Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh tế và quản lý tài nguyên thiên nhiên cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.32 KB, 35 trang )

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Báo cáo tiến độ dự án
Đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh tế
và quản lý tài nguyên thiên nhiên cho Việt Nam
(Dự án số: 025/05VIE)
Báo cáo sáu tháng lần thứ nhất
Ngày 11 tháng 12 năm 2006


Mục mục
1.

Thông tin chung về các cơ quan tham gia dự án

1

2.

Tóm tắt dự án

2

3.

Tóm tắt

2

4.


Giới thiệu và cơ sở

3

5.

Các hoạt động triển khai đến nay

5

5.1 Tóm tắt quá trình thực hiện

5

5.2 Lợi ích của các nông hộ

5

5.3 Nâng cao năng lực

5

5.4 Sự phổ biến

6

5.5 Quản lý dự án

6


6.

Báo cáo về những vấn đề khác

6

6.1 Môi trường

6

6.2 Vấn đề giới và xã hội

6

7.

Thực hiện và những vấn đề về bền vững

7

7.1 Những vấn đề và hạn chế

7

7.2 Một số phương án

7

7.3 Sự bền vững


7

8.

Những bước tiếp theo

7

9.

Kết luận

7

10.

Tuyên bố

7

11.
Tiến triển của Dự án so với mục tiêu, sản phẩm, các hoạt động và đầu vào
Dự án đã đặt ra

10

12.

14


Phụ lục

Phụ lục 1: Phân tích các chủ thể có liên quan/người hưởng lợi

14

Phụ lục 2: Các tác động mong đợi của các hoạt động can thiệp dự kiến

15

Phụ lục 3: Mô tả cụ thể các hoạt động dự kiến của dự án

16

Phụ lục 4: Lớp tập huấn Dự án CARD: Kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên,
Hà Nội, 12-16/7/2006

20

Phụ lục 5: Danh sách học viên, Lớp tập huấn về kinh tế và quản lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên

21

Phục lục 6: Thời gian biểu của lớp tập huấn Quản lý tài nguyên thiên nhiên tại
Cần Thơ, từ 17 – 21 tháng 7 năm 2006

23

Phụ lục 7: Danh sách lớp tập huận Kinh tế và Quản lý tài nguyên thiên nhiên tại

Cần Thơ, 17 – 21 tháng 7 năm 2006

26

Phụ lục 8: Câu hỏi trắc nghiệm, Lớp tập huấn Quản lý và Kinh tế tài nguyên

27

i


Phụ lục 9: Phiếu điều tra những học viên tham gia lớp tập huấn “ Marketing trong
lĩnh vực sau thu hoạch và tài nguyên ở Việt Nam ” – tổ chức tại Đại học Nông nghiệp I
- Hà Nội, từ 26 tháng 3 đến 30 tháng 3 năm 2001

29

Phụ lục 10: Tóm tắt (Nghiên cứu của thực tập sinh, cô Đỗ Thị Đến, được tài trợ
bởi dự án CARD trong thời gian từ 22 tháng 7 đến 22 tháng 10 năm 2006 tại Sydney)

31

Phụ lục 11: Tóm tắt (Nghiên cứu của thực tập sinh, cô Lê Thị Kim Liên, được tài trợ
bởi dự án CARD trong thời gian từ 27 tháng 8 đến 1 tháng 11 năm 2006 tại Sydney)

32

ii



1. Thông tin chung về các cơ quan tham gia dự án
Tên Dự án

Đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh tế và quản lý tài
nguyên thiên nhiên cho Việt Nam

Cơ quan chủ trì ở Việt Nam

Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Trường Đại học
Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam

Chủ dự án phía Việt Nam

Ông Trần Đình Thao

Cơ quan chủ trì ở Úc

Khoa Nông nghiệp, Lương thực và Tài nguyên thiên
nhiên, Đại học Sydney, NSW, 2006, Úc

Tên người đầu mối liên hệ chính Giáo sư Thomas Gordon MacAulay
được đề cử của Tổ chức Đối tác
Australia
01/01/2006
Ngày bắt đầu
30/6/2008

Ngày kết thúc
Ngày kết thúc gia hạn
Kỳ báo cáo tiến độ


6 tháng

Liên hệ
Ở Australia: Chủ dự án
Tên:
Học hàm:
Cơ quan

GS. Thomas Gordon MacAulay
Telephone:
Giáo sư
Fax:
Khoa Nông nghiệp, Lương thực và Email:
Tài nguyên thiên nhiên, Đại học
Sydney, NSW, 2006, Úc

61 2 9351 8547
61 2 9351 8562


Có thể liên hệ cô Annette
Vervoort (địa chỉ như trên)

Ở Australia: Công việc hành chính
Tên:
Position:
Cơ quan

Ms. Luda Kuchieva

Cán bộ hành chính
Ban nghiên cứu, Đại học Sydney,
NSW 2006, Australia

Telephone:
Fax:
Email:

61 2 9351 7903
61 2 9351 3256

Ông Trần Đình Thao
Giảng viên chính, Trưởng Bộ môn
Khoa Kinh tế và Phát triển Nông
thôn, Trường Đại học Nông
nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội, Việt
Nam

Telephone:
Fax:
Email:

