Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

NGHIÊN cứu các yếu tố ẢNH HƯỞNG tới CÔNG tác GIẢI PHÓNG mặt BẰNG dự án NÂNG cấp cải tạo QUỐC lộ 3 TRÊN địa bàn xã tân QUANG, THỊ xã SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.32 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ KIM NGÂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN NÂNG CẤP CẢI TẠO QUỐC LỘ 3 TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ TÂN QUANG, THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ KIM NGÂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN NÂNG CẤP CẢI TẠO QUỐC LỘ 3 TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ TÂN QUANG, THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K43 – ĐCMT N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá

: 2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Duy Hải

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ KIM NGÂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN NÂNG CẤP CẢI TẠO QUỐC LỘ 3 TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ TÂN QUANG, THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K43 – ĐCMT N01

Khoa


: Quản lý tài nguyên

Khoá

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Duy Hải

Thái Nguyên, 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Thực trạng công tác bồi thường đất ....................................................... 29
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ ..................................................... 32
Bảng 4.3: Kinh phí thực hiện dự án được tổng hợp qua bảng sau....................... 36
Bảng 4.4: Thuận lợi của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất .................... 38
Bảng 4.5: Khó khăn của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất .................... 39
Bảng 4.6: Nguyện vọng của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất .............. 41
Bảng 4.7 Nhận thức người dân về công tác GPMB ............................................. 42


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Biểu hình thể hiện nguồn kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng... 37



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

ODT

: Đất ở đô thị

CLN

: Cây lâu năm

BHK

: Đất bằng hàng năm khác

ONT

: Đất ở nông thôn

CĐNN


: Chuyển đổi nghề nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

CNH–HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa

BT&GPMB

: Bồi thường và giải phóng mặt bằng


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu .............................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
giải phóng mặt bằng.................................................................................................. 4
2.1.2. Vai trò của giải phòng mặt bằng .................................................................... 5
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng ............................ 5
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................................... 6
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường
và giải phóng mặt bằng............................................................................................. 6
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Thái Nguyên liên quan đến công tác
bồi thường và giải phóng mặt bằng ......................................................................... 7
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................. 8
2.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên Thế giới ........................ 9
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng trong cả nước ............................................. 11
2.3.3. Khái quát tình hình giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 17


vi

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.................................................................................................................................. 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: khu vực giải toả của dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ
3 trên địa bàn xã Tân Quang, thị xã Sông Công, Thái Nguyên ........................... 20

3.2.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 20
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu 20
3.3.2. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ
3 trên địa bàn xã Tân Quang, thị xã Sông Công, Thái Nguyên. .......................... 20
3.3.3. Đánh giá yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng của khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................... 20
3.3.4. Đề xuất giải pháp khắc phục các yếu tố tác động tới công tác GPMB khu
vực nghiên cứu ........................................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 21
3.4.1. Phương pháp kế thừa .................................................................................... 21
3.4.2. Phương pháp điều tra nông thôn .................................................................. 21
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .......................................................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 23
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên-kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu ............ 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 23
4.1.2. Các nguồn Tài nguyên................................................................................. 24
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ............................................................ 26
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên , kinh tế – xã hội và môi trường ... 28


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại
học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo ThS.Nguyễn

Duy Hải giảng viên khoa Môi trường đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
trong khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong
quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Tài Nguyên và Môi trường thị xã
Sông Công, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại phòng Tài nguyên và Môi
Trường thị xã đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận
tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Đinh Thị Kim Ngân


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển, mọi quốc gia trên thế giới đều cần mặt bằng
để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật…

phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho đời sống con
người, đảm bảo an ninh quốc gia và an toàn xã hội.
Việt Nam được coi là một trong những nước có nền kinh tế thị trường
phát triển năng động, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, chế độ chính trị ổn
định. Với mục tiêu: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát
triển CNH - HĐH và kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” thì việc
chuyển mục đích sử dụng các loại đất, nhất là từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp
sang các mục đích phi nông nghiệp trong đó vấn đề thu hồi đất, vấn đề bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư là một tất yếu khách quan và diễn ra phổ biến,
hầu khắp các địa phương trên phạm vi cả nước như: các khu công nghiệp, khu
chế xuất, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, thủy điện, y
tế, thể dục thể thao… Các dự án này được thực hiện sẽ thay đổi diện mạo và
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho đất nước. Tuy nhiên nó cũng có nhiều
thách thức lớn như: việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở
các dự án, các địa phương không thống nhất, không đồng bộ; vấn đề tái định
cư… sẽ ngây nhiều nguy cơ mất ổn định an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã
hội làm cho đất nước phát triển không đảm bảo tính bền vững.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, những năm gần đây công tác thu hồi
đất và bồi thường GPMB vẫn còn một số “điểm nóng”, phức tạp, việc thực thi
và áp dụng chính sách quy định của Nhà nước chưa được đầy đủ hoặc chưa
đáp ứng được quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân nên vẫn còn những vụ


