Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Luận văn các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm trong khu chế xuất linh trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.61 MB, 144 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
---

--©

.'.

NGUYỄN CHÍNH L Â M

C Á C GIAI PHÁP NHẢM N Â N G CAO TÝ LỆ NỘI
ĐỊA H Ó A TRONG cơ C Ấ U GIÁ TRỊ SẢN P H À M
TRONG KHU CHẾ XUẤT LINH TRUNG
C H U Y Ê N N G À N H : KINH TẼ THỂ GIỚI V À
QUAN HỆ KINH TẾ Q U Ố C TẾ
M Ã SỐ: 05.02.12

LUẬN V Ă N THẠC sĩ KINH TẾ

N G Ư Ờ I H Ư Ớ N G DẪN



C: PGS. TS. V Õ THANH THU

N G O A I THUONG

T H Á N H PHO HÒ CHI MINH - N Ă M 2000



Mục

LỊJC

PHẦN MỞ ĐẦU Ì
ì. Tính cấp thiết của đề tài

Ì

li. Mục đích nghiên cứu

Ì

IU. Đ ố i tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

2

IV. Tình hình nghiên cứu và những đóng góp của luận văn

2

V. Phương pháp nghiên cứu

3

VI. B ố cục luận văn

4

CHƯƠNG ì: VẤN ĐỀ NỘI ĐỊA HÓA VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG

CAO T ị L Ệ NỘI ĐỊA H Ó A TRONG c ơ CẤU S Ả N P H À M C Ủ A

KHU

CHẾ XUẤT

5

1.1. KHU CHẾ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NỘI ĐỊA HÓA 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khu chế xuất

5

1.1.2. Khái niệm khu chế xuất

6

1.1.3. Đặc điểm khu chế xuất và sự ảnh hưởng của chúng đến khả năng nội
địa hóa sản phẩm của các doanh nghiệp trong khu chế xuất

7

1.1.4. Vấn đề nội địa hóa

8

1.1.4.1. Bàn về vấn đề nội địa hóa
Ì. Ì .4.2.

8


Khái niệm về tỷ lệ nội địa hóa

9

1.2. VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO Tị LỆ NỘI ĐỊA HÓA SẢN PHÀM CỦA
KHU C H Ê XUẤT
1.2.1. Đ ố i với nước chủ nhà



1.2.2. Đ ố i với chủ đầu tư
1.3.

li
11
13

KINH NGHIỆM C Ủ A M Ộ T số N Ư Ớ C TRONG KHU v ự c V Ề VIỆC Đ A Y
M Ạ N H T ị L Ệ NỘI ĐỊA H Ó A TRONG cơ C Â U GIÁ TRỊ SẢN P H À M KHU
C H Ê XUẤT

13

1.3.1. Kinh nghiệm của Đài Loan 14
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

15

1.3.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm thành công của các nước tronơ

việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm xuất khẩu từ K C X -19
C H Ư Ơ N G li: Đ Á N H GIÁ T H Ự C T R Ạ N G T ị L Ệ N Ộ I ĐỊA H Ó A T R O N G
G I Á TRỊ S Ả N P H Ẩ M T Ạ I K C X L I N H TRUNG------

-

....„- 21


2.1.

VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHU C H Ê XUẤT LINH
TRUNG (1992 -1999)
21

2.1.1. Giới thiệu sơ nét về Khu C h ế Xuất Linh Trung và Công ty liên
doanh khai thác và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu c h ế xuất Sài gòn
Linh Trung (SEPZONE - L I N H T R U N G )
2.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động của Khu C h ế Xuất L i n h Trung
2.2.

21
22

Đ Á N H GIÁ THỰC TRẠNG TỶ LỆ NỘI ĐỊA H Ó A TRONG cơ C Â U GIÁ
TRỊ SẢN PHẨM VÀ CÁC N H Â N TÔ ẢNH HƯỞNG ĐÈN KHẢ N Ă N G NỘI
ĐỊA HÓA SẢN PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG
KHU CHÊ XUẤT LINH TRUNG
27


2.2.1. Đánh giá chung về tình hình giao lưu kinh t ế giữa khu c h ế xuất và
nội địa

27

2.2.2. Đánh giá tỉ lệ n ộ i địa hóa sản phẩm theo nhóm hàng nguyên vật
liệu
2.2.3. Đánh giá tỉ lệ n ộ i địa hóa sản phẩm theo ngành hàng

28
30

2.2.4. Đánh giá tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu theo nguồn hàng
nhập khẩu

44

2.2.5. Đánh giá tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu theo phương thỗc
kinh doanh hàng xuất khẩu

45

2.2.6. Đánh giá tình hình tỷ lệ n ộ i địa hóa theo quy m ô đầu tư kinh doanh
của các doanh nghiệp trong K h u C h ế Xuất L i n h Trung
2.2.7. Tình hình trao đôi gia công

48
50

2.2.8. Phân tích tình hình vay vốn và l ỗ lãi ảnh hưởng đến tỉ l ệ n ộ i địa

hóa

52

2.2.9. Những kết luận về tình hình tỷ lệ n ộ i địa hóa sản phẩm tại
Khu C h ế Xuất L i n h Trung

56

2.2.10. Phân tích những nhân t ố bất lợi ảnh hưởng đến khả năng nâng cao
tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm của các doanh nghiệp K h u C h ế Xuất
Linh Trung
57

CHƯƠNG HI: CÁC GIẢI PHÁP NHAM TĂNG TỶ LỆ NỘI ĐỊA HÓA
TRONG Cơ C Â U TRỊ GIÁ SẢN P H À M TRONG KHU C H Ê XUẤT LINH
TRUNG
69
3.1.

MỤC TIÊU, NGUYÊN TÁC VÀ cơ sở ĐE RA GIẢI PHÁP

3.1.1. M ụ c tiêu của các giải pháp
3. Ì .2.

Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.1.3. C ơ sở đề xuất giải pháp

69

69
69
70


2.1.

VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHU CHÊ XUẤT LINH
TRUNG (1992 -1999) 21

2.1.1. Giới thiệu sơ nét về Khu C h ế Xuất Linh Trung và Công ty liên
doanh khai thác và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu c h ế xuất Sài gòn
Linh Trung (SEPZONE - L I N H T R U N G ) —

21

2.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động của Khu C h ế Xuất L i n h Trung
2.2.

22

Đ Á N H GIÁ THỰC TRẠNG TỶ LỆ NỘI ĐỊA H Ó A TRONG cơ C Â U GIÁ
TRỊ SẢN PHẨM VÀ CÁC NHÂN Tố ẢNH HƯỞNG ĐÈN KHẢ N Ă N G NỘI
ĐỊA HÓA SẢN PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG
KHU CHẾ XUẤT LINH TRUNG
27

2.2.1. Đánh giá chung về tình hình giao lưu kinh t ế giữa khu chê xuât và
nội địa


27

2.2.2. Đánh giá tỉ l ệ nội địa hóa sản phẩm theo nhóm hàng nguyên vật

liệu—--

....„..'...'.„28

2.2.3. Đánh giá tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm theo ngành hàng

30

2.2.4. Đánh giá tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu theo nguồn hàng
nhập khẩu

44

2.2.5. Đánh giá tình hình nhập khâu nguyên vật liệu theo phương thốc
kinh doanh hàng xuất khẩu

45

2.2.6. Đánh giá tình hình tỷ lệ n ộ i địa hóa theo quy m ô đầu tư kinh doanh
của các doanh nghiệp trong K h u C h ế Xuất Linh Trung
2.2.7. Tình hình trao đổi gia công

48
50

2.2.8. Phân tích tình hình vay vốn và l ỗ lãi ảnh hưởng đến tỉ lệ n ộ i địa

hóa
.........
52
2.2.9. Những kết luận về tình hình tỷ l ệ nội địa hóa sản phẩm tại
Khu C h ế Xuất Linh Trung

56

2.2.10. Phân tích những nhân t ố bất l ợ i ảnh hưởng đến khả năng nâng cao
tỷ l ệ n ộ i địa hóa sản phẩm của các doanh nghiệp K h u C h ế Xuất
Linh Trung
57

CHƯƠNG IU: CÁC GIẢI PHÁP NHAM TĂNG TỶ LỆ NỘI ĐỊA HÓA
TRONG Cơ CẤU TRỊ GIÁ SẢN P H À M TRONG KHU CHẾ XUẤT LINH
TRUNG
......„„„„ 69
3.1.

MỤC TIÊU, NGUYÊN TÁC VÀ cơ sở Đ Ề RA GIẢI PHÁP

69

3.1.1. M ụ c tiêu của các giải pháp

69

3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

69


3.1.3. Cơ sở đề xuất giải pháp

70


3.1.3.1.

Cơ sở mang tính pháp lý

3.1.3.2.

Phân tích SWOT trong khả năng nâng cao tỷ l ệ n ộ i địa hóa sản

70

phẩm xuất khẩu tại khu chế xuất
3.1.3.3.

72

Hoạch định chiến lược ma trận SWOT tăng khả năng n ộ i địa
hóa

3.2.

76

C Á C GIẢI P H Á P DỰA T R Ê N C Á C CHIÊN L Ư Ợ C PHOI HỢP SVVOT
NHẰM T Ă N G T Ỷ L Ệ NỘI ĐỊA H Ó A TRONG KHU C H Ế XUẤT LINH

TRUNG

78

3.2.1. N h ó m giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2001-2002

78

3.2.1.1. Tạo môi trường thông thoáng và thuận lợi để đẩy mạnh sự giao
lưu kinh tế giữa nội địa và khu chế xuất
3.2.1.1.1.

