Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của viện kiểm sát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.3 KB, 9 trang )

đặc san về bLtThS năm 2003

TS. Hoàng Thị sơn *

B

lut t tng hỡnh s (BLTTHS) u
tiờn ca nc CHXHCN Vit Nam
c Quc hi khoỏ VIII kỡ hp th 3 (t
ngy 22/6 n ngy 28/6/1988) thụng qua,
cú hiu lc t ngy 01/01/1989. Qua 15 nm
thi hnh vi 3 ln sa i, b sung c
Quc hi thụng qua ngy 30/6/1990, ngy
22/12/1992 v ngy 09/6/2000 ó gúp phn
khụng nh vo vic u tranh chng v
phũng nga ti phm, bo v cỏc quyn v
li ớch hp phỏp ca cụng dõn ng thi l
c s phỏp lớ c quan iu tra, vin kim
sỏt v to ỏn x lớ cụng minh, kp thi mi
hnh vi phm ti, bo m khụng lt ti
phm v ngi phm ti, khụng lm oan
ngi vụ ti. Tuy nhiờn, trong giai on
hin nay khi m t nc ta ang trờn con
ng i mi v mi mt vi mc tiờu
xõy dng mt xó hi cụng bng, dõn ch v
vn minh, nhiu ch nh trong BLTTHS
nm 1988 khụng cũn phự hp. Hn na,
trong xu th hi nhp, tip tc y mnh
cụng cuc ci cỏch t phỏp v thc hin
Ngh quyt s 08-NQ/TW ngy 02/01/2002
ca B chớnh tr v mt s nhim v trng


tõm ca cụng tỏc t phỏp trong thi gian ti,
nhiu vn liờn quan n nhng quy nh
ca BLTTHS ó c sa i, b sung
m bo tớnh thng nht v ng b gia cỏc

Tạp chí luật học

vn bn phỏp lut nhm bo v quyn t do
dõn ch ca cụng dõn cng nh u tranh
chng v phũng nga ti phm cú hiu qu
hn. Mt trong nhng vn c bn c
c quy nh rừ nột hn trong BLTTHS
nm 2003 l chc nng cụng t v kim sỏt
vic tuõn theo phỏp lut trong t tng hỡnh s
ca vin kim sỏt.
BLTTHS nm 1988 ch quy nh nguyờn
tc kim sỏt vic tuõn theo phỏp lut trong
t tng hỡnh s (iu 23) vi ni dung:
Vin kim sỏt cú nhim v kim sỏt vic
tuõn theo phỏp lut trong t tng hỡnh s,
thc hin quyn cụng t, bo m phỏp lut
c chp hnh nghiờm chnh v thng
nht. Trong cỏc giai on ca t tng hỡnh
s, vin kim sỏt cú trỏch nhim ỏp dng
nhng bin phỏp do B lut ny quy nh
loi tr vic vi phm phỏp lut ca bt kỡ cỏ
nhõn hoc t chc no. Khi thc hin nhim
v ca mỡnh, kim sỏt viờn ch tuõn theo
phỏp lut, chu s ch o trc tip ca vin
trng vin kim sỏt cựng cp v s lónh

o thng nht ca vin trng Vin kim
sỏt nhõn dõn ti cao.
Kim sỏt vic tuõn theo phỏp lut v
* Ging viờn chớnh Khoa lut hỡnh s
Trng i hc lut H Ni
65


