Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Ảnh hưởng của chế độ ăn cho lợn rừng nái f1(đực rừng x nái địa phương) đến sinh trưởng của lợn con theo mẹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.72 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

DƯƠNG VĂN TU
Tên đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN CHO LỢN RỪNG NÁI LAI F1
(ĐỰC RỪNG x NÁI ĐỊA PHƯƠNG) ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA
LỢN CON GIAI ĐOẠN THEO MẸ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi Thú y
Lớp
: K43 - CNTY
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên HD
: PGS. TS Trần Văn Phùng
Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN, 2015


i


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu
dắt, giúp đỡ em trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là sự quan tâm,
giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng đã chỉ bảo và trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo, cán
bộ kỹ thuật và hai bác công nhân tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động
thực vật bản địa, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu
khoa học và thực tập tại cơ sở.
Em xin chúc các thầy, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự gúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Dương Văn Tu


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một phần rất quan trọng trong chương trình đào

tạo của nhà trường, là thời gian giúp sinh viên tiếp cận trực tiếp với thực tiễn
sản xuất, hệ thống lại kiến thức, củng cố lại tay nghề, học hỏi kinh nghiệm,
nắm vững được phương pháp nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình sự độc lập, tự tin vào bản thân, lòng
yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, có lối sống lành mạnh để trở
thành người cán bộ chuyên môn, năng lực làm việc đáp ứng nhu cầu thực tiễn
sản xuất.
Được sự đồng ý của Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật
bản địa và thầy giáo hướng dẫn, em được về thực tập tại Chi nhánh từ ngày
15/12/2014 đến 24/05/2015. Thực hiện chuyên đề nghiên cứu; “Ảnh hưởng
của chế độ ăn cho lợn rừng nái F1(Đực rừng x nái Địa phương) đến sinh
trưởng của lợn con theo mẹ”.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh, được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ công nhân viên của cơ sở, sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn
cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù có gắng nhưng thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu trong
thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp, nên khóa luận của em không tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báo của
thầy cô giáo và đồng nghiệp để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Dương Văn Tu


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1 Kết quả công tác tiêm phòng cho đàn lợn ................................ 36
Bảng 4.2 Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn .............................. 39
Bảng 4.3 Kết quả theo dõi về tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa của lợn
thí nghiệm ............................................................................... 40
Bảng 4.4 Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống của lợn con thí nghiệm ..... 41
Bảng 4.5 Khối lượng lợn con thí nghiệm qua các lần cân ....................... 43
Bảng 4.6 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm .......................... 46
Bảng 4.7 Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm......................... 47
Bảng 4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa ................................... 49
Bảng 4.9 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc 56 ngày tuổi........................... 51


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm .................. 45
Hình 4.2 Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm .................... 47
Hình 4.3 Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ................... 48


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TN:

Thí nghiệm

ĐC:


Đối chứng

TĂ:

Thức ăn

TTTĂ:

Tiêu tốn thức ăn

ĐVT:

Đơn vị tính

SS:

Sơ sinh

Cs:

Cộng sự

KL:

Khối lượng

Nxb:

Nhà xuất bản



vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................... v
MỤC LỤC .............................................................................................. vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................. 3
2.1.1. Thông tin về lợn rừng và chăn nuôi lợn rừng ở Việt Nam ............... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh sinh lý sinh dục của lợn nái ..................................... 3
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn lợn nái ......... 8
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con .................................................. 9
2.1.5. Đặc điểm cơ quan tiêu hoá và dịch tiêu hóa của lợn con ............... 10
2.1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa của lợn con ....................... 12
2.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái .............................. 14
2.2. Tình hinh nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................. 22
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 25

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 25
3.2. Điạ điểm và thời gian tiến hành ...................................................... 25


vii

3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 25
3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất ............. Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Chuyên đề nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu ....................... 26
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 26
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ............................. 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 30
4.1 Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................... 30
4.1.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng các loại lợn tại Chi nhánh
NC&PT động thực vật bản địa ............................................................... 30
4.1.2. Kết quả công tác thú y ................................................................. 35
4.1.3 Các kết quả khác ........................................................................... 39
4.2 Kết quả nghiên cứu chuyên đề khoa học .......................................... 39
4.2.1 Kết quả nghiên cứu tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa của lợn thí
nghiệm .................................................................................................. 39
4.2.2 Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của lợn con thí nghiệm ...... 41
4.2.3 Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm
.............................................................................................................. 43
4.2.4 Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm
.............................................................................................................. 46
4.2.5 Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn con ............. 47
4.2.6 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con thí nghiệm ......................................... 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, ĐỀ NGHỊ ...................................... 52

