Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Khảo sát khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire từ lứa 2 5 tại trang trại ông Trần Văn Liêm xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.84 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN VĂN HỢP
Tên đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ
YORKSHIRE TỪ LỨA 2 - 5 TẠI TRANG TRẠI ÔNG TRẦN VĂN LIÊM
XÃ CỔ LŨNG, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K43 - CNTY

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2011 - 2015


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Minh Toàn

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại những
kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận
dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn
nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Khảo sát khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire từ lứa 2 - 5 tại
trang trại ông Trần Văn Liêm - xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
tại cơ sở, các thầy cô giáo trong Khoa chăn nuôi thú y, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ
bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn Th.s Lê Minh Toàn đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực tập này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú
y, Bác Trần Văn Liêm, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn, bỡ
ngỡ ban đầu của quá trình thực tập.
Do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế bản khóa luận này không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý chân thành
của các thầy, cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận tốt nghiệp
của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái nguyên, ngày

tháng


Sinh viên

Phan Văn Hợp

năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi
con (Võ Trọng Hốt, 2000)[8] ............................................................. 19
Bảng 2.2. Năng suất sinh sản của lợn Landrace ............................................. 22
Bảng 2.3. Năng suất sinh sản của một số lợn ngoại nuôi tại Việt Nam.......... 22
Bảng 2.4: Các tham số thống kê về các tính trạng năng suất sinh sản của đàn
lợn nái Yorkshire và Landrace ........................................................... 23
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh của trai lợn ....................................................... 31
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái hậu bị ............................. 35
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu về lợn con sơ sinh của nái Landrace .......................... 36
Bảng 4.5: các chỉ tiêu về lợn con sơ sinh của nái Yorkshine ................... 37
Bảng 4.6: So sánh các chỉ tiêu sơ sinh nái Landrace và Yorkshire lúc sơ
sinh ..................................................................................................... 38
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu về lợn con lúc 21 ngày tuổi của nái Landrace ....... 40
Bảng 4.8: Các chỉ tiêu về lợn con lúc 21 ngày tuổi của nái Yorkshire ...... 41
Bảng 4.9: So sánh chỉ tiêu 21 ngày tuổi đàn con của nái Landrace và
Yorkshire lúc 21 ngày tuổi ............................................................... 42



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Y

Từ viết tắt

Ý nghĩa

Y

Yorkshire

L

Landrace

MC

Móng cái

CS

Cộng sự

TĐDLĐ


Tuổi động dục lần đầu

TPGLĐ

Tuổi phối giống lần đầu

TĐLĐ

Tuổi đẻ lứa đầu

TGMT

Thời gian mang thai


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1.Cơ sở khoa học ......................................................................................................3
2.1.1.Đặc điểm một số giống lợn ngoại ......................................................................3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................................7
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. ...............................14
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái..............................17
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................21

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành..........................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
3.3.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái hậu bị .....................................25
3.3.2. Khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire ..............................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..........................................26
3.4.1. Số trung bình. ................................................................................................26
3.4.2. Độ lệch chuẩn. ...............................................................................................26
3.4.3. Sai số trung bình. ..........................................................................................26
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ................................................................................27
4.1.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ............................................................27
4.1.2. Biện pháp thực hiện ......................................................................................27


v

4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..............................................................28
4.2. Kết quả nghiên cứu ...........................................................................................35
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái Landrace và Yorkshire hậu bị ..35
4.2.2. Khả năng sính sản của lợn nái Landrace và Yorkshire ..................................36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................44
5.1. Kết luận ............................................................................................................44
5.2. Đề nghị .............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về thực phẩm của con người ngày càng
nâng cao cả về chất lượng và số lượng, vì vậy trong những năm gần đây ngành chăn
nuôi đã có những bước tiến nhất định, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia súc. Trong
đó, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bởi nó
không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm (thịt) cho người tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân
bón cho cây trồng…
Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước đang tăng nhanh, đặc biệt là thịt nạc, do
sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả của lợn giống, lợn hơi và các sản
phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế, nhiều hộ nông dân,
trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta đã cố gắng chuyển phương thức chăn nuôi truyền
thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm vốn có và nguồn thức ăn từ phụ phẩm nông
nghiệp sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp.
Những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tạo mọi điều
kiện để phát triển mạnh ngành chăn nuôi lợn, đạt tốc độ phát triển khá cao với số
lượng đàn lợn lớn. Thái Nguyên là tỉnh miền núi phía Bắc có ngành chăn nuôi đang
ngày càng phát triển mạnh, trong đó huyện Phú Lương có nhiều trang trại chăn nuôi
lợn ngoại với quy mô lớn được mở ra trong những năm gần đây.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi, chất lượng con giống là tiền
đề quan trọng, vì vậy chất lượng của đàn nái sinh sản có ảnh hưởng đến năng suất,
quyết định đến số lượng con giống sản xuất. Hiện nay giống lợn Landrace và
Yorkshire đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất và lợn nái nuôi thịt ở nước ta.
Việc đánh giá năng xuất sinh sản đòi hỏi cấp thiết đối với người làm công tác chọn
giống và nhân giống vật nuôi. Bên cạnh những tiến bộ đã đạt được thì còn gặp