®Æc san vÒ bLtThS n¨m 2003

thực hành quyền công tố là hai chức năng
đặc trưng cơ bản của viện kiểm sát có mối
liên quan mật thiết với nhau. So với
BLTTHS năm 1988 thì BLTTHS năm 2003
đã quy định rõ ràng và cụ thể hơn chức năng
thực hành quyền công tố và chức năng kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của viện kiểm
sát trong phần những nguyên tắc cơ bản tại
"Điều 23: Thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
hình sự:
- Viện kiểm sát thực hành quyền công tố
trong tố tụng hình sự, quyết định truy tố
người phạm tội ra trước toà án;
- Viện kiểm sát kiểm sát kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có
nhiệm vụ phát hiện kịp thời vi phạm pháp
luật của các cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố
tụng, áp dụng những biện pháp do Bộ luật

này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp
luật của những cơ quan hoặc cá nhân này;
- Viện kiểm sát thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi
phạm tội đều được xử lí kịp thời; việc khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, không để
lọt tội phạm và người phạm tội, không làm
oan người vô tội”.
1. Khái niệm quyền công tố và thực
hành quyền công tố trong tố tụng hình sự
Điều 138 Hiến pháp năm 1980 của nước
ta quy định: “Viện kiểm sát nhân dân... thực
hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống
66

nhất”. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên của
nước ta quy định về quyền công tố. Điều 137
Hiến pháp năm 1992 cũng quy định tương
tự. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có văn
bản nào quy định khái niệm quyền công tố.
Do vậy, trong lí luận cũng như thực tiễn áp
dụng còn nhiều ý kiến khác nhau và vấn đề
này chưa được giải đáp một cách thống nhất,
cụ thể là:
Quan điểm thứ nhất cho rằng quyền công
tố là quyền đại diện cho Nhà nước để đưa
các vụ việc vi phạm trật tự pháp luật ra cơ

quan xét xử để bảo vệ lợi ích nhà nước, bảo
vệ trật tự pháp luật.(1)
Nếu hiểu quyền công tố như trên thì quá
rộng, bởi lẽ những người theo quan điểm này
đã đồng nhất quyền công tố với quyền hạn
của viện kiểm sát trong các lĩnh vực nói trên.
Tức là phạm vi thực hành quyền công tố
không chỉ trong việc giải quyết vụ án hình sự
mà còn trong việc giải quyết các vụ án dân
sự, vụ án kinh tế, vụ án hành chính, vụ án
lao động và thậm chí cả trong công tác thi
hành án, công tác kiểm sát giam giữ, cải tạo.
Quan điểm thứ hai cho rằng quyền công
tố là quyền Nhà nước giao cho viện kiểm sát
mà trực tiếp là kiểm sát viên thay mặt Nhà
nước thực hiện việc buộc tội tại phiên toà.(2)
Ngược lại với quan điểm thứ nhất, những
người theo quan điểm này lại cho rằng quyền
công tố chỉ là quyền buộc tội của viện kiểm
sát tại phiên toà và như vậy thì phạm vi thực
hành quyền công tố chỉ có trong tố tụng hình
sự mà cụ thể là chỉ giới hạn trong phiên toà
hình sự. Nếu hiểu quyền công tố như quan
điểm này thì quá hẹp, là đồng nhất việc thực
T¹p chÝ luËt häc


®Æc san vÒ bLtThS n¨m 2003

hành quyền công tố nói chung với việc thực

hành quyền công tố tại phiên toà.
Quan điểm thứ ba cho rằng quyền công tố
chỉ là một quyền năng, một hình thức thực
hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của viện kiểm sát trong tố tụng hình sự.(3)
Theo quan điểm này thì không cần có sự
phân biệt giữa chức năng thực hành quyền
công tố và chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng hình sự và thực
hành quyền công tố chỉ là một phương thức
thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật.
Quan điểm thứ tư cho rằng quyền công
tố là quyền buộc tội (quyền truy cứu trách
nhiệm hình sự) nhân danh Nhà nước (nhân
danh quyền lực công) đối với kẻ phạm tội.
Quyền này là quyền của Nhà nước, Nhà
nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở
nước ta là viện kiểm sát nhân dân). Để làm
được điều này cơ quan công tố phải có trách
nhiệm bảo đảm việc thu thập tài liệu, chứng
cứ để xác định tội phạm và người phạm tội.
Trên cơ sở đó truy cứu bị can ra trước toà án
và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên toà. Và
do quyền công tố là quyền truy cứu trách
nhiệm hình sự nhân danh công quyền đối với
người phạm tội nên đối tượng của quyền
công tố chỉ là tội phạm và người phạm tội.(4)
Từ những phân tích và trình bày trên
chúng tôi hoàn toàn đồng ý với quan điểm