5.1 Kết luận ........................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ........................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 53
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong ngành sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị
trí quan trọng. Nó cung cấp phần lớn lượng thịt cho tiêu dùng và phân bón
cho ngành trồng trọt. Ngày nay, cùng với xu thế phát triển mạnh của nền kinh
tế người nông dân đang mong muốn tìm lại những giống vật nuôi địa phương,
những giống vật nuôi hoang dã để tạo ra các sản phẩm thịt chất lượng cao.
Trong đó, các giống lợn địa phương, lợn rừng cũng được quan tâm
nhiều do phương thức chăn thả tự do, nhiều nạc, ngon thịt, phù hợp với khẩu
vị của người việt Nam, đang rất được ưa chuộng và trở thành “Đặc sản’’ có
giá trị trên thị trường. Ngoài ra, đây là những giống lợn chịu đựng kham khổ
và thích ứng rất tốt với tập quán chăn nuôi ở khu vực miền núi. Đồng thời
cũng đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi có điều kiện về đất đai và
khả năng tự sản xuất thức ăn xanh. Mặc dù vậy, những giống lợn địa này có
nhược điểm sinh trưởng chậm, một số có ngoại hình xấu, hơi nhiều mỡ vì
vậy việc nghiên cứu và cho lai với lợn rừng để tạo ra con lai có năng suất
và chất lượng thịt cao hơn đảm bảo đáp ứng nhu cầu của xã hội (Võ Văn
Sự, 2009) [21].
Một khó khăn đặt ra trong chăn nuôi lợn rừng sinh sản là tỷ lệ tiêu chảy
của lợn con trong giai đoạn theo mẹ khá cao, dẫn đến lợn con bị còi cọc,
chậm lớn, tỷ lệ nuôi sống thấp, khối lượng lúc cai sữa không cao. Đây là một

thách thức trong chăn nuôi lợn rừng, mà nguyên nhân có thể do chế độ nuôi
dưỡng lợn mẹ gây ra. Dinh dưỡng cho lợn mẹ trong thời kỳ nuôi con bú sữa
ảnh hưởng đến chất lượng sữa, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của
lợn con. Khi lợn con không tiêu hóa hết lượng sữa mẹ, lượng sữa thừa này sẽ
ôi thiu trong đường tiêu hóa, tạo điều kiện bùng phát các loại vi khuẩn bất lợi


2

sống trong đường tiêu hóa, làm cho lợn con bị tiêu chảy. Nếu không ngăn
chặn kịp thời sẽ làm cho bệnh ngày càng trầm trọng thêm và lợn con có
thể chết.
Xuất phát từ vấn đề đó, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Ảnh
hưởng của chế độ ăn cho lợn rừng nái F1(Đực rừng x nái Địa phương)
đến sinh trưởng của lợn con theo mẹ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được chế độ ăn hợp lý cho lợn nái rừng giai đoạn nuôi con
để cải thiện sinh trưởng của lợn con, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của
chăn nuôi lợn rừng.
- Rèn luyện được tay nghề sau khi đã học xong lý thuyết.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Xác định được ảnh hưởng của chế độ ăn cho lợn nái
rừng giai đoạn nuôi con đến sinh trưởng, tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa của
lợn con.
Ý nghĩa thực tiễn: Tìm ra chế độ ăn hợp lý cho lợn nái giai đoạn nuôi
con để ứng dụng trong chăn nuôi lợn nái rừng sinh sản, góp phần thúc đẩy
phát triển chăn nuôi lợn rừng tại khu vực miền núi.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Thông tin về lợn rừng và chăn nuôi lợn rừng ở Việt Nam
Lợn rừng Việt Nam được nuôi ở rất nhiều ở các vùng sinh thái khác
nhau. Kết quả điều tra trên 77 cơ sở chăn nuôi lợn rừng trên cả nước của Viện
Chăn nuôi cho thấy, 61,1% cơ sở nuôi lợn rừng Thái Lan thuần, 38,9% cơ sở
nuôi nhiều loại, gồm lợn rừng Thái Lan, Việt Nam, lợn bản địa và các loại lai.
Có 6 cơ sở còn nuôi cả lợn rừng Việt Nam thuần. Lợn rừng Thái Lan được
nhập về từ Thái Lan. Tuy nhiên ở miền Nam còn có lợn rừng Malaysia, được
ông Châu Xuân Vũ (xã Phú Quới, Long Hồ, Vĩnh Long) nhập mấy chục con
từ Malaysia năm 2006. Đàn lợn này sau đã bị giải thể và bán đi tới nhiều địa
điểm ở Vĩnh Long và Đồng Nai. Tại Đồng Nai, có sự phối giống lẫn lộn giữa
các giống lợn, thậm chí số tai cũng không gắn, nên lợn Malaysia không chắc
đã còn dạng thuần (Atlas các giống vật nuôi ở Việt Nam (2004) [1]
Lợn rừng Việt Nam sống rất nhiều ở các vùng sinh thái khác nhau. Đến
nay theo xuất xứ có 4 loại được nuôi: Lợn rừng Việt miền Bắc (được nuôi tại
Ba Vì, Hà Nội); Lợn rừng Phú Yên (nuôi tại trang trại động vật quý hiếm Hòa
Khánh - Khánh Hòa); Lợn rừng Cát Tiên (nuôi tại trang trại ông Chín - Cần
Giuộc, Long An), ông Kỳ (Đồng Nai); Lợn rừng Bình Phước (nuôi tại trang
trại ông Bảy Dũng - Bình Phước, ông này được xem là người khởi đầu nghề
nuôi lợn rừng tại Việt Nam). Các loại lợn rừng vùng Đông Nam bộ, miền Bắc
và Lào có thể là cùng một giống.
2.1.2. Đặc điểm sinh sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái
- Cấu tạo của cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm: buồng trứng, ống
dẫn trứng, tử cung (cổ, thân, sừng tử cung), âm đạo và các cơ quan bên ngoài.