không ít khó khăn, đặc biệt là về kỹ thật, tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái.


2

Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng như góp
phần đẩy mạnh công tác chăn nuôi lợn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo
sát khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire từ lứa 2 - 5 tại trang
trại ông Trần Văn Liêm - xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái giống Landrace và Yorkshire từ
lứa 2 - 5 tại trang trại ông Trần Văn Liêm - xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến khả năng
sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire.
- Là cơ sở, căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo ở mức cao hơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học góp phần nâng
cao hiểu biết và làm phong phú thêm những kiến thức về khả năng sinh sản của lợn
nái Landrace và Yorkshire từ lứa 2 - 5 nuôi tại tỉnh Thái Nguyên.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá được khả năng sinh trưởng và sinh sản của đàn lợn Landrace và
Yorkshire hiện đang nuôi tại cơ sở để khuyến cáo người dân nuôi lợn nái lựa chọn
được giống lợn phù hợp với điều kiện cụ thể tại đia phương.


3

PHẦN 2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Cơ sở khoa học
2.1.1.Đặc điểm một số giống lợn ngoại
2.1.1.1. Giống lợn Landrace
Nguồn gốc và sự phân bố:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], giống lợn nổi tiếng Landrace được
tạo ra ở Đan Mạch. Việc tạo giống lợn Landrace được bắt đầu năm 1895, khi mà
một số lợn đực giống Yorkshire được nhập vào Đan Mạch từ nước Anh và cho giao
phối với lợn địa phương của Đan Mạch. Giống lợn địa phương của Đan Mạch tầm
vóc khá to, thô, trường mình, thể chất hơi yếu, mông xuôi chân thẳng, tai cụp
xuống, tính chịu đựng kham khổ và khả năng sinh sản cao. Nhờ chọn lọc khắt khe
từ năm 1900 đến 1925 người ta đã củng cố được giống lợn Landrace và chính thức
công nhận vào năm 1925. Nhờ có giống lợn Landrace đã tạo cho Đan Mạch trở
thành nước sản xuất thịt lợn lớn nhất thế giới.
Về sau công tác chọn lọc giống lợn Landrace ngày càng được tiến hành chặt
chẽ và đã tạo cho giống lợn Landrace ngày càng có nhiều đặc điểm quý phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng.
Vào năm 1934, Bộ nông nghiệp Mỹ đã nhập 30 con lợn giống Landrace của
Đan Mạch về phục vụ công tác nghiên cứu giống lợn. Việc nhập giống lợn này của
chính phủ Mỹ đã là tiền đề cho việc tạo ra các giống lợn mới sau này. Việc tạo ra
giống lợn Landrace của Mỹ tiến hành với sự pha trộn thêm 1/16 đến 1/64 máu của
giống lợn Poand China. Đến năm 1954, một đợt tiếp theo nhập 38 lợn đực và cái
giống lợn Landrace của Na Uy, Đan Mạch vào Thụy Điển để làm tươi máu cho
giống lợn Landrace Mỹ. Từ việc chọn lọc và nhân giống này giống lợn Landrace
Mỹ được cải tiến tốt hơn rất nhiều.
Mỗi một nước khi nhập giống lợn Landrace để phối tạo ra các dạng giống lợn
Landrace phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng nước mình như lợn Landrace