cho rằng quyền công tố chỉ có trong tố tụng
hình sự và quyền công tố là quyền của viện
kiểm sát nhân danh Nhà nước truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Tuy nhiên, để thực hành quyền công tố
T¹p chÝ luËt häc

trong tố tụng hình sự, Nhà nước còn giao
cho viện kiểm sát các quyền năng tố tụng
khác. Do vậy, có thể hiểu rằng thực hành
quyền công tố là việc viện kiểm sát thực hiện
các quyền năng tố tụng nhằm truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của viện
kiểm sát khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng hình sự theo quy định của
BLTTHS năm 2003
BLTTHS đã quy định rõ phạm vi, trách
nhiệm của viện kiểm sát trong việc thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng hình sự là nhằm
bảo đảm cho việc khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật.
2.1. Thực hiện quyền công tố và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố
vụ án hình sự
BLTTHS không chỉ quy định việc thực
hành quyền công tố của viện kiểm sát trong

giai đoạn điều tra, xét xử như trước đây mà
“hoạt động công tố phải được thực hiện
ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá
trình tố tụng”.(5) Khoản 1 Điều 109
BLTTHS năm 2003 quy định rõ: “Viện kiểm
sát thực hành quyền công tố, kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc khởi tố vụ án
hình sự, bảo đảm mọi tội phạm được phát
hiện đều phải được khởi tố, việc khởi tố vụ
án có căn cứ và hợp pháp”.
BLTTHS đã quy định cụ thể hơn nhiệm
vụ, quyền hạn của viện kiểm sát khi thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
67


®Æc san vÒ bLtThS n¨m 2003

theo pháp luật đồng thời quy định cơ chế bảo
đảm việc thực hành quyền công tố của viện
kiểm sát trong tố tụng hình sự có hiệu quả
hơn, phân định rõ ràng trách nhiệm giữa cơ
quan điều tra và viện kiểm sát trong giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự. Cơ quan điều tra
có trách nhiệm xác minh, giải quyết tất cả
các tin báo, tố giác tội phạm, viện kiểm sát
nhận được tin báo, tố giác về tội phạm cũng
chuyển cho cơ quan điều tra để xem xét việc
khởi tố chứ không tự mình ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự như trước đây. Quy

định này không có nghĩa là BLTTHS mới đã
làm giảm trách nhiệm của viện kiểm sát
trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự mà
ngược lại viện kiểm sát phải có trách nhiệm
cao hơn nữa trong việc kiểm sát việc giải
quyết tin báo, tố giác tội phạm của cơ quan
điều tra. Theo đó, viện kiểm sát phải chủ
động ra quyết định khởi tố vụ án hình sự
trong trường hợp cơ quan điều tra bỏ lọt tội
phạm.(6) Khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự viện kiểm sát có
trách nhiệm:
+ Kiểm sát việc giải quyết đối với tố
giác, tin báo về tội phạm của cơ quan điều
tra và kiến nghị khởi tố (Điều 103);
+ Có quyền ra quyết định huỷ bỏ quyết
định khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ
của các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều
109 BLTTHS;
+ Có quyền kháng nghị quyết định khởi
tố vụ án hình sự của hội đồng xét xử không
có căn cứ lên toà án cấp trên (khoản 3 Điều
109 BLTTHS);
68

