Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo hành lang pháp lý mới để phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.05 KB, 8 trang )

nghiên cứu - trao đổi

Ths. Do n Hồng Nhung *

T

rong những năm gần đây, tại Việt Nam
đ xuất hiện các công ti cho thuê tài
chính trên thị trờng. Đó là kết quả của sự
tìm tòi, sáng tạo và học tập kinh nghiệm
của các nhà hoạch định chính sách kinh tế,
tài chính và xây dựng pháp luật nớc ta. Từ
năm 1995, trong bối cảnh hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam đều có nhu cầu đổi
mới máy móc, thiết bị song lại rất thiếu
vốn, vì thế cho thuê tài chính là giải pháp
hữu hiệu có thể tháo gỡ những khó khăn
cho các doanh nghiệp. Cơ sở pháp lí đầu
tiên của hoạt động cho thuê tài chính ở Việt
Nam là Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc số 149/NĐ-NH5 ngày
27/5/1995. Điều 1 Thể lệ tín dụng thuê mua
đợc ban hành theo quyết định đó đ quy
định: Tín dụng thuê mua là hoạt động cho

trong hợp đồng tín dụng thuê mua. Để tín

chức tín dụng trong suốt thời hạn thuê đ

dụng thuê mua phát triển theo đúng 6 bớc
của nó là thuê tài chính, thuê tài chính linh


hoạt, thuê vận hành, thuê mua đổi mới, thuê
mua hoàn thiện, thuê mua trên mức hoàn
thiện,(1) Chính phủ đ ban hành Quy chế
tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ti
cho thuê tài chính tại Việt Nam (theo Nghị
định số 64/CP ngày 9/10/1995). Sau đó,
tháng 12 năm 1997, Quốc hội đ thông qua
Luật các tổ chức tín dụng, Luật này đ quy
định công ti cho thuê tài chính là loại hình
tổ chức tín dụng phi ngân hàng đợc thực
hiện một số hoạt động ngân hàng nh nội
dung kinh doanh thờng xuyên, đợc dùng
nguồn vốn tự có, vốn huy động để cho thuê
tài chính.(2) Hoạt động cho thuê tài chính đ
góp phần hiện đại hoá công nghệ tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta. Báo cáo
chính trị của Ban chấp hành trung ơng
Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng đ nêu rõ cần
phải: ... Tạo thị trờng cho khoa học công

đợc hai bên thoả thuận và không đợc huỷ

nghệ đổi mới cơ chế tài chính nhằm khuyến

bỏ. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê

khích sáng tạo và gắn ứng dụng khoa học

đợc quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc đợc


công nghệ với sản xuất, kinh doanh, quản

thuê máy móc thiết bị và các động sản khác
phục vụ cho sản xuất kinh doanh đợc các
tổ chức tín dụng mua theo yêu cầu của bên
thuê. Bên thuê thanh toán tiền thuê cho tổ

mua lại tài sản thuê hay tiếp tục thuê tài
sản thuê theo các điều kiện đ thoả thuận

42 - Tạp chí luật học

* Giảng viên Khoa luật
Đại học quốc gia Hà Nội


nghiên cứu - trao đổi

lí, dịch vụ. Có chính sách khuyến khích và

quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê.

buộc các doanh nghiệp đầu t vào nghiên

Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán

(3)

cứu đổi mới công nghệ . Đó chính là định


tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đ đợc

hớng để phát triển kinh tế Việt Nam nói
chung và hoạt động cho thuê tài chính nói
riêng.
Sau một thời gian hoạt động, trên thực
tế, Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt
động của công ti cho thuê tài chính tại Việt
Nam đ cho thấy một số bất cập nh: Quy
định bắt buộc phải đăng kí tài sản cho thuê;
đối tợng hoạt động cho thuê quá hẹp; quy
định về thuế; phơng thức thanh toán... đ
gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Đứng
trớc tình hình đó ngày 2/5/2001 Chính phủ
ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về
tổ chức và hoạt động của công ti cho thuê
tài chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số
16/CP) thay thế Nghị định số 64/CP. Nghị
định số 16/CP đ bổ sung thêm hình thức
mua và cho thuê lại.
Nghị định số 16/CP (gồm 6 chơng 43
điều, có hiệu lực từ ngày 17/5/2001) đ mở
ra hớng mới cho sự phát triển hoạt động
cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Điều 1 Nghị định số 16/CP quy định:
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng

hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn
thuê bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại

tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều
kiện đ thoả thuận trong hợp đồng cho thuê
tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản
quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tơng đơng với giá trị tài sản đó

Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phơng tiện vận chuyển và các động sản

tại thời điểm kí hợp đồng. Về phát triển
nghiệp vụ tín dụng thuê mua, Nghị định số
16/CP của Chính phủ đ bổ sung thêm hình
thức mua và cho thuê lại. Đây là hình thức
nghiệp vụ mới góp phần đa dạng hoá
nghiệp vụ thuê mua ở Việt Nam. Nghiệp vụ
này tạo điều kiện để các doanh nghiệp tăng
thêm nguồn vốn lu động trong quá trình
kinh doanh (khoản 3 Điều 6). Các doanh
nghiệp có thể chủ động trong hoạt động
kinh doanh của mình. Công ti cho thuê tài
chính mua lại máy móc, thiết bị, phơng
tiện vận chuyển và các động sản khác thuộc
quyền sở hữu doanh nghiệp và cho doanh
nghiệp có nhu cầu thuê lại chính các tài sản
đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình.
Nghị định số 16/CP đ mở rộng thêm
đối tợng cho thuê tài chính. Cụ thể, khoản
2 Điều 2 Quy chế tạm thời về tổ chức và
hoạt động của công ti cho thuê tài chính

ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP chỉ
quy định: Bên thuê là doanh nghiệp đợc

khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ

thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực

trung và dài hạn thông qua việc cho thuê
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển
và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng
cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.

Tạp chí luật học - 43


nghiên cứu - trao đổi

tiếp sử dụng tài sản thuê trong thời hạn
thuê... còn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/CP quy định: Bên thuê là tổ chức và cá
nhân hoạt động tại Việt Nam.... Trớc
kia thành phần kinh tế t nhân nh các
chủ trang trại, hộ gia đình cha biết đến
cho thuê tài chính. Với việc Nghị định
số 16/CP đợc ban hành, loại tín dụng
ngắn hạn hay tín dụng trung và dài hạn có
cơ hội đáp ứng tốt hơn về tài chính cho
thành phần kinh tế này.
Nghị định số 16/CP đ đơn giản thủ tục
hành chính hơn so với Nghị định số 64/CP.

Theo Nghị định số 64/CP thì hợp đồng cho
thuê tài chính phải đảm bảo điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 19. Hợp đồng phải
đăng kí tại ngân hàng nhà nớc và các cơ
quan quản lí hợp đồng nơi công ti cho thuê
tài chính đặt trụ sở. Nh thế hợp đồng cho
thuê tài chính phải đăng kí ít nhất tại hai địa
điểm của cơ quan quản lí nhà nớc. Điều
này không hợp lí vì hợp đồng cho thuê tài
chính là loại hợp đồng tín dụng mà hợp
đồng tín dụng không phải đăng kí trong
kinh doanh. Trong quá trình xây dựng nhà
nớc pháp quyền, một trong những vấn đề
đặt ra là phải đơn giản hoá thủ tục hành
chính, tạo điều kiện giúp cho các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí
công sức và thời gian. Chính vì vậy, Nghị
định số 16/CP đ bỏ quy định đăng kí hợp
đồng cho thuê tài chính giúp cho các công
ti cho thuê chủ động hơn trong quá trình
hoạt động của mình.

44 - Tạp chí luật học

Ngoài ra, tại chơng III Nghị định số
16/CP còn quy định chặt chẽ về nội dung cơ
bản của hợp đồng cho thuê tài chính. Hợp
đồng cho thuê tài chính là thoả thuận giữa
bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê
một hoặc một số máy móc, thiết bị, phơng

tiện vận chuyển và động sản. Hợp đồng
phải đợc lập thành văn bản phù hợp với
quy định của pháp luật. Hợp đồng phải ghi
rõ việc xử lí hợp đồng chấm dứt trớc hạn.
Bên thuê và bên cho thuê không đợc đơn
phơng huỷ bỏ hợp đồng cho thuê tài chính.
Trong mối quan hệ sở hữu thì công ti cho
thuê tài chính là chủ sở hữu tài sản, khi kết
thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các
điều kiện đ thoả thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng cho thuê tài chính là quan trọng
nhng bên cạnh đó thì các biện pháp bảo
đảm cho hợp đồng thực hiện cũng là vấn đề
cần quan tâm.
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động
cho thuê tài chính, khoản 2 Điều 31 Nghị
định số 16/CP quy định:
"a, Tổng mức cho thuê đối với một
khách hàng không vợt quá 30% vốn tự có
của công ti cho thuê tài chính từ các nguồn
vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ
chức, cá nhân hoặc khách hàng cho thuê là
tổ chức tín dụng.
b. Trờng hợp nhu cầu thuê của khách
hàng vợt quá 30% vốn tự có của công ti
cho thuê tài chính hoặc khách hàng có nhu
cầu thuê từ nhiều nguồn vốn thì các công ti