84 48 769 770
84 48 276 554



Ở Việt Nam
Tên:
Chức vụ

Cơ quan


Hoặc


1


2. Tóm tắt dự án
Với sự tăng trưởng và phát triển nhanh của nền kinh tế ở Việt Nam, việc sử dụng quá mức và
quản lý không tốt tài nguyên tự nhiên đang là mối nguy hiểm cho sự phát triển bền vững.
Mức độ hiểu biết, kiến thức cũng như việc vận dụng các nguyên lý của kinh tế và quản lý tài
nguyên đang bị hạn chế ở nền nông nghiệp của Việt Nam. Dự án có mục tiêu chính là nâng
cao năng lực cho một loạt các cơ quan ở Việt Nam (các ĐH, MARD, hệ thống khuyến nông)
để có thể tiếp nhận kiến thức, đề xuất chính sách và khuyến cáo nông dân trong lĩnh vực này.
Mục tiêu đó sẽ được thực hiện thông qua các lớp tập huấn và đào tạo về kinh tế tài nguyên do
các giảng viên của ĐH Sydney và sau đó là các cán bộ của các tổ chức tham gia đảm nhiệm.
Một nhóm nhỏ cán bộ của các cơ quan ở Việt Nam sẽ tham gia khoá đào tạo ngắn hạn tại ĐH
Sydney nhằm nâng cao kiến thức và năng lực về kinh tế tài nguyên. Trong giai đoạn tiếp theo,
các lớp tập huấn khuyến nông ở tỉnh do cán bộ của Việt Nam thực hiện sẽ chuyển tải những
kiến thức và kỹ năng này cho các cán bộ khuyến nông địa phương và các nông hộ nhỏ. Vào
giai đoạn cuối, các lớp khuyến nông cho nông dân cũng sẽ được thực hiện. Qua các lớp này
nông dân sẽ nhận được các kiến thức và kỹ năng thực tế về quản lý tài nguyên.

3. Tóm tắt
Mục tiêu của dự án nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực kinh tế
tài nguyên của một loạt các cơ quan chính ở Việt Nam (các trường đại học, Bộ Nông nghiệp
và PTNT) và khuyến khích chuyển giao kiến thức từ giảng dạy và nghiên cứu ở các trường
đại học tới các tổ chức khuyến nông. Dự án được thiết kế nhằm nâng cao năng lực trong lĩnh

vực sử dụng các khái niệm quản lý tài nguyên cho Việt Nam thông qua các lớp tập huấn và
đào tạo có sự tham gia ở Việt Nam về kinh tế tài nguyên trong 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1 của dự án: Cán bộ của các cơ quan của Việt Nam được tập huấn thông qua các
lớp được tổ chức tại Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà nội với 26 học viên và tại Đại học
Cần Thơ với 19 cán bộ tham gia. Lớp tập huấn được giảng bởi các chuyên gia và cán bộ của
Đại học Sydney. Mục tiêu của lớp tập huấn là nâng cao kiến thức cho nhóm học viên để
những người này có thể chuyển tải những kiến thức này đến các chuyên gia khuyến nông.
Hai thực tập sinh từ các cơ quan của Việt Nam đã đến Đại học Sydney (Cô Lê Thị Kim Liên
và cô Đỗ Thị Đến) trong thời gian 3 tháng và hoàn thành các nghiên cứu nhỏ có liên quan
đến việc phát triển các nghiên cứu tình huống đã được trình bày trong các lớp tập huấn.
Hướng tiếp cận sẽ sử dụng trong giai đoạn 2 của Dự án là tổ chức các lớp tập huấn khuyến
nông ở miền Bắc và miền Nam với tối đa 30 chuyên gia khuyến nông cho mỗi lớp. Lớp tập
huấn sẽ được giảng bởi các học viên được lựa chọn từ các lớp tập huấn trước ở Hà Nội và
Cần Thơ. Trong giai đoạn 3 của Dự án, sẽ tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông thử nghiệm
cho nông dân với các chủ đề là quản lý nguồn tài nguyên sao cho có hiệu quả kinh tế trong
đó kiến thức và kỹ năng thực hành về quản lý tài nguyên sẽ được phổ biến.

2


4. Giới thiệu và cơ sở
Vì Việt nam đang trải qua nền kinh tế thị trường, do đó có áp lực lớn đối với các nguồn tài
nguyên tự nhiên của quốc gia. Bởi vì, thị trường chưa hoàn thiện và còn thiếu nhiều khả
năng, đặc biệt là đối với các tài nguyên tự nhiên, sử tài nguyên quá mức và cạn kiệt đang là
vấn đề nguy hiểm về môi trường, xã hội và không hiệu quả về mặt kinh tế.
Hiểu biết đầy đủ về kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên là yếu tố quyết định trong phát
triển bền vững và ổn định về lâu dài. Những hiểu biết này đang bị thiếu hụt đối với các cơ
quan giảng dạy, nghiên cứu và khuyến nông. Dự án này nhằm nâng cao khả năng giảng dạy
và nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên cho các cơ quan giáo dục
bậc cao của Việt Nam (như Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế

Huế (thuộc Đại học Huế), Đại học Cần Thơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triên Nông thôn,
Trường Đại học Lầm nghiệp Xuân Mai, Đại học Thái Nguyên, Trung tâm Khuyến Nông
Quốc Gia và Trường Đào tạo Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn. Song song
với nhiệm vụ trên là sự hỗ trợ để cải tiến các đề cương môn học có liên quan và chuyển giao
các kỹ năng nghiên cứu. Dự án cũng sẽ thúc đẩy sự hợp tác giữa các trường đại học và hệ
thống khuyến nông và khuyến khích chuyển giao kiến thức từ các cán bộ giảng dạy và
nghiên cứu của các trường đại học đến các cán bộ khuyến nông. Các cán bộ giảng dạy của
Đại học Sydney có tham gia dự án đã và đang tham gia các hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu liên quan đến kinh tế nước, đất, thủy sản cũng như kinh tế môi trường và phát triển bền
vững.
4.1 Mục tiêu của Dự án: Dự án liên quan trực tiếp với mục tiêu chiến lược CARD 2.1 là nâng
cao hiệu suất ở nông thôn, đặc biệt là mục tiêu 2.1.1 – nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của
sản xuất nông nghiệp. Dự án cũng liên quan đến mục tiêu chiến lược 2.4 làm giảm những cú
sốc về môi trường và kinh tế và mục tiêu nhỏ 2.4.2 là làm tăng tính ổn định của thu nhập của
nông hộ thông qua khuyến khích khả năng đa dạng hoá sản xuất và marketing của hộ.
4.2 Những người hưởng lợi của dự án: Có 3 cấp những chủ thể có liên quan và những
người hưởng lợi (chi tiết về phân tích người hưởng lợi và ảnh hưởng kỳ vọng của các hoạt
động dự kiến được trình bày trong Phụ lục 1 và 2) sẽ là mục tiêu trực tiếp và gián tiếp của dự
án. Nhóm thứ nhất bao gồm các cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, phân tích chính sách từ các cơ
quan đào tạo bậc cao của Việt Nam (Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội (HAU),
Trường Kinh tế thuộc Đại học Huế (HCE), Đại học Cần Thơ (CTU), ĐH Lâm nghiệp Xuân
Mai, ĐH Thái nguyên, Bộ Nông nghiệp và PTNT (MARD), Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia (NCE), và Trưòng Đào tạo cán bộ quản lý nông nghiệp và PTNT). Họ sẽ được hưởng lợi
ích thông qua các lớp tập huấn tại Việt Nam do các giảng viên của ĐH Sydney đảm nhiệm và
thông qua 4 thực tập sinh sẽ sang Úc. Mục tiêu là thông qua khả năng của nhóm này sẽ
chuyển tải những kiến thức đến nhóm hưởng lợi thứ hai, đó là các cán bộ khuyến nông tỉnh,
các cán bộ của Sở Nông nghiệp & PTNT (DARD). Họ sẽ được hưởng lợi ích thông qua các
lớp tập huấn tại Việt Nam do các giảng viên của các trường ĐH ở Việt Nam đảm nhiệm. Kỳ
vọng là những nguyên lý về kinh tế tài nguyên sẽ được thể hiện trong các quyết định, hướng
dẫn hay những khuyến cáo mà các cán bộ ở sở hay cán bộ của các trung tâm khuyến nông