+ Viện kiểm sát có quyền ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại
khoản 1 Điều 104 BLTTHS. Đó là trường
hợp viện kiểm sát huỷ bỏ quyết định không

khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra,
đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan,
kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, thủ
trưởng các cơ quan khác của công an nhân
dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra và
trường hợp hội đồng xét xử yêu cầu viện
kiểm sát khởi tố vụ án hình sự khi qua việc
xét xử tại phiên toà mà phát hiện được tội
phạm hoặc người phạm tội mới cần phải
điều tra.
Ngoài ra, BLTTHS quy định trách nhiệm
của viện kiểm sát trong việc thay đổi hoặc
bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự là:
Khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố
không đúng với hành vi phạm tội xảy ra
hoặc còn có tội phạm khác thì viện kiểm sát
cũng có quyền ra quyết định thay đổi hoặc
bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết
định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi
tố vụ án hình sự, viện kiểm sát phải gửi cho
cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
BLTTHS quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của viện kiểm sát trong việc thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật như trên không chỉ hạn chế việc ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự không có
căn cứ theo quy định của pháp luật mà còn
hạn chế việc bỏ lọt tội phạm. Theo Báo cáo

tổng kết công tác ngành kiểm sát nhân dân
năm 2003 thì trong năm 2003 qua kiểm sát
T¹p chÝ luËt häc


®Æc san vÒ bLtThS n¨m 2003

việc khởi tố vụ án hình sự, viện kiểm sát
nhân dân các cấp đã yêu cầu cơ quan điều tra
khởi tố 234 vụ án hình sự; huỷ 46 quyết định
khởi tố vụ án hình sự không đúng của cơ
quan điều tra; huỷ 29 quyết định không khởi
tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra; trực
tiếp ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và
yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành điều tra
49 vụ. Viện kiểm sát quân sự các cấp đã yêu
cầu cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự 5
vụ; huỷ quyết định khởi tố vụ án hình sự
không đúng của cơ quan điều tra 2 vụ; ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự và yêu cầu
cơ quan điều tra tiến hành điều tra 2 vụ.
2.2. Thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra vụ
án hình sự
So với BLTTHS năm 1988 thì BLTTHS
năm 2003 quy định rõ ràng và đầy đủ hơn
trách nhiệm của viện kiểm sát trong việc
khởi tố bị can là trong thời hạn 3 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định khởi tố bị can,
viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn

hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố bị
can và gửi ngay cho cơ quan điều tra; trong
trường hợp phát hiện người đã thực hiện
hành vi phạm tội chưa bị khởi tố thì viện
kiểm sát yêu cầu cơ quan điều tra ra quyết
định khởi tố bị can. Trường hợp sau khi đã
nhận hồ sơ và kết luận điều tra mà viện kiểm
sát mới phát hiện có người khác đã thực hiện
hành vi phạm tội trong vụ án chưa khởi tố thì
viện kiểm sát có quyền ra quyết định khởi tố
bị can. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra
quyết định khởi tố bị can, viện kiểm sát phải
gửi cho cơ quan điều tra để tiến hành điều tra
T¹p chÝ luËt häc

(Điều 126).
BLTTHS quy định rõ trách nhiệm của
viện kiểm sát trong việc thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố bị can tại Điều 127.
Khi tiến hành điều tra vụ án, nếu có căn cứ
xác định hành vi phạm tội của bị can không
phạm vào tội đã bị khởi tố hoặc còn hành vi
phạm tội khác thì không chỉ cơ quan điều tra
mà viện kiểm sát cũng có quyền ra quyết
định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi
tố bị can. Trường hợp viện kiểm sát ra quyết
định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi
tố bị can thì trong thời hạn 24 giờ viện kiểm
sát phải gửi cho cơ quan điều tra để tiến
hành điều tra.

