: chai 250 ml
Thành phần trong 1 ml chứa
Enrofloxacin ....................................................... 100 mg
Cho uống, 1 ml/20 kg thể trọng, trong 3 ngày liên tục.
* Colisin (Ampicillin + Colistin dung dịch tiêm dạng sữa)
Thành phần
Ampicillin (trihydrate) ....................................... 100 mg
Colistin sodium methansulphonate ............. 250.000 I.U
Dung môi vừa đủ ..................................................... 1 ml
Tiêm bắp: 1 ml/10 kg thể trọng/1 lần trong ngày, dùng trong 3 ngày.
* Streptomycine 1 g (dạng bột)
Trong một lọ chứa
Streptomycine sulfate ....................................... 1000 mg
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 2 – 3 lần trong ngày, liên tục 3 – 5 ngày với liều
20 – 30 mg/kg thể trọng.

16


×