cung cấp cho nông dân. Sự chuyển tải các kiến thức tới người nông dân sẽ được thực hiện
thông qua các cán bộ khuyến nông cấp huyện hoặc xã. Trong khuôn khổ Dự án, một số các
lớp tập huấn thử nghiệm cũng sẽ được thực hiện ở cấp này để bắt đầu quá trình phổ biến kiến
thức. Nông dân sẽ hưởng lợi trực tiếp từ các lớp này thông qua các kỹ năng nhận được về
quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên cũng như kỹ thuật canh tác bền vững.

3


4.3 Hướng tiếp cận: Dự án này được thiết kế nhằm nâng cao năng lực trong lĩnh vực kinh tế tài
nguyên ở Việt Nam theo “từng lớp/tầng”. Trong “tầng” 1 và sau khi cùng thảo luận kỹ, các cán bộ
của ĐH Sydney sẽ cung cấp kỹ năng/kiến thức về nghiên cứu, giảng dạy và phân tích chính sách cho
các cán bộ giảng dạy, các nhà phân tích chính sách và các chuyên gia khuyến nông ở cấp quốc gia.
Nội dung các lớp tập huấn này dựa trên các vấn đề được phát hiện từ cuộc điều tra nông hộ. Trong
“tầng” 2, những cán bộ được tập huấn từ “tầng” 1 sẽ tập huấn cho các cán bộ khuyến nông và những
người phân tích chính sách ở cấp tỉnh. Nội dung tập huấn được thiết kế để ảnh hưởng đến những
khuyến cáo của họ đối với nông dân về lĩnh vực sử dụng tài nguyên. Điều này sẽ được thực hiện
thông qua các lớp đào tạo ở cấp huyện. Trong “tầng 3” các lớp tập huấn khuyến nông thử nghiệm cho
nông dân sẽ được thưc hiện và tập trung vào quản lý, sử dụng tài nguyên hiệu quả. ĐH Sydney cũng
sẽ hỗ trợ trong quá trình này như tham gia và góp ý vào thiết kế chương trình các lớp tập huấn khuyến
nông. Nâng cao năng lực cán bộ thông qua các lớp tập huấn đã được thực hiện thành công đối với
nhiều dự án CARD trước đây (chương trình thử nghiệm).

4.3.1 Nâng cao năng lực cho cơ quan: Hướng tiếp cận nâng cao năng lực cho cơ quan sẽ
thông qua 3 dạng hoạt động: các lớp tập huấn và xây dựng chương trình môn học ở các cơ
quan tại Việt Nam (các trường ĐH và Bộ NN & PTNT), các thực tập sinh từ các cơ quan của
Việt Nam sang Úc, và khuyến khích các dự án nghiên cứu nhỏ kết hợp 2 bên trong lĩnh vực
kinh tế tài nguyên.
4.3.2. Phương pháp tiếp cận giao tiếp: Phương pháp giao tiếp là thông qua các lớp tập huấn khuyến
nông mà các lớp này sẽ được triển khai tại khu vực Đồng bằng sông Cửu long (tại CTU), vùng duyên

hải miền Trung (tại HCE) và miền Bắc (tại HAU). Qua những lớp tập huấn này, những câu hỏi chiến
lược về tăng cường và mở rộng khả năng hiểu biết về quản lý tài nguyên thiên nhiên cho các cán bộ
khuyến nông Việt Nam sẽ được đặt ra. Hơn nữa, sự nâng cao năng lực này sẽ tiếp tục là cơ sở để
nguồn nhân lực được phát triển bền vững trong tương lai. Nó cũng sẽ cho phép nâng cao năng lực đưa
ra các khuyến cáo của một số cán bộ khuyến nông (dự án sẽ đặt ra sự cân bằng giữa nam và nữ về
thành phần tham gia tập huấn) và nâng cao khả năng cung cấp các khuyến cáo có nội dung kinh tế có
liên quan đến sử dụng nguồn lực ở mức nông hộ/trang trại.