BLTTHS quy định cụ thể trách nhiệm
của viện kiểm sát đối với một số hoạt động
điều tra như trong mọi trường hợp việc
khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử
thi phải được thông báo trước cho viện
kiểm sát cùng cấp biết. Kiểm sát viên phải
có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm
(Điều 150, Điều 151).
BLTTHS đề cao trách nhiệm của viện
kiểm sát trong việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ
biện pháp ngăn chặn và đặc biệt là đối với
những trường hợp phê chuẩn việc áp dụng
các biện pháp ngăn chặn. Để bảo đảm cho
việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp có
căn cứ và hợp pháp, ngoài việc quy định như
BLTTHS năm 1988, BLTTHS năm 2003
còn quy định: “Trong trường hợp cần thiết,
viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị
bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn
hoặc quyết định không phê chuẩn”.
Trong việc phê chuẩn các quyết định của
69


®Æc san vÒ bLtThS n¨m 2003

cơ quan điều tra, BLTTHS quy định khi thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối
với vụ án hình sự, viện trưởng viện kiểm sát

có quyền quyết định phê chuẩn hoặc quyết
định không phê chuẩn các quyết định của cơ
quan điều tra như lệnh bắt bị can, bị cáo để
tạm giam; lệnh bắt người trong trường hợp
khẩn cấp...
Thẩm quyền phê chuẩn tạm giam và gia
hạn tạm giam của viện kiểm sát cấp huyện
và viện kiểm sát cấp tỉnh đã được tăng hơn.
Theo BLTTHS năm 1988 thì viện kiểm sát
cấp huyện không có quyền phê chuẩn tạm
giam đối với tội phạm rất nghiêm trọng, gia
hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm
trọng và tội phạm nghiêm trọng nhưng
BLTTHS (sửa đổi) đã quy định cho viện
kiểm sát cấp huyện quyền phê chuẩn tạm
giam đối với cả tội phạm rất nghiêm trọng,
gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm
trọng, tội phạm nghiêm trọng và gia hạn tạm
giam lần thứ nhất đối với tội phạm rất
nghiêm trọng.
Năm 2003, viện kiểm sát nhân dân các
cấp không phê chuẩn 127 lệnh bắt người
trong trường hợp khẩn cấp; 15 lệnh gia hạn
tạm giữ; 285 lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm
giam; 343 lệnh tạm giam do cơ quan điều
tra đề nghị vì không đủ căn cứ theo quy
định của pháp luật. Viện kiểm sát quân sự
các cấp không phê chuẩn lệnh bắt bị can,
bị cáo để tạm giam của cơ quan điều tra là
4 trường hợp.(7)

BLTTHS còn quy định cụ thể và rõ ràng
hơn quyền hạn của viện kiểm sát trong việc
70

quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình
chỉ vụ án và quyết định truy tố là khi kết
thúc điều tra, cơ quan điều tra phải làm bản
kết luận điều tra kể cả trường hợp quyết định
đình chỉ điều tra. Việc điều tra kết thúc khi
cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề
nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và
quyết định đình chỉ điều tra. Trong thời hạn
2 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, cơ
quan điều tra phải gửi bản kết luận điều tra
đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra
kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng
hồ sơ vụ án cho viện kiểm sát cùng cấp. Khi
nhận được quyết định đình chỉ điều tra, nếu
thấy quyết định đình chỉ điều tra là có căn cứ
thì viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ cho cơ
quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền;
nếu quyết định đình chỉ điều tra không có
căn cứ thì viện kiểm sát có quyền huỷ bỏ
quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu cơ
quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ
căn cứ để truy tố thì viện kiểm sát huỷ bỏ
quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định
truy tố.
Khi hồ sơ vụ án cùng bản kết luận điều
tra đề nghị truy tố đã được chuyển sang viện

kiểm sát mà viện kiểm sát ra quyết định đình
chỉ vụ án không có căn cứ thì viện trưởng
viện kiểm sát cấp trên có quyền huỷ bỏ
quyết định đó và yêu cầu viện kiểm sát cấp
dưới ra quyết định truy tố.
2.3. Thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong trong việc
xét xử vụ án hình sự
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố
trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, bảo
T¹p chÝ luËt häc