78

Thay đổi một số điều khoản của luật làm hạn c h ế quyển

3.2.1.1.2.
3.2.1.1.3.

kinh doanh của doanh nghiệp khu c h ế xuất

78

Hoàn thiện cơ chế và thủ tục hải quan khu chếxuất

81

Hoàn thiện cơ c h ế hoạt động ngân hàng để khuyến khích
các doanh nghiệp khu chế xuất vay vốn n ộ i địa


3.2.1.2.

82

Các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích thúc đẩy giao lưu kinh tế
giữa doanh nghiệp khu chế xuất và doanh nghiệp nội địa

3.2.1.2.1.

82

Thiết lập mạng lưỗi thông tin và tiếp thị giúp liên k ế t
doanh nghiệp khu chế xuất và doanh nghiệp nội địa

82

3.2.1.2.2.

Xây dựng bộ m á y xúc tiến liên kết nội địa

85

3.2. Ì .2.3.

T ổ chức đẩy mạnh gia công nội địa

89

3.2.1.2.4. Đ à o tạo công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có năng
lực


91

3.2.1.2.5. Các biện pháp hỗ trợ khác 91
3.2.2. N h ó m giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2001-2005

94

3.2.2.1.

Xây dựng luật về khu c h ế xuất

94

3.2.2.2.

Cải cách bộ máy quản lý nhà nưỗc đối v ỗ i khu chế xuất

96

3.2.2.3.

Xây dựng một số nguyên vật liệu nội địa chiến lược góp phần
tăng tỷ l ệ nội địa hóa

PHẦN K Ế T LUẬN
PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO

98
100



PHẦN MỞ ĐẦU
ì.

Tính cấp t h i ế t của đề tài:
Sau hơn 9 n ă m kể từ ngày 18/10/1991 khi H ộ i đồng Bộ trưởng nay là Thủ

tướng Chính phủ ký Quyết định số 322/HĐBT ban hành Quy c h ế về khu c h ế
xuất, Nhà nước đã cấp giấy phép cho 6 khu c h ế xuất ở cả ba m i ề n đát nước,
nhưng đến nay chỉ còn 2 khu chế xuất Tân Thuận và L i n h Trung ở Thành phô
Hồ Chí M i n h đang hoạt động với chức năng thuần túy là khu chế xuất. Hai khu
chế xuất Tân Thuận và Linh Trung hiặn đang hoạt động có hiặu quả, đóng góp
không nhỏ cho sự phát triển kinh t ế V i ặ t Nam nói chung và Thành p h ố H ồ Chí
M i n h nói riêng trên các mặt: thu hút vốn đầu tư góp phần vào sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh t ế theo hướng công nghiặp hóa
hướng về xuất khẩu; giải quyết công ăn viặc làm cho người lao động; tăng
ngoại tặ; tăng nguồn thu cho ngân sách...
Tuy nhiên, sự hoạt động của khu chế xuất Linh Trung cũng bộc l ộ tính hiặu
quả chưa cao, rõ nét nhất là tỷ l ặ nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của
khu chế xuất còn thấp, sử dụng nguyên vật liặu nhập khẩu còn chiếm tỷ trọng
cao. Hậu quả: góp phần tăng nhập siêu, khu chế xuất L i n h Trung chưa thực sự
tác động đến sự phát triển kinh t ế ngành và kinh t ế vùng Thành p h ố Hồ Chí
Minh; m ố i giao lưu kinh t ế giữa khu chế xuất và nội địa còn ít, lợi t h ế so-sánh
của Thành p h ố chưa được khai thác có hiặu quả. Cho nên viặc nghiên cứu
những nhân t ố tác động tới khả năng sử dụng những lợi t h ế so sánh và nguyên
vật liặu sản xuất tại V i ặ t Nam và qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao tỷ lặ nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các khu c h ế xuất L i n h
Trung mang tính cấp thiết, góp phần nâng cao hiặu quả thu hút v ố n đầu tư
nước ngoài qua hình thức khu c h ế xuất; góp phần đây mạnh phát triển hoạt

động kinh doanh của các ngành nghề nội địa cung cấp nguyên phụ l i ặ u sản
xuất cho hoạt động sản xuất của các công ty trong khu chế xuất.
li. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc thù của khu chế xuất ảnh hưởng hạn chế đến khả năng tỷ
lặ n ộ i địa hóa; Cách đánh giá về tỷ lặ nội địa hóa; L à m rõ vai trò và sự cần
thiết nâng cao tỷ lặ nội địa hóa.
-

Nguyên cứu kinh nghiặm nâng cao tỷ lặ nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản
phẩm của các khu chế xuất của một số nước trong khu vực và rút ra những
bài học.

-

Đánh giá một cách toàn diặn và hặ thống thực trạng tỷ l ặ n ộ i địa hóa t r o n "
cơ cấu giá trị sản phẩm của các doanh nghiặp hoạt động trong khu c h ế xuất
Linh Trung; Nghiên cứu những nhân t ố ảnh hưởng đến khả năng tăng sử
Ì


dụng các nguồn nguyên vật liệu nội địa để phục vụ cho sản xuât của các
doanh nghiệp trong khu chế xuất.
-

Đ ề xuất những giải pháp nâng cao tỷ l ệ nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản
phẩm trong khu c h ế xuất; Đ ề xuất các giải pháp thúc đẩy giao lưu kinh tê
và nâng cao hiệu quả các m ố i quan hệ giữa khu chế xuất và n ộ i địa.

-


D ự báo các lợi ích mang lởi từ các giải pháp nâng cao tỷ l ệ nội địa hóa
trong cơ cấu giá trị sản phẩm của khu chế xuất Linh Trung.

III. Đối tượng nghiên cứu và phởm vi nghiên cứu:
1. Đ ố i tượng nghiên cứu:
Thực trởng nội địa hóa sản phẩm của các doanh nghiệp trong khu c h ế xuất
Linh Trung và các nhân t ố ảnh hưởng đến khả năng tăng tỷ l ệ nội địa hóa
trong cơ cấu giá trị sản phẩm trong khu chế xuất Linh Trung.
2. Phởm vi nghiên cứu:
-

Luận văn chỉ giới hởn nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến tỷ l ệ nội địa
hóa sản phẩm của các doanh nghiệp trong khu chế xuất Linh Trung.

-

về

thời gian: nghiên cứu từ n ă m 1992 khi khu c h ế xuất Linh Trung được

thành lập trở về sau (phần thực trởng được phân tích kỹ trong 2 n ă m 1998
và 1999).
-

v ề không gian: chủ yếu là trong khu chế xuất Linh Trung.

IV. Tình hình nghiên cứu và những đóng góp của luận văn:
1. Tinh hình nghiên cứu:
Đ ã tó nhiều đề lài nghiên cứu vềkhu chẻ xui*.. r.'r.'jr.c c"r.~i có đề tài nào
nghiên cứu loàn diện và hệ thốne về tỳ lệ nội địa h o i s i n p h i m CUA khu chè

xuất.
Đ ẻ tài này được nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống dựa trên nhũn"
nguồn tài liệu sau:
-

Phiếu và báo cáo điều tra khảo sát thực tế, phỏng vấn và hội thảo.

-

Luật, các nghị định và văn bản của chính phủ liên quan đến việc thành lập
khu chế xuất và điều tiết hoởt động của khu chế xuất.

-

Điề u l ệ khu c h ế xuất Linh Trung ( K C X L T ) và các tư liệu liên quan đến
hoởt động của K C X L T và các khu chế xuất khác tởi V i ệ t Nam.

-

Các văn bản, nghị định, quyết định, hướng dẫn thực hiện...liên quan đến các
hoởt động khu chế xuất của các Bộ, Sở và Ban ngành.

-

Các tài liệu, sách hướng dẫn, báo chí trong, ngoài nước và thông tin trên
mởng internet do tác giả thu thập liên quan đến hoởt động của các khu c h ế
xuất trong nước và trên t h ế giới.

2



-

Các báo cáo tổng kết công tác của Ban Quản Lý các khu chế xuất và công
nghiệp Thành p h ố H ồ Chí M i n h (HEPZA), các báo cáo hoạt động của các
phòng ban của HEPZA như Phòng Quản Lý Xuất Nhập Khẩu, Phòng Quản
Lý Doanh Nghiệp, Phòng Quản Lý Lao Đ ộ n g và A n Toàn Lao Động, Bộ
Phận Xúc T i ế n Liên K ế t N ộ i Địa...; Báo cáo hoạt động của Công ty liên
doanh Sepzone Linh Trung, Báo cáo của Sở K ế Hoạch Đ ầ u T ư về thực
trạng và giải pháp đẩy mạnh liên kết giữa các công ty trong khu c h ế xuất
và nội địa...

2. Những đóng góp của luận văn:
-

Cung cáp cách nhìn có hệ thống về tể l ệ nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản
phẩm của các doanh nghiệp trong K C X LT.

-

Đánh giá toàn diện thực trạng các nhân t ố ảnh hưởng tới tể lệ nội địa hóa
sản phẩm K C X LT.

-

Đ ề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn để tăng tể l ệ nội địa hóa trong
cơ cấu giá trị sản phẩm KCX.

V. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp điều tra khảo sát và phỏng vấn:

Tác giả đã thực hiện điều tra thực t ế bằng cách phát phiếu điều tra đến 20
doanh nghiệp đang hoạt động trong K C X L T và 34 doanh nghiệp n ộ i địa có
quan hệ làm ăn với K C X LT, chủ yếu là các doanh nghiệp nội địa gia công cho
các doanh nghiệp KCX L T và đồng thời tiến hành phỏng vấn trực tiếp m ộ t số
doanh nghiệp trong và ngoài khu c h ế xuất Linh Trung thuộc 54 doanh nghiệp
được điều tra.
Bên cạnh đó, tác giả cũng thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia hàng đầu
của nước ta về vấn đề tể lệ nội địa hóa của sản phẩm khu chế xuất.

2. Phương pháp phân tích thống kê.
3. Phương pháp quy nạp biện chứng:
Từ nghiên cứu thực tiễn về tình hình nội địa hóa sản phẩm của khu c h ế
xuất Linh Trung, các nhân t ố ảnh hưởng khả năng tăng tể l ệ n ộ i địa hóa sản
phẩm của khu chế xuất L i n h Trung và từ các nghiên cứu kinh nghiệm về nâng
cao tể lệ nội địa hóa của một số nước trong khu vực, tác giả xây dựng các giải
pháp nhằm nâng cao tể lệ nội địa hóa trong cơ cấu sản phẩm của các doanh
nghiệp trong khu chế xuất L i n h Trung phù hợp v ớ i điều kiện kinh t ế của V i ệ t
Nam.

3


VI.

B ố cục của luận văn:

-

Phần mở đầu (4 trang).


-

Chương ì: Vấn đề nội địa hóa và vai trò của việc nâng cao tỷ l ệ n ộ i địa hóa
trong cơ cấu sản phẩm của khu chế xuất (16 trang).

-

Chương li: Đánh giá thực trạng tỷ lệ nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản
phẩm tại khu chế xuất Linh Trung (48 trang).

-

Chương IU: Các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ n ộ i địa hóa trong cơ cấu giá
trị sản phẩm trong khu chế xuất Linh Trung (31 trang).

-

Phần kết luận (Ì trang).

-

Phụ lục và tài liệu tham khảo.

4


C H Ư Ơ N G ì: VẤN ĐỀ NỘI ĐỊA HÓA VÀ VAI TRÒ CỦA
VIỆC N Â N G CAO TỶ LỆ NỘI ĐỊA
TRONG Cơ CẤU SẢN P H À M CỦA KHƯ
CHÊ XUẤT

1.1. KHU CHÊ XUẤT VỚI VÂN ĐỀ NỘI ĐỊA HÓA
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khu chế xuất ( K C X )
Xét về mặt lịch sử, các K C X gắn liền với quá trình hình thành và phát triển
các cảng tự do, khu mậu dịch tự do và sau đó trên cơ sở K C X hình thành nên
đặc khu kinh tế, khu kinh tế mở, khu công nghiệp kỹ nghệ cao...
N ă m 1228, trong cảng M á c Xây ở Pháp, người ta khoanh một khu vực riêng
để mở ra khu mậu dịch tự do và quy định rằng hàng hóa nước ngoài có thê
xuất, nhập vào khu vực này m à không phải đóng bất kố loại thuế nào.
Năm 1547, cảng Livorno trong vịnh Giênoa, Italy đã được tuyên bố là cảng
tự do, đây là K C X được hình thành đầu tiên trên thế giới theo nghĩa rộng của
khái niệm K C X và nói chung ngày nay người ta đều cho rằng Livorno chính là
"thủy tổ" của K C X thế giới.
T h ế kỷ X V I - X V I I là thời kố của các cảng tự do, khu mậu dịch tự do lần
lượt xuất hiện ở khắp Địa Trung H ả i và được mở rộng sang các khu vực khác
trên t h ế giới do nhu cầu bành trướng thị trường của chủ nghĩa tư bản. N ă m
1704, Anh tuyên b ố eo biển Gibraltar của Tây Ban Nha là khu vực mậu dịch tự
do sau khi chiếm đoạt eo biên này. Ngoài ra, còn có những trường hợp như
Gibuti, Góa, Macao... bị các nước phương Tây xàm chiếm và tuyên b ố trở
thành cảng tự do hay mậu dịch tự do.
T ừ t h ế kỷ X V I I đến thế kỷ X V I I I , Copenhapen của Đan Mạch, Dun Kerg,
Le Harve, Bordeaux của Pháp, Sqolonika của Hy Lạp đã lần lượt trở thành
cảng tự do hay khu mậu dịch tự do. Tây Ban Nha chiếm đoạt M e l i l l a của
Marốc và tuyên b ố Melilla thành cảng tự do vào n ă m 1860. ớ Châu Á, cáng
Penang của M ã L a i bị A n h chiếm n ă m 1786 và trở thành cảng tự do đầu tiên
và nhiều cảng tự do và khu mậu dịch khác lần lượt ra đời ở khu vực này như
Singapore, Hồng Kông, và Manila của Philippin.
K ể từ khi m ớ i được thành lập, các cảng tự do và khu mậu dịch tự do đã
không ngừng phát triển và mở rộng từ Địa Trung H ả i qua Vịnh Ba Tư, Â n Đ ộ
Dương tới Châu Á r ồ i sang Châu Mỹ. Sự xuất hiện cảng tự do và khu mậu dịch
tự do ở Châu M ỹ muộn màng hơn. N ă m 1923, Uruguay thành lập khu mậu dịch

tự do Colonia và Mehicô thành lập khu mậu dịch tự do tại Tijuana và M e x i c a l

5


ở biên giới Phía Bắc. V à mãi đến n ă m 1936 M ỹ thành lập khu mậu dịch tự do
đầu tiên mang tên "khu mậu dịch đối ngoại".
Cho đến khi kết thúc đại chiến t h ế giới lần thứ li, trên t h ế giới đã có 715
cảng tự do và khu mậu dịch tự do của 26 quốc gia, trong đó phần lớn là của
Mỹ, Đ ứ c và Pháp. Sự ra đời và phát triển của các cảng tự do, khu mậu dịch tự
do là kết quả của sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản, là sản
phẩm tợt yếu của quá trình quốc t ế hóa sán xuợt của các nước trên thê giới và
là hình thức biểu hiện đặc biệt của m ố i quan hệ kinh t ế quốc tế.
Sau đại chiến thứ li, ý tưởng về khu mậu dịch tự do và cảng tự do ngày
càng phai mờ và được rợt ít quốc gia tán đồng vì nhiều nước m ớ i giành được
độc lập về chính trị đã thi hành c h ế độ thuế quan có tính bảo hộ mậu dịch
trong quan hệ thương m ạ i với các nước khác.
Tình trạng sa sút dần này trùng hợp với sự xuợt hiện của khu c h ế xuợt, m à
mẫu hình đầu tiên là khu c h ế xuợt Shannon tại sân bay Shannon của A i l e n
năm 1956. N ă m 1962, tại đảo quốc Puertorico đã hình thành khu c h ế xuợt đầu
tiên. Ớ Châu Á, Đài Loan là nơi tiên phong trong việc thành lập K C X

và từ

năm 1966, ba khu c h ế xuợt Cao Hùng, Nam T ử và Đài Trung đã lần lượt ra
đời. Sau đó là Malaixia, Philippin, Xrilanca và tiếp đến là Hàn Quốc đều khai
thác m ọ i khả năng phát triển các khu c h ế xuợt như một công cụ thực hiện
chiến lược công nghiệp hóa hướng xuợt khẩu. Thành công bước đầu của các
KCX ở Â n Đ ộ , Đài Loan, Hàn Quốc và M ã L a i vào những n ă m 70 đã thúc đẩy
sự ra đời hàng loạt K C X của các nước Châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt là

ở Trung Quốc, Thái Lan, Xrilanca... Có thể nói các thập kỷ 60, 70 và 80 của
thế kỷ 20 là thời kỳ bùng nổ các K C X trên t h ế giới, nhợt là ở Châu Á.
Rõ ràng khu c h ế xuợt đang nổi lên như một nhân t ố quan trọng trong chiến
lược phát triển thương mại và công nghiệp hoa xuợt khẩu của nhiều nước.
1.1.2. Khái niệm KCX
Cho đèn nay, các nhà kinh tế học còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái
niệm khu chế xuợt. C ó thể phân chia thành hai quan điểm về vợn đề này:
Quan điểm Ị:
Theo nghĩa hẹp khu c h ế xuợt là một khu lãnh địa riêng ngăn cách với bên
ngoài của nước sở tại, tách rời k h ỏ i chế độ thương mại và t h u ế quan của nước
sở tại và được áp dụng v ớ i một loạt những biện pháp ưu đãi nhằm khuyến
khích thu hút đầu tư từ nước ngoài (bao gồm các nhà m á y hiện đại chuyên m ô n
hóa sản xuợt hàng xuợt khẩu),... Định nghĩa này phù hợp v ớ i quan điểm của T ổ
Chức Phát T r i ể n Công Nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO): Khu c h ế xuợt là
"Khu vực được giới hạn về hành chính có khi về địa lý, được hưởng m ộ t c h ế
6