4.4 Phương pháp luận
4.4.1. Phương pháp R & D (nghiên cứu và triển khai): Phương pháp được sử dụng trong dự án này là
thông qua nghiên cứu những vấn đề sử dụng tài nguyên mà chúng được thiết kế cho phép phát triển
các mô-đun tập huấn. Những mô-đun này được sử dụng cho việc nâng cao khả năng truyền bá/phổ
biến kiến thức và hiểu biết. Nó cũng sẽ sử dụng để xây dựng đề cương các chương trình môn học.
Dự án sẽ có những nghiên cứu nhỏ dưới dạng phân tích kinh tế các vấn đề liên quan đến thuỷ sản, sử
dụng nước, sử dụng đất nông nghiệp và đất rừng. Danh sách các nghiên cứu tiềm năng được liệt kê
trong Phụ lục 3. Phương pháp cơ bản sẽ được phát triển là sử dụng các ví dụ nhỏ và mô phỏng trên
bảng tính máy tính ứng dụng cho các trường hợp sử dụng tài nguyên khác nhau của hộ.
4.4.2. Phương pháp có sự tham gia: Các thảo luận thực hiện với những người hưởng lợi chính sẽ
được tổ chức nhằm xác định bản chất các hoạt động tập huấn và khuyến nông, sau nữa là tiếp nhận
các phản hồi và xác định các vấn đề này sinh. Nó sẽ giúp cho việc xác định các nội dung cần thiết
trong tập huấn. Kinh nghiệm của HAU về khuyến nông có sự tham gia sẽ được sử dụng (Linh, 2004)
Tài liệu về nghiên cứu điểm cũng sẽ được chuẩn bị để trao đổi và thảo luận với các cán bô khuyến
nông và một nhóm nhỏ nông dân. Sẽ chú ý đến sự cân bằng giữa nam và nữ trong các thảo luận này.

4


5. Các hoạt động triển khai đến nay
5.1 Tóm tắt quá trình thực hiện
o


Cuộc họp triển khai dự án (8-14/1/2006)

o

Xây dựng chương trình cho lớp tập huấn và đã chuẩn bị tập tài liệu về quản lý tài
nguyên thiên nhiên và cho tập huấn những người tập huấn khuyến nông (tập tài
liệu gửi kèm báo cáo này).

o

2 lớp tập huấn đào tạo những cán bộ tập huấn được tổ chức ở Hà Nội với 26 học
viên và tại Cần Thơ với 19 học viên vào tháng 7 năm 2006. Báo cáo đánh giá lớp
tập huấn đã hoàn thành (xem chi tiết tại Phụ lục 4-9).

o

2 thực tập sinh (cô Lê Thị Kim Liên và cô Đỗ Thị Đến) đã được chọn và đã sang
Sydney.

o

2 dự án nghiên cứu nhỏ đã được xác lập và hoàn thành bởi 2 thực tập sinh từ Việt
Nam (xem Phụ lục 10 và 11 là tóm tắt của các nghiên cứu này).

o

Trang Web về Hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp đã được xây dựng và cơ
sở dữ liệu cho trang Web đang được thực hiện
(o/card/index.php?newlang=english).


5.2 Lợi ích của các nông hộ
Trong giai đoạn ban đầu của dự án, sự đầu tư cần thiết được thực hiện nhằm tập huấn cho các
cấn bộ giảng dạy đối với lĩnh vực quản lý tài nguyên. Do đó, nó chưa thể có ảnh hưởng đối
với những người hưởng lợi nhỏ (nông hộ). Những ảnh hưởng này sẽ được phản ánh trong các
lớp tập huấn khuyến nông thử nghiệm sau này của dự án.
5.3 Nâng cao năng lực
Giai đoạn đầu của dự án là nâng cao năng lực cho các cơ quan. Nó được thiết kế nhằm cho
phep một nhóm các cán bộ giảng dạy đặc biệt từ Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội và
Đại học Cần Thơ, nhưng cũng có cả các cán bộ giảng dạy từ các trường đại học khác như Đại
học Thái Nguyên, Đại học Vinh, Trường Đại học Lâm nghiệp, Đại học Huế, Đại học Hải
Phòng và các cán bộ của Bộ NN & PTNT. 2 lớp tập huấn đã được tổ chức tại Hà Nội và Cần
Thơ do các giảng viên của Đại học Sydney đảm nhiệm.
2 cuộc kiểm tra khả năng đã được tiến hành trước và sau lớp tập huấn đối với các học viên
nhằm so sánh mức độ hiểu biết của họ trước và sau tập huấn. Các kết quả sau khi lớp tập
huán kết thúc cho thấy họ rất hài lòng. Cuộc điều tra cũng đã được thực hiện để xác định ý
kiến cá nhân của học viên đối với kết quả tập huấn và kết quả đánh giá cho thấy các học viên
rất hài lòng với nội dung và chất lượng của lớp tập huấn . Họ dường như chắc chắn cho rằng
những nội dung và kiến thức thu lượm được từ lớp tập huấn sẽ có ảnh hưởng tích cực đối với
công việc của họ trong tương lai.
2 thực tập sinh từ Việt Nam đã đến Đại học Sydney và đã hoàn thành nghiên cứu nhỏ của họ
có liên quan tới phát triển các tình huống trong sử dụng nguồn lực. Cô Đỗ Thị Đến, sang Úc
từ 22/7 và về nước vào 22/10/2006, đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Hiệu quả kỹ thuật của

5


các hộ nuôi tôm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam”. Tương tự một thực tập sinh
khác, cô Lê Thị Kim Liên, sang Úc ngày 27/8 và về nước 1/11/2006, đã tiến hành nghiên cứu
đề tài “Nghiên cứu 4 hệ thống nuôi tôm vùng đầm/phá của Thừa Thiên Huế, Việt Nam”.

5.4 Sự phổ biến
Ở mỗi lớp tập huấn, biểu ngữ và biểu trưng phản ánh các trường đại học tham gia, sự tài trợ
của Chương trình CARD và Quỹ Phát triển Quốc tế của Úc đã được sử dụng. Tập sách tài
liệu tập huấn được phát cho các học viên lớp tập huấn đều có chứa biểu trưng (logos) và lời
cảm ơn về nguồn tại trợ từ Quỹ Phát triển Quốc tế của Úc thông qua Chương trình CARD.
Các bài báo cũng đã được đăng tải nói về lớp tập huấn ở cả Hà Nội và Cần Thơ. Hai bài báo
về lớp tập huấn ở Cần Thơ được đăng trên 2 báo: (a) Báo Hậu Giang ngày 21/7/2006: “Thực
hiện Dự án nâng cao năng lực kinh tế và quản lý tài nguyên thiên nhiên” và (b) Báo Cần Thơ
ngày 25/7/2006: “Bồi dưỡng kiến thực kinh tế và quản lý tài nguyên thiên nhiên”.
Những thông tin về lớp tập huấn ở miền Bắc được đưa lên mạng của Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia, Bộ NN & PTNT ngày 18/7/2006. Địa chỉ bài báo này như sau:
/>rom= />5.5 Quản lý dự án
Các thành viên tham gia dự án của Đại học Sydney thường gần như khoảng 2 tuần có 1 cuộc
họp và kết nối với nhóm cán bộ dự án tại Việt Nam thông qua email.