®Æc san vÒ bLtThS n¨m 2003

đảm cho việc truy có căn cứ và hợp pháp,
không để lọt tội phạm và người phạm tội;
viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong giai đoạn xét xử nhằm bảo đảm
cho việc giải quyết vụ án hình sự khách
quan, đúng pháp luật.
Tại phiên toà, trước khi tiến hành xét
hỏi, kiểm sát viên đọc bản cáo trạng, quyết
định của viện kiểm sát liên quan đến việc
giải quyết vụ án, trình bày ý kiến bổ sung
(nếu có).
Để nâng cao chất lượng thực hành quyền
công tố của viện kiểm sát tại phiên toà và
mở rộng tranh tụng trong tố tụng hình sự
theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW là

bảo đảm tranh tụng với người bào chữa và
những người tham gia tố tụng khác theo quy
định của pháp luật, BLTTHS quy định cụ thể
hơn việc tham gia phiên toà của kiểm sát
viên là:
- Khi xét hỏi, kiểm sát viên hỏi bị cáo về
những tình tiết của vụ án liên quan đến việc
buộc tội, gỡ tội bị cáo;
- Khi luận tội, kiểm sát viên phải căn cứ
vào những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm
tra tại phiên toà và ý kiến của bị cáo, người
bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương
sự và những người tham gia tố tụng khác tại
phiên toà;
- Khi đối đáp, bị cáo, người bào chữa và
những người tham gia tố tụng khác có quyền
trình bày ý kiến về luận tội của kiểm sát viên
và đưa ra đề nghị của mình; kiểm sát viên
phải đưa ra những lập luận của mình đối với

T¹p chÝ luËt häc

từng ý kiến. Chủ toạ phiên toà có quyền đề
nghị kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến
có liên quan đến vụ án của người bào chữa
và những người tham gia tố tụng khác mà
những ý kiến đó chưa được kiểm sát viên
tranh luận.
Thực tiễn tiến hành hoạt động thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc xét xử tại

phiên toà trong những năm qua cho thấy
trình độ của kiểm sát viên chưa đều, một bộ
phận của kiểm sát viên còn yếu về năng lực
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ nên khi
giữ quyền công tố tại phiên toà còn thụ
động, lúng túng trong việc tham gia xét hỏi
và tranh luận. Thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng hình sự là hoạt động đặc thù của viện
kiểm sát có tính tác nghiệp vụ cao. Do vậy,
quy định trên của BLTTHS đòi hỏi kiểm sát
viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét
xử tại phiên toà phải nghiên cứu kĩ hồ sơ vụ
án và chuẩn bị chu đáo các phương án tham
gia phiên toà để chủ động, tích cực tranh
luận với người bào chữa và những người
tham gia tố tụng khác theo quy định của
pháp luật để xác định sự thật khách quan của
vụ án làm cơ sở để toà án ra bản án đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật.
BLTTHS quy định cụ thể việc thực
hành quyền công tố của kiểm sát viên tại
phiên toà phúc thẩm là: “Tại phiên toà
phúc thẩm khi tranh luận, kiểm sát viên
phát biểu quan điểm của viện kiểm sát về
việc giải quyết vụ án”.