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi
con (Võ Trọng Hốt, 2000)[8] ............................................................. 19
Bảng 2.2. Năng suất sinh sản của lợn Landrace ............................................. 22
Bảng 2.3. Năng suất sinh sản của một số lợn ngoại nuôi tại Việt Nam.......... 22
Bảng 2.4: Các tham số thống kê về các tính trạng năng suất sinh sản của đàn
lợn nái Yorkshire và Landrace ........................................................... 23
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh của trai lợn ....................................................... 31
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái hậu bị ............................. 35
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu về lợn con sơ sinh của nái Landrace .......................... 36
Bảng 4.5: các chỉ tiêu về lợn con sơ sinh của nái Yorkshine ................... 37
Bảng 4.6: So sánh các chỉ tiêu sơ sinh nái Landrace và Yorkshire lúc sơ
sinh ..................................................................................................... 38
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu về lợn con lúc 21 ngày tuổi của nái Landrace ....... 40
Bảng 4.8: Các chỉ tiêu về lợn con lúc 21 ngày tuổi của nái Yorkshire ...... 41
Bảng 4.9: So sánh chỉ tiêu 21 ngày tuổi đàn con của nái Landrace và
Yorkshire lúc 21 ngày tuổi ............................................................... 42


5

Lợn đực Landrace x lợn F1 (Y x MC) lấy con lai F2 ¾ máu ngoại (50% L,
25% Y, 25% MC) nuôi thịt cho khối lượng lúc 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỷ lệ nạc đạt
46 - 48%.

Sử dụng lợn Landrace trong các công thức lai kinh tế 2 giống hoặc 3 giống
giữa các giống lợn ngoại để tăng tỷ lệ nạc từ 52 - 60%.
2.1.1.2 Giống lợn Yorkshire
Nguồn gốc và sự phân bố :
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], Giống lợn Yorkshire được hình thành
ở vùng Yorkshire của nước Anh. Trong thời gian đầu của quá trình tạo giống lợn
trắng lớn, xương to, trường mình, có các chấm đen trên da được nuôi nhiều tại nước
Anh. Các nhà chọn giống đã chọn lọc giống lợn này và cho lai tạo với giống lợn
trắng Leicester và hình thành nên giống lợn Yorkshire trắng lớn (Large White ).
Lợn nái Yorkshire trắng có khả năng sinh sản cao, đẻ nhiều con trên lứa, chất lượng
và khối lượng thịt xẻ cao.
Trong những năm cuối thế kỷ 19, lợn Yorkshire trắng được nhập về Cannada
và Mỹ. Ở hai nước này, lợn Yorkshire trắng được gọi tên là Yorkshire vào năm
1893, hiệp hội giống lợn Yorkshire được thành lập tại Mỹ.
Trong khoảng thời gian mà mỡ lợn là thị hiếu người tiêu dùng nước Mỹ, thì
lợn Yorkshire chỉ được ưa thích tại vài nơi ở Mỹ vì đó là giống lợn thiên về hướng
nạc. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, người tiêu dùng nước Mỹ quay trở lại với các
sản phẩm của giống lợn hướng nạc. Vì thế giống lợn Yorkshire được chọn lọc và
nhân giống trở thành giống lợn hướng nạc có phẩm chất thịt xẻ tốt hơn.
Ngày nay giống lợn Yorkshire được đánh giá là giống lợn có số lượng nhiều
nhất trong các đàn lợn giống và được nuôi rất nhiều nơi trên thế giới. Lợn Yorkshire
được nhập vào nước ta vào năm 1964 từ Liên Xô cũ với tên gọi là lợn Đại Bạch, đó
là một giống lợn thịt tốt, thân hình nở nang, mình không được dài. Đàn lợn này có
tác dụng trong việc cải tạo lợn địa phương miền Bắc Việt Nam trong những năm
1970 - 1980.