độ thuế quan cho phép tự do nhập khẩu trang thiết bị và m ọ i sản phàm nhằm
mục đích sản xuất xuất khẩu. C h ế độ thuế quan được ban hành cùng v ớ i những
quy định luật pháp ưu đãi, chủ yếu về thuế, nhằm thu hút đầu tư nước ngoài".
Quan điểm 2:
Theo nghĩa rộng, theo điều l ệ hoỳt động của Hiệp h ộ i các khu chê xuât thê
giới (WEPZA), khu c h ế xuất bao gồm tất cả các khu vực được Chính phủ các
nước cho phép như cảng tự do, khu mậu dịch tự do, khu công nghiệp tự do hoặc
bất kỳ khu vực ngoỳi thương hoặc khu vực khác được W E P Z A công nhận. Định
nghĩa này về cơ bản đồng nhất K C X với khu vực miễn thuế. Theo định nghĩa
này, có thể xếp Hồng Rông và Singapore vào các khu chế xuất.
Ớ V i ệ t Nam, K C X được hiểu theo nghĩa hẹp đến thời điểm hiện tỳi và được
định nghĩa trong Quy C h ế Khu Công Nghiệp, Khu C h ế xuất, K h u Công Nghệ

cao (Ban hành k è m theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 n ă m 1997 của
Chính Phủ) tỳi Điều 2, Chương ì [14]: "KCX là khu công nghiệp tập trung các
doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khâu và hoỳt động xuât khâu, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống do Chính Phủ hoặc T h ủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập".
1.1.3. Đặc điểm KCX và sự ảnh hưởng của chúng đến khả năng nội địa
hóa sản phẩm của các doanh nghiệp trong K C X

-

Đ ặ c điểm cơ bản của K C X :
Là một khu vực lãnh thổ của một quốc gia được quy hoỳch tách riêng và
ngăn cách v ớ i n ộ i địa bởi tường rào bao bọc.

-

Các doanh nghiệp trong K C X được hưởng ưu đãi đặc biệt về thủ tục và
thuế xuất nhập khẩu khi mua bán với nước ngoài (thuế xuất khẩu, nhập
khẩu bằng 0).

-

Trong K C X không có dân cư sinh sống, không có hoỳt động sản xuất nông
nghiệp, chỉ có hoỳt động công nghiệp chế biến hàng hóa phục vụ cho xuất
khẩu (trên 8 0 % sản phẩm phải được xuất khẩu ra nước ngoài).

-

Quan hệ mua bán và gia công giữa K C X và n ộ i địa là quan hệ ngoỳi

thương: hợp đồng là hợp đồng ngoỳi, chịu t h u ế X N K theo luật định, phải
làm thủ tục H ả i quan...



Sự ảnh hưởng của đặc điểm K C X đến khả năng nội địa hóa sản phẩm
của các doanh nghiệp trong K C X :
Những đặc điểm trên của K C X gây trở ngỳi cho khả năng n ộ i địa hóa vì:

-

Sản phẩm của các doanh nghiệp K C X phải phục vụ cho xuất khẩu, cho nên
thường các doanh nghiệp vào K C X hoỳt động là các công ty con của các

7


c ô n g t y m ẹ h o ặ c t ậ p đ o à n l ớ n đ ã có s ẩ n thị trường tiêu t h ụ s ả n p h à m v à s ẵ n
n g u ồ n n g u y ê n l i ệ u đ ầ u v à o đ ể đ ả m b ả o c h ấ t l ư ợ n g u y tín đ ầ u r a c ở a s ả n
p h ẩ m h a y nói c á c h k h á c các d o a n h n g h i ệ p K C X

t h ự c h i ệ n c h i ế n lược k i n h

d o a n h đ ã đ ư ợ c h o ạ c h định s ẩ n b ở i c ô n g t y m ẹ . T h e o n g h i ê n c ứ u c ở a c á c
chuyên gia v ề K C X
tại K C X

thì có r ấ t ít trường h ợ p d o a n h n g h i ệ p l ậ p m ớ i h o à n toàn

m à có t h ể x u ấ t k h ẩ u n g a y trên 8 0 % s ả n p h ẩ m c ở a m ì n h r a t h ị


trường n ư ớ c ngoài. S ở dĩ các c ô n g t y m ẹ p h ả i m ở các c ô n g t y c o n s ả n x u â t
hàng xuất k h ẩ u trong K C X

ở n ư ớ c ngoài n h ằ m các m ụ c tiêu k h á c n h a u n h ư

g i ả m b ớ t c h i phí k i n h d o a n h h a y p h â n tán r ở i r o v ề chính trị...
-

T h ở t ụ c x u ấ t n h ậ p k h ẩ u c ở a các d o a n h n g h i ệ p K C X

mua bán v ớ i nước

n g o à i r ấ t t h ô n g thoáng, t r o n g k h i đ ó t h ở t ụ c k i n h d o a n h và g i a c ô n g v ớ i n ộ i
địa r ấ t c h ặ t c h ẽ , p h ứ c t ạ p và t ố n n h i ề u t h ờ i g i a n .
Tóm

lai, s ự k h é p kín c ở a k h u c h ế x u ấ t - h o ạ t đ ộ n g v ớ i q u y c h ế riêng đ ặ c

b i ệ t ư u đãi v ề x u ấ t n h ậ p k h ẩ u k h i b u ô n b á n v ớ i n ư ớ c n g o à i s o v ớ i n ộ i địa - ả n h
h ư ở n g đ è n tính l i n h h o ạ t , n ă n g đ ộ n g c ở a k h u c h ế x u ấ t , n h ấ t là t r o n g v i ệ c g i a o
lưu k i n h t ế v ớ i n ộ i địa. Đ â y chính là t r ở n g ạ i l ớ n ả n h h ư ở n g t ớ i k h ả n ă n g n ộ i
địa h ó a s ả n p h ẩ m c ở a K C X . N ế u k h ô n g có n h ữ n g chính sách, c ơ c h ế đ ặ c b i ệ t
k h u y ế n khích c ở a n h à n ư ớ c thì k h ó có t h ể tăng t ỷ l ệ n ộ i địa h ó a .
1.1.4. Vấn đề nội địa hóa
1.1.4.1.

Bàn về vấn đề nội địa

hóa:


V ấ n đ ề n à y t ư ở n g c h ừ n g n h ư đ ơ n g i ả n , n h ư n g t h ự c r a t r o n g lý l u ậ n v à t h ự c
t i ễ n v â n đ ề n à y l ạ i có n h ữ n g n h ậ n định và c á c h đ á n h giá k h á c n h a u . T á c g i ả
m u ố n p h â n tích rõ n h ậ n định v ề nội địa hóa đ ể đ ả m b ả o tính n h ấ t q u á n t r o n g
q u á trình t h ự c h i ệ n đ ề tài.
C ó n h i ề u khái n i ệ m c h o r ằ n g : " N ộ i địa h ó a là v i ệ c s ử d ụ n g n g u y ê n v ậ t l i ệ u
n ộ i địa đ ể l à m r a s ả n p h ẩ m " h a y T i ế n sĩ N g u y ễ n B á T h á i - B ộ C ô n g N g h i ệ p
nói v ề n ộ i địa h ó a n g à n h c ơ khí c h o r ằ n g : " N ộ i địa h ó a s ả n x u ấ t v ề t h ự c c h ấ t
là phát t r i ể n c h ế t ạ o p h ụ tùng t r o n g n ư ớ c " [ 1 3 ] ; h o ặ c nói v ề n ộ i địa h ó a s ả n
p h ẩ m c ở a các d o a n h n g h i ệ p K C X

c ó n g ư ờ i c h o r ằ n g : "là v i ệ c s ử d ụ n g v ậ t tư

m á y m ó c t h i ế t bị, n g u y ê n v ậ t l i ệ u n h ậ p t ừ n ộ i địa".
T h e o tác g i ả , t ấ t c ả n h ữ n g khái n i ệ m k ể trên đ ề u k h ô n g chính x á c vì c á c
khái n i ệ m ấ y k h ô n g g i ả i thích đ ư ợ c n h ữ n g h i ệ n t ư ợ n g s a u đ â y :
• H à n g hóa c ở a K C X

• •

đ ặ t n ộ i địa g i a c ô n g c ó p h ả i là t h ự c h i ệ n n ộ i địa h ó a

hay không?
• N g u y ê n v ậ t l i ệ u , m á y m ó c m u a t ừ n ộ i địa c ó t ừ n g u ồ n g ố c n h ậ p k h ẩ u có
p h ả i là t h ự c h i ệ n n ộ i địa h ó a h a y k h ô n g ?
• C á c d o a n h n g h i ệ p n ộ i địa m u a h à n g h ó a h o ặ c đ ặ t c á c d o a n h
trong K C X

nghiệp


g i a c ô n g có p h ả i là m ộ t khía c ạ n h c ở a t h ự c h i ệ n n ộ i địa h ó a

8


h a y đ â y là h o ạ t đ ộ n g m u a h à n g m à b ả n c h ấ t là n h ậ p k h â u h o ặ c đ ặ t n ư ớ c
ngoài g i a c ô n g ?
• N g u y ê n v ậ t l i ệ u m à các d o a n h n g h i ệ p t r o n g K C X m u a c ủ a n h a u đ ê l à m
r a s ả n p h ẩ m đ ư ợ c h i ể u n h ư t h ế n à o t r o n g q u a n h ệ v ớ i khái n i ệ m n ộ i địa
hóa?
T h e o tác g i ả , nội địa hóa c ó n g h ĩ a là v i ệ c s ử d ụ n g n h ữ n g h à n g h ó a v à d ị c h
v ụ m à giá trị c ủ a c h ú n g đ ư ợ c t ạ o r a trên lãnh t h ỏ V i ệ t N a m đ ể l à m r a s ả n
phẩm trongK C X .
-

H à n g h ó a có t h ể là h ữ u hình n h ư : m á y m ó c t r a n g t h i ế t bị, n g u y ê n n h i ê n
p h ụ l i ệ u , đ i ệ n , n ư ớ c ; H à n g h ó a c ó t h ể là v ô hình n h ư : s ứ c l a o đ ộ n g ,
q u y ề n s ử d ụ n g đ ấ t , thương h i ệ u , c ô n g nghệ...