2

việc khiếu kiện, khiếu nại kéo dài, đặc biệt là khiếu nại vượt cấp, đông người,
gây khó khăn cho công tác GPMB và trật tự xã hội.
Thị xã Sông Công nằm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố
Thái Nguyên 20 km, cách thủ đô Hà Nội 65 km về phía Bắc theo hướng quốc

lộ 3. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Sông Công có đầy đủ các
điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, thực hiện CNH-HĐH địa phương với sự
phát triển của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới và
mạng lưới giao thông quan trọng từ liên huyện, liên tỉnh và các tỉnh lân cận.
Xuất phát từ những thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, khoa Môi trường và dưới sự
hướng dẫn của giảng viên ThS. Nguyễn Duy Hải em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới công tác giải phòng mặt bằng dự
án nâng cấp cải tạo quốc lộ 3 trên địa bàn xã Tân Quang, thị xã Sông Công”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Xác định, đánh giá những thuận lợi khó khăn
các yếu tố tác động đến công tác GPMB của dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ 3
trên địa bàn thị xã Sông Công.
- Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội trên địa bàn xã Tân
Quang, thị xã Sông Công.
+ Thực trạng công tác GPMB của dự án.
+ Nghiên cứu những yếu tố tác động đến công tác giả phóng mặt bằng
khu vực nghiên cứu.
+ Đánh giá những vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc các Quyết định và văn bản có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB trên địa bàn thị xã Sông Công.


3

- Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB của dự án nâng cấp cải
tạo quốc lộ 3 trên địa bàn thị xã Sông Công.
- Nắm chắc khung giá bồi thường của Chính phủ, địa phương

- Tìm hiểu Luật đất đai và các văn bản dưới luật có liên quan đến công
tác bồi thường GPMB.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB của dự án nâng cấp cải tạo

quốc lộ 3 trên địa bàn thị xã Sông Công.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:Đề tài này giúp em hoàn thiện
những kiến thức đã được học tại nhà trường vào trong thực tế, từ đó giúp
chúng em hiểu và nắm chắc hơn văn bản pháp quy được áp dụng trong công
tác bồi thường GPMB.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Trong quá trình thực hiện đề tài giúp em
tìm ra được những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB để từ đó
đề ra những giải pháp và bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện tốt công
tác GPMB.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng và các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác giải phóng mặt bằng
2.1.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng khác trên một
diện tích đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây
dựng mới một công trình trên đó.[8]
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác

động, các yếu tố này có thể phần nào thúc đẩy công tác GPMB diễn ra thuận
lợi hoặc có thể gây cản trở tiến độ bồi thường GPMB, đó là những yếu tố sau:
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác cho thuê đất, giao đất.
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức
thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai.
- Công tác định giá đất và tài sản.
- Nguồn vốn chi trả cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trình độ và kinh nghiệm của những người làm công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng.
- Tâm lý, trình độ học vấn, đạo đức của người dân có đất bị thu hồi.


5

2.1.2. Vai trò của giải phòng mặt bằng
Công tác BT&GPMB có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
thực hiện các dự án, công trình liên quan đến việc phải thu hồi lại một phần
hay toàn bộ diện tích đất đã được giao cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của các công trình, dự án. Công
tác BT&GPMB phải được thực hiện nhanh chóng nhằm đảm bảo đúng tiến độ
thi công của các công trình, dự án. Mặt khác BT&GPMB cũng phải thực hiện
đúng theo các quy trình, quy định của nhà nước nhằm tránh khiếu kiện có liên
quan đến công tác BT&GPMB.
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
“Bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự

khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có
các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vị trí khác nhau với
điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khác nhau, chính vì vậy công tác
BT&GPMB một mặt phải tuân theo đúng trình tự và thủ tục của nhà nước quy
định, mặt khác cán bộ làm công tác BT&GPMB phải linh hoạt tùy từng
trường hợp cụ thể mà đưa ra phương án hợp lý tạo được sự đồng thuận của
nhân dân . [12]
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đất đai có một vị trí
riêng biệt, chính vì vậy nên ở từng khu vực, từng địa điểm sẽ có mức giá khác
nhau. Vì vậy sẽ có mức bồi thường khác nhau. Ở khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống vào hoạt động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất,
trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp lại rất
khó khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất. Mặt