nghiên cứu - trao đổi

cho thuê tài chính đợc cho thuê hợp vốn
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
nhà nớc. Trong trờng hợp đặc biệt, thực
hiện theo quy định tại điểm c Điều 79 của
Luật các tổ chức tín dụng".
Nh vậy, với giới hạn cho vay của mỗi
công ti cho thuê tài chính sẽ tránh đợc
những rủi ro khi thị trờng vốn xảy ra biến
động. Trớc đây pháp luật Việt Nam chỉ
cho phép ba loại công ti đợc áp dụng
nghiệp vụ cho thuê tài chính là:
1. Công ti cho thuê tài chính do ngân
hàng, công ti tài chính hoặc ngân hàng,
công ti tài chính cùng với doanh nghiệp
Việt Nam khác thành lập;
2. Công ti tài chính liên doanh;
3. Công ti cho thuê tài chính 100% vốn
nớc ngoài.
Hoạt động cho thuê tài chính trên l nh
thổ Việt Nam phải do các công ti cho thuê
tài chính đợc thành lập và hoạt động tại
Việt Nam thực hiện. Các hoạt động cho
thuê tài chính của các công ti cho thuê tài
chính ra nớc ngoài đợc thực hiện theo
Nghị định số 16/CP. Nh vậy, công ti cho
thuê tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, là pháp nhân Việt Nam. Cho đến nay
công ti cho thuê tài chính đợc thành lập và

hoạt động tại Việt Nam dới năm hình thức:
1. Công ti cho thuê tài chính nhà nớc;
2. Công ti cho thuê tài chính cổ phần;
3. Công ti cho thuê tài chính trực thuộc
tổ chức tín dụng;
4. Công ti cho thuê tài chính liên doanh;

5. Công ti cho thuê tài chính 100% vốn
nớc ngoài.
Riêng công ti cho thuê tài chính liên
doanh đợc thành lập bằng vốn góp giữa
bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên
nớc ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Công ti cho thuê tài chính 100% vốn
nớc ngoài đợc thành lập bằng vốn góp
của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nớc
ngoài theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Các bên trong công ti cho thuê tài
chính liên doanh đợc chuyển nhợng phần
vốn góp của mình theo quy định tại Điều
26 Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày
17/3/1999 của Chính phủ và phải u tiên
chuyển nhợng cho các bên trong công ti
cho thuê tài chính liên doanh. Việc chuyển
nhợng vốn của công ti cho thuê tài chính
liên doanh phải đợc quy định trong điều lệ
của công ti và phù hợp với quy định của
pháp luật. Công ti cho thuê tài chính 100%

vốn nớc ngoài có quyền chuyển nhợng
vốn của mình nhng phải u tiên các tổ
chức Việt Nam. Bên nớc ngoài trong công
ti liên doanh hoặc công ti 100% vốn nớc
ngoài phải đợc tổ chức có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật nớc ngoài cho phép
liên doanh, cho phép hoạt động cho thuê tài
chính tại Việt Nam.
Thời hạn hoạt động của công ti cho thuê
tài chính tại Việt Nam tối đa là 50 năm.
Trờng hợp cần gia hạn hoạt động phải

Tạp chí luật học - 45


nghiên cứu - trao đổi

đợc ngân hàng nhà nớc chấp thuận. Mỗi
lần gia hạn không quá 50 năm. Đối với
những công ti cho thuê tài chính đ đợc
thành lập và cấp giấy phép hoạt động trớc
khi Nghị định số 16/CP có hiệu lực thì
thời hạn hoạt động đợc áp dụng nh
quy định trong giấy phép hoạt động đ
cấp. Để đợc cấp giấy phép hoạt động, công
ti cho thuê tài chính cần phải thoả m n các
điều kiện sau:
- Có nhu cầu hoạt động cho thuê tài
chính trên địa bàn xin hoạt động;
- Có đủ 50 tỉ VNĐ đối với tổ chức tín

dụng phi ngân hàng Việt Nam và đủ 5 triệu
USD đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng
liên doanh với nớc ngoài hoặc đối với tổ
chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn
nớc ngoài.(4)
- Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá
nhân có uy tín và năng lực tài chính;
- Ngời quản trị điều hành có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên
môn phù hợp với hoạt động của công ti cho
thuê tài chính.
- Có dự thảo điều lệ về tổ chức, hoạt
động phù hợp với quy định của Luật tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp
luật;
- Có phơng án kinh doanh khả thi.
Sau khi chuẩn bị các nội dung trên,
công ti cho thuê tài chính tiến hành lập hồ
sơ xin giấy phép. Việc lập hồ sơ xin cấp
giấy phép hoạt động đối với công ti cho
thuê tài chính đợc quy định cụ thể từ Điều