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một phần rất quan trọng trong chương trình đào
tạo của nhà trường, là thời gian giúp sinh viên tiếp cận trực tiếp với thực tiễn
sản xuất, hệ thống lại kiến thức, củng cố lại tay nghề, học hỏi kinh nghiệm,
nắm vững được phương pháp nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình sự độc lập, tự tin vào bản thân, lòng
yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, có lối sống lành mạnh để trở
thành người cán bộ chuyên môn, năng lực làm việc đáp ứng nhu cầu thực tiễn
sản xuất.
Được sự đồng ý của Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật
bản địa và thầy giáo hướng dẫn, em được về thực tập tại Chi nhánh từ ngày
15/12/2014 đến 24/05/2015. Thực hiện chuyên đề nghiên cứu; “Ảnh hưởng
của chế độ ăn cho lợn rừng nái F1(Đực rừng x nái Địa phương) đến sinh
trưởng của lợn con theo mẹ”.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh, được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ công nhân viên của cơ sở, sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn
cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù có gắng nhưng thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu trong
thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp, nên khóa luận của em không tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báo của
thầy cô giáo và đồng nghiệp để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Dương Văn Tu



5

Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính
dục. Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các triệu chứng động dục và
kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh
trưởng để thành thục về thể vóc. Tuy nhiên, trong giai đoạn xảy ra chu kì
động dục lợn nái hậu bị thường bị giảm mức tăng trọng so với bình thường.
Chu kì động dục của lợn nái được chia thành 4 giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn trước động dục: Lúc này buồng trứng của lợn nái bắt đầu có
các noãn phát triển, đồng thời buồng trứng tăng cường tiết Oestrogen, bầu vú
cũng dần phát triển. Giai đoạn này kéo dài từ 2-3 ngày.
- Giai đoạn động dục: Buồng trứng có các noãn bao, bắt đầu chín và
chuẩn bị rụng. Đồng thời kèm theo các triệu chứng bên ngoài như lợn bắt đầu
kêu la, phá chuồng, bỏ ăn và đi tìm con đực. Âm hộ dần dần sưng lên và xuất
hiện màu cà chua chín và chuyển sang màu mận chín và lúc này trứng chín
rụng xuống loa kèn. Lợn ở vào trạng thái mê ì. Thời gian này thường kéo dài
từ 3-5 ngày.
- Giai đoạn sau động dục: lợn bắt đầu trở lại bình thường, các triệu
chứng động dục giảm dần và hết động dục. Thời gian kéo dài từ 1-2 ngày.
- Giai đoạn yên tĩnh: Đây là giai đoạn lợn chuẩn bị cho một chu kì tiếp
theo. Thời gian khoảng từ 8-9 ngày.
* Đặc điểm chu kỳ động dục
Lợn nái khi thành thục về tính, chúng có chu kỳ động dục và mỗi chu
kỳ trung bình là 21 ngày (biến động từ 18-25 ngày). Chu kỳ của lợn nái phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
- Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác
nhau: Lợn Ỉ là từ 19-21 ngày, lợn Móng Cái từ 18-25 ngày.