6

khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần người dân đều không
muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên
truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó công
tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ cũng gặp nhiều khó khăn do các
tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng. Vì vậy công
tác BT&GPMB hỗ trợ tái định cư gặp phải không ít những khó khăn, phức
tạp. Cho nên cần phải có sự phối hợp giữa các bên có liên quan để công tác
BT&GPMB diễn ra thuận lợi, hài hòa giữa lợi ích của các bên theo đúng quy
định của pháp luật.[15]
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài

2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và giải phóng mặt bằng
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Thông tư số 116/ 2004/ TT - BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài Chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/ 2004/ NĐ - CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất.
- Thông tư số 16/2004/TT - BTC ngày 7 tháng 12 năm 2004 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ - CP ngày 3 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
- Nghị định 69/2004/NĐ- CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Thông tư số 14/2009 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất


7

2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Thái Nguyên liên quan đến công
tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2010 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định bồi thường , hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 2245/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định
cơ chế sử lý tài sản là nhà, lều quán, trái vẩy vật kiến trúc, cây cối khi thực
hiện giải tỏa hành lang giao thông trên đại bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2011 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối và hoa

màu gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2012 của UBND
tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 62/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2010 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên năm 2012; Quyết định số 3359/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12
năm 2011 về việc phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất
nông nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2012.
- Quyết định số 3331/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2012 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc giao nhiệm vụ cho UBND thị xã Sông Công
làm chủ đầu tư tiểu dự án bồi thường GPMB dự án tăng cường ATGT trên
quốc lộ 3 đoạn qua thành phố Thái Nguyên.
- Văn bản số 2494/UBND-NC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của UBND
tỉnh Thái Nguyên , V/v giải quyết bồi thường , hỗ trợ GPMB thực hiện dự án
nâng cấp cải tạo quốc lộ 3 cũ – địa phận thị xã Sông Công.


8

- Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2012 của
UBND thị xã Sông Công V/v thu hối đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ
GPMB, dự án: tăng cường ATGT các quốc lộ phía Bắc Việt Nam.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
- Trong điều kiện hiện nay ở tỉnh Thái Nguyên nói chung và thị xã
Sông Công nói riêng. Công tác BT&GPMB được xác định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã
hội cũng như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn đề
lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn
định trật tự xã hội.

- Công tác BT&GPMB mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án,
là khâu đầu tiên trong việc thực hiện dự án. Việc làm này không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng
đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của những người bị thu hồi đất.
- Công tác BT&GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế
hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả.
Ngược lại công tác BT&GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi
công các công trình cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không
nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Mặt khác, nếu công tác BT&GPMB ở các địa phương không được
thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình
bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất
lớn cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng đền bù giải quyết không
thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng xảy
ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình
hình chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định.


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Thực trạng công tác bồi thường đất ....................................................... 29
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ ..................................................... 32
Bảng 4.3: Kinh phí thực hiện dự án được tổng hợp qua bảng sau....................... 36
Bảng 4.4: Thuận lợi của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất .................... 38
Bảng 4.5: Khó khăn của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất .................... 39
Bảng 4.6: Nguyện vọng của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất .............. 41
Bảng 4.7 Nhận thức người dân về công tác GPMB ............................................. 42