6. Báo cáo về những vấn đề khác
6.1 Môi trường
Với các hoạt động hiện tại của dự án có liên quan đến tập huấn về sử dụng tài nguyên và
những vấn đề môi trường, ảnh hưởng của dự án nhất định sẽ là tích cực đối với môi trường.
Bởi vì thông qua lớp tập huấn các học viên tham gia sẽ nâng cao sự hiểu biết của mình về
lĩnh vực quản lý tài nguyên và các vấn đề môi trường có liên quan. Ví dụ: những vấn đề về
sử dụng nước, chính sách và quản lý nguồn thủy sản, quản lý rừng, ... đã được xem xét và
trình bày trong lớp tập huấn.
6.2 Vấn đề giới và xã hội
Trong 2 lớp tập huấn, sự cân bằng giữa nam và nữ như sau:
Tại Hà Nội: 14 nam và 12 nữ
Tại Cần Thơ: 12 nam và 7 nữ.

6



7. Thực hiện và những vấn đề về bền vững
7.1 Những vấn đề và hạn chế
Trong chừng mực mà kế hoạch dự án đã lập thì có ít các hạn chế liên quan đến các công việc
của dự án. Tuy nhiên, rõ ràng là rất cần đòi hỏi nhiều hơn thời gian và nỗ lực của các cán bộ
giảng dạy và cán bộ công chức của chính phủ để hiểu sâu hơn vấn đề quản lý tài nguyên và
phân tích chúng. Đối với lĩnh vực này, sự tiến bộ dường như chậm hơn so với dự kiến.
7.2 Một số phương án
a) Giảm mức độ đề cập các nội dung của tài liệu và cung cấp mức độ sâu hơn cho tập huấn
một số lĩnh vực cụ thể.
b) Có thể mở rộng thêm các buổi tập huấn song song giảng dạy ở miền Bắc và miền Nam.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này những phương án trên không thích hợp và không được đề
nghị.
7.3 Sự bền vững
Dự án tập trung nâng cao năng lực cho nguồn lực con người. Năng lực nâng lên sẽ được
chuyển giao và duy trì thông qua các trường đại học và đặc biệt là qua hệ thống khuyến nông
và đến nông dân.

8. Những bước tiếp theo
Dự án đá đạt được những kết quả phù hợp với đề cương ban đầu của dự án. Bước tiếp theo
của dự án sẽ là xây dựng chương trình và chuẩn bị tập tài liệu cho lớp tập huấn khuyến nông
sẽ được tổ chức tại Hà Nội và Cần Thơ vào tháng 1/2007. Một lớp tập huấn khuyến nông sẽ
được tổ chức ở miền Bắc và một ở miền Nam với tối đa 30 học viên mỗi lớp trong khoảng 1
tuần. Đây là chương trình tập huấn cho mức độ cấp tỉnh và huyện và nó sẽ được các cán bộ
của Việt Nam, những người được lựa chọn từ 2 lớp tập huấn trước ở Hà Nội và Cần Thơ
giảng dạy.

9. Kết luận
Phần này sẽ được báo cáo trong báo cáo kết thúc dự án.


10.

Tuyên bố
TUYÊN BỐ
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Tên Dự án CARD: ĐÀO TẠO CÁN BỘ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
TỰ NHIÊN CHO VIỆT NAM

Số Dự án CARD: 025/05 VIE

7


Chúng tôi là những người ký dưới đây tuyên bố rằng trong thời gian từ 1/2006 đến 9/2006
chúng tôi đã đóng góp công sức của mình như sau để thực hiện dự án nêu trên.
1. Đóng góp của các cá nhân
Các thành viên phía Úc (tên)
GS. Gordon MacAulay
TS. Michael Harris
TS. Tiho Ancev
Bà Sally Marsh
Bà Annette Vervoort (bán thời
gian)

Ngày làm
việc ở
Việt Nam
7+13
7+13

7+13
13
0

Ngày làm
việc ở Úc
15
10
5
7
130

Các chuyến
đi đến
Việt Nam
2
2
2
1
0

52

167

7

Tổng số
Các thành viên phía Việt
Nam

Ông Trần Đình Thao
TS Nguyễn Tuấn Sơn
Ông Nguyễn Duy Linh
TS Nguyễn Thị Minh Hiền
Ông Đỗ Trường Lâm
TS Phạm Văn Hùng
TS Trần Thanh Bé
Ông Lương Tiến Khiêm
Ông Nguyễn Thanh
TS Lê Khắc Hoàn
Tổng số

Ngày làm
việc ở Việt
Nam
20
10
20
23
15
25
12
1
2
1
129

2: Thiết bị và các dịch vụ khác
Mô tả các thiết bị và các dịch vụ khác
Máy tính, máy chủ và phần mềm

Máy chiếu
Phần mềm (nghiên cứu)
Máy chụp ảnh và ghi âm
Phần mềm (mô đun khuyến nông)
Tổng số

Giới hạn tài
chính
6500.00
3000.00
1500.00
1400.00
5000.00
17400.00

Chưa
sử dụng

8


Chữ ký của người có trách nhiệm phía Úc

Xác nhận của cơ quan chủ
quản

GS Gordon MacAulay

3; CÁC DỊCH VỤ VÀ THIẾT BỊ CHUYỂN GIAO
Chúng tôi xác nhận rằng những đóng góp của các cán bộ vào dự án, tuy nhiên các thiết

bị và dịch vụ khác nêu trên chưa được chuyển giao cho Cơ quan Chủ trì dự án phía
Việt Nam
Chữ ký của người có trách nhiệm phía Việt
Nam