6

Năm 1978, nước ta nhập Yorkshire từ Cu Ba, dòng lợn này có chiều dài thân

hơn hẳn vòng ngực. Đàn này có tác dụng cải tiến đàn lợn nội và góp phần làm tươi
máu đàn lợn Đại Bạch Liên Xô (cũ) nhập vào nước ta đã lâu chưa có điều kiện thay
đổi được giống. Từ năm 1994 đến nay, phong trào nuôi lợn ngoại thuần đã phát
triển ở vùng đồng bằng sông Hồng, nên một số lượng lớn lợn Yorkshire được đưa
từ miền Nam nước ta đã thực sự thúc đẩy phong trào nuôi lợn ngoại đạt năng suất
cao ở miền Bắc Việt Nam.
Đặc điểm ngoại hình:
Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và
dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong,
bụng gọn 4 chân dài chắc chắn, có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy
nhiên thỉnh thoảng có một số nốt đen.
Đối với lợn Đại Bạch nhập từ Liên Xô (cũ) có 2 kiểu hình: kiểu hình hướng
nạc có tầm vóc to, thân dài, ngực hơi nông. Kiểu hình kiêm dụng mỡ - nạc có tầm
vóc to, mình hơi ngắn, ngực sâu, mình tròn.
Lợn Đại Bạch nuôi đẻ tại Việt Nam có ngoại hình thay đổi như lông thưa, thể
chất có hiện tượng yếu, đi bàn, móng hơi dốc xuôi.
Giống lợn Yorkshire thích hợp với chăn thả vì nó là giống lợn ưa hoạt động.
Đặc điểm sinh trưởng:
Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh. Khối lượng khi trưởng thành của
con đực từ 250 - 300 kg, con cái từ 200 - 250 kg.
Lợn Yorkshire nuôi đẻ tại Việt Nam, khả năng tăng khối lượng giảm chút ít so
với giống gốc, khối lượng lúc 12 tháng tuổi chỉ bằng khối lượng giống gốc lúc 11
tháng tuổi.
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân từ 650 - 750
gam/con/ngày; tiêu tốn thức ăn từ 2,80 - 3,10 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ thịt
nạc/thịt xẻ từ 55 - 59%.


7


Khả năng sinh sản:
Lợn Yorkshire có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ bình quân 10 - 11
con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,1 – 1,2 kg/con. Khi nuôi tại Việt Nam số con đẻ ra
trên ổ bình quân là 9,57, khối lượng sơ sinh đạt 1,24 kg/con, khối lượng toàn ổ
lúc 21 ngày tuổi đạt 55 - 60 kg, khối lượng bình quân/con lúc 60 ngày tuổi đạt
từ 15 – 18 kg.
Kết luận:
Lợn Yorkshire có tính di truyền ổn định, tầm vóc to, khả năng sản xuất cao,
khả năng thích nghi tôt, thích hợp với phương thức nuôi chăn thả.
Phương hướng công tác giống:
- Nuôi thích nghi tại Việt Nam
- Sử dụng trong lai giống với lợn nái nội như Móng Cái và các loại lợn địa
phương khác lấy con lai nuôi thịt.
- Sử dụng trong công thức lai lấy lợn lai nuôi thịt giữa các giống lợn cao sản
nhập nội.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện
tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản
xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 210 ngày)(Võ Trọng Hốt và cs (2000) [8]).
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (2001) [13], cho biết lợn
Landrace thành thục về tính là 213, 1 ngày.


8


Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống,
chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
- Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn
lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 -55kg. Lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có
khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng
tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt Nam có tuổi động dục lần đầu là
208 - 209 ngày.
- Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính
sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được
nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188, 5
ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự
thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối
lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên
tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không
tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh
dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng
tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong
trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục.
Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể
do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa
thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác
trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động
ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Y

Từ viết tắt

Ý nghĩa

Y

Yorkshire

L

Landrace

MC

Móng cái

CS

Cộng sự

TĐDLĐ


Tuổi động dục lần đầu

TPGLĐ

Tuổi phối giống lần đầu

TĐLĐ

Tuổi đẻ lứa đầu

TGMT

Thời gian mang thai


10

Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ
quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý.
Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ
tính. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi cơ thể đã thành thục về tính, nó xuất hiện liên
tục và chấm dứt khi cơ thể cái già yếu.
Tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày):
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục. Ở giai đoạn này các noãn bao phát
triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn bình thường
các tế bào ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên,
đường sinh dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ thống tuyến ở cổ tử cung
tiết dịch nhày, các noãn bao chín và tế bào trứng tách ra ngoài, tử cung co bóp
mạnh, niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh trùng tiến lên trong đường sinh dục cái gặp

tế bào trứng và tiến hành thụ tinh.
Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo không nhìn thấy, đỏ hồng, không có hoặc có ít
nước nhờn không cho đực nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào hông. Ở giai đoạn
này lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu rít.
Động dục (kéo dài 2 - 3 ngày):
Thời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao
các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết,
phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính
hưng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn,
kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con
khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn
đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này trứng gặp được tinh trùng, hợp tử được hình thành thì
chu kỳ tính ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai và cho đến khi đẻ xong