10

dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân
chia cho các hộ bị ảnh hưởng.[3]
2.3.1.2. Singapore
Tại Singapore, đất đai được phân ra 2 sở hữu (nhà nước và tư nhân),
trong đó đất sở hữu nhà nước chiếm 98%. Tùy theo từng dự án, từng loại đất
và quy hoạch thì nhà đầu tư được thuê thời hạn 20, 30, 50 và 99 năm. Hết thời
hạn, người thuê đất phải tháo dỡ công trình, trả lại đất cho nhà nước vô điều
kiện.
Trong trường hợp còn thời hạn thuê mà nhà nước thu hồi thì hai bên
thương lượng giá bồi thường, nếu vẫn không thương lượng được thì đưa ra
tòa án hoặc khiếu nại đến chính phủ. Nếu phán quyết cuối cùng cũng không
thành thì nhà nước cưỡng chế thu hồi đất.[16]
Chính sách đền bù.
Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu;
các chi phí tháo dỡ, di chuyển hợp lý; chi phí mua vật tư thay thế; thuế sử
dụng nhà mới. Nếu người dân không tin tưởng Nhà nước, có thể thuê một tổ
chức định giá tư nhân để định giá lại và chi phí do Nhà nước chịu. Kinh
nghiệm xác định giá đền bù cho thấy. Nhà nước Singapore đền bù giá thấp
hơn giá hiện tại, vì giá bất động sản hiện tại đã bao gồm giá trị gia tăng do
Nhà nước đầu tư hạ tầng, do đó Nhà nước điều tiết một phần giá trị đầu tư.
Nhà nước không thể đáp ứng đền bù theo giá trong tương lai.
Phương thức thanh toán khi đền bù là trả trước 20% khi chủ nhà thực
hiện việc tháo dỡ, phần còn lại trả khi hoàn tất việc di dời. Nếu hộ gia đình có
nhu cầu cấp bách về nhà ở, sẽ thu xếp cho thuê với giá phù hợp.
Nhìn chung, chính sách đền bù được tiến hành thận trọng (nhất là của
tư nhân), có văn bản luật quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và chính



11

sách đèn bù công bằng đối với mọi tổ chức, cá nhân, do đó tạo được sự đồng
thuận cao trong xã hội. Tỷ lệ cưỡng chế chiếm tỷ lệ nhỏ, dưới 1%. [1]
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng trong cả nước
2.3.2.1. Từ khi có Luật đất đai 1993
Luật Đất đai năm 1993 đã có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho
Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai 1993 là chế định cơ sở pháp lý cơ bản để
xuất hiện quan hệ đất đai ở nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản
lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là văn kiện chính
sách quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và đền bù thiệt hại của Nhà
nước. Tại Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu
hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Luật Đất đai,1993)
. Luật Đất đai quy định các loại đất sử dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại
đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Một thủ tục rất quan trọng và
là cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất là họ được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều này làm căn cứ cho quyền được
đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất
nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp
quy khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các
văn bản đó.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001 quy
định cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và GPMB, cụ thể:
- Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của
người sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi
thường hoặc hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.



12

- Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu
hồi. Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua
nhà ở của Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở.
Trong trường hợp phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, được công bố công khai và có hiệu lực thi hành theo quy
định của pháp luật mà người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi
thì cơ quan quyết định thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế. (Luật
Đất đai sửa đổi; 1998).
2.3.2.2. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai 2003 đến nay
Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành thay thế Luật Đất đai 1993,
sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001 (gọi chung là Luật Đất đai), chính sách về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta đã có nhiều
thay đổi và ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu
của các quy luật kinh tế thị trường đặt ra.
Nhằm cụ thể hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy
định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai: “Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng
để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng; phát triển kinh tế” và Điều 42 Luật Đất đai: “Nhà nước sẽ phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi để giải
phóng mặt bằng”.[11]
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị
định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày
25/5/2007 về việc cấp GCN quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày

27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số


13

188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất. Mới đây nhất là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và dưới đó là rất nhiều thông tư
hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan.
Về cơ bản, chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB theo quy định của
Luật đất đai 2003 đã kế thừa được những ưu điểm của chính sách trong thời
kỳ trước, đồng thời cũng có những đổi mới nhằm góp phần tháo gỡ các vướng
mắc, bất cập trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB. Các văn bản
pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã thể hiện được tính
khả thi trong quá trình áp dụng pháp luật vào hoạt động bồi thường, giải
phóng mặt bằng của Nhà nước. [4]
2.3.2.3. Nhận xét, đánh giá
Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của
một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục
hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại và GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường thiệt hại và GPMB nói riêng.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi khôi phục thu nhập, ổn định đời sống.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB đang áp dụng theo quy định tại
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 đã thể hiện những ưu điểm ở
các khía cạnh:[6],[14]
- Một là đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng
được xác định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất

nước, giúp cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao (
khoản 1,2,3,4 điều 14)


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Biểu hình thể hiện nguồn kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng... 37