-

D ị c h v ụ : dịch v ụ c h o v a y n g â n h à n g , d ị c h v ụ k i ể m toán, x u ấ t n h ậ p
k h ẩ u , b á o h i ể m , dịch v ụ v ậ n t ả i n ộ i địa,...

V ớ i c á c h định n g h ĩ a n à y c ó t h ể g i ả i đ á p v ư ớ n g m ắ c c ủ a n h ữ n g h i ệ n t ư ợ n g
n ê u trên m ộ t c á c h t h ỏ a đ á n g và t r i ệ t đ ể , c h ẳ n g h ạ n h à n g h ó a c ủ a K C X đ ặ t g i a
c ô n g n ộ i địa t h ự c c h ấ t là s ử d ụ n g s ứ c l a o đ ộ n g V i ệ t

Nam.


1.1.4.2. Khái niệm về tỷ lệ nội địa hóa:

D o c ó n h i ề u khái n i ệ m v ề n ộ i địa h ó a s ả n p h ẩ m , c h o n ê n tương ư ơ n g c ũ n g
có n h i ề u c á c h tính v à đ á n h giá v ề t ỷ l ệ n ộ i địa h ó a s ả n p h ẩ m c ủ a K C X . V à
m ỗ i c á c h c ó n h ữ n g ư u và n h ư ợ c đ i ể m k h á c n h a u .
Khái niêm li
T ỷ l ệ n ộ i địa h ó a là t ỷ l ệ t ỏ n g trị giá n g u y ê n v ậ t l i ệ u n ộ i địa s o v ớ i t ỏ n g trị
giá n g u y ê n v ậ t l i ệ u n ư ớ c ngoài n h ậ p k h ẩ u v à o K C X .
ĩ. Trị giá N V L n ộ i địa
Tỷ

lệ nội

địa h ó a =

X

100%

£ T r ị giá N V L n ư ớ c n g o à i
- Ưu điểm: phản ảnh trực tiếp tỷ lệ trị giá nguyên vật liệu nội địa so với trị
giá n g u y ê n v ậ t l i ệ u n ư ớ c n g o à i c â u thành t r o n g c ơ c ấ u giá trị s ả n p h ẩ m
x u ấ t k h ẩ u K C X . C á c h tính đ ư ợ c c á c tài l i ệ u n ư ớ c n g o à i v à c á c k h u c h ế
x u ấ t trên t h ế g i ớ i s ử d ụ n g n h i ề u n h ấ t đ ể x á c đ ị n h t ỷ l ệ n ộ i địa h ó a . T u y
t r o n g l u ậ n v ă n n à y , tác g i ả k h ô n g c h ọ n c á c h tính n à y là c á c h tính chính
t h ứ c đ ể tính t ỷ l ệ n ộ i địa h ó a , n h ư n g tác g i ả c ũ n g d ù n g s o n g s o n g c á c h
tính n à y đ ể tính t ỷ l ệ n ộ i địa h ó a t r o n g k h u c h ế x u ấ t L i n h T r u n g v à đ ể s o
s á n h v ớ i c á c k h u c h ế x u ấ t trên t h ế g i ớ i .

9



- Nhược điểm : Khái n i ệ m này không thể hiện được hết tổng trị giá n ộ i
địa như trị giá gia công nội địa, giá nhân công, lãi vay ngân hàng, chi phí
tiện ích công cộng... cấu thành trong cơ cấu giá trị sản phẩm KCX.
Khái niêm 2:

Tỷ l ệ n ộ i địa hóa là tỷ lệ tổng trị giá các y ế u t ố có nguồn gốc V i ệ t Nam so
với tổng giá trị giá thành sản phẩm.
E trị giá các yếu tố có nguồn gốc từ VN
Tỷ lệ nội dịu hóa =
ì trị giá giá thành sản phẩm

X

100%

Ưu điếm và nhược điểm :
- N ế u xác định chính xác tổng trị giá các y ế u t ố có nguồn gốc V i ệ t N a m so
với tổng trị giá giá thành sản phẩm thì công thức này phản ảnh khá đúng tỷ
lệ n ộ i địa hóa tuy chưa đủ vì giá thành sản phẩm chưa thê hiện đựy đủ m ộ t
số chi phí ở V i ệ t N a m như chi phí lưu kho tại V i ệ t N a m đến khi hàng xuất
ra cảng, chi phí bốc xếp, bảo quản....
- Nhưng trên thực t ế khó xác định tổng trị giá các y ế u t ố có nguồn gốc V i ệ t
Nam vì chúng ta không thể tính ra được bao nhiêu phựn trăm trị giá nguyên
vật liệu có nguồn gốc nước ngoài và bao nhiêu phựn trăm trị giá có nguồn
gốc V i ệ t Nam, trừ những trường hợp nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài
vào nội địa và sau đó từ nội địa xuất vào KCX. Nên công thức này mang
tính chất lý thuyết nhiều hơn là thực tế.
Qua phân tích 2 khái n i ệ m nổi bật ở trên và tổng hợp kiến thức về lý thuyết

và kinh nghiệm thực tế, tác giả định nghĩa tỷ l ệ nội địa hóa trong cơ cấu giá trị
sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp K C X như sau:
"Tỷ lệ nội địa hoa là tỷ lệ của tổng giá trị nội địa được tạo ra và tăng thêm
trong sản phẩm được sản xuất tại KCX dưới mọi hình thức và mọi dạng vật
chất so với tổng trị giá FOB cửa sản phẩm. Phặn tạo ra và tăng thêm có giới
hạn không gian là nước sở tại có KCX, có thể trong hoặc ngoài KCX ".

Công thức tính tỷ lệ nội địa hóa:
E trị giá nội địa *
Tỷ l ệ nội địa hóa =

x

100%

z trị giá xuất khẩu FOB của sản phẩm

10


* Tổng trị giá nội địa bao gồm (Xem cách tính cụ thể ở Phụ lục 4):
1. Trị giá nguyên phụ liệu nội địa.
2. Trị giá gia công nội địa.
3. Tong quỹ lương (nhân công trực tiếp, lương nhân viên quản lý, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...).
4. Tổng chi phí khác (Chi phí tiện ích công cộng như điện, nước; Chi
phí biíu điện như điện thoại, fax và email; Chi phí dịch vụ như kiểm
toán, tư vấn.. - Trả lãi vay vốn ngân hàng; Chí phí bằng tiền khác
như hùi kho, xuất nh
p khẩu, v

n chuyển,...).
Trong các chi phí trên, khi doanh số xuất khẩu tăng lên thì các chi phí ở
mục 3 "Tổng quỹ lương" và chi phí mục 4 "Tổng chi phí khác" tất y ế u sẽ tăng
giá trị theo một cách tương ứng. Các chi phí mục 3 và mục 4 làm tăng trị giá
tuyệt đối tổng chi phí nội địa, chiếm tỉ lệ nhất định trong cơ cấu giá thành sản
phẩm xuất khẩu, không phải là các chi phí động làm tăng tỉ l ệ n ộ i địa hóa, trừ
một số chi phí làm tăng tỉ lệ nội địa hóa như lãi vay ngân hàng, nhưng những
chi phí này có trị giá không đáng kể. Chi phí mục 2 "Trị giá gia công n ộ i địa"
cũng làm tăng tổng trị giá n ộ i địa nhưng không làm tăng tậ l ệ nội địa hóa do trị
giá gia công n ộ i địa thực ra là chi phí nhân công, lao động được trả ngoài KCX,
chiếm tỉ l ệ nhất định trong cơ cấu giá trị sản phẩm. Chỉ có chi phí mục Ì "Trị
giá nguyên vật liệu n ộ i địa" là nhân t ố quyết định làm tăng tổng trị giá n ộ i địa
so với tổng trị giá xuất khâu FOB, tức là làm tăng tậ l ệ nội địa hóa.

1.2. VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HÓA SẢN
PHẨM CỦA

KCX

1.2.1. Đối với nước chủ nhà:
Tăng tậ lệ n ộ i địa hóa sẽ mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư nhiều những
lợi ích, cụ thê:
-

G ó p phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh t ế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đ
i hóa hướng về xuất khẩu:
N h ư đã đề cập ở trên, đặc điểm của các doanh nghiệp khu c h ế xuất là
doanh nghiệp c h ế biến hàng công nghiệp phục vụ xuất khẩu, cho nên đẩy
mạnh bán hàng từ nội địa vào khu chế xuất hoặc gia công cho khu c h ế xuất

chính là trực tiếp thực hiện công nghiệp hóa, đẩy mạnh xuất khẩu và tạo ra
phản ứng dây chuyền góp phần đưa tốc độ phát triển kinh t ế cao.

li


-

Tăng k i m ngạch xuất khẩu, giảm kim ngạch nhập khẩu góp phần cải
thiện cán cân xuất nhập khẩu, giảm nhập siêu:
Các doanh nghiệp khu c h ế xuất mua hàng của nhau hoặc từ n ộ i địa góp
phần giảm nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài, g i ả m nhập siêu.
Ngoài ra, đẩy mạnh bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khu c h ế xuất góp
phần tăng thu ngoại tệ.