Xác nhận của cơ quan chủ
quản

Trần Đình Thao
Trưởng Dự án phía Việt Nam
13/12/2006

GS TS Trần Đức Viên
Phó Hiệu trưởng
Trường ĐH NN I
13/12/2006

9


11. Tiến triển của Dự án so với mục tiêu, sản phẩm, các hoạt động và đầu vào Dự án đã
đặt ra
Tên Dự án: Đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kinh tế và quản lý tài nguyên thiên nhiên cho Việt Nam
Cơ quan thực hiện Dự án phía Việt Nam: Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội
Khoản mục
MỤC TIÊU

Thông tin cần


ĐỀ CƯƠNG
Các thước đo

Giả thiết

BẮT ĐẦU/BÁO CÁO GIỮA KỲ ( 1)
Thông tin cần

Mục tiêu chung
Nhằm nâng cao việc ứng dụng các nguyên
lý cơ bản về kinh tế và quản lý tài nguyên
tự nhiên trong các trường đại học, viện
nghiên cứu, các cơ quan ra chính sách, hệ
thống khuyến nông và một số hộ nông dân
và các nhà quản lý nguồn tài nguyên tự
nhiên.

Thay đổi chính sách
về ngân sách dành
cho quản lý tài
nguyên; số vùng và
huyện sẽ tổ chức các
lớp tập huấn khuyến
nông; thay đổi đề
cương

Có việc thực hiện nâng
cao kiến thức thông qua
dự án


Không có lý do gì thay đổi mục tiêu trong khung lo gíc giai đoạn này

Số cán bộ được đào
tạo,

Hỗ trợ hành chính

Lớp tập huấn đầu tiên có số học viên tham gia là: 26 (ở Hà Nội) +19
(ở Cần Thơ).

Mục tiêu cụ thể:
1.

2.

Nâng cao năng lực đào tạo và nghiên
cứu của các trường đại hoc ở Việt Nam
về kinh tế tài nguyên.

Nâng cao năng lực cho hệ thống
khuyến nông để có thể đưa ra được các
khuyến cáo trong sử dụng nguồn tài
nguyên tự nhiên một cách hợp lý và

Số nghiên cứu được
đăng >3,

Thời gian có đủ

Số môn học có sử

dụng tài liệu từ lớp
tập huấn

Động cơ học tập cao

Số cán bộ khuyến
nông được đào tạo,
(đặc biệt chú ý số
cán bộ nữ). Xem xét

Không có bài đăng trong giai đoạn này.

Hỗ trợ hành chính
Thời gian có đủ

10


SẢN PHẨM

hiệu quả.

yếu tố vùng.

Động cơ học tập cao

3.

Nâng cao hiểu biết và ứng dụng kinh
tế nguồn lực tự nhiên trong xây dựng

chính sách của Bộ NN&PTNT.

Số cán bộ của Bộ NN
& PTNT tham gia
lớp tập huấn

Giả thiết rằng các thước
đo kiểm định là một chỉ
tiêu phản ánh lợi ích
của tập huấn

4.

Tăng cường nhận thức của nông dân
và ứng dụng các nguyên lý sử dụng và
quản lý tài nguyên

Số nông dân có liên
hệ với cán bộ khuyến
nông được đào tạo

Sự tham gia lớp tập
huấn có ảnh hưởng đến
nhận thức

Phát triển đề cương

Quan tâm của sinh viên

1.1 Chương trình/đề cương cho giảng dạy

môn kinh tế tài nguyên và khuyến nông ở
các trường ĐH tại Việt Nam

Động cơ của cán bộ

Một cán bộ MARD tham gia lớp tập huấn đầu tiên (cơ quan bộ).
Kết quả đánh giá lớp tập huấn của các học viên là rất hài lòng.

Đã thiết lập quan hệ với những cán bộ giảng dạy và nghiên cứu lĩnh
vực này ở Trường ĐH Nông nghiệp I và ĐH Cần Thơ và bước đầu
thảo luận đề cương môn học tương ứng.
Môn học đang giảng dạy có nội dung tương đối theo chuẩn hóa.

1.2 Công trình nghiên cứu

Số bài báo đăng

Thời gian chậm

Không trong giai đoạn này.

1.3 Lớp tập huấn

Số học viên tham gia
tập huấn

Giả thiết rằng các thước
đo kiểm định là một chỉ
tiêu phản ánh lợi ích
của tập huấn


26 học viên tham gia ở Hà Nội và 19 ở lớp tập huấn tại cần Thơ.

2.1 Mô đun tập huấn về quản lý tài nguyên
và khuyến nông

Tập tài liệu về thông
tin khuyến nông được
xây dựng
Số chuyên gia
khuyến nông được
đào tạo, kết hợp cân
bằng giới

Điều tra đánh giá sau
lớp tập huấn là có thể
phản ánh sự thay đổi
kiến thức

Báo cáo đánh giá được viết.

Trang Web hoạt động

Có thể tiếp cận (vào
được)?

Trang Web đã đi vào hoạt động.

Tóm tắt chính sách


Tóm tắt chính sách có

Những tóm tắt chính sách dựa trên các công trình nghiên cứu của

2.2

2.3 Trang Web về Hệ thống thông tin kiến
thức nông nghiệp

11


3.1 Khuyến cáo chính sách được thực hiện
dưới dạng viết tóm tắt

3.2 Những mô hình hỗ trợ việc ra quyết
định dưới dạng bảng tính

4.1 Tập sách nhỏ hay tập tài liệu giải thích
những nội dung cơ bản của quản lý tài
nguyên thiên nhiên trong hộ.
HOẠT ĐỘNG

được viết

ảnh hưởng/tác động

các thực tập sinh đang chuẩn bị

Những mô hình hỗ

trợ việc ra quyết định
được xây dựng
Tập tài liệu được
chuẩn bị

o

Các lớp tập huấn cho người tập huấn
đã được tổ chức tại Hà Nội và Cần
Thơ (có lớp tới gần 30 học viên, tháng
7/2006)

Đã hoàn thành

o

Đã xác định được cụ thể thực tập sinh
và họ đã sang Sydney (6/2006)

Đã hoàn thành

o

Dự án nghiên nhỏ được xây dựng
(9/2006)

o

Lớp tập huấn khuyến nông được tổ
chức tại Hà Nội và Cần Thơ; thảo

luận về tài liệu cho các chương trình
đại học (1/2007)

o

Lớp tập huấn khuyến nông được tổ
chức tại Hà Nội, Huế và Cần Thơ
(7/2007)

o

Lựa chọn một thực tập sinh và chuẩn
bị cho họ sang Sydney (7/2007)

o

Dự án nghiên nhỏ được xây dựng
(9/2007)

o

Lớp khuyến nông thử nghiệm cho
nông dân ở miền Bắc và miền Nam
(12/2007)

2 dự án nhỏ được xây dựng và được thực hiện bởi 2 thực tập sinh.