15

đối với thị trường bất động sản, nhất là khi quy luật giá trị của thị trường tác
động vào tư tưởng của người có đất bị thu hồi đã tạo ra sự so sánh về thiệt
thòi của mình khi đất do mình đang sử dụng được giao cho người khác với
khả năng sinh lợi cao hơn. Do đó đã nảy sinh nhiều khiếu nại, khiếu kiện về
mức đơn giá bồi thường, hỗ trợ, cũng như tâm lý đối với các dự án đầu tư.
Những vấn đề còn tồn tại thể hiện ở những mặt sau:
- Thứ nhất, vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư là lĩnh vực vô cùng
phức tạp phát sinh do cơ chế, chính sách của Nhà nước tới nay dù đã nhiều
lần được sửa đổi, thay thế liên tục nhưng nhìn chung vẫn chưa hợp lý và có
định hướng lâu dài. Việc sửa đổi thường xuyên các quy phạm pháp luật cũng
vẫn chưa bao quát hết mọi vấn đề của nền kinh tế thị trường, trong đó đất đai
được coi là hàng hóa đặc biệt nên đã tạo ra nhiều khoảng trống, thậm chí bất
hợp lý trong việc điều tiết các quan hệ đất đai.
- Thứ hai, trên thực tế khi Nhà nước thu hồi đất, giá trị bồi thường đất
nông nghiệp thì thấp, trong khi các khoản hỗ trợ đất nông nghiệp kèm theo lại
lớn hơn giá trị bồi thường. Như vậy, người bị thu hồi đất thắc mắc trong khi
chính sách quy định việc bồi thường phải sát theo giá trị thị trường thì đất phi

nông nghiệp lại được xác định giá sát với thị trường, còn đất nông nghiệp lại
bị áp đặt giá theo khung giá của cấp tỉnh quy định. Trên thực tế, nhiều thửa
đất nông nghiệp nằm sát khu dân cư, khu quy hoạch khi chuyển nhượng trên
thị trường cũng có giá trị tương đương với đất phi nông nghiệp.
- Thứ ba, trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất, nhà đầu tư thường phải làm việc với nhiều đối tác để
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ…(khoản 1 Điều 28, Điều 29 NĐ 69/CP)
như: phải làm việc với UBND của cả ba cấp tỉnh, huyện và xã, làm việc với
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất, làm
việc với những người có đất bị thu hồi, nên không ít trường hợp phải chi phí


16

đóng góp thêm cho địa phương, chi thêm ngoài phương án cho người có đất
bị thu hồi... Bên cạnh đó, việc thu hồi đất để thực hiện những dự án như xây
dựng nhà ở sinh thái, khu đô thị hay khu dân cư, Chủ dự án hoặc nhiều địa
phương cũng không ưu tiên trả bằng đất tại dự án mà trả bằng tiền làm cho
người dân mất thêm thời gian đi tìm, mua đất để định cư nên cũng gặp nhiều
khó khăn. Còn những trường hợp phải tái định cư cho người bị thu hồi đất ở
đối với các dự án lớn thì người bị thu hồi đất cũng chưa được giải quyết thỏa
đáng do điều kiện khu tái định cư đa phần là chưa đảm bảo về cả hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng cơ sở trong khi pháp luật quy định Khu tái định cư phải có
điều kiện bằng hoặc tốt hơn khu đất bị thu hồi.
- Thứ tư, khi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm
thực hiện các dự án, công trình như: mở rộng đường giao thông thuộc khu dân
cư, xây dựng nhà ở để kinh doanh, làm khu công nghiệp cho doanh nghiệp
hay trung tâm thương mại, v.v…thì thường xảy ra trường hợp có người đang
sử dụng đất ở vị trí thuận lợi (giáp mặt đường) nay bị thu hồi toàn bộ phải tái
định cư phải ở nơi khác, thì cũng khó có thể mua được một mảnh đất như cũ

để định cư hoặc ngược lại, có người đang sử dụng đất ở vị trí không thuận lợi
nhưng khi có dự án đi qua ngẫu nhiên họ lại được ở vị trí thuận lợi và như vậy
giá trị mảnh đất của họ lại tăng thêm nhiều lần do dự án, công trình đó mang
lại, nhất là tại các huyện giáp gianh trong các đô thị. Từ đó gây ra tâm lý
nhiều người bị thu hồi đất không muốn chuyển đi, hoặc nếu chấp nhận chuyển
đi họ thường đòi bồi thường với giá rất cao trong khi giá bồi thường của Nhà
nước thấp hơn nhiều so với giá thị trường, nên thường là các dự án rất chậm
được triển khai do quá trình thỏa thuận về giá bồi thường, hỗ trợ của các
bên… Hiện tại, trên phạm vi cả nước, địa phương nào cũng gặp khó khăn khi
phải xác định giá đất ở vùng giáp ranh nội và ngoại thành, thành phố và nông


×