-

Phát t r i ể n thương mại nội địa:
Các công ty nội địa tìm cách đáp ứng nhu cầu mua nguyên vật liệu của các
doanh nghiệp K C X tạo ra một kênh thương mại mới đưực phát triển nhanh
chóng.

-

Góp phần hình thành và phát t r i ể n các ngành sản xuất nguyên vật liệu
đạt tiêu chuẩn quốc tế:
Hầu hết các sản phẩm của các doanh nghiệp khu chế xuất có chất lưựng rất
cao, nên nguyên vật liệu đầu vào phải đưực đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc
tế. V i ệ c khuyến khích gia tăng tỷ l ệ n ộ i địa hóa sản phẩm của các doanh
nghiệp khu chế xuất sẽ góp phần xây dựng các ngành sản xuất nguyên vật

liệu có chất lưựng cao, đạt tiêu chuẩn quốc t ế cung cấp không những cho
các doanh nghiệp trong khu c h ế xuất m à còn cho các doanh nghiệp nội địa
đê sản xuất hàng hóa có tính cạnh tranh cao về chất lưựng. Bên cạnh đó,
việc khuyến khích gia tăng tỷ l ệ n ộ i địa hóa còn giúp phát triển công
nghiệp n ộ i địa, đa dạng hóa ngành nghề: các doanh nghiệp n ộ i địa cải tiến
kỹ thuật, đầu tư thêm m á y m ó c thiết bị m ớ i để nâng cao chất lưựng sản
phẩm nguyên vật liệu bán vào KCX. Các doanh nghiệp K C X hỗ trự về kỹ
thuật (know-how), kinh nghiệm quản lý cho các doanh nghiệp n ộ i địa nhằm
nâng cao và k i ể m soát đưực chất lưựng nguyên vật liệu đầu vào của sản
phẩm doanh nghiệp KCX.

-

Góp phần tăng tính cạnh tranh của môi trường đầu tư để tăng cường
thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Việc tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng giúp phát triển m ố i quan hệ
giữa khu c h ế xuất và nội địa khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài có thể sử
dụng nguyên vật liệu n ộ i địa v ớ i chi phí tháp (do ít nhất g i ả m chi phí vận
tải và bảo h i ể m hàng hoa chuyên chở), làm cho sản phẩm sản xuất tại nước
sỏ tại có tính cạnh tranh: đây là biểu hiện quan trọng tính hấp dẫn của môi
trường đầu tư.

-

Góp phần tăng hiệu quả kinh tê xã hội:
+ Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động:
Các doanh nghiệp khu c h ế xuất đưa các đơn hàng gia công ra bên ngoài
giúp tạo công ăn việc làm cho một lực lưựng lớn lao động chủ y ế u là không

12



có tay nghề phục vụ cho hoạt động gia công này. Ngoài ra lao động còn gia
tăng trong các doanh nghiệp nội địa cung cấp nguyên vật liệu cho doanh
nghiệp KCX.
+ L ợ i t h ế so sánh của nước chủ nhà được khai thác hiệu quả: chẳng hạn như
khai thác hiệu quả t h ế mạnh của các ngành dệt may, lâm sản... để cung cáp
nguyên vật liệu và gia công cho khu chế xuất.
+ Khai thác quan hệ sản xuất và thương mại giữa khu c h ế xuất và n ộ i địa
giúp nước chủ nhà thu thêm thuế (thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp...).

1.2.2. Đối với chủ đầu tư:
- Khai thác lợi thế về chi phí:
Giám chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường t h ế giới, tẫ đó thiết lập những chiến lược thâm nhập thị trường m ớ i
và giữ vững thị trường chiến lược. Giảm chi phí ở đây là do giá cả vật tư n ộ i
địa sẽ thấp hơn, chi phí vận tải thấp hơn và không chịu chi phí bảo h i ể m
chuyên chở hàng hóa.

- Giảm thời gian sản xuất thành phẩm:
Do tính ổn định và kịp thời cung cấp nguyên vật liệu tẫ n ộ i địa dẫn đến
vòng quay v ố n nhanh hơn. Chủ đầu tư chủ động hơn trong việc lên k ế
hoạch và triển khai sản xuất.

- Giảm rủi ro cho chủ đầu tư:
Vì khi đặt vật tư tẫ nước ngoài sẽ gặp những r ủ i ro như hàng chậm ảnh
hưởng đến k ế hoạch sản xuất, không k i ể m soát trực tiếp chất lượng vật tư
nhập, ví dụ như N V L nhập chất lượng xấu không những ảnh hưởng đến k ế
hoạch sản xuất m à còn gặp rất nhiều khó khăn đê giải quyết tồn đọng.


- Miễn giảm thuế nhập khẩu cho khách hàng, tăng sức cạnh tranh cho
sản phẩm của các doanh nghiệp khu chế xuất:
Nâng cao tỷ l ệ n ộ i địa hóa đến một tỷ lệ nhất định giúp sản phẩm của các
doanh nghiệp trong K C X ở các nước đang phát triển như V i ệ t Nam có được
GSP Form A xuất khẩu vào thị trường các nước phát triển sẽ được m i ễ n
hoặc giẫm thuế. Điều này giúp săn phẩm doanh nghiệp K C X nâng cao tính
cạnh tranh trên thị trường quốc tế, chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.

1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỶT số NƯỚC VE VIỆC ĐAY MẠNH GIA
T Ă N G T Ỷ L Ệ NỶI ĐỊA H Ó A TRONG cơ C Â U GIÁ TRỊ SẢN
P H Ẩ M KHU C H Ế XUẤT

13


1.3.1. K i n h n g h i ệ m của Đài L o a n
Trong vòng 35 n ă m trở l ạ i đây, một công cụ tiên phong của chính sách
công nghiệp hóa của các nước đang phát triển là phát triển các K C X gia công
chế biến các sản phẩm nhằm xuất khẩu. Trong đó các K C X

của Đài Loan

được Hiệp h ộ i các K C X t h ế giới (WEPZA) đánh giá là có nhiều thành công.
Theo Báo Cáo 25 n ă m K C X Đài Loan của B ộ Thương M ạ i Đài Loan [33],
Đài Loan có ba K C X v ớ i tổng diện tích là 192.33 ha và tổng v ố n đầu tư tính
đến n ă m 1991 là 868,8 triệu USD Mừ: K C X đầu tiên là Cao Hùng thành lập
vào tháng 7/1965, K C X Nam T ự thành lập vào tháng 5/1970, và Đài Trung vào
tháng 1/1970. T ừ n ă m 1967 đến n ă m 1998, tổng k i m ngạch xuất khẩu cộng
dồn của riêng 3 khu c h ế xuất Đài Loan là 75,4 tỉ đôla M ừ và tổng k i m ngạch

nhập khẩu cộng dồn là 46,8 tỉ đôla Mừ: như vậy tổng trị giá xuất siêu là 28,5 tỉ
đôla M ừ trong vòng 30 năm. Ba K C X Đài Loan chỉ có diện tích hơn 192 ha,
nhưng có tổng trị giá xuất siêu chiếm 1 8 % tổng trị giá xuất siêu của Đài Loan.
Theo kinh nghiệm của Đài Loan [13], các điều kiện cần thiết để thành lập
KCX thành công và nhất là phát triển quan hệ thương m ạ i giữa K C X và n ộ i
địa như sau:
1.3.1.1. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi:
Trước tiên tạo sự ổn định về chính trị, kinh tế xã hội là yếu tố quyết định
đầu tiên để các chủ đầu tư quyết định đầu tư vào KCX.
Xây dựng m ộ t bộ luật đầu tư hấp dẫn nói chung và đặc biệt là thuế ưu đãi
nói riêng. Ngay từ ngày đầu thành lập KCX, Đài Loan đã có luật thuế.rấi hấp
dẫn đối v ớ i các doanh nghiệp KCX: các doanh nghiệp này có thể chuyển về
nước toàn bộ lợi nhuận và sau hai n ă m sản xuất nhà đầu tư có thể rút 1 5 % v ố n
đầu tư m ỗ i n ă m để chuyển về nước. Các doanh nghiệp này được m i ễ n t h u ế 5
năm đầu và được áp dụng chế độ khấu hao nhanh.
Tạo điều k i ệ n thuận l ợ i cho các nhà đầu tư trong nước, khuyến khích tinh
thần hợp tác của các nhà đầu tư trong nước vì các nhà đầu tư nước ngoài không
thê chỉ làm ăn giữa họ với nhau m à phải qua các đối tác địa phương.
Các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp

KCX

phải thật sự đơn giản và được giải quyết ở một cửa duy nhất, cụ thể: m ọ i hoạt
động của K C X đều được giải quyết qua cơ quan duy nhất là Ban quản lý K C X
Đài Loan, ví dụ giải quyết xin đầu tư chỉ có ba ngày.
K ế t quả của việc thúc đẩy các xí nghiệp ngoài khu chia sẻ thành quả của
KCX và ngược l ạ i là trị giá vật tư nội địa chiếm 21,66% trị giá vật tư nhập
khẩu trong n ă m 1991 tăng nhiều so v ớ i 2,2 % n ă m 1967 [33].
14



1.3.1.2.