11

một thời gian nhất định thì chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại. Trường hợp gia súc
không có thai thì chuyển sang giai đoạn tiếp.
Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày):
Ở giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần
dần trở lại trạng thái hoạt đông sinh lý bình thường. Các phản xạ về hưng phấn, về
sinh dục dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh, chịu khó ăn uống. Trên
buồng trứng thể vàng xuất hiện và bắt đầu tiết progesteron. Progesteron tác động lên
trung khu thần kinh làm thay đổi tính hưng phấn, làm kết thúc giai đoạn động dục,
niêm mạc của toàn bộ đường sinh dục ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh
dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
Giai đoạn nghỉ ngơi:

Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục. Thời kỳ này con vật hoàn toàn
yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng thái yên tĩnh sinh lý bình thường.
Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bào bắt đầu phát dục nhưng chưa
nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng toàn bộ cơ quan sinh dục dần dần xuất hiện
nhưng biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
Nếu lợn không có chửa, tử cung sinh sản ra hormone Prostaglandin làm cho
tan rã thể vàng, Progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên lại được giải phóng
và lại sinh sản ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới.
Chu kỳ động dục của lợn nái thường từ 18 - 22 ngày, thời gian động dục kéo
dài 5 - 7 ngày, nhưng thời gian chịu đực thường 2,5 ngày, phối giống trong thời
gian này đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với lợn Landrace thời điểm phối thích hợp vào cuối ngày thứ 3 đầu ngày
thứ 4 tính từ lợn ngày lợn bắt đầu động dục. Để phối giống mang lại hiệu quả cao
nhất có 3 cách, tính từ khi nái đứng im chịu đực như sau:
- Đối với lợn Yorkshire thời điểm phối giống thích hợp vào ngày thứ 2 và thứ
3 tính từ ngày lợn bắt đầu động dục.
- Sau 12 giờ và 36 giờ.


12

- Sau 12 giờ, 36 giờ sau đó cứ 12 giờ cho phối giống 1 lần đến khi lợn nái
không chịu thì thôi.
- Đối với lợn Yorkshire thời điểm phối giống thích hợp vào ngày thứ 2 và thứ
3 tính từ ngày lợn bắt đầu động dục.
- Đối với lợn hậu bị nên cho phối giống sớm hơn lợn nái từ 6 - 8 giờ.
Kết quả đem lại từ 3 cách phối trên đều như nhau.
Sau khi phối giống 21 ngày không có hiện tượng động dục trở lại là lợn đã có
chửa. Có thể phân biệt lợn có chửa hay không qua một số biểu hiện bên ngoài. Lợn
có chửa biểu hiện mệt nhọc, ngủ nhiều ăn tốt hơn, dáng đi ngày càng nặng nề.

Lợn tuy đã có chửa nhưng có thể có hiện tượng “động dục giả”. Biểu hiện như
sau: âm hộ đỏ, không có nước nhờn, thời gian động dục ngắn, nói chung biểu
hiện không rõ ràng.
Có thể phân biệt động dục giả và động dục thật ở lợn: lợn động dục giả vẫn ăn
uống bình thường, ăn xong vẫn nằm ngủ, khi thấy đực qua chuồng tai rủ xuống và
lảng tránh. Điều này trái với lợn động dục, khi thấy đực qua chuồng luôn ve vẩy và
đến gần đực.
Chẩn đoán phân biệt lợn nái có chửa có một ý nghĩa rất to lớn, chẩn đoán lợn
nái có chửa chính xác giúp cho người chăn nuôi nâng cao được tỷ lệ sinh sản của
lợn nái, định ra được các thời kỳ chửa của lợn nái, từ đó định ra được cách nuôi
dưỡng chăm sóc phù hợp.
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày, dao động từ 112 - 116
ngày, cá biệt có những lợn nái ngoại mang thai tới 117 - 118 ngày, thời gian mang
thai dài quá hoặc ngắn quá đều ảnh hưởng không tốt. Nếu thời gian mang thai ngắn
con đẻ ra yếu. sức chống chịu với ngoại cảnh kém, khả năng sống sót thấp. Nếu thời
gian mang thai dài đẻ ra nhiều con chết, lợn mẹ thường đẻ khó khăn.
2.1.2.3. Quá trình sinh trưởng và phát triển của bào thai
Hiểu rõ vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sóc và nuôi
dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ
sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ và trên con.