12



CÁC ĐẦU VÀO

o

Lựa chọn một thực tập sinh và chuẩn
bị cho họ sang Sydney (3/2007))

o

Lớp khuyến nông thử nghiệm cho
nông dân ở miền Bắc, Trung và miền
Nam (3/2008)

o

Họp kết thức dự án, báo cáo dự án,
viết tóm tắt chính sách, thảo luận về
sử dụng tài liệu cho các môn học có
liên quan (6/2008)

5 Cán bộ người Úc với khoảng 160 ngày
làm việc tại Việt Nam (13 chuyến làm việc
tại Việt Nam) và 392,5 ngày làm việc tại
Úc.

Những đóng góp của các cá nhân và cơ quan đã được liệt kê trong đề
cương dự án và tạm thời giữ nguyên.

10 Cán bộ Việt Nam với tổng số khoảng
750 ngày làm việc tại Việt Nam.


13


12.

Phụ lục

Phụ lục 1: Phân tích các chủ thể có liên quan/người hưởng lợi
Ma trận phân tích các chủ thể liên quan/người hưởng lợi
Các chủ thể liên
quan
Các trường Đại học
(ĐHNN I Hà nội,
ĐH kinh tế Huế, Đại
học Cần Thơ)

Các khó khăn/hạn chế

Khả năng/động lực để giải quyết vấn đề

Bị hạn chế năng lực trong việc xây dựng các
khoá học và các nghiên cứu có liên quan đến
lĩnh vực kinh tế và quản lý nguồn tài nguyên
tự nhiên

- Có các tác động và ảnh hưởng khoa học sâu rộng
- Có nhận thức tăng lên về tầm quan trọng của kinh tế và quản lý tài
nguyên tự nhiên.
-Quan tâm đến việc khai thác các khả năng để đưa ra các chương trình

đào tạo đại học về kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên.
- Là một trong các cơ quan xây dựng chính sách chủ yếu của chính phủ
chịu trách nhiệm trong việc quản lý nguồn lực tự nhiên ở Việt nam.
- Hoàn thiện các chính sách để đảm bảo cho việc sử dụng nguồn lực tự
nhiên trong nông nghiệp một cách có hiệu quả và bền vững.
- Có thể tiếp cận tới người nông dân trên phạm vi cả nước.
- Giúp đỡ nông dân nâng cao việc sử dụng nguồn lực tự nhiên một cách
có hiệu quả và bền vững.
- Nâng cao vai trò của hệ thống khuyến nông trong việc phản hồi và
giúp cho Bộ NN&PTNT trong xây dựng các chính sách có liên quan
khi cần thiết.
- Có các kiến thức bản địa và kiến thức địa phương và năng lực trong
việc áp dụng các các nguyên tắc kinh tế và quản lý nguồn lực tự nhiên.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn lực tự nhiên.
- Nâng cao khả năng đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định trong
thu nhập của nông hộ.
- Cải thiện môi trường trong các cộng đồng nông nghiệp.

Bộ NN&PTNT

Khả năng vận dụng các nguyên lý, phương
pháp trong kinh tế và quản lý nguồn lực tự
nhiên trong việc xây dựng/hình thành các
chính sách còn bị hạn chế

Hệ thống khuyến
nông

Thiếu kiến thức về kinh tế và quản lý nguồn
lực tự nhiên

Thiếu sự cùng tham gia của người dân trong
hệ thống khuyến nông

Nông hộ nhỏ và các
nhà quản lý nguồn
lực tự nhiên

Thiếu sư am hiểu và kiến thức về kinh tế nói
chung kiến thức về kinh tế và quản lý nguồn
lực tự nhiên nói riêng

Mối quan hệ với các chủ
thể liên quan khác
Có các quan hệ cộng tác
tốt
Cần phải đẩy mạnh khả
năng cộng tác với tổ chức
khuyến nông các cấp
Là cơ quan chủ quản của
hệ thống khuyến nông

Có quan hệ cộng tác với
các bên liên quan khác
Cần phải đẩy mạnh hơn sự
cộng tác với các trường
đại học
Quan hệ hợp tác

14



Phụ lục 2: Các tác động mong đợi của các hoạt động can thiệp dự kiến

Các chủ thể
liên quan

Mục tiêu chính của các bên liên quan

Các tác động tích cực/lợi ích

Các trường
Đại học
(ĐHNN I Hà
nội, ĐH Kinh
tế Huế, Đại
học Cần Thơ)

Đạt được các khả năng, năng lực để nâng cao năng lực
giảng dạy và nghiên cứu có chất lượng cao trong lĩnh
vực kinh tế nguồn lực tự nhiên

- Chất lượng giảng dạy được nâng cao hơn
- Khuyến khích nhiều hơn các nghiên cứu trong
lĩnh vực kinh tế nguồn lực tự nhiên.
- Đẩy mạnh sự hợp tác với hệ thống khuyến
nông
- Đẩy mạnh sự hợp tác với trường ĐH Sydney.

Đòi hỏi thêm thời gian
của các cán bộ


Có tác động rất
tốt/rất có lợi

Bộ NN &
PTNT

Kết hợp hợp lý các nguyên tắc kinh tế và quản lý
nguồn lực tự nhiên trong quá trình xây dựng chính sách

Các cán bộ được đào tạo.