Chuẩn bị cho K C X (địa điểm, nhân công và hạ tầng):

Theo kinh nghiệm của Đài Loan và Đài Loan cũng đã tham khảo kinh
nghiệm của một số nước: K C X tốt nhất nên ở bên trong hoặc gần cảng biển
thuận lợi, có hệ thống giao thông tốt; K C X cần có nguồn nhân công d ồ i dào ở
xung quanh bao gồm cả y ế u t ố về gia đình. Hơn t h ế nữa, khuyến khích các cơ
sở công nghiệp địa phương thiết lập dây chuyền hay phân xưởng mới để làm
hàng xuất khụu sang khu chế xuất hay hỗ trợ lập các cơ sở công nghiệp m ớ i để
làm hàng cho các xí nghiệp trong KCX.

1.3.1.3. Về quản lý KCX:
v ề mặt quản lý KCX, cần phải tập trung vào một đầu m ố i để tránh cho
nhiều cơ quan quản lý thiếu phối hợp và gây phiền hà, chậm trễ. Đ ụ y nhanh
tốc độ làm thủ tục X N K

hàng, nguyên liệu vì nếu chậm sẽ ảnh hưởng đến

thành công KCX. Ngoài ra các doanh nghiệp trong K C X được phép tiến hành
hoạt động kinh doanh giữa các K C X v ớ i nhau và ra cả bên ngoài KCX, tức là
các xí nghiệp trong K C X có quyền bán một phần sản phụm vào nội địa. Đài
Loan khuyến khích các hình thức hợp đồng phụ giữa các xí nghiệp trong

KCX

với các xí nghiệp khác trong nước như là phương tiện để nâng cao hiệu quả sản
xuất và khả năng cạnh tranh. Chính quyền Đài Loan khuyến khích các xí
nghiệp trong K C X


hiện đại hóa, sử dụng công nghệ cao, rút ngắn thời gian

nghiên cứu, triển khai để đưa ra sản phụm mới. V à chính quyền Đài Loan cũng
xác định nguyên phụ liệu là yếu t ố chính trong cơ cấu sản phụm, nên hỗ trợ
tạo ra các ngành cung cấp nguyên liệu cho các KCX.
Các nhà kinh t ế Đài Loan cho rằng hướng phát triển tích cực nhất của các
KCX là tăng dần tỷ l ệ sản phụm có h à m lượng khoa học cao và tăng số lượng
các nhà đầu tư trong nước, thay t h ế dần các nhà đầu tư nước ngoài.

1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
1.3.2.1.

Bối cảnh hoạt động của các K C X H à n Quốc:

Nét nổi bậc nhất ở các khu chế xuất Nam Triều Tiên là chúng đã đóng vai
trò tích cực làm cầu nối kinh t ế giữa nội địa, K C X và thị trường nước ngoài. V à
đày là bài học quý m à nhiều nước chưa đạt được.
Các K C X Hàn Quốc rất thành công trong việc hỗ trợ, tạo quan hệ giữa các
công ty n ộ i địa v ớ i chủ đầu tư nước ngoài, giúp các công ty n ộ i địa học h ỏ i
những know - how từ các xí nghiệp K C X và qua đó giúp cho công ty nội địa
này mở rộng thị trường trong nước và x â m nhập thị trường ngoài nước. Sự đóng
góp của các nguồn nhân lực nội địa vào hoạt động sản xuất của K C X vượt quá

15


sự mong đợi của các nhà làm chính sách, những người đã đánh giá thấp khả
năng sản xuất cũng như quản lý của công nhân Hàn Quốc. Trong khi đó các
nước đang phát triển như V i ệ t Nam lại thiếu khả năng nội địa trong quản lý và

trong kỹ thuật know - how.
Chính phủ Hàn Quốc tạo điều kiện thuận l ợ i dụ dàng đáp ứng cho các xí
nghiệp khu c h ế xuất bằng các ưu đãi về t h u ế và xây dựng thủ tục hành chính
"một cửa" do chính quyền khu c h ế xuất thực hiện. Đ ồ n g thời khu c h ế xuât ở
đây cũng đóng vai trò khu vực quá cảnh rất thích hợp cho đầu tư nước ngoài
khi có những thay đổi về luật lệ [36].

1.3.2.2. Tạo lập những mối liên hệ với giữa KCX và kinh tế trong nước:
Nam T r i ề u Tiên đã tạo lập được m ố i liên hệ giữa các khu c h ế xuất v ớ i nền
kinh t ế trong nước. C ó hai loại m ố i quan hệ chủ yếu: đó là sử dụng N V L trong
nước và tổ chức các hợp đồng gia công với các xí nghiệp trong nước.

1.3.2.2.1. Vấn đề sử dụng nguyên vật liệu trong nước:
Đặc tính cách biệt, cô lập của các khu chế xuất vẫn là vấn đề được bàn cãi
nhiều. Thật vậy thông thường các khu chế xuất vẫn cứ g i ữ ồ t h ế cô lập với nội
địa do sự Ưu đãi riêng của các công ty trong khu c h ế xuất được cung cấp các
nguyên vật liệu từ nguồn nước ngoài. Nam T r i ề u Tiên là một trường hợp ngoại
lệ, khác với hình mẫu cổ truyền về khu chế xuất ở chỗ là người ta đã tạo ra các
mối liên hệ ngược v ớ i n ộ i địa [28]. Các xí nghiệp của 2 K C X Masan và Iri đã
khai thác khá mạnh các nguồn cung cấp N V L trong nước trong vòng m ộ t thời
gian rất ngắn sau khi thành lập các khu chế xuất này.
Tại K C X Masan tỷ l ệ phần nguyên vật liệu do trong nước cung cấp trong
tổng giá trị nguyên vật liệu đã dùng tăng nhanh từ 3,3% đến gần một phần tư
(24,4%) chỉ trong vòng 4 năm. V à o giữa các n ă m 70, tỷ l ệ này tiếp tục tăng
đến trên một phần ba và từ 1976 đến n ă m 1995 tỷ lệ này giữ một mức khá ổn
định là 35,8%. K h u c h ế xuất I r i cũng đạt mức sử dụng nguyên vật liệu trong
nước là 28,6% chỉ sau 4 n ă m thành lập và năm 1985 mức này lên đến 3 5 % .
Tại khu c h ế xuất Masan, ngành điện và điện tử sử dụng tới 3 0 % nguyên
liệu trong nước, ngành k i m loại m à u 8%, ngành thép 2 9 % , c h ế tạo m á y m ó c
34%, cơ khí chính xác 16%, ngành giày da 3 7 % , dệt may 7 7 % và các ngành

khác 4 1 % . Đây là những tỷ lệ cao hơn hẳn so v ớ i tuyệt đại s ố các khu chế xuất
khác trên t h ế giới thường chỉ cung cấp được 3 - 5 % nguyên vật liệu trong nước.
Những nguyên nhân cơ bản làm tăng tỷ l ệ nội địa hóa trong sản phẩm của
các xí nghiệp ở các K C X Nam T r i ề u Tiên:

16


- Thứ nhất, cơ c ấ u đầu tư các k h u c h ế xuất N a m T r i ề u Tiên khác v ớ i cơ c ấ u
đầu tư nước ngoài nói chung trên toàn đất nước: chẳng h ạ n đầu tư vào ngành
điện t ử t ạ i k h u c h ế xuất lên đ ế n 6 0 % .
- Thứ nhì, k ế t c ấ u công n g h i ệ p t ạ i K C X có m ộ t ảnh hưởng rõ rệt. Sự tập t r u n g
công n g h i ệ p cao nói chung và đặc b i ệ t chú ý đến m ộ t s ố ngành cụ t h ể nói
riêng đã thu hút phía cung ỏ n g n ộ i địa cỡ n h ỏ và trung bình chuyên m ô n hóa
sản xuất các loại vật tư, linh k i ệ n đáp ỏng cho m ộ t thị trường K C X đủ lớn.
- Thứ ba, các cơ quan chính q u y ề n quan tâm đến k h u y ế n khích các ngành công
nghiệp t r o n g nước cung cấp đầu vào cho các xí nghiệp k h u c h ế xuất.
Các s ố l i ệ u thực t ế về giá trị nguyên vật l i ệ u cung cấp t ừ n ộ i địa cho k h u
c h ế xuất nói lên rằng không những N a m T r i ề u Tiên chỉ duy trì được những liên
kết ngược quan trọng v ớ i n ề n k i n h t ế trong nước m à t h ậ m chí còn cạnh tranh
được v ớ i các công ty nước ngoài về mặt này.
1.3.2.2.2. Tổ chỏc các hợp đồng phụ - các hợp đồng gia công:
Rất s ớ m sau k h i thành lập K C X Masan, N a m T r i ề u Tiên không những chỉ
quan tâm đến cung cấp các nguồn nguyên vật l i ệ u trong nước cho các công ty
c h ế xuất m à còn chú ý đến t ổ chỏc m ộ t phần các hợp đồng gia công sán x u ấ t
với các công ty địa phương. Đ â y là sự k ế t hợp r ấ t nhuần n h u y ễ n giữa c h ủ
trương xuất k h ẩ u nói chung và v ớ i các k h u c h ế xuất nói riêng c ủ a N a m T r i ề u
Tiên người ta đã tạo được thêm cái g ọ i là " c h ế xuất ngoài k h u c h ế xuất".
T r o n g lịch sử phát t r i ể n công nghiệp, các hợp đồng phụ đã được áp d ụ n g và
vẫn tiếp tục được m ở rộng như m ộ t bộ phận r ấ t quan trọng t r o n g cơ c ấ u công

nghiệp N h ậ t Bản. Các ưu điểm tận dụng ở N h ậ t đã được x â m nhập vào các
K C X N a m T r i ề u Tiên dưới các hình thỏc gia công ngoài k h u c h ế xuất. C á c xí
nghiệp trong k h u c h ế xuất thường v ậ n hành v ớ i m ộ t lực lượng lao động định
c h ế được xây dựng trên cơ sở có t h ể sử dụng gia công ngoài k h u c h ế x u ấ t để
đáp ỏng cho các đơn đặt hàng tăng vọt. N h ờ v ậ y các xí n g h i ệ p k h u c h ế x u ấ t có
thể tập trung vốn, d i ệ n tích và kỹ năng chuyên m ô n c ủ a mình cho các dạng sản
xuất phỏc tạp hơn và ký hợp đồng gia công đối v ớ i các b ộ p h ậ n đơn g i ả n hơn.
Các xí n g h i ệ p "được ủ y thác" ngoài k h u c h ế xuất có t h ể hoạt động v ớ i toàn
bộ năng lực c ủ a mình để đáp ỏ n g các nhu c ầ u c ủ a xí n g h i ệ p " ủ y thác" t r o n g
khu c h ế xuất. Q u a n h ệ này có t h ể chặt chẽ hơn k h i các xí n g h i ệ p được ủ y thác
trở thành chi nhánh c ủ a xí n g h i ệ p ủ y thác. M ộ t hình thỏc t h ỏ 3 - không thường
xuyên t ồ n t ạ i - là các xí nghiệp ngoài k h u c h ế xuất luôn sẩn sàng thực h i ệ n các
đơn hàng cho các xí n g h i ệ p trong khu_ch£j£]ỊấLtheo cách t ổ chỏc riêng c ủ a
mình, như n h ữ n g đ ộ i quân thường trựệ "có! V i ệ t U m m .
1

; ••:;ÌJH|G OAI

HỌC

N l i O A i THUON13

_ _ J


N ă m 1978 có 99 xí nghiệp ngoài khu c h ế xuất Masan được cấp giày phép
thực hiện các hợp đồng phụ v ớ i các xí nghiệp trong khu c h ế xuât. N ă m 1984,
con số này là 252. s ố hợp đồng càng ngày càng nhiều v ớ i giá trị ngày càng
lớn. Tổng tiền công lao động trả cho người làm công ngoài khu chế xuất tính ra
bằng khoảng 27-28% so v ớ i tổng tiền lương lao động ở khu c h ế xuất, tức là cứ

chi Ì USD cho tiền lương trong khu c h ế xuất thì phải chi 0,27 USD chợ tiền
lương ở các hợp đồng phụ ngoài khu c h ế xuất [32]. s ố lao động ngoài khu chê
xuất phục vụ gia công cho K C X

là một lực lượng đáng kặ. Ngành sản xuât

hàng điện và điện tử của riêng khu c h ế xuất Masan sử dụng đến 4.821 lao
động ngoài khu chế xuất ( 2 7 % ) . Ngành dệt, may sử dụng 6 0 % .
Đặc điếm của các xí nghiệp gia công ngoài khu chế xuất là:
-

Thông thường các xí nghiệp ở quy m ô nhỏ; 6 2 % số xí nghiệp này có
dưới 50 công nhân, 3 0 % có dưới 200 công nhân.

-

v ề địa điặm thì 3 4 % xí nghiệp đóng ở quanh khu c h ế xuất, 5 2 % ở các
vùng thành thị lân cận, 1 4 % ở các khu vực nông thôn.

Các xí nghiệp khu c h ế xuất đã phân b ố các đơn đặt hàng gia công bên
ngoài trên nhiều vùng của đất nước, tạo thêm nhiều công ăn việc làm. Các hợp
đồng phụ đang còn tiếp tục mở rộng cùng v ớ i số đầu tư tăng lên tại khu c h ế
xuất, vừa đẩy mạnh sử dụng nguyên vật liệu trong nước vừa thu hút lực lượng
lao động thành thị và nông thôn m à không kéo theo yêu cầu phải tăng dân s ố
về các vùng đô thị tập trung.

1.3.2.2.3. Các nhân tố quyết định mối liên hệ ngược giữa các KCX Nam
Triều Tiên với kinh tế trong nước:
Phải nói rằng Nam Triều Tiên đã tạo ra được các m ố i liên hệ ngược rất có
ý nghĩa v ớ i nền kinh t ế trong nước, đây là một ngoại l ệ so v ớ i phần lớn các

K C X khác trên t h ế giới hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào N V L nhập khẩu.
Chính là do năng lực cạnh tranh tăng lên và mức hiện đại công nghiệp tăng
lên tạo ra nguyên vật l i ệ u chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh t ạ i các doanh
nghiệp n ộ i địa đã dẫn đến các xí nghiệp trong khu chế xuất sử dụng ngày càn"
nhiều các vật tư đầu vào của chính các nhà cung cấp Nam T r i ề u Tiên. Qua
điều tra, phỏng vấn tại các khu chế xuất Nam T r i ề u Tiên cho thấy rằng quyết
định của các nhà quản lý các xí nghiệp c h ế xuất tăng tỷ l ệ nhập khẩu nguyên
vật l i ệ u của địa phương là hoàn toàn xuất phát t ừ nguyên tắc thươnơ mại:
"Nếu nguyên vật liệu sản xuất tại địa phương cạnh tranh được v ớ i thị trườn"
nước ngoài về giá cả và chất lượng thì họ sẩn sàng tự nguyện mua của địa
phương". M ộ t số doanh nghiệp K C X nhận thấy sự phát triặn kinh t ế của Nam

18


Triều Tiên tạo nên cho họ những cơ hội làm ăn và lợi t h ế cạnh tranh m ớ i nên
những doanh nghiệp này chủ trương mua các linh kiện, phụ kiện sản xuât t ạ i
địa phương thậm chí chất lượng có hơi thấp so với các loại nhập khẩu trước đây
để thiết lập quan hệ làm ăn có lợi lâu dài.
T ó m l ạ i , mục tiêu chính sách của Chính phủ Nam T r i ề u Tiên là khuyến
khích các xí nghiệp khu c h ế xuất sử dụng các nguyên liệu địa phương và trên
cơ sứ đó Nam T r i ề u Tiên đưa ra 3 biện pháp chính sách kinh t ế lớn nhằm kích
thích sử dụng nguyên vật liệu địa phương:


N ế u các doanh nghiệp K C X có quan hệ nhiều với kinh t ế trong nước thì họ
được phép tiêu thụ sản phẩm ngay tại Nam T r i ề u Tiên với m ộ t tỷ l ệ nhất
định tương ứng.




N ă m 1979 chính phủ lập quỹ mua máy móc (vật liệu đầu vào). Quỹ này
cấp v ố n cho các xí nghiệp c h ế xuất để mua sắm các thiết bị (vật liệu) do
giới kinh doanh tư nhân Nam Triều Tiên sản xuất. Nhưng đến 1986 thì nhu
cầu về quỹ này m ớ i lớn. Những n ă m trước đó, 5 0 % quỹ không được sử
dụng do các giới kinh doanh rất hờ hững và ít hưứng ứng, nhưng chỉ nửa
đầu 1986 thì 8 3 % quỹ đã được nhiều xí nghiệp xin vay. Nhu cầu vay tăng
vọt là do:



-

N ề n kinh t ế trứ nên năng động hơn;

-

Khả năng cạnh tranh về giá của Nam T r i ề u Tiên tăng lên;

-

Mức độ chất lượng khá lên nhiều.

Biện pháp khuyến khích thứ hai là sử dụng đa dạng các tỷ giá v ố n vay đối
với thư tín dụng (L/C). Ngân hàng Nam Triều Tiên thường xây dựng các tỷ
giá ngoại h ố i đ ố i với 4 loại: sản xuất hàng xuất khẩu; mua N V L địa
phương; nhập nguyên vật liệu cho xuất khẩu; và mua thành phẩm do trong
nước sản xuất. Tỷ giá hối đoái áp dụng đối v ớ i mua hàng nguyên vật l i ệ u
trong nước là hấp dẫn hơn cả: T ừ 1985 đến tháng 6/1986 đã cho vay được
93,2% giá trị thư tín dụng để mua nguyên vật liệu của Nam T r i ề u Tiên.


1.3.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm thành công của các nước trong
việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm xuất khẩu từ KCX
Chúng ta đã nghiên cứu kinh nghiệm các K C X ứ Đài Loan và H à n Quốc là
hai quốc gia đặc biệt thành công trong hoạt động tổ chức và quản lý K C X



Châu Á, nhất là trong việc xúc tiến hỗ trợ và phát triển quan hệ mậu dịch giữa
K C X và n ộ i địa. Họ đã gặt hái những thành công mỹ m ã n do kết quả của hoạt
động này mang l ạ i . Tuy nhiên chúng ta cũng cần phải xét đến những thành

19


×