13

Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày).
Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh.
Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôi thai được
hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơ thể mới.
Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theo tới phôi
thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong giai đoạn này

hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh được 5 - 6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hình thành. Lúc
đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các tuyến nội mạc tử
cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ cơ
thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7 - 8 ngày, màng ối được hình
thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa có tác dụng bảo vệ phôi vừa cung cấp chất dinh
dưỡng cho phôi. Màng niệu được hình thành sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã
do thai thải ra trong quá trình trao đổi chất.
Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai chưa
chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an toàn. Khối lượng
phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi chỉ nặng 1 - 2 gam.
Vì vậy, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu là cực kỳ quan trọng.
Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như: tiếng ồn, ô nhiễm, quá
nóng, hay quá lạnh...) đều ảnh hưởng tới phôi thai, dễ dẫn đến sảy thai. Dinh
dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt (như: ôi thiu, lên men, mốc...) cũng gây
hậu quả tương tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận đối với nái chửa trong 3 tuần đầu
sau thụ tinh.
Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày).
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra mạnh
mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các cơ quan đã cơ
bản hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6 - 7 gam.
Giai đoạn bào thai (40 - 114 ngày).


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2

1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1.Cơ sở khoa học ......................................................................................................3
2.1.1.Đặc điểm một số giống lợn ngoại ......................................................................3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................................7
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. ...............................14
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái..............................17
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành..........................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
3.3.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái hậu bị .....................................25
3.3.2. Khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire ..............................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..........................................26
3.4.1. Số trung bình. ................................................................................................26
3.4.2. Độ lệch chuẩn. ...............................................................................................26
3.4.3. Sai số trung bình. ..........................................................................................26
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ................................................................................27
4.1.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ............................................................27
4.1.2. Biện pháp thực hiện ......................................................................................27


15

2.1.3.1.Tuổi động dục lần đầu

Tuổi động dục lần đầu là tuổi tính từ khi sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị động
dục lần đầu. Tuổi động dục khác nhau tuỳ theo giống và chế độ chăm sóc. Theo
Phùng Thị Vân và cs (2001) [13] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219, 4 ± 4,
09 ngày. Yorkshire là 217,6 ngày.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu muộn hơn
lợn nuôi chăn thả.
2.1.3.2. Tuổi phối giống lần đầu
Sau khi lợn đã thành thục về giới tính và thể vóc phát triển tương đối hoàn
chỉnh thì có thể cho phối giống.
Thành thục về sinh dục tức là lợn cái hậu bị phải có biểu hiện về động dục và
rụng trứng.
Tuổi trưởng thành về sinh dục phụ thuộc vào đặc điểm của giống và điều kiện
nuôi dưỡng, chính sách quản lý của cơ sở chăn nuôi. Trong chăn nuôi lợn ngoại như
giống Landrace và Yorkshire thường phối giống từ 7 - 8 tháng tuổi.
2.1.3.3. Tuổi đẻ lứa đầu.
Đây là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi phối giống có kết
quả cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu của gia súc phụ thuộc và nhiều
yếu tố như tuổi phối giống lần đầu, kết quả phôi giống, thời gian mang thai và từng
giống lợn khác nhau. Đối với lợn nái nội tuổi đẻ lứa đầu thường sớm hơn so với lợn
nái ngoại do tuổi thành thục về tính dục ngắn hơn.
2.1.3.4. Số con đẻ ra/lứa.
Tính cả số con đẻ ra còn sống, số con chết và cả số thai chết được đẻ ra. Chỉ
tiêu này đánh giá được tính sai con và khả năng nuôi thai của lợn nái, đồng thời
đánh giá kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái của người chăn nuôi.
2.1.3.5. Số con còn sống đến 24 giờ/lứa
Đây là số con sinh sống tính đến 24 giờ kể từ khi đẻ xong con cuối cùng nói
lên khả năng đẻ nhiều con hay ít con của giống, đánh giá được chất lượng đàn con,
khả năng nuôi thai của lợn nái, kỹ thuật thụ thai và khả năng chăm sóc nuôi dưỡng
của người chăn nuôi.