Có thể làm cho công
việc nhiều hơn.bận rộn
hơn

Có tác động rất
tốt/rất có lợi

Sử dụng có hiệu quả và bền vững các nguồn lực
tự nhiên ở Việt nam

Các tác động
tiêu cực

Tác động thực
/cuối cùng

Quá trình xây dựng
chính sách có thể phức

tạp hơn
Hệ thống
khuyến nông

Có thêm các kiến thức về kinh tế và quản lý nguồn lực
tự nhiên
Kết hợp kinh tế và quản lý các nguồn lực tự nhiên
trong các hoạt động khuyến nông.
Nâng cao khả năng và năng lực trong việc đưa ra các
thông tin phản hồi cho Bộ NN& PTNT trong các vấn
đề liên quan tới các chính sách quản lý nguồn lực tự
nhiên

Nông hộ nhỏ
và các nhà
quản lý nguồn
lực tự nhiên

Sử dụng nguồn tài nguyên tự nhiên một cách có hiệu
quả và bền vững
Đảm bảo tăng thu nhập ổn định và bền vững

Nâng cao khả năng nhận thức và đưa ra được
các khuyến cáo, hướng dẫn có hiệu quả hơn cho
nông dân và các nhà quản lý nguồn lực tự nhiên

- Tránh được sự xuống cấp của các nguồn lực tự
nhiên và tạo ra cơ hội để nâng cao thu nhập.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
kinh tế.và quản lý nguồn tài nguyên tự nhiên và

các vấn đề về môi trường

Công việc sẽ nhiều
hơn/bận rộn hơn

Có tác động rất
tốt/rất có lợi

Có thể nảy sinh mâu
thuẫn giữa các mục tiêu
trước mắt và mục tiêu
lâu dài

Có tác động rất
tốt/rất có lợi

15


Phụ lục 3: Mô tả cụ thể các hoạt động dự kiến của dự án
Hoạt động của dự án
a) Các lớp tập huấn cho cán bộ giảng dạy, cán bộ của MARD và Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia.
2 Lớp tập huấn ở Hà Nội và Cần Thơ (mỗi nơi 1 lớp)
- Thời gian mỗi lớp tập huấn 10 ngày
- Thành phần: Các giảng viên đại học (HAU, TUAF, HCE, CTU, UF, etc.), các cán bộ
nghiên cứu, các cán bộ khuyến nông, cán bộ phân tích chính sách của MARD.
- Số lượng người tham dự: 30 người mỗi lớp
- Chuẩn bị nội dung:
Thành viên dự án từ phía Úc sẽ chuẩn bị tài liệu cho các khoá học (giáo trình, tài liệu

nghiên cứu, các phần mềm ứng dụng...). Các thành viên từ phía Việt Nam sẽ tổ chức điều
tra hộ nông dân ở các vùng của Việt Nam (Bắc, Trung, Nam) để xác định các vấn đề đặt ra
đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tổng kết và sắp xếp thứ hạng ưu tiên cho việc tập
huấn và nghiên cứu.
- Nội dung sơ bộ của các lớp tập huấn. Nội dung dưới đây được thực hiện một cách thích
hợp thông qua các lớp tập huấn và không nhất thiết phải được lặp lại ở mỗi lớp.
1. Giới thiệu về Tài nguyên Thiên nhiên và Kinh tế môi trường (khái niệm, lịch sử hình thành,
vai trò, tầm quan trọng, các phương pháp...)
2. Sự thất bại của thị trường: (nguyên nhân, phân loại, các giải pháp). Sự thất bại của Chính
phủ.
3. Các yếu tố ngoại biên: Khái quát lại các lý thuyết kinh tế vi mô (Cầu và độ thoả dụng, chi
phí, lợi nhuận và cung). Xác định các yếu tố ngoại biên. Phân loại các yếu tố ngoại biên. Các
yếu tố ngoại biên trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
4. Đánh giá tài nguyên thiên nhiên và môi trường. (Các khái niệm, phương pháp, và ứng dụng).
5. Quyền sở hữu tài sản (Định lý Coase và vai trò của Chính phủ trong sử dụng tài nguyên thiên
nhiên).
6. Hiệu quả động trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên (thời gian, chiết khấu...)
7. Chính sách tài nguyên và môi trường
8. Các chủ đề về kinh tế tài nguyên (Kinh tế nước, thuỷ sản, bảo tồn đất, rừng). Các chủ đề này
sẽ được hỗ trợ đào tạo về ứng dụng bảng tính EXCEL cho phân tích tối ưu hoá, các mô hình
tuyến tính...
9. Các tác động xã hội của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tính bền vững.
10. Chuẩn hoá và phát triển các chủ đề cho đào tạo khuyến nông (một số cán bộ khuyến nông
cấp tính sẽ được mời tham gia với mục đích tư vấn).
b) Hội thảo khuyến nông ở cấp tính
Sẽ có 5 hội thảo khuyến nông được tổ chức Hà Nội (2), Huế (1), và Cần Thơ (2)
- Thời gian mỗi lớp tập huấn 10 ngày
- Thành phần tham dự hội thảo: Các cán bộ ở Trung tâm khuyến nông của các tỉnh, các
cán bộ của các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán bộ ở các trạm khuyến nông
huyện,...

- Số lượng thành viên trong mỗi hội thảo: 30 người
- Nội dung hội thảo: Nội dung dưới đây được thực hiện một cách thích hợp thông qua các
lớp tập huấn và không nhất thiết phải được lặp lại ở mỗi lớp. Nội dung của các cuộc hội
thảo sẽ được quyết định trong thời gian tập huấn, nhưng sẽ tập trung vào một số vấn đề chủ
yếu sau:
1. Quản lý nguồn tài nguyên, tập trung vào các nguồn tài nguyên cụ thể trong địa phương.
2. Quản lý nguồn nước: Kinh tế sử dụng nước tập thể, chất lượng nước, khối lượng và thời
gian cấp nước, quản lý nước cộng đồng.
3. Quản lý sử dụng đất: Kinh tế sử dụng đất tập trung vào các khía cạnh bố trí công thức luân
canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, kinh tế bảo tồn tài nguyên đất, quyền sở hữu đất, định giá
đất, thị trường đất.
4. Nuôi trồng thuỷ sản và các nguồn lợi thuỷ sản: Kinh tế học về nuôi trồng thuỷ sản bền
vững, quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thuỷ sản, quản lý nguồn lