Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của việt nam trong giai đoạn 1989 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.16 KB, 71 trang )

Luận văn
Đánh giá tình hình xuất
khẩu gạo của Việt Nam trong
giai đoạn 1989-2003


Mục lục
Lời nói đầu
Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá
Chơng I: Thực trạng xuất khẩu của Việt nam trong thời gian từ năm 1991 -2003
I. Đánh giá chung về tình hình của Việt nam đối với sản xuất và tiêu dùng gạo trong
thời gian qua .
1. Về tình hình sản xuất
2. Về tình hình tiêu dùng
II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam từ năm 1991 đến nay
1. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu
2. Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu
2.1. Chất lượng gạo xuất khẩu
2.2. Chủng loại gạo xuất khẩu
3. Thị trường và giá cả
3.1. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam
3.2. Giá gạo xuất khẩu
4. Thuế và hiệu quả xuất khẩu gạo
4.1. Chính sách thuế xuất khẩu gạo
4.2. Chính sách quản lý xuất khẩu gạo
5. Công tác thu mua và tổ chức xuất khẩu gạo
5.1. Công tác thu mua
5.2. Tổ chức xuất khẩu
6. Hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt nam trong một số năm qua
7. Đơn vị và khả năng cạnh tranh của Việt nam trong xuất khẩu gạo
II. Những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu gạo và nguyên nhân của những tồn


tại này
1. Những tồn tại chính
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân chủ quan
2.2. Nguyên nhân khách quan
Chơng II : Một số mô hình về sản lượng, số lượng gạo xuất khẩu của nước ta và một
số giải pháp cho những năm tới.
I. Cơ sở để xây dựng mô hình
II.
Mô hình
1. Mô hình hàm cung sản lượng gạo của Việt nam
2. Mô hình hàm cầu về sản lượng gạo xuất khẩu của Việt nam
III. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
xuất khẩu gạo của nước ta giai đoạn 2005 - 2010
1. Định hướng chiến lược cho sản xuất và xuất khẩu gạo của nước ta trong thời gian


tới
1.1. Định hớng về sản xuất
1.2. Định hớng về xuất khẩu
1.3. Định hớng về thị trờng xuất khẩu gạo
2. Một số biện pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở nước
ta trong giai đoạn 2005 - 2010
A) Các biện pháp vĩ mô
1. Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu .
2. Nâng cao hiệu quả các nguồn đầu vào cho sản xuất lúa gạo
3. Đầu tư cải tiến công nghệ sau thu hoạch nâng cao phẩm cấp và chất lượng gạo
xuất khẩu
4. Các biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu gạo ở Việt nam
4.1. Các biện pháp để thích ứng với thị trờng

4.2. Các biện pháp chống tranh giành bán gạo ở thị trờng thế giới
4.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu
5. Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích xuất khẩu gạo
5.1. Chính sách thuế xuất khẩu
5.2. Tăng cờng tín dụng ưu đãi, bảo trợ sản xuất và xuất khẩu gạo
5.2.1. Trong sản xuất
5.2.2. Trong xuất khẩu
5.2.3. Khuyến khích vệ tinh của các cơ sở sản xuất và thu mua gạo xuất khẩu
6. Cải tiến tổ chức quản lý và cơ chế điều hành xuất khẩu gạo của Việt nam
6.1. Hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo
6.2. Cải tiến công tác quản lývà điều hành của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu
gạo
6.3. Quản lý chất lượng gạo xuất khẩu
6.4. Chế độ thởng phạt trong xuất khẩu
7. Hoàn thiện hệ thống thông tin về tình hình mặt hàng gạo trên thị trường thế giới
B) Các biện pháp vi mô
1. Hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất trong các Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
lúa gạo
2. Đẩy mạnh tiếp thị xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu
3. nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên .
Kết luận và kiến nghị
Phụ lục


Lời nói đầu
Từ xa xưa, trong suốt quá trình lịch sử xây dựng và phát triển đất nước, Việt
nam chủ yếu dựa vào nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt nam giữ vị trí quan
trọng với 80% dân số và 73% lực lượng lao động xã hội làm nông nghiệp và “. . .
chúng ta không thể có con đường nào khác là phải xây dựng một nền nông nghiệp
mạnh và phát triển bền vững (cả về kinh tế, xã hội và sinh thái), dựa vào công nghệ

cao từng bước Hiện đại hoá vươn lên trong cạnh tranh ngay cả trên thị trường trong
nước và nước ngoài ” (trích bài Nói chuyện của phó thủ tướng Nguyễn Công Tạng
tại hội nghị báo cáo sinh viên về giải quyết việc làm và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, thông tin công tác tư tưởng số 7/2001) và “nông nghiệp Việt nam trong thế
kỷ XXI phải phấn đấu trở thành nền nông nghiệp có tỷ trọng hàng hoá cao mức xuất
khẩu cao" (Nghị quyết của chính phủ số 09/2001/NQ-CP)
Hoạt động ngoại thương có vai trò rất lớn trong sự phát triển thần kỳ của một
số nước như Nhật bản, các nước NICs . . . và là các vấn đề tốt để hội nhập vào xu thế
phát triển nền kinh tế thế giới .
Việt nam đang trong giai đoạn xây dựng nên kinh tế thị trường, thực hiện
chính sách “mở cửa" giao lưu làm ăn kinh tế với các nước trên thế giới, tiến hành
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoáđất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa . Vì vậy hoạt động
ngoại thơng có ý nghĩa chiến lược và là một bộ phận trọng yếu trong nền kinh tế .
Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước đang thực hiện việc chuyển đổi nên
kinh tế theo hướng xuất khẩu .
Hơn nữa để góp phần vào công cuộc chuyển mình của đất nước thì Hiện đại
hoá nông nghiệp, đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, phát triển sản
xuất theo hướng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sông nhân dân .
Sản xuât lúa gạo hàng hoá cũng đang là một vấn đề nóng bỏng đặt ra trong nông
nghiệp hiện nay .
Tuy nhiên, việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng như hiệu quả xuất khẩu gạo ở Việt
nam còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc như giá gạo xuất khẩu, chất lượng gạo xuất
khẩu, lợi ích của những người làm ra hạt gạo . . . . Như vậy việc xuất khẩu phải chịu
tác động của rất nhiều các nhân tố cả tầm vi mô và vĩ mô .


Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng
như trước đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu,
cũng như kiến thức được trang bị tại trường và việc tìm hiểu thực tế trong đợt thực
tập cuối khoá tại Ban kinh tế vĩ mô - Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ương.

Em mạnh dạn xem xét và nghiên cứu về các vấn đề ảnh hưởng đến việc xuất khẩu
gạo của Việt nam và đề tài được chọn là :
Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn 1989-2003
Hy vọng với đề tài này sẽ góp phần nhìn nhận và tháo gỡ khó khăn trong việc
đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt nam trong thời gian tới .
Với đề tài thì đây là một vấn đề không phải là mới nhưng phức tạp vì liên quan
đến nhiều vấn đề kinh tế xã hội . Vì vậy, trong quá trình thực hiện nghiên cứu không
tránh khỏi thiếu sót trong nội dung cũng như cách trình bầy rất mong các thầy cô và
bạn đọc góp ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh hơn . Xin trân thành cảm ơn .

A) Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá
Đối với mỗi nước, mỗi quốc gia nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá thì rất


cao nhưng khả năng sản xuất các loại hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng (về số
lượng) thì không thế đáp ứng được nhu cầu này và chính vì vậy mà họ phải trao
đổi (xuất - nhập khẩu) các hàng hoá mình có để đổi lấy cái mình không có để
phục vụ cho nhu cầu đó . Mặt khác nếu như chúng ta không nhập khẩu những
hàng hoá mà mình không sẵn có và việc sản xuất lại gặp nhiều khó khăn thử hỏi
có thể sản xuất được những loại hàng hoá đó một cách có hiệu quả hay không .
Xuất phát từ vấn đề như vậy đã thúc đấy hoạt động ngoại thương phát triển và từ
khía cạnh đó các nhà học thuyết về kinh tế đã lý luận về lợi ích thu được từ ngoại
thương của mỗi quốc gia tham gia vào hoạt động trao đổi ngoại thương . Dựa trên
cơ sở về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia để quyết định việc sản xuất hay mua bán
sản phẩm .
Đối với nước ta, tuy nền kinh tế còn nhiều khó khăn, hạn chế và yếu kém so
với nhiều nước đang phát triển cũng như các nước phát triển hiện nay, nhưng để
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, cũng như việc tham gia vào phân công lao
động quốc tế thì việc hoạt động ngoại thương là vấn đề cần thiết cho sự phát triển
kinh tế nước nhà . Trên cơ sở đó, việc sản xuất và xuất khẩu gạo là một vấn đề mà

Nhà nước đang quan tâm . Đối với vấn đề này thì nước ta có nhiều khả năng và
lợi thế so với các nước khác, để đạt được những mục tiêu cho sự phát triển kinh tế
và tạo điều kiện cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đa đất nước tiến
lên xã hội chủ nghĩa theo con đường mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra và lựa
chọn thì vấn đề này đòi hỏi phải được quan tâm đúng mực vì không những nó
cung cấp đầy đủ lương thực thực phẩm cho việc tiêu dùng nội địa mà còn mang
về nguồn ngoại tệ cho đất nước . Những thuận lợi của vấn đề này được thể hiện
thông qua một số mặt sau .
+ Với nước ta việc sản xuất lúa nước đã có từ rất lâu trong lịch sự phát triển
của đất nước do đó việc sản xuất lúa nước là không thể thiếu được trong nền kinh
tế hiện nay của nước ta thể hiện ở chỗ 80% dân số và 73% nguồn lao động làm
việc trong ngành nông nghiệp . Hơn nữa điều kiện về khí hậu, đất đai tạo ra
nhiều thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp lúa nước. Còn đối với
người lao động là những con người cần cù, chịu khó không ngại gian khổ trong
lao động sản xuất, các kỹ sư về ngành nông nghiệp cũng tích cực trong việc
nghiên cứu, tìm tòi và đa ra một số giống mới có chất lượng và năng suất để đa
vào trồng cấy . Từ đó nâng cao sản lượng lúa nước góp phần củng cố ổn định an
ninh lương thực và tăng sản lượng gạo xuất khẩu trong những năm tới .
+ Về vị trí địa lý nước ta nằm ở vị trí rất thuận lợi có sự chênh lệch về địa tô so
với các nước khác trong khu vực cũng như các nước khác trên thế giới, là đầu
mối giao thông cho việc lưu chuyển hàng hoá trên thế giới, nhất là lưu chuyển
hàng hoá sang các nước châu phi theo đường biển và các nước khác như


Indonexia, do đó giao thông tương đối thuận tiện để có thể hoạt động sản xuất
không chỉ đối với mặt hàng lúa gạo mà còn với nhiều mặt hàng khác . Hơn nữa
hoạt động ngoại thương tạo ra tiềm năng cho sự phát triển của đất nước, tạo
nguồn vốn cho sự phát triển của nước nhà, tạo đà và làm cú "huých" để đa đất
nước thoát khỏi "vòng luẩn quẩn" trong hoạt động kinh tế cũng như nhiều lĩnh
vực khác .

Với các lợi thế như vậy thì hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động
xuất khẩu lúa gạo nói riêng cuả nớc ta hiện nay là vấn đề đợc cọi trọng và chú ý
hơn nữa, Nhà nước tạo điều kiện để cải thiện và hoàn thiện hệ thống phục vụ cho
việc xuất khẩu này . Chúng ta cần phải đầu tư hơn nữa trong việc nghiên cứu và
lai tạo giống mới có năng suất và chất lượng nhằm tạo thế trong việc giao dịch
cũng nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới và tạo được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường, xây dựng được một số thị trường truyền thống .
Trên cơ sở như vậy, vấn đề nghiên cứu đối với đề tài đặt ra ở đề tài là phân tích
và nghiên cứu các vấn đề về thực trạng đối với sản xuất cũng như xuất khẩu gạo
. Qua đó nghiên cứu và tìm hiểu một số mô hình để thấy rõ hơn nữa đối với vấn đề
này .


Chương I :
Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam trong thời gian từ năm 1989 2003
I.

Đánh gía chung về tình hình của Việt nam đối với
sảnxuất và tiêu dùng gạo trong thời gian qua .

1. Về tình hình sản xuất
Từ năm 1991 chúng ta đã giải quyết được vấn đề lương thực, đủ ăn và bắt đầu
tham gia vào thị trờng lúa gạo thế giới.
Sản lợng lúa bình quân thời kỳ 1987-1991 đạt 17,2652 triệu tấn ; thời kỳ
1992-1996 đạt 22,504 triệu tấn; thời kỳ 1997-2000 đạt 28,61 triệu tấn và năng suất
lúa trong thời kỳ này cũng liên tục tăng : 1987-1991 là 29,8 tạ/ ha ; năm 1992-1996
là 34,3 tạ/ha; năm 2000 đạt 40,8 tạ/ha và năm 2001 khoảng 42,62 tạ/ha . So sánh với
một số nớc trên thế giới, tốc độ tăng năng suất lúa của Việt nam tơng đối cao .
Sản lượng lúa cả nớc đạt 32,7 triệu tấn, tăng 1,31 triệu tấn so với năm 2000 (lúa
đông xuân tăng 1,46 triệu tấn, lúa hè thu giảm 214 nghìn tấn và lúa mùa tăng khoảng

69 nghìn tấn ). Nguyên nhân chính của việc tăng sản lợng lúa năm 2001 là tăng năng
suất, còn diện tích tăng không đáng kể. Tổng diện tích lúa cả năm đạt 7673,3 nghìn
ha, chỉ tăng 0,26% (20 nghìn ha) so với năm 2000, Trong khi đó các tỉnh phía Nam
đạt 5083,5 nghìn ha giảm 21 nghìn ha (chủ yếu lúa hè thu và lúa mùa), các tỉnh phía
Bắc đạt 2589,8 nghìn ha, tăng 41 nghìn ha (1,61%) .Năng suất lúa bình quân cả năm
ớc đạt 42,62 tạ/ha, tăng 1,5 tạ/ha so với năm 2000, miền Bắc đạt 46,5 tạ /ha (tăng 2,2
tạ / ha ), miền Nam đạt 40,5 tạ/ha (tăng 1,29 tạ/ha, nguyên nhân năng suất tăng do cơ
cấu giống lúa của các tỉnh niềm Bắc thay đổi nhanh theo hớng tăng tỷ lệ diện tích các
giống lúa lai, lúa thuần có năng suất cao, chủ yếu trong vụ đông xuân .
Vụ đông xuân, cả nớc gieo cấy 3012 nghìn ha, tăng 4,26% so với vụ đông xuân
trớc, trong đó các tỉnh phía Bắc đạt 1162 nghìn ha, tăng 3,64%; các tỉnh phía Nam
đạt 1850 nghìn ha và tăng 4,66% . Theo báo cáo chính thức của các địa phơng, năng
suất đạt 51,66 tạ/ ha, tăng 2,8 tạ/ha, sản lợng lúa vụ đông xuân đạt 15,56 triệu tấn,
tăng 10,33% (1,45 triệu tấn) so với vụ đông xuân 2000, các tỉnh phía Bắc đạt 6,15
triệu tấn, tăng 11,78%; các tỉnh phía nam đạt 9,41 triệu tấn, tăng 9,4% . Nhờ vụ lúa
đông xuân đợc mùa lớn và toàn diện nên đã bù lại thiệt hại do lũ lớn ở đồng bằng


sông Cửu Long vụ hè thu .
Vụ hè thu gieo cấy 2297,8 nghìn ha, giảm 43,4 nghìn ha so với vụ hè thu trớc,
trong đó các tỉnh Bắc Trung Bộ đạt 146,8 nghìn ha, tăng gần 6 nghìn ha, miền Nam
giảm 49,3 nghìn ha chỉ đạt 2151 nghìn ha (97,76% so với vụ trớc) . Diện tích gieo
cấy lúa mùa của cả nớc đạt 2363,5 nghìn ha, giảm 60 nghìn ha so với vụ trớc, chủ
yếu do nhiều địa phơng đồng bằng sông Cửu Long đã chuyển sang gieo sạ lúa đông
xuân .Năng suất lúa mùa năm 2001 đạt 36,39 tạ/ha, tăng 1,19 tạ/ ha sản lợng đạt
khoảng 8,6 triệu tấn, tăng trên 69 nghìn tấn so với vụ trớc .
Không chỉ riêng năm 2001, mà trong suất hơn 10 năm qua, sản xuất lơng thực nói
chung và sản xuất lúa gạo nói riêng của Việt nam đạt đợc những kết quả to lớn và ổn
định chủ yếu do một số nguyên nhân sau :
Một là : Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, mở rộng quyền tự chủ của hộ gia

đình, nông dân phấn khởi đẩy mạnh thâm canh, mở rộng diện tích gieo trồng lúa hè
thu và chiêm xuân ( chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long ) là nguyên nhân chính
trong tăng diện tích sản xuất lúa .
Năm 1999, Nhà nớc chủ trơng bảo vệ quỹ đất hiện có (4,2 triệu ha) và tiếp tục đầu
t mở rộng . Sang năm 2001, chính sách đất trồng lúa có những thay đổ linh hoạt hơn,
giữ ổn định 4 triệu ha đất có điều kiện tới tiêu, chủ động .Thuế suất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
giảm từ 10% trớc đây xuống còn 2%.
Nhờ những thay đổi kịp thời và hợp lý của các chính sách đất đai, diện tích đất
sản xuất lúa tính đến năm 2000 đã có khoảng 5,7 triệu ha đất nông nghiệp (khoảng
78%) đợc giao cho nông dân; 10,2 triệu hộ nông dân (87%) đợc cấp giấy chứng nhận
chuyển quyền sử dụng đất .Đây là yếu tố cơ bản trong việc thâm canh ổn định sản
xuất.
Hai là : Thực hiện đồng bộ các tiến độ kỹ thuật trong thâm canh lúa
+ Thuỷ lợi hoá : Tuy còn nhiều khó khăn song Nhà nớc đã đầu t cơ sở vật chất xây
dựng hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp . Việc tập trung đầu t khai thác
vùng Đồng Tháp Mời, tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hu và bán đảo Cà Mau đã tạo
ra kết quả to lớn trong sản xuất lúa. Tính đến năm 2001 diện tích đất canh tác đợc tới
đạt trên 7 triệu ha và diện tích đợc tiêu khoảng 1 triệu ha .
+ Đa các giống mới vào sản xuất : Đây là tiền đề tăng năng suất lúa trong những
năm qua . Tỷ lệ giống mới trong sản xuất chiếm khoảng 90% và đợc bố trí phù hợp
với điều kiện sinh thái khác nhau .


+ Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ : Vấn đề chuyển đổi cơ cấu mùa vụ là một trong
những yếu tố cơ bản đảm bảo cho diện tích và sản lợng tăng vững chắc trong suất
những năm qua, đồng thời đóng vai trò quyết định để tăng tổng sản lợng trong cả nớc
. Vùng đồng bằng sông Hồng nổi lên với trà lúa xuân muộn, nhiều tỉnh đa tỷ lệ lên
đến 60 - 70 % diện tích. Phát triển vụ lúa hè thu ở Miền Trung, tránh ma bão và đảm
bảo thu hoạch an toàn .ở đồng bằng sông Cửu Long cũng thay đổi và đi dần vào ổn

định với xu hớng tăng dần diện tích chỉ gieo cấy một vụ lúa mùa .
+ Lĩnh vực bảo vệ thực vật cũng đạt đợc những thành tích nhất định : áp dụng
thành công biện pháp phòng chừ tổng hợp (IPM), sử dụng giống chống chịu, biện
pháp canh tác . . .
Những chơng trình khuyến nông có ý nghĩa quan trọng trong chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật cho nông dân và tạo ra phơng thức dịch vu sản xuất mới ở nông thôn hiện
nay
Ba là : Do tác động đồng bộ của nhiều cơ chế, chính sách mới về đầu t, tín dụng,
vật t nông nghiệp và khuyến nông đã tạo ra động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, xây
dựng kinh tế nông thôn và đóng vai trò rất quan trọng trong thành tích sản xuất lơng
thực thời gian qua .
2. Về tình hình tiêu dùng
Sản lợng lúa tăng nhanh, đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc . Trong thời
gian từ 1991 -2000, tiêu dùng gạo đã tăng khoảng 3% .Con số này lớn hơn 2,1% tăng
dân số /năm trong cùng thời gian này .
Từ năm 1991, Việt nam không những đủ gạo tiêu dùng trong nớc mà còn d
thừa để xuất khẩu .
Xem biểu đồ về tốc độ phát triển liên hoàn của sản lợng và tiêu dùng của Việt
nam qua các năm .


180
160
140
120
san luong

100
80


san luong tieu
dung noi dia

60
40

1998

1996

1994

1992

0

1990

20

Biểu đồ về tốc độ tăng liên hoàn của sản xuất và tiêu dùng
Qua biểu đồ trên cho chúng ta thấy sản lợng sản xuất và mức độ tiêu dùng gạo
trong nớc, từ đó có thể nhận thấy sản lợng gạo du thừa để xuất khẩu.
Sản lợng thóc dự trữ và tiêu dùng trong nớc từ năm 1991-2000 luân chiếm trên 80%
sản lợng thóc sản xuất .Luợng thóc này du thừa để đảm bảo an ninh luơng thực trong
nuớc .Năm 1996 tiêu thụ lúa gạo trong nuớc bình quân đầu nguời 162,2 kg/ngời/năm
(nông thôn 14,3 kg và thành thị 11,4 kg/nguời/tháng) . Mức tiêu thụ gạo này của nuớc ta đuợc đánh giá là mức tiêu thụ gạo/nguời cao nhất thế giới và ít có khả năng
tăng mức tiêu thụ này lên nữa . Trong khi đó, sản luợng thóc bình quân đầu ngời ở
nuớc ta năm 1998 là 364 kg tơng đơng với 236 kg gạo .Nh vậy tính trung bình mỗi
ngời dân vẫn d khoảng 50-70 kg gạo .Số lợng gạo này để dự trữ và xuất khẩu .

Cùng với việc tăng sản lợng và d thừa trong nớc, sự phát triển của ngành gạo
phụ thuộc vào nhịp độ tăng trởng trong xuất khẩu gạo .Vì thị trờng trong nớc không
thể tiêu thụ hết sản lợng gạo tăng lên, giá gạo sẽ giảm đi, trừ khi nhu cầu về gạo ở
ngoài nớc tạo ra một lối thoát cho việc tăng lên của sản lợng gạo .Nếu xuất khẩu gạo
không đợc phép mở rộng, nông dân sẽ không có động cơ tăng cờng sản xuất mặc dù
các chính sách vê lúa gạo vẫn khuyến khích sản xuất nông nghiệp . Chính vì vậy,
phát triển ngành gạo trong tơng lai phụ thuộc vào xuất khẩu .

II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt nam từ năm 1989 đến Nay


1. Số lợng và kim ngạch xuất khẩu .
Trong thời gian vừa qua, do sản xuất tăng nhanh và ổn định, mức lơng thực bình
quân nói chung và lúa gạo nói riêng liên tiếp đợc cải thiện, Việt nam không những tự
túc đợc lơng thực trong nớc, mà còn d thừa lơng thực để xuất khẩu .Năm 1991 đã
đánh dấu một bớc ngoặt lớn đối với nền kinh tế và ngoại thơng nớc ta .Việt nam xuất
hiện trên thị trờng gạo thế giới với vị trí là nớc xuất khẩu thứ ba, sau Thái Lan và Mỹ
.Nhng trong một số năm gần đây sản lợng gạo xuất khẩu của Việt nam tăng tơng đối
và đã vơn lên đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo chỉ sau Thái Lan .
Bảng số lợng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt nam
Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
Sản lợng

Kim ngạch

1989

1420

290


100

100

1990

1624

304,6

114,37

105,03

1991

1033

234,5

63

76,99

1992

1950

417,7


188,77

178,12

1993

1722

361,9

88,3

86,64

1994

1983

424,4

115,16

117,27

1995

1989

530,1


100,25

124,91

1996

3003

868,4

151,06

163,82

1997

3553

891,3

118,32

102,64

1998

3793

1016


106,75

113,99

1999

4550

1012

119,96

99,60

2000

3500

730

76.92

72.13

2001

3729

734


106.54

100.54

2002

3240

726

86.89

98.9


2003

3890

745

120.07

102.6

Nguồn :Niên Giám Thống Kê 2004 (và đối chiếu với số liệu của Bộ Thơng Mại
và Tổng Cục Hải Quan)
Trên số liệu thực tế, ta thấy sản lợng và kim ngạch xuất khẩu của Việt nam trong
những năm từ 1989 đến nay nhìn chung là tăng nhanh, trong giai đoạn 1991-2000 .

Đạt mức 320,42% về số lợng xuất khẩu và 348,97% về kim ngạch . Trong khi sản
xuất lúa gạo ở Việt nam tăng mạnh đạt kỷ lục với mức 4%/ năm thì xu hớng xuất
khẩu còn tăng nhanh hơn nhiều so với sản xuất, xu hớng tăng khối lợng xuất khẩu
hơn 3 lần, về kim ngạch xuất khẩu gấp 3,5 lần .
Từ năm 1991 đến năm 1992, nớc ta mới đạt mức xuất khẩu trên một triệu tấn gạo
và từ năm 1993 đến năm 1996 đạt mức xuất khẩu hàng năm xấp xỉ hai triệu tấn gạo
và năm 1997 đa lên ba triệu tấn gạo xuất khẩu . Đến năm 2000 số lợng xuất khẩu đã
đạt mức 4,55 triệu tấn một mức kỷ lục đối với xuất khẩu gạo của nớc ta nhng trong
khi đó thì kim ngạch xuất khẩu do gạo đem lại chỉ đạt 1012 triệu USD, nhng đến năm
2001 sản lợng gạo xuất khẩu lại giảm rất nhiều so với năm 2000 và chỉ bằng 76,92%
và đạt 79,545% so với dự kiến .
Xuất khẩu gạo đã và đang đạt đợc thành tựu đáng kể, sản lợng xuất khẩu nhìn
chung ngày càng tăng, tuy một vài năm có giảm do các yếu tố biến đổi . Chẳng hạn
năm 1992 so với năm 1991 giảm cả về số lợng và kim ngạch do thị trờng Đông Âu
bị mất và năm 2001 sản lợng giảm 1,05 triệu tấn gạo do lợng gạo còn tồn lại của
những năm trớc của các nớc và một số nớc nhập khẩu gạo lớn nh Indonexia,
Bangladesh và Philippin lại giảm lợng nhập khẩu vì sự đợc mùa của các nớc này .
Trong giai đoạn 2001-2003 giá gạo xuúât khẩu giảm xuống so với giai đoạn
1996-1999.Đây là vaanns đề mà chúng ta phải hết sức chú ý.
Trong quá trình thực hiện xuất khẩu gạo từ năm 1989 đến nay có một số sự kiện
đáng lu ý ở đây là :
Một là : Vào năm 1992 lượng gạo xuất khẩu của Việt nam giảm và đạt mức thấp
nhất, kéo theo kim ngạch cũng ở mức thấp nhất so với các năm khác do giá cả thị
trờng trên thế giới giảm và một nguyên nhân đã trình bầy ở trên là do thị trờng Đông
âu bị mất . Khi đó Pakistan đã thay thế nước xuất khẩu gạo thứ ba của Việt nam trên
thị trờng thế giới . Tuy nhiên ngay năm sau, nớc ta đã nhanh tróng giành lại vị thế đó
của mình với mức xuất khẩu 1,9 triệu tấn, tăng gần 90% so với năm trớc .
Hai là : Trong năm 1996 mặc dù xuất khẩu gạo của Việt nam đã đạt 2,044 triệu



tấn, vợt tất cả những năm trớc đó nhng vị trí thứ ba lại một lần nữa bị ấn Độ chiếm
lĩnh (từ 1 triệu tấn gạo ấn độ tăng đột ngột lợng xuất khẩu gạo lên hơn 4,2 triệu tấn )
Ba là : Trong năm 1997 đẩy mạnh xuất khẩu gạo tới mức lớn hơn . Lần đầu tiên,
kể từ năm 1991, khối lợng gạo xuất khẩu của Việt nam vợt mức 3 triệu tấn một năm,
gấp rỡi năm 1996 và gấp 3 lần năm 1992 .
Bốn là : Vào năm 2000 -2003, tuy rằng việc xuất khẩu gạo của nớc ta vẫn đứng ở
vị trí là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới nhng có một số vấn đề đáng lu ý
là : năm 2000 tuy khối lợng gạo đạt kỷ lục đối với xuất khẩu gạo ở nớc ta từ năm
1991 đến nay và khối lợng gạo xuất khẩu của năm 2000 tăng gần 20% so với năm
1999 nhng kim ngạch xuất khẩu lại giảm và chỉ bằng 99,6% năm 1999 lý do là do gía
gạo giảm đến mức thấp nhất từ trớc đến nay ; trong khi đó năm 2001 lại là năm mà
khối lợng gạo xuất khẩu của Việt nam lại giảm rất nhiều so với năm 2000 chỉ bằng
76.92% cộng với giá cả xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp vì vậy mà kim ngạch xuất
khẩu gạo cũng ở mức thấp còn thấp hơn cả năm 1997 .
Nh vậy trong hơn 10 năm qua (1989 - 2003), Việt nam đã xuất khẩu đợc hơn 30
triệu tấn gạo với kim ngạch gần 7 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu gạo thực sự đóng
góp phần không nhỏ vào việc thức đẩy kinh tế nông nghiệp nói riêng cũng nh việc
tăng trởng kinh tế quốc dân nói chung trong sự nghiệp đổi mới hiện nay .
Cần nói rõ hơn, số liệu xuất khẩu nói trên cha tính phần xuất khẩu tiểu ngạch qua
biên giới tây nam sang Lào và Campuchia, nhất là biên giới phía bắc sang Trung
Quốc không có giấy phép xuất khẩu của nhà nớc và thực chất là xuất khẩu lậu . Phơng thức thanh toán phổ biến ở đây là phơng thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc
hàng đổi hàng . Lợng xuất khẩu này ớc tính trung bình khoảng 0,25-0,3 triệu tấn/năm
. Chỉ nói riêng năm 2000, sang Trung Quốc ít nhất cũng là 0,5 triệu tấn, sang Lào và
Campuchia khoảng 0,1 triệu tấn .
2. Chất lợng và chủng loại gạo xuất khẩu .
2.1.

Chất lợng gạo xuất khẩu

Chất lợng gạo có liên quan đến một loạt các yếu tố sản xuất nh đất đai, thuỷ lợi,

phân bón, giống, chế biến, vận chuyển, bảo quản . . . Trong đó, giống lúa và công
nghệ chế biến sau thu hoạch đóng vai trò quan trọng và quyết định phẩm chất luá gạo
hàng hoá . Giải pháp về giống lúa cần đi trớc một bớc, kể cả nghiên cứu triển khai và
áp dụng vào thực tiễn nhằm tạo ra tiền đề cơ bản trong sản xuất . Những năm qua,
hàng loạt giống lúa mới chọn tạo và nhập nội đợc hội đồng khoa học Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn công nhận giống quốc gia đa vào sản xuất ở các vùng
sinh thái khác nhau, đã là yếu tố quyết định đa năng suất lúa của nớc ta tăng ổn định


và vững chắc . Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu chính
của nớc ta , nhng thực tế ở vùng này gieo cấy trên 70 loại giống lúa và trong đó chỉ có
5 giống lúa có thể xuất khẩu đợc là IR9729, IR64, IR59606, OM997-6 và OM132 .
Giống lúa chủ lực cho xuất khẩu ở phía Bắc hiện nay là C70, C71, CR203, Q5, ải 32,
IR1832 và nói chung đợc gọi là “gạo trắng Việt nam” có chất lợng từ trung bình đến
thấp .
Bộ giống lúa chất lợng cho xuất khẩu của nớc ta hiện nay khá phong phú, tuy
nhiên chúng ta vẫn thiếu những giống có giá trị cao trên thị trờng gạo thế giới (giá từ
700-1000 USD/tấn). Để khai thác tiềm năng xuất khẩu gạo của đất nớc, việc tổ chức,
quy vùng sản xuất, nghiên cứu chọn tạo nhằm tìm ra các giống lúa tốt là một trong
những khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh tế của ngành xuất khẩu
lúa gạo nớc ta .
Đối với vụ lúa mùa, giống lúa cao sản IR45 (NN43) hiện nay là giống lúa điển
hình đạt chất lợng xuất khẩu, khách hàng chấp nhận, nông dân thích trồng vì dễ cấy,
chịu phèn và mặn tốt có khả năng cao thời gian sinh trởng ngắn (140 -145 ngày)
ởđồng bằng sông Cửu Long, giống lúa ngắn ngày X21 và giống lúa lai hệ 3 dòng
HR1 đạt chất lợng xuất khẩu, lại có u thế canh tác, năng xuất cao (6-10 tấn/ha ), chịu
rét thích ứng với nhiều loại đất phèn, nặm và kháng phèn tốt .
Chất lợng gạo xuất khẩu gồm nhiều tiêu thức nh hình dáng, kích cỡ, mùi vị, tỷ lệ
thức, tạp chất . . . nhng trong đó tỷ lệ tấm đóng vai trò quan trọng, thờng đợc quan
tâm tới . Dới đây chúng ta xem bảng phản ánh chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam

trong mấy năm qua và bảng tiêu chuẩn phân loại của viện nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI) 1980 .
Bảng chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam
(% so với tổng số lợng xuất khẩu trong năm đó )
Tốc độ tăng liên hoàn chất lợng
gạo xuất khẩu (%)
Cao

Trung
bình

Thấp

1991

1.0

2.5

96.5

100

100

100

1991

14.3


8.7

77.0

143.0

348.0

78.97


1992

35.1

10.0

55.0

245.45

119.94

71.43

1993

40.3


15.2

45.0

114.15

152.0

81.82

1994

51.2

21.4

28.0

127.05

140.79

62.22

1995

70.0

13.0


17.0

136.72

60.75

60.71

1996

54.8

22.7

22.5

78.29

174.62

129.41

1997

49.0

13.0

38.0


89.42

57.27

168.89

1998

44.0

8.0

48.0

89.80

61.54

126.32

1999

53.0

11.0

36.0

120.45


137.5

75

2000

30

30

40.0

68.18

375

125

Nguồn : Tổng cục Thống Kê
Bảng tiêu chuẩn phân loại gạo của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI) : 1980
Chiều dài hạt gạo chia thành 4 cấp (mm)
Cấp 1 - rất dài

> 7,50

Cấp 2 - dài

> 6,61 - 7,50


Cấp 5 - trung bình

5,51 - 6.61

Cấp 7 - ngắn

< 5,50

Hình dạng hạt gạo : tỷ lệ chiều dài / rộng (D/R )
Cấp 1 - thon

> 3,0

Cấp 3 - trung bình

2,1 - 3,0

Cáp 5 - bầu

1,1 - 2,0

Cấp 9 - tròn

Ê 1,0


Kích thớc và hình dáng dạng hạt gạo
Hạt rất dài

D >7


Hạt dài

6ÊDÊ7

Hạt trung bình

5ÊDÊ6

Hạt ngắn

D<5

Hạt thon dài

D/R > 3

Hạt thon trung bình

2 Ê D/R Ê 3

Hạt hơi thon

D/R < 2

Độ bạc bụng ( 4 loại - điểm )
Điểm 0

Không có vết đục trong gạo


Điểm 1

Vết đục chiến ít hơn 10% diện tích hạt

Điểm 5

Vết đục chiếm từ 11 -20 % diện tích hạt

Điểm 9

Vết đục chiếm hơn 20% diện tích hạt

Trong mấy năm gần đây, chất lợng gạo của Việt nam đã tăng lên, gạo phẩm cấp
cao chiếm 40% tổng số gạo xuất khẩu . Tốc độ tăng của gạo phẩm cấp cao hàng năm
là không ổn định . Từ năm 1991-1995, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 0,53 lần
(53%/năm) . Từ năm 1996-1998, tốc độ này giảm xuống còn 0,14 lần (14%/năm) nhng tốc độ của cả giai đoạn xuất khẩu lại tăng lên gần 0,27 lần (27%/năm) . Trong khi
đó tốc độ tăng của gạo trung bình và thấp là 0,19 lần (19%/năm), tăng chậm hơn tốc
độ tăng của gạo phẩm cấp cao .
Có thể nói rằng gạo phẩm cấp cao của ta xuất khẩu cha nhiều, đa phần chỉ là gạo
loại trung bình và các loại gạo khác . Do đó, kim ngạch thu về thờng không cao .
Riêng năm 1999, gạo cấp cao của Việt nam xuất khẩu tăng vợt , chiếm 53%, đã góp
phần làng tăng giá gạo xuất khẩu, khiến kim ngạch đạt 1016 triêu USD, tăng
11,35%, mặc dù sản lợng chỉ tăng gần 3% so với năm 1998 .
Tóm lại, chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam trong mấy năm qua tăng lên rõ rệt;


các loại gạo 5% tấm tăng từ 0,3 lên 30% trong tổng lợng gạo xuất khẩu . Cả hai cấp
gạo có tỷ lệ tấm thấp (5% và 10%) hiện nay chiếm từ 53 - 60% tổng lợng xuất khẩu
. Còn gạo có tỷ lệ tấm cao 35 - 45% đã giảm mạnh từ 92% nay chỉ còn chiếm 5%
tổng lợng gạo xuất khẩu .

Năm 1997 cho đến hết năm 1998 tỷ trọng nhóm gạo xuất khẩu cấp cao lại giảm
và nhóm gạo cấp thấp (tỷ lệ tấm cao 30 - 45%) lại có xu hớng tăng . Tình hình này
không có nghĩa chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam bị tụt lùi . Ngợc lại, đó là sự
ứng sử hợp lý trong chiếm lợc kinh doanh xuất khẩu gạo của ta, căn cứ vào nhu cầu
và giá cả thực tế của thị trờng gạo thế giới trong điều kiện giá tăng mạnh, nhiều nớc
nghèo do sức mua hạn chế nên thờng tập trung vào tiêu dùng loại gạo có chất lợng
thấp, đẩy giá loại gạo này tăng nhiều hơn so với gạo chất lợng cao . Do vậy, việc tăng
tỷ trọng gạo xuất khẩu cấp thấp là cách ứng sử tình huống nhằm nâng cấp hiệu quả
kinh doanh . Đơng nhiên, trong chiến lợc lâu dài, Việt nam vẫn chủ trơng tăng tỷ
trọng xuất khẩu gạo chất lợng cao theo xu hớng phát triển chung của thị trờng gạo
thế giới .
Nh vậy chất lợng gạo là một yết tố vô cùng quan trọng trong việc đẩy mạnh hơn
nữa về số lợng gaọ xuất khẩu trong những năm tới, đó là yếu tố quan trọng để có thể
tìm kiêm đợc cho Việt nam có đợc một thị trờng xuất khẩu gạo vững chắc và ngày
càng mở rộng đợc thị trờng về gạo tạo ra tiềm năng cho ngành nông nghiệp nói
chung và về gạo nói riêng .Ngoài ra thì công nghệ chế biến cũng là yếu tố vô cùng
quan trọng trong xuất khẩu gạo .
2.2.

Chủng loại gạo xuất khẩu

Về chủng loại gạo xuất khẩu của Việt nam chủ yếu vẫn là gạo tẻ hạt dài đợc sản
xuất ở đồng bằng sông Cửu Long . Trong cơ cấu xuất khẩu đó, gạo đặc sản truyền
thổng cha đợc chú trọng phát triển . Chúng ta mới chỉ bớc đầu xuất khẩu gạo tám
thơm đợc trồng ở miền Bắc, gạo Nàng Hơng với số lợng nhỏ và không đều đặn qua
các năm
Trong thời kỳ bao cấp trớc đây (1957-1987), xuất khẩu gạo đặc sản của Việt nam
không thờng xuyên và với số lợng nhỏ, ở mức trên 10000 tấn /năm . Song năm 1998
và 1999 con số này cũng chỉ đạt 120 và 105 nghìn tấn . Riêng có Vinafood Hà nội
xuất khẩu trên 500 tấn gạo đặc sản sang thị trờng Hồng Kông, Xingapore vào năm

1988, trong khi đó khả năng xuất khẩu thực tế có thể đạt đợc 2000-3000 tấn . . . vì
lợng xuất khẩu quá nhỏ lại không thờng xuyên cho nên nhìn chung xuất khẩu gạo
đặc sản Việt nam cha đem lại hiệu quả lớn . Trong khi đó, Thái Lan những năm qua
vẫn đẩy mạnh xuất khẩu gạo đặc sản (mali) với giá cao, gấp 1,5 lần loại gạo tốt "Thái
100B" và khoảng 2,5 - 3 lần so với đặc sản, với giá 702 USD/tấn vào thị trờng Tây


Âu . Theo FAO, năm 1997 xuất khẩu gạo đặc sản của Thái Lan đặt khoảng 400 triệu
USD, thị trờng chủ yếu là Mỹ, Hồng Kông, Tây Âu và Xingapore . Theo đánh giá
của ngời tiêu dùng, gạo đặc sản mali của Thái Lan không có hơng vị thơm gon độc
đáo nh gạo đặc sản Tám Xoan ở vùng đồng bằng sông Cu Long cuả Việt nam . Về
giá trị kinh tế , xuất khẩu gạo đặc sản sẽ bảo đảm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu,
thị trờng tơng lai, lại a chuộng chủng loại gạo quí hiếm này . Vấn đề chính ở đây vẫn
là khả năng phát triển sản xuất trong nớc để có thể thoả mãn đợc nhu cầu của thị
trờng nớc ngoài .

3. Thị trờng và giá cả xuất khẩu .
3.1. Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam
Thái Lan và Mỹ là những nớc xuất khẩu gạo truyền thống từ nhiều thập niên
nay . Do vậy họ đã thiết lập đợc mối quan hệ lâu dài và ổn định về thị trờng và khách
hàng tiêu thụ bằng một hệ thống chính sách củ thể đối với từng khu vực và từng nớc
tiêu thụ của mình .Việt nam chỉ là nớc xuất khẩu gạo lớn kể từ năm 1991 . Từ thực tế
đó , việc thâm nhập và mở rộng thị trờng của Việt nam trong những năm đầu đã gặp
không ít gian nan vì thờng đụng đến những khu vực thị trờng quen thuộc của các
nớc xuất khẩu truyền thống , đặc biệt là Thái Lan .

Bảng : Thị trờng xuất khẩu của Việt nam trong 3 năm điển hình (%)
Các khu vực tiêu thụ / năm

1991


1993

1996

Châu á

50,0

44,6

79,0

Trung Đông

0,0

10,5

10,0

Châu phi

49,0

35,5

10,0

Châu mỹ


0,9

15,1

09,0

Châu âu

0,01

04,8

02,0

Thị trờng khác

0,09

0

0


Nguồn : Bộ Thơng Mại
Qua bảng cho thấy ngay từ năm 1991, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của Việt
nam là Châu á và Châu phi và có một số đặc điểm sau
Một là : Từ năm 1991 đến năm 1993 thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam
sang Châu á và Châu phi thì không chênh lệch nhau lắm và so với Thái Lan thì trong
thời gian này thì tỷ trọng xuất khẩu của Việt nam sang Châu á nhỏ hơn của thái lan

(năm 1991 tỷ trọng xuất khẩu của Thái Lan sang thị trờng này là 64,6%, năm 1993
là 55,5%), nhng tỷ trọng của Việt nam xuất khẩu gạo sang thị trờng Châu phi lại lớn
hơn của Thái lan (năm 1991 tỷ trọng của Thái Lan sang thị trờng này là 20,6% và
năm 1993 là 25%) . Nhng đến năm 1996, thực tế ty trọng xuất khẩu của Việt nam
sang các nớc Châu á tăng mạnh sang các nớc Châu phi giảm .
Hai là : Trong những năm đầu, đại bộ phận gạo xuất khẩu của Việt Nam thờng phải thông qua môi giới trung gian.
Đến năm 1996 - 1997 tuy gạo Việt nam đã có mặt trên 80 nớc nhng phần gạo
xuất khẩu qua trung gian vẫn chiếm phần đáng kể . Do đó để tăng cờng xuất khẩu
vấn đề tìm kiến thị trờng là vấn đề quan trọng .
Trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay và những thay đổi kinh tế ở nhiều nớc trên
thế giới và khu vực, thị trờng gạo của Việt nam cũng có nhiều thay đổi .

Bảng : Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt nam (%)
Thị trờng / năm

2003

2002

1999

2000

Châu á

59

48

70,8


54,3

Trung Đông

9

29

10,9

12,3

Châu phi

20

10

7,4

22,7

Châu mỹ

8

7

3


6,2

Châu âu

4

6

3,9

3,7

Châu Đại Dơng

0

0

0,6

0,4


Nớc cha xác định

0

0


3,2

0,1

Năm 2003 thị trơng xuất khẩu gạo chính của Việt nam vẫn là các nớc Châu á,
mặc dù tỷ trọng so với năm trớc giảm xuống chỉ chiếm 59% tổng lợng gạo xuất khẩu
(so với 70,8% của năm 1999) . Các quốc gia nhập khẩu gạo chính của Việt nam vẫn
là Indônexia, Malaysia va philiphin. .
Lợng gạo xuất đi các nớc Châu Âu nh Thụy sỹ, áo, Anh, Hungary, Tây ban
Nha đạt 4% tổng lợng gạo xuất khẩu,co luc dat toi 6%(nam 2002) trong khi đó năm
1999 là 3,9%.
Lợng xuất khẩu gạo của Việt nam đạt trên 4 triệu tấn trong hoàn cảnh thị trờng nhiều biến động là cố gắng lớn của các doanh nghiệp Việt nam . Điều này cho
thấy, chính sách giao quyền tự chủ kinh doanh cho các nhà xuất khẩu và tăng đầu
mối xuất khẩu gạo của chính phủ là đúng đắn và hiệu quả .
Năm 2003 lợng gạo xuất khẩu đi Trung Đông giam xuong, con 9%, còn lợng
xuất đi Châu phi lại tang len 20%.
Năm 2000, gạo xuất khẩu với tỷ lệ gạo phẩm cấp cao giảm đi đáng kể so với
năm 1999, trong khi đó gạo phẩm cấp thấp tăng lên, chứng tỏ gạo phẩm cấp thấp và
trung bình cũng có thị trờng không nhỏ, đây cũng là lợi thế cạnh tranh xuất khẩu gạo
của Việt nam .
Năm 2003 lợng gạo xuất khẩu của Việt nam đạt mức 3,89 triệu tấn tang so với
năm trớc 0,65 triệu tấn là do một số thị trờng nhập khẩu gạo lớn nh Indonexia,
Bangladesh, philippin . . . tang lợng nhập khẩu.

3.2. Giá gạo xuất khẩu
Giá cả là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của một nền kinh tế trên thị trờng .
Thực tế giá cả phụ thuộc nhiều yếu tố : quan hệ cung cầu, điều kiện khí hậu thời tiết
(những biến cố về khí hậu), thời vụ, yếu tố chính trị xã hội . . . Trong đó, yếu tố chi



phối nhiều nhất và quan trọng là chất lợng phẩm chất gạo . Cụ thể nh, trong trợng
hợp của Mỹ tuy khối lợng xuất khẩu gạo của Mỹ không dẫn đầu nhng khả năng chi
phối đối với thị trờng gạo thế giới của Mỹ vẫn rất lớn . Mỹ cạnh tranh và chi phối
xuất khẩu bằng chất lợng u việt so với gạo Thái lan vì Mỹ có lợi thế hơn hẳn về khoa
học công nghệ trong khâu chế biến và thiết bị kho tàng bảo quản .
Trong những năm gần đây, chất lợng gạo của Việt nam liên tục tăng . Bằng
chứng về uy tín chất lợng gạo xuất khẩu của Việt nam đang đợc cải thiện là mức
chênh lệch giá gạo của Việt nam và Thái Lan giảm đi rõ rệt và ngày càng nhích lại
gần với giá gạo của các nớc . Năm 2000 lợng gạo xuất khẩu tăng nhng kim ngạch
xuất khẩu hầu nh không tăng so với năm 1999 . Nguyên nhân chính là do giá gạo
xuất khẩu năm 2000 giảm xuống khá nhiều so với năm 1999 . Chúng ta xem bảng về
giá gạo xuất khẩu trung bình sau :
Bảng : Giá gạo Quốc tế và giá gạo xuất khẩu của Việt nam (USD/ tấn)
Năm

Giá Quốc tế Giá xuất khẩu
FOB Bang
trung bình của
kob (5% tấm)
Việt nam

Gía xuất khẩu
của Việt nam
giá 5% tấm

Chênh lệch giá
giữa (2) và (4)
(lấy 2 - 4 )

(1)


(2)

(3)

(4)

(5)

1990

320

226

245

75

1991

287

191

224

63

1992


290

227

234

56

1993

280

214

233

47

1994

268

211

230

38

1995


295

230

265

30

1996

338

250

314

24

1997

362

285

342

20

1998


242

1999

268.5

2000

227


Nguồn : FAO - Facsimil Transmission
BOT - OMIC Bang kok
Bộ Thơng mại
Giá gạo xuất khẩu 5% tấm trung bình năm 2000 chỉ có 228 USD/tấn, giảm 56
USD/tấn so với năm 1999 . Giá gạo xuất khẩu phẩm cấp thấp (25% tấm) cũng giảm
khá nhiều so với năm trớc, chỉ đạt 205 USD/tấn, giảm 45% USD/tấn .
Xu hớng giảm giá gạo xuất khẩu năm 2000 không chỉ đối với gạo xuất khẩu
của Việt nam mà còn ảnh hởng nhiều đến gạo xuất khẩu của Thái Lan . Năm 2000,
giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Thái Lan chỉ đạt 239 USD/tấn giả 60 USD/tấn so với
năm 1999 . Tơng tự gạo 25% tấm của Thái Lan giảm xuống mức 215 USD/ tấn .
Năm 2001 do cung tăng, cầu giảm đã buộc các nớc xuất khẩu gạo nh Thái
Lan, Việt nam, Trung Quốc phải giảm giá đáng kể để đẩy mạnh bán ra . Ngay trong
10 tháng đầu năm 2001 giá gạo các loại của Thái Lan đã giảm 19-22% còn 163
USD/tấn, FOB (25% tấm) và 193 USD/tấn, FOB (100%loại B) . Giá gạo Việt nam
giảm 16%, còn 185 USD/tấn, FOB (5% tấm) và 159 USD/tấn (25% tấm) . Trong khi
đó, giá gạo Pakistan giảm hơn giá gạo Thái Lan và Việt nam do đồng rupi Pakistan
suy yếu so với USD .
Nhìn chung, mức chênh lệch giữa giá gạo của Thái Lan và Việt nam trong

mấy năm vừa qua có xu hớng giảm dần . Nhng để tăng khả năng cạnh tranh hơn nữa,
trong điều kiện thị trờng hiện nay với xu thế ngày càng khó khăn thì vấn đề quyết
định là cải tiến giống, công nghệ chế biến để nâng cao lúa gạo hàng hoá .

4. Thuế và hiệu quả xuất khẩu gạo
4.1.

Chính sách thuế xuất khẩu gạo .

Trớc ngày 01 tháng 07 năm 1996 gạo xuất khẩu của nớc ta không bị đánh thuế từ
ngay 10 tháng 07 năm 1996 mức thuế xuất khẩu gạo là 1% đợc áp dụng theo quyết
định số 105-TC/TCT ngày 10 tháng 06 năm 1996 của Bộ Tài Chính . Từ ngày 16
tháng 09 năm 1996 mức thuế là 2% đợc áp dụng theo quyết định số 904-TC/TCT
ngày 15 tháng 08 năm 1996 của Bộ Tài Chính . Từ ngày 16 tháng 09 năm 1999 theo


quyết định số 1233/QĐ-BTC của bộ trợng Bộ Tài Chính quyết định thuế xuất khẩu
gạo : gạo 25% tấm trở lên chịu thuế xuất 1,5% ; gạo 24% tấm trở xuống và gạo đặc
sản chịu thuế xuất là 1% và để bổ trợ việc hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu
năm 1997 Bộ Tài Chính quyết định điều chỉnh thuế xuất . Thuế xuất khẩu gạo các
loại mức 0% thực hiện ngày 01 tháng 01 năm 2000 .
Vấn đề có nên đánh thuế xuất khẩu gạo hay không và đánh với mức nào nhằm
mục đích nào, vẫn có nhứng ý kiến khác nhau .
Thứ nhất : Đánh thuế xuất khẩu để lợi dụng thế mạnh độc quyền trên thị trờng
quốc tế, tăng thu ngân sách để đẩy mạnh chi phí về thuế cho ngời tiêu dùng nớc
ngoài gánh chịu . Tuy nhiên thực tế cho thấy, số lợng gạo xuất khẩu của nớc ta hàng
năm đạt hơn 10% thị phần thế giới thì cha thể coi là độc quyền xuất khẩu gạo trên thế
giới . Vì vậy mục tiêu này không thể đạt đợc trong việc đánh thuế xuất khẩu gạo của
nớc ta .
Thứ hai : Đánh thuế xuất khẩu là để điều chỉnh cơ cấu hàng xuất khẩu . Trong

thời gian qua, mặt hàng gạo của nớc ta không nằm trong danh mục hàng hoá hạn chế
xuất khẩu . Do đó cũng không phải là mục tiêu đánh thuế xuất khẩu chính của xuất
khẩu gạo nớc ta .
Thứ ba : Đánh thuế xuất khẩu để ổn định cung - cầu trên thị trờng nội địa, thông
qua đánh thuế xuất khẩu để giảm bớt lợi nhuận của ngời xuất khẩu . Đây cũng là một
trong những mục tiêu chính mà chính sách đánh thuế xuất khẩu gạo của nớc ta đạt đợc .
Trong bối cảnh Đảng và Nhà nớc ta đang có chủ trơng giảm thuế nông nghiệp
nhằm khuyến khích nông dân ở thị trờng nội địa, nên nó sẽ làm giảm khả năng cạnh
tranh của gạo xuất khẩu Việt nam, trên thị trờng thế giới và giảm lợi ích của nông
dân sản xuất lúa gạo . Nh vậy cần phải đánh giá lại một cách tổng hợp cái đợc, cái
mất của việc đánh thuế xuất khẩu gạo

4.2. Chính sách quản lý xuất khẩu gạo
Gạo là lơng thực cơ bản và truyền thống của nớc ta . Đó là mặt hàng rất nhậy
cảm với sự ôn định chính trị trong nước . Do đó sự ổn định cung-cầu gạo trên thị
trờng thế giới là rất quan trọng . Vì vậy năm 1991 khi mới có xuất khẩu gạo Nhà nớc
ta đã dùng hạn ngạch để kiểm soát điều tiết lợng gạo xuất khẩu .
Hạn ngạch xuất khẩu gạo có thể điều chỉnh giá thóc ở thị trờng nội địa khi


khống chế lợng gạo xuất khẩu . Tuy nhiên, nếu khống chế lợng gạo xuất khẩu một
cách thích hợp sẽ là một trọng những cơ sở để ổn định mặt bằng giá cả nói chung trên
thị trờng nội địa . Hơn nữa trong hoàn cảnh Nhà nớc đang có chủ trơng tự do hoá
ngoại thơng, chống tranh bán ở thị trờng nớc ngoài, thì việc sử dụng hạn ngạch xuất
khẩu gạo là công cụ hợp lý nên tiếp tục áp dụng trong một thời gian nữa . Vấn để ở
đây là cần dự đoán tơng đối chính xác sản lợng thu hoạt thóc hàng năm để giao hạn
ngạch phù hợp với yêu cầu để đảm bảo cân đối sát cung-cầu ở thị trờng nội địa .
Đồng thời cũng hoàn thiện cơ chế giao hạn ngạch sao cho giảm đến mức thấp nhất
các lộn xộn trong mua bán hạn ngạch, chạy trọt hạn ngạch nh thực tế đã xẩy ra trong
những năm qua .

5. Công tác thu mua và tổ chức xuất khẩu gạo .
5.1.

Công tác thu mua .

Tham gia hoạt động kinh doanh lương thực trong thời kỳ đổi mới có các thành
phần kinh tế cùng tham gia trên thị trường là :
Thành phần kinh tế Nhà nước .
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh .
Cục dự trữ quốc gia .
Thành phần kinh tế tư nhân .
Từ năm 1999, Nhà nớc ta đã mở rộng cho các thành phần kinh tế đợc phép xuất
khẩu, cái mới nhất đó là t nhân đợc tham gia vào hoạt động xuất khẩu gạo (trớc đó
chỉ có thành phần kinh tế Nhà nớc đợc đứng ra xuất khẩu gạo) . Để có gạo cung cấp
cho các thành phân kinh tế này xuất khẩu, đòi hỏi phải có hoạt động thu mua lúa gạo
trên thị trờng nội địa . Hiện nay đang có các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
thu mua gạo xuất khẩu và đợc khái quát bằng sơ đồ :

Hàng xáo chuyên
nghiệp
Nông
dân sản
xuất
lúa gạo

Nông dân thu gom
Quốc doanh tư
nhân
Các chủ nhà máy


Xuất
khẩu


×