6


- Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thường ngắn hơn lợn
nái trưởng thành. Khi theo dõi sinh sản trên lợn Ỉ thấy ở lứa thứ nhất chu kỳ
tính là 19 ngày, lứa thứ 2 là 20 ngày, (Phạm Hữu Doanh và cs, 1996) [4].
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn
định và ngược lại.
- Trong thời gian động dục lợn nái có sự rụng trứng, từ đó liên quan
đến sự thụ thai, chửa và đẻ.
Thời gian động dục chia làm 3 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1: Từ khi bắt đầu động dục đến lúc chịu đực (T1), đây là
giai đoạn các triệu chứng động dục bắt đầu xuất hiện, dưới tác động của các
hocmone sinh dục cái, tế bào trứng phát triển và chuẩn bị chín và rụng. Lợn
nái ở giai đoạn này thường hoạt động mạnh, tìm kiếm con đực, bỏ ăn phá
chuồng kêu la. Giai đoạn này kéo dài từ 1-2 ngày.
+ Giai đoạn 2: Từ khi chịu đực đến lúc hết chịu đực (T2)
+ Giai đoạn 3: Từ khi hết chịu đực cho đến khi hết biểu hiện động
dục (T3).
Trên lợn Ỉ: T1= 58,25 h; T2 = 48,45 h ; T3 = 27,95 h, tổng cộng 136,41
h (khoảng 5,5 ngày). Từ đặc điểm động dục trên đây của lợn nái, chúng ta có
thể xác định thời điểm phối tinh thích hợp cho chúng. Biểu hiện chu kì động
dục ; khi động dục lợn nái biểu hiện không yên tĩnh. Kêu la, phá chuồng, bỏ
ăn tìm con đực và nhảy lên lung con khác, âm hộ sung huyết đỏ tươi, thích
gần con đực. Nếu ta ấn tay lên lưng thì nó đứng yên , đuôi cong lên ở tư thế
chờ phối. Nhưng cũng có lợn nái biểu hiện động dục không rõ nét. Đối với
những trường hợp này phải theo dõi để quyết định thời điểm phối giống thích
hợp hoặc dùng lợn đực thí tình hay sử dụng con đực phát hiện thời điểm phối
thích hợp, tránh nhỡ thời điểm phối giống, để nâng cao hiệu quả sinh sản.


7


Kết quả nghiên cứu về hàm lượng hormone cho thấy sự thay đổi của
các hormone khác nhau qua các ngày động dục trong chu kì động dục của lợn
nái. Trong thời kỳ động dục, hàm lượng hormone oestrogen thay đổi mạnh
ngày thứ 10 và cao nhất ngày thứ 20-21 (29 -30 ng/ml trong huyết thanh) sau
đó giảm dần xuống 7-8 ở ngày thứ 8 động dục. Hàm lượng prostaglandin
trong tĩnh mạch tử cung thay đổi và đột nhiên tăng cao ở ngày 15 (6 ng/ml),
trong khi bình thường tỷ lệ này 0,3-0,5pg/ml.
Hormone progesterone tăng tiết từ ngày 1 đến ngày thứ 13 (đạt 32
ng/ml trong huyết thanh) và giảm dần xuống tỷ lệ thấp nhất ở ngày thứ 20, chỉ
còn 0,8-1ng/ml. Hàm lượng prolactin huyết thanh đổi liên tục từ ngày 13 đến
ngày thứ 15, sau chu kì động dục biến động lên đến 15 ng/ml và sau 1 ngày
xuống lại 1,5-1,8ng/ml cứ thay đổi lên xuống theo chu kỳ 2-3 ngày, nhưng ở
ngày đầu chu kì từ 2-13 có hàm lượng thấp 1,8 ng/ml. FSH và LH thay đổi và
khi động dục tỷ lệ FSH/LH = 1/3.
Sau khi phối tinh được 15 phút, tinh trùng vận động đến tử cung lợn
nái, sau 1-2 h tinh trùng sẽ vận chuyển đến vị trí thụ tinh thích hợp (1/3 trên
ống dẫn trứng). Thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục nái
khoảng 12-20 h . Số tinh trùng cần phối cho một lần phối tinh để có tỷ lệ thụ
thai cao là 3 tỷ. Tế bào trứng, sau khi xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên
khoảng 40-48 h thì tế bào trứng bắt đầu rụng (cuối giai đoạn T1 đầu T2) lúc
lợn nái biểu hiện mê ì. Thời gian rụng trứng của lợn nái kéo dài 8-12 h. Sauk
hi trứng rụng xuống loa kèn, chúng theo ống dẫn trứng di chuyển đến nơi thụ
tinh thích hợp nhất mất khoảng 1-2 h tương ứng sau 24-36 h kể từ khi xuất
hiện hiện tượng chịu đực. (Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006) [17].
Số lượng tế bào trứng rụng trong một chu kỳ phụ thuộc vào giống, tuổi
và chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết lợn nái
Móng Cái có 13-30 tế bào. Số lượng tế bào rụng phụ thuộc vào chế độ nuôi



8

dưỡng. Vì vậy người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái trước khi phối
giống để tăng số lượng tế bào trứng rụng nhưng cho đến lúc gần động dục cho
ăn giảm tiêu chuẩn ăn.
Trong thực tế sản xuất để phát hiện thời điểm phối giống thích hợp, thì
khi lợn nái động dục phải tích cực theo dõi để biết giờ xuất hiện triệu chứng
động dục đầu tiên, vì vậy theo dõi ngày 2 lần (sáng và chiều). Thời gian kéo
dài động dục của lợn từ 3-5 ngày tùy theo giống thời gian phối giống thích
hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3. Thời gian này lợn nái biểu hiện động
dục cao độ nhất “ mê ì ”, âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng (cà chua chín) sang
màu thâm tái (màu mận chín), lợn có thể ít ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn, thích
nhảy lưng con khác, Nếu ta ấn mạnh lên vùng hông khum của lợn thì thấy lợn
đứng yên, cong đuôi và thích giao phối. Đây là thời điểm phối tinh thích hợp
nhất cho lợn nái.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn lợn nái
* Ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát dục của lợn cái
Trong quá trình sinh trưởng phát triển, lợn cái sẽ dần đi tới thành thục
về tính. Tuy nhiên sự thành thục về tính của lợn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Giống : Giống là yếu tố quyết định tới sức sản xuất của lợn nái. Giống
có ảnh hưởng rõ rệt tới tình trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa, tuổi đẻ
lứa đầu và khoảng cách 2 lứa đẻ. Các giống lợn khác nhau cho năng xuất sinh
sản khác nhau.
- Mùa vụ: Mùa vụ ảnh hưởng đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con
cai sữa và tuổi đẻ lứa đầu. Số con sơ sinh sống và số con cai sữa ở mùa xuân
đều cao hơn sô với các mùa khác. Tuổi để lứa đầu ở mùa xuân sớm hơn mùa
hạ và mùa thu nhưng lại cao hơn mùa đông. Kết quả này cho thấy cần thực
hiện các biện pháp kĩ thuật tốt hơn nữa để nâng cao năng suất chăn nuôi trong
mùa hạ (mùa nắng nóng).



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Kết quả công tác tiêm phòng cho đàn lợn ................................ 36
Bảng 4.2 Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn .............................. 39
Bảng 4.3 Kết quả theo dõi về tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa của lợn
thí nghiệm ............................................................................... 40
Bảng 4.4 Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống của lợn con thí nghiệm ..... 41
Bảng 4.5 Khối lượng lợn con thí nghiệm qua các lần cân ....................... 43
Bảng 4.6 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm .......................... 46
Bảng 4.7 Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm......................... 47
Bảng 4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa ................................... 49
Bảng 4.9 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc 56 ngày tuổi........................... 51


10

Đồng thời, người ta cũng thấy rằng lợn con sinh trưởng nhanh, nhưng
không đồng đều qua từng giai đoạn tuổi. Trong 21 ngày đầu sau khi sinh, lợn
sinh trưởng nhanh, sau đó giảm dần, mà nguyên nhân chủ yếu do lượng sữa
mẹ cung cấp không đủ nhu cầu, thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2
tuần, thời kỳ này được gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Đó là do
ảnh hưởng bất lợi của môi trường sống và thay đổi về dinh dưỡng. Sự thay
đổi thức ăn từ sữa của lợn mẹ sang thức ăn do con người cung cấp là nguyên
nhân chính dẫn đến giảm tốc độ sinh trưởng trong tuần đầu tiên sau cai sữa.
Để hạn chế khủng hoảng này người ta phải tập cho lợn con ăn sớm (Võ Trọng
Hốt và cs, 2000) [10].
Để đẩy nhanh tốc độ sinh trưởng, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn

nuôi lợn con sau cai sữa, cần tìm hiểu và nắm vững đặc điểm sinh trưởng
cũng như sinh lý tiêu hóa của lợn để tác động các biện pháp kỹ thuật nuôi
dưỡng và phương pháp chế biến thức ăn cho lợn phù hợp. Trong đó, nghiên
cứu tạo ra các thức ăn phù hợp về sinh lý tiêu hóa và sinh trưởng của lợn con
thực sự rất quan trọng. Thực tế cho thấy, những khẩu phần ăn có tỷ lệ các chất
dinh dưỡng cao, đặc biệt protein thường giúp cho lợn con sinh trưởng nhanh,
nhưng rất dễ gây bệnh tiêu chảy mà nguyên nhân chủ yếu là do khả năng tiêu
hóa của lợn con còn hạn chế. Ngoài ra, việc dư thừa các chất dinh dưỡng là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, một mối quan ngại trong giai đoạn hiện
nay của xã hội.
2.1.5. Đặc điểm cơ quan tiêu hoá và dịch tiêu hóa của lợn con
Tiêu hoá là quá trình phân giải thức ăn bằng các tác động cơ học, hóa
học và sinh vật học để biến những hợp chất hữu cơ phức tạp của thức ăn
thành những chất đơn giản, mà cơ thể động vật có thể hấp thu và sử dụng
được (Nguyễn Thiện, 1986) [18]. Đối với lợn con, cơ quan tiêu hóa phát triển
nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển đó thể hiện ở sự tăng nhanh về


11

dung tích dạ dày, ruột non và ruột già. Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10
ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và
60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần và 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Dung tích ruột già của lợn con lúc
10 ngày tuổi có thể tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, ở 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5
lần và 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng
0,04 lít) (Trương Lăng, 2004) [12].
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa hoàn thiện còn thể hiện ở chỗ lượng

dịch phân tiết và hoạt tính của enzyme tiêu hóa còn kém, nhất là ở 3 tuần đầu,
sau đó hoàn thiện dần. Nếu không cho lợn con ăn sớm thì khoảng 25 ngày đầu
sau khi đẻ, pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein của
thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày chưa có HCl tự do nên chưa hoạt hóa
pepsinogen thành pepsin để tiêu hóa protein. Do thiếu HCl nên lợn con rất dễ
bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hóa gây bệnh. Để khắc phục tình
trạng này nên tập cho lợn con ăn sớm vào lúc 7 - 8 ngày tuổi, để kích thích tế
bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl tự do sớm hơn.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu lợn con được tách mẹ thì amylaza
trong nước bọt có hoạt tính cao nhất vào ngày thứ 14, nếu còn bú sữa mẹ thì
hoạt tính này đến ngày thứ 21 mới có hiệu quả cao, cho nên khả năng tiêu hóa
tinh bột của lợn con còn kém, chỉ tiêu hóa được khoảng 50 % lượng tinh bột
ăn vào, vì vậy cần tập cho lợn con ăn sớm kết hợp cai sữa sớm và chế biến
thức ăn thật tốt trước khi cho lợn con ăn (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [5].
Dịch tụy của ruột non có ý nghĩa quan trọng đối với sự tiêu hóa. Trong
dịch tụy có chứa các enzyme (trypsin, cacboxypeptidaza, elactaza,
dipeptidaza, nucleaza .v.v..) có tác dụng phân giải từ 60 - 80 % protein, gluxit


12

và lipit của thức ăn. Hoạt tính của các enzyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng
thành. Như vậy, để tăng tỷ lệ tiêu hóa và làm giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con,
trong sản xuất thức ăn cho lợn con giai đoạn tập ăn và sau cai sữa chúng ta
nên sử dụng các loại thức ăn dễ tiêu hóa như sữa bột, đường lactoz, thức ăn
hạt cần được rang chín và nghiền nhỏ, đồng thời bổ sung thêm một số axit vô
cơ như axit lactic.
2.1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa của lợn con
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá của lợn con, trong đó có các
yếu tố như thức ăn, kỹ thuật chế biến thức ăn, kỹ thuật cho ăn, yếu tố thời tiết,

khí hậu.
Các loại thức ăn khác nhau ảnh hưởng không giống nhau đến tiêu hóa
của lợn. Thức ăn nhiều nước giảm tiết nước bọt và dịch vị. Cám gạo kích
thích tiết dịch vị nhiều hơn khoai lang và rau muống. Tỷ lệ thức ăn và nước là
1/3 thì lợn không tiết nước bọt (Trần Cừ, 1985) [2]. Thức ăn dạng bột nghiền
kích cỡ khác nhau thì tỷ lệ tiêu hoá khác nhau. Phương pháp nghiền nhỏ
thường áp dụng đối với các loại thức ăn hạt. Khi nghiền nhỏ phần vỏ cứng
nhiều xơ bị phá vỡ, thức ăn được nghiền nhỏ ra, tỷ lệ tiêu hoá nhờ đó tăng
lên. Do đó thức ăn được nghiền nhỏ có lợi cho vật nuôi, nhất là các con vật
còn non. Khi nghiền nhỏ các loại hạt thì tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô (VCK)
tăng 3 %, protein thô (CP) tăng 4 %, lipit thô tăng 15 %, xơ thô (CF) tăng 2,2
% và bột đường tăng 1,5 % so với nghiền ở mức độ to (Từ Quang Hiển và cs,
2001) [8]
Mùi vị thức ăn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá vì nó kích
thích tính thèm ăn và sự tiết dịch tiêu hoá ở lợn. Theo Hoàng Văn Tiến (1995)
[20], khi bổ sung thêm lipit vào khẩu phần, tính ngon miệng của gia súc, gia
cầm tăng lên và khả năng thu nhận thức ăn cũng tăng. Thức ăn ép viên làm
tăng tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ép


13

viên làm tăng tốc độ gelatin hóa tinh bột trong các loại hạt ngũ cốc, cải thiện
tốc độ sinh trưởng của lợn con từ 7 - 10 % so với thức ăn bột (Chales
Stanislaw, 1998) [24].
Kỹ thuật chế biến thức ăn khác nhau (như lên men, ủ chua, rang chín)
cũng ảnh hưởng đến khả năng tiết dịch tiêu hoá. Thức ăn rang chín, dịch vị
tiết nhiều hơn thức ăn ngâm nước. Thức ăn bột ngũ cốc, cám thì tiết dịch vị
nhiều hơn thức ăn củ, quả, rau tươi, thức ăn sống, ủ men thì dịch vị và dịch
ruột cũng như hoạt lực của các enzyme cao hơn thức ăn chín không ủ men.

Khi khẩu phần không cân bằng các chất dinh dưỡng sẽ làm giảm tỷ lệ
tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng. Nếu khẩu phần có lượng protein
thấp, sẽ làm tăng hoạt động của cơ quan tiêu hoá, làm thải nhiều nitơ theo
dịch tiêu hoá để tạo nên nhũ chấp có tỷ lệ thành phần các chất nhất định, dẫn
đến làm tăng cao tương đối lượng nước trao đổi theo phân và làm cho lợn bị
thiếu protein (Trần Văn Phùng, 2004) [16]. Đồng thời khi lượng protein trong
khẩu phần thấp sẽ dẫn đến sự giảm tiết dịch tụy và dịch dạ dày rõ rệt. Nếu
khẩu phần có mức protein trung bình thì lượng dịch tụy tiết ra là 4400 ml,
nhưng khẩu phần có mức protein thấp lượng dịch tuỵ tiết ra là 3225 ml, còn
khi mức protein cao thì lượng dịch tụy đạt tới 5280 ml. Như vậy, khẩu phần
có hàm lượng protein cao thì lượng dịch tuỵ tiết ra càng nhiều để tăng cường
tiêu hoá protein.
Cách cho lợn ăn cũng làm ảnh hưởng đến sự tiêu hoá thông qua lượng
dịch tiêu hoá tiết ra bị thay đổi. Nếu cho lợn ăn nhiều bữa và cho ăn thức ăn
khô sẽ làm tăng tiết dịch tiêu hoá. Nếu lợn được ăn 5 bữa/ngày thì lượng dịch
vị sẽ tăng được 79,43 % và dịch tuỵ tăng 35,20 % so với lợn chỉ được ăn 3
bữa. Số lượng thức ăn một bữa (đặc biệt là lợn con) cũng có tác dụng làm
hưng phấn hoạt động tiêu hoá, làm tăng tiết dịch tiêu hoá và kết quả là làm
tăng tỷ lệ tiêu hoá thức ăn.


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm .................. 45
Hình 4.2 Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm .................... 47
Hình 4.3 Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ................... 48