71



đặc san về bLtThS năm 2003

BLTTHS quy nh quyn c xem biờn
bn phiờn to, quyn yờu cu ghi nhng sa
i, b sung vo biờn bn phiờn to v kớ xỏc
nhn ca kim sỏt viờn (iu 200).
2.4. Kim sỏt vic tuõn theo phỏp lut
trong vic thi hnh ỏn hỡnh s
Thi hnh ỏn l thc hin bn ỏn v quyt
nh ca to ỏn ó cú hiu lc phỏp lut. Do
vy, trong giai on ny vin kim sỏt khụng
thc hnh quyn cụng t m ch kim sỏt
vic tuõn theo phỏp lut ca c quan, t chc
cú liờn quan trong vic thi hnh bn ỏn,
quyt nh ó cú hiu lc phỏp lut v nhng
bn ỏn, quyt nh c thi hnh ngay theo
quy nh ca phỏp lut nhm bo m cho
cỏc bn ỏn v quyt nh ú c thi hnh
kp thi, ỳng phỏp lut. Khi thc hin chc
nng kim sỏt thi hnh ỏn hỡnh s, vin kim
sỏt cú quyn yờu cu to ỏn ra quyt nh thi
hnh ỏn ỳng quy nh ca phỏp lut; yờu
cu cỏc c quan, t chc liờn quan thi hnh
bn ỏn, quyt nh ó cú hiu lc phỏp lut
v nhng bn ỏn, quyt nh c thi hnh
ngay theo quy nh ca phỏp lut; cung cp
h s, ti liu cú liờn quan n vic thi hnh
ỏn; tham gia vic xột gim thi hn chp
hnh hỡnh pht, xoỏ ỏn tớch; ngh min
chp hnh hỡnh pht theo quy nh ca phỏp

lut...(8) Qua cụng tỏc kim sỏt thi hnh ỏn
hỡnh s trong nm 2003 cho thy cú ni vn
cũn xy ra tỡnh trng cỏn b qun giỏo dựng
nhc hỡnh i vi phm nhõn; nhiu ngi b
kt ỏn v bn ỏn i vi h ó cú hiu lc
phỏp lut nhng vn cũn li trong tri tm
72

giam. Quy nh trờn ca BLTTHS gúp phn
vo vic hn ch v khc phc nhng thiu
sút trong cụng tỏc thi hnh ỏn.
2.5. Kim sỏt vic tuõn theo phỏp lut
trong vic gii quyt khiu ni, t cỏo, trong
t tng hỡnh s
Bo m quyn khiu ni v t cỏo ca
cụng dõn i vi hot ng ca cỏc c quan
tin hnh t tng l nguyờn tc c bn ca
lut t tng hỡnh s. Theo ú, cụng dõn cú
quyn khiu ni v t cỏo nhng vic lm
trỏi phỏp lut ca c quan iu tra, vin kim
sỏt v to ỏn hoc bt c cỏ nhõn no thuc
c quan ú. C quan cú thm quyn phi
xem xột v gii quyt nhanh chúng cỏc khiu
ni v t cỏo, thụng bỏo bng vn bn v kt
qu cho ngi khiu ni v t cỏo bit v cú
biờn phỏp khc phc.
Do chc nng t tng c thự va thc
hnh quyn cụng t va kim sỏt vic tuõn
theo phỏp lut m vin kim sỏt l c quan
tin hnh t tng tham gia tt c cỏc giai

on, t giai on khi t v ỏn hỡnh s (v
cỏc hot ng t tng c tin hnh trc
khi khi t v ỏn hỡnh s) cho n giai on
thi hnh ỏn. Theo quy nh trờn thỡ vin kim
sỏt l mt trong nhng c quan tin hnh t
tng cú thm quyn gii quyt khiu ni, t
cỏo nhng ng thi cũn cú nhim v kim
sỏt vic tuõn theo phỏp lut trong vic gii
quyt khiu ni, t cỏo trong t tng hỡnh s.
Khi thc hin cụng tỏc kim sỏt vic tuõn
theo phỏp lut trong lnh vc ny vin kim
sỏt cú nhim v quyn hn sau:
Tạp chí luật học