46 - Tạp chí luật học

16 đến Điều 31 Nghị định số 16/CP. Nghị
định này đ thống nhất mức lệ phí cấp phép
và gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động
bằng 0,1% mức vốn điều lệ. Để đi vào hoạt
động, công ti cho thuê tài chính phải có đủ
các điều kiện:

- Điều lệ đ đợc ngân hàng nhà nớc
chuẩn y;
- Có đủ vốn pháp định, có trụ sở phù
hợp với yêu cầu hoạt động cho thuê tài
chính và đ đợc cấp giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh;
- Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải
đợc gửi vào tài khoản phong toả tại ngân
hàng nhà nớc trớc khi hoạt động tối thiểu
30 ngày;
- Đăng báo trung ơng, địa phơng theo
quy định của pháp luật về những nội dung
ghi trong giấy phép;
- Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
cấp giấy phép thành lập và hoạt động, công
ti cho thuê tài chính phải khai trơng hoạt
động.
Mục 2 Nghị định số 16/CP quy định cơ
cấu tổ chức, quản trị điều hành và kiểm soát
của công ti cho thuê tài chính. Việc mở chi
nhánh, văn phòng đại diện trong nớc,
ngoài nớc của công ti cho thuê tài chính
phải đợc ngân hàng nhà nớc chấp thuận
bằng văn bản. Việc thành lập công ti trực
thuộc có t cách pháp nhân, hạch toán độc
lập của công ti cho thuê tài chính để hoạt
động trên một số lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm thực hiện theo quy định của



nghiên cứu - trao đổi

ngân hàng nhà nớc. Những điều kiện trên
là những điều kiện cần và đủ để công ti cho
thuê tài chính đi vào hoạt động.
Về hoạt động của công ti cho thuê tài
chính, Nghị định số 16/CP quy định các
nghiệp vụ tại Điều 16, cụ thể nh sau:
1. Huy động vốn từ các nguồn sau:
a, Đợc nhận tiền gửi có kì hạn từ một
năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các
quy định của ngân hàng nhà nớc;
b, Đợc phát hành trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kì hạn
trên một năm để huy động vốn của tổ chức,
cá nhân trong nớc và ngoài nớc khi đợc
Thống đốc Ngân hàng nhà nớc chấp thuận;
c, Đợc vay vốn của các tổ chức tài
chính, tín dụng trong và ngoài nớc;
d, Đợc nhận các nguồn vốn khác theo
quy định của ngân hàng nhà nớc.
2. Cho thuê tài chính.
3. Mua và cho thuê lại theo hình thức
cho thuê tài chính (còn đợc gọi là mua và
cho thuê lại). Theo hình thức này, công ti
cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết
bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản
thuộc sở hữu của bên thuê và bên cho thuê
lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng
phục vụ cho hoạt động của mình.

4. T vấn cho khách hàng về những vấn
đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài
chính.
5. Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản
lí tài sản và bảo l nh liên quan đến hoạt
động cho thuê tài chính.

6. Các hoạt động khác khi đợc ngân
hàng nhà nớc cho phép.
Trong khi tiến hành các nghiệp vụ của
mình, công ti phải quản lí chặt tài sản cho
thuê. Chính vì vậy mà Nghị định số 16/CP
quy định việc đăng kí tài sản khi công ti
cho thuê tài chính đợc nhập khẩu trực tiếp
những máy móc thiết bị, phơng tiện vận
chuyển và động sản mà bên thuê đ đợc
phép mua, nhập khẩu và sử dụng theo các
quy định hiện hành của pháp luật. Tài sản
cho thuê tài chính phải đăng kí tại Trung
tâm đăng kí giao dịch có bảo đảm.Việc
đăng kí tài sản do Bộ t pháp hớng dẫn chi
tiết việc đăng kí tài sản cho thuê tài chính.
Đây là quy trình hoàn toàn mới và tơng
đối phức tạp trong hoạt động cho thuê tài
chính ở nớc ta. Với việc đứng ra đăng kí
tài sản cho thuê, chứng thực hợp đồng thuê
đ có thể công nhận và bảo hộ kí hiệu sở
hữu trên tài sản cho thuê của công ti. Hoạt
động cho thuê tài chính cần đợc quản lí
chặt chẽ để tránh những rủi ro cho công ti

trớc những bạn hàng không trung thực.
Hiện nay, hoạt động cho thuê cha có sự
cạnh tranh gay gắt, chính vì vậy, việc ra đời
cơ quan đăng kí tài sản này là thích hợp,
tránh tình trạng đánh tháo tài sản thuê,
mang tài sản thuê đi cầm cố hoặc thế chấp
của bên đi thuê...
Việc quản lí tài sản cho thuê là phơng
tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thuỷ hải
sản có giấy chứng nhận đăng kí, công ti cho
thuê tài chính giữ bản chính giấy chứng
nhận đăng kí, bên thuê dùng bản sao có