15

- Các chỉ tiêu về số lượng:
+ Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ: là chỉ tiêu kinh tế rất quan
trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít con của giống, trình độ phối
giống của người nuôi dưỡng chăm sóc, và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn
nái chửa. Trong 24 giờ sau khi sinh những con không đạt khối lượng sơ sinh
trung bình của giống, dị dạng,... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, còn có cả những
con chưa nhanh nhẹn bị lợn mẹ đè chết.
+ Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa: Là tỷ lệ giữa tổng số lợn
con đẻ ra còn sống trong 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong của tất cả các lứa đẻ
trên tổng số lứa đẻ.
Số con đẻ ra để lại nuôi: Số lợn con đẻ ra còn sống để lại nuôi, đối
với lợn ngoại khối lượng lớn hơn 0,8 kg, đối với lợn nội khối lượng lớn
hơn 0,3 kg.
+ Tỷ lệ sống: tỷ lệ sống của lợn con sau 24 giờ là tỷ lệ số lợn con còn
sống đến 24 giờ so với số con đẻ ra còn sống.
+ Số con cai sữa/ lứa: Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng,
quyết định năng suất trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn
nuôi lợn con bú sữa, khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả
năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con.
Lợn con mới sinh có thể gặp một số dạng không bình thường như: Loại
thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời gian có chửa
và trước khi sinh ra. Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc
25-90 ngày tuổi. Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai
được cơ thể mẹ hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn
lại, thể tích co nhỏ thành cục màu nâu đen, cứng.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm
giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.



16

Hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh
đến cai sữa đã thống kê khoảng 3-5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm:
Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các
nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị
lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng
kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên nhân khác 26,4% (Trần Văn Phùng và
cs, 2004) [16]. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc,
tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền giống của
lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn sản xuất.
+ Khoảng cách lứa đẻ: Là chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá năng suất
chăn nuôi lợn nái. Đây là thời gian để lợn nái hoàn thành một chu kỳ sinh sản,
bao gồm; Thời gian chửa + thời gian nuôi + thời gian chờ động dục lại sau cai
sữa và phối giống có chửa. Trong 3 yếu tố này thì thời gian mang thai là
không thể thay đổi, còn thời gian nuôi con và thời gian chờ phối là có thể thay
đổi để rút ngắn khoảng cách giữa 2 lứa đẻ. Khoảng cách lứa đẻ ngắn sẽ làm
tăng số lứa đẻ của nái/năm.
Một trong những giải pháp hiện tại đang áp dụng là cai sữa sớm cho
lợn con. Đây là một biện pháp tích cực nhằm tăng lứa đẻ/nái/năm. Đồng thời
tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ sau cai sữa con để lợn mẹ chóng
động dục trở lại và khi động dục có số lượng trứng rụng nhiều, thường xuyên
theo dõi để phát hiện lợn động dục và phối giống kịp thời cho nái. Nhiều công
trình nghiên cứu đã dùng huyết thanh ngựa chửa làm giảm đáng kể thời gian
từ khi cai sữa đến động dục trở lại (Lê Hồng Mận, 2002) [14].
+ Khối lượng sơ sinh: là khối lượng lợn con được cân ngay sau khi đẻ,
đã được cắt rốn, lau khô và bấm số tai và trước khi cho bú ngày đầu tiên.



17

Khối lượng sơ sinh toàn ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn
sống và được phát dục hoàn toàn. Nếu những lợn sinh ra khỏe mạnh mà bị lợn
mẹ đè chết thì đó thuộc về trách nhiệm của con người chứ không phụ thuộc
vào năng suất của lợn nái.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai
của lợn mẹ, đặc điểm giống, kỹ thuật quản lý chăm sóc và phòng bệnh cho
lợn nái chửa. Do đó thành tích này phụ thuộc cả vào phần của lợn nái và phần
nuôi dưỡng của con người.
Khối lượng sơ sinh phụ thuộc vào giống, khối lượng sơ sinh của lợn nội
(Ỉ, Móng Cái) thường từ 0,4-0,6 kg/con, khối lượng sơ sinh của lợn ngoại
trung bình 1,1-1,2 kg/con (Nguyễn Thiện và cs, 1986) [19]. Lợn con có khối
lượng sơ sinh càng cao thì khả năng sinh trưởng càng nhanh, khối lượng cai
sữa sẽ cao.
+ Độ đồng đều: Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch về khối lượng giữa
các cá thể trong đàn. Có 2 phương pháp tính:
Xác định độ đồng đều phát dục: Là tỷ lệ giữa khối lượng sơ sinh nhỏ
nhất so với khối lượng sơ sinh lớn nhất.
Lấy khối lượng sơ sinh từng con so sánh với khối lượng sơ sinh bình
quân của toàn ổ. Sự chênh lệch càng nhỏ chứng tỏ sự đồng đều là rất cao.
Đồng đều là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của lợn nái về
khả năng sinh sản. Bởi vì khi so sánh giữa 2 đàn lợn có thể khối lượng sơ sinh
kém nhau không nhiều nhưng độ đồng đều của lợn con giữa các đàn là chênh
lệch rất lớn.
+ Khối lượng cai sữa toàn ổ
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa
cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất của lợn nái.



×