16

2.1.3.6. Số con cai sữa/nái/năm
Chỉ tiêu này đánh giá tổng quát nhất đối với nghề nuôi lợn nái. Người ta nuôi
lợn nái có thể thu lãi hay không nhờ số lượng con cai sữa/ nái/ năm. Nếu tăng số lứa
đẻ/ nái/ năm và tăng số lượng cai sữa trong mỗi lứa thì số lượng lợn cai sữa/ nái/
năm sẽ cao.
2.1.3.7. Căn cứ vào chất lượng đàn con
Khôi lượng sơ sinh toàn ổ
Khối lượng sơ sinh toàn ổ được cân sau khi lợn con được đẻ ra, cắt rốn, lau
khô cắt nanh và trước khi cho bú sữa đầu.
Khối lượng toàn ổ sơ sinh là chỉ tiêu nói lên, khả năng nuôi dưỡng thai của lợn
mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở
chăn nuôi.
Khối lượng sơ sinh càng cao càng tốt vì lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các giai
đoạn phát triển sau.
Khối lượng 21 ngày toàn ổ
Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi là chỉ tiêu đánh giá khả năng tăng trọng
của lợn con, và là chỉ tiêu đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ. Khả năng tiết sữa
của lợn mẹ đạt cao nhất ở ngày thứ 21 sau đó sẽ giảm dần. Do đó người ta dùng
khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Khối lượng cai sữa toàn ổ
Khối lượng cai sữa toàn ổ phụ thuộc vào khối lượng lợn con khi cai sữa, thời
gian bắt đầu cai sữa và kỹ thuật chế biến thức ăn cho lợn con. Khối lượng cai sữa có
liên quan chặt chẽ đến khối lượng sơ sinh, và làm nền tảng cho khối lượng xuất
chuồng.
2.1.3.8. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ
Đây là thời gian để hình thành 1 chu kỳ sinh sản. Bao gồm: thời gian chửa +
thời gian nuôi con + thời gian chờ động dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa.

Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa đẻ/ nái/ năm.


17

Số lứa đẻ/ nái/ năm =

365
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ

2.1.3.9. Căn cứ vào khả năng tiết sữa của lợn nái
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi con của lợn mẹ,
đặc điểm của giống và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái của cơ sở chăn nuôi.
Lợn không có bể sữa, do đó không thể đo lượng sữa của lợn mẹ bằng cách vắt
sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa thông qua khối lượng của đàn con. Khi so sánh đàn
lợn con nào có khối lượng cao hơn thì khả năng tiết sữa của lợn mẹ tốt hơn.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
2.1.4.1. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền ở đây chính là thành tích sinh sản của giống, mà cụ thể là
giống con nái. Thành tích đó thông thường đặc trưng cho giống và cũng mang tính
cá thể.
Yếu tố giống có ảnh hưởng rõ ràng tới năng suất sinh sản của lợn nái, đặc biệt
là sự khác biệt giữa giống nội và giống ngoại. Theo Đặng Vũ Bình (1999) [2] có
một số chỉ tiêu năng suất sinh sản phân biệt rõ nét qua giống là: các giống Móng
Cái, Yorkshire và Landrace có tuổi đẻ lần lượt là: 272,3 ngày; 418,5 ngày và 409,3
ngày; số con đẻ ra/ ổ là 10,6; 9,8 và 9,9 con và khối lượng sơ sinh trung bình/ con là
0,58; 1,2 và 1.2 kg.
2.1.4.2.Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các nhân tố tác động do di truyền, các nhân tố tác động do ngoại cảnh
cũng ảnh hưởng rõ ràng và có ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái như: chế

độ nuôi dưỡng, bệnh tật, phương thức nuôi nhốt, mùa vụ, nhiệt độ, thời gian chiếu
sáng đều ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái.
2.1.4.3. Chế độ nuôi dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.


18

Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
Nhu cầu năng lượng:
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa,
nuôi con. Nhu cầu về năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ
nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm
giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật.
Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80%, Lipit 10 13% tổng số năng lượng cung cấp.
Nhu cầu về protein:
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là
thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi
chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Do protein tham gia
vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn có một lượng nhất định
protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể thì hàng ngày luôn có
các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra
ngoài. Do đó protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây
dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein
phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay
thế: Lyzine, methionine, histidin, cystin, tryptophan… hay chính xác hơn nhu cầu
về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thụ. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên việc phối hợp

khẩu phần thức ăn cho lợn bằng nhiều loại thức ăn cần thiết.


v

4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..............................................................28
4.2. Kết quả nghiên cứu ...........................................................................................35
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái Landrace và Yorkshire hậu bị ..35
4.2.2. Khả năng sính sản của lợn nái Landrace và Yorkshire ..................................36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................44
5.1. Kết luận ............................................................................................................44
5.2. Đề nghị .............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


×