Tạp chí luật học - 47


nghiên cứu - trao đổi

chứng nhận của công chứng nhà nớc và
xác nhận của công ti cho thuê tài chính để
sử dụng phơng tiện trong thời hạn cho
thuê. Công ti cho thuê tài chính chỉ xác
nhận vào một bản sao giấy chứng nhận
đăng kí phơng tiện sau khi đ có chứng
nhận của công chứng nhà nớc. Đối với
những tài sản cho thuê phải có giấy phép sử
dụng, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp
giấy phép sử dụng cho bên thuê trên cơ sở
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản
cho thuê của công ti cho thuê tài chính và

hợp đồng cho thuê tài chính.
Về lĩnh vực quản lí thuế đối với máy
móc, thiết bị, các phơng tiện vận chuyển
và các động sản khác mà công ti cho thuê
tài chính mua trong nớc hoặc nhập khẩu
để cho thuê đợc áp dụng nh trờng hợp
bên thuê trực tiếp mua hoặc nhập khẩu các
loại tài sản này. Tài sản cho thuê đợc thu
hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của
Nghị định số 16/CP, nếu tài sản thu hồi là
tài sản nhập khẩu của nớc ngoài thì khi
xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu.
Trong trờng hợp quyền sở hữu tài sản cho
thuê đợc chuyển cho bên thuê khi kết thúc
thời hạn thuê thông qua việc nhợng bán tài
sản cho thuê, bên thuê không phải nộp thuế
trớc bạ.
Nghị định số 16/CP đ giúp cho việc
huy động vốn trong các công ti cho thuê tài
chính đợc dễ dàng hơn vì các công ti này
Đợc phép huy động tiền gửi có thời hạn
từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân
theo các quy định của Ngân hàng Nhà
nớc... (khoản a Điều 16). Để hoạt động
cho thuê tài chính phát triển có hiệu quả

48 - Tạp chí luật học

hơn cho nền kinh tế nớc nhà nói chung và
sự thịnh vợng cho các doanh nghiệp áp

dụng nghiệp vụ thuê mua nói riêng, ngày
6/9/2001 Ngân hàng nhà nớc ban hành
Thông t số 08/2001/TT-NHNN hớng dẫn
thực hiện Nghị định số 16/CP.
Thông t số 08/2001 quy định cụ thể
việc thu các khoản tiền thuê đối với máy
móc thiết bị và động sản khác cho thuê
nhập khẩu từ nớc ngoài hiện nay. Công ti
cho thuê tài chính đ đợc phát hành các
loại giấy tờ có giá. Các loại đó bao gồm:
Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ
có giá khác có kì hạn trên 1 năm.(5) Cho
thuê tài chính đ và đang là phơng thức
cho vay vốn có hiệu quả đối với các doanh
nghiệp. Hoạt động cho thuê tài chính
trong năm 1998 - 2000 tăng nhanh.
(Xem tiếp trang 22)
(1).Xem: Trần Tô Tử và Nguyễn Hải Sản, Tìm
hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua. Nxb. Trẻ
1996, tr. 4 - 9.
(2).Xem: Điều 20, Điều 61 Luật các tổ chức tín dụng
1997, Nxb. CTQG, H. 1998.
(3).Xem: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb. CTQG, H. 2001, tr. 113.
(4).Xem: Bảng danh mục của Nghị định số
82/1998/NĐ-CP ngày 3/10/1998 về ban hành danh
mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng;
xem điểm a, 6.2, Mục II Thông t số 08/2001/TTNHNN, ngày 6/9/2001 hớng dẫn thực hiện Nghị
định số 16/NĐ - CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của công ti cho thuê tài chính.

(5).Xem: Điểm c, 2.24, Mục IV Thông t số
08/2001/TT-NHNN ngày 6/9/2001 hớng dẫn thực
hiện Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ti cho
thuê tài chính.


nghiªn cøu - trao ®æi

T¹p chÝ luËt häc - 49



×