đặc san về bLtThS năm 2003

Th nht, yờu cu c quan iu tra, to
ỏn cựng cp v cp di, hi quan, kim lõm,
lc lng cnh sỏt bin, cỏc c quan khỏc
ca cụng an nhõn dõn, quõn i nhõn dõn
c giao nhim v tin hnh mt s hot
ng iu tra ra vn bn gii quyt khiu ni,
t cỏo theo quy nh ca BLTTHS; kim tra
vic khiu ni, t cỏo ca cp mỡnh v cp
di; thụng bỏo kt qu kim tra cho vin
kim sỏt; cung cp h s, ti liu liờn quan
n vic gii quyt khiu ni t cỏo cho vin
kim sỏt.
Th hai, trc tip gii quyt vic khiu

ni, t cỏo ti cỏc c quan cú thm quyn
gii quyt khiu ni, t cỏo núi trờn trong t
tng hỡnh s.
3. Mi quan h gia thc hnh quyn
cụng t v kim sỏt vic tuõn theo phỏp lut
BLTTHS nm 2003 khụng ch quy nh
trỏch nhim ca vin kim sỏt khi thc hnh
quyn cụng t trong t tng hỡnh s m cũn
quy nh rừ phm vi v phõn nh rừ gia hai
hot ng thc hnh quyn cụng t v kim
sỏt vic tuõn theo phỏp lut trong t tng
hỡnh s ng thi nhn mnh vic vin kim
sỏt thc hnh quyn cụng t trong t tng
hỡnh s, quyt nh truy t ngi phm ti ra
trc to ỏn.
Thc hnh quyn cụng t v kim sỏt
vic tuõn theo phỏp lut l hai chc nng c
trng ca vin kim sỏt tuy c lp nhng cú
mi quan h mt thit vi nhau, trong ú
mi hot ng cụng t u l tin cho
hot ng kim sỏt vic tuõn theo phỏp lut
v ngc li,(9) kt qu ca hot ng kim
Tạp chí luật học

sỏt vic tuõn theo phỏp lut l c s cho hot
ng thc hin quyn cụng t cú hiu qu.
Mi quan h gia hot ng thc hnh
quyn cụng t v hot ng kim sỏt vic
tuõn theo phỏp lut l mi quan h hn hp
tỏc ng ln nhau nhm thc hin nhim v

chung ca lut t tng hỡnh s l phỏt hin
kp thi, x lớ nghiờm minh mi hnh vi
phm ti, bo m khụng lt ti phm v
ngi phm ti, khụng lm oan ngi vụ ti.
Thc hnh quyn cụng t cú tớnh c lp
tng i vi hot ng kim sỏt vic tuõn
theo phỏp lut nhng luụn cú mi quan h
tỏc ng ln nhau./.
(1).Xem: "Giỏo trỡnh cụng tỏc kim sỏt phn chung",
trng Cao ng kim sỏt, Nxb. CAND, H. 1996, tr. 85
(2).Xem: Vừ Th, "Mt s vn v lut t tng hỡnh
s", Nxb. Phỏp lớ, H.1985, tr.86.
(3), (4).Xem: TS. Lờ Hu Th, Vin kim sỏt nhõn dõn
vi hot ng thc hnh quyn cụng t v kim sỏt hot
ng t phỏp, Tp chớ nghiờn cu lp phỏp, c san s
4/2003 "chuyờn ci cỏch t phỏp", tr.66.
(5).Xem: Ngh quyt s 08-NQ/TW ca B chớnh tr
ngy 02.01/2002 v mt s nhim v trng tõm cụng
tỏc t phỏp trong thi gian ti.
(6).Xem: H Mnh Trớ, "Ngnh kim sỏt nhõn dõn phn
u nõng cao cht lng thc hnh quyn cụng t v
kim sỏt vic tuõn theo phỏp lut theo quy nh ca
BLTTHS", Tp chớ kim sỏt nhõn dõn s 1/2004, tr.5.
(7).Xem: Bỏo cỏo tng kt cụng tỏc ngnh kim sỏt
nhõn dõn nm 2003.
(8).Xem: iu 24 Lut TCVKSND.
(9).Xem: T trỡnh v D ỏn Lut TCVKSND (sa
i) trỡnh trc Quc hi khoỏ X kỡ hp th 11 ngy
26/03/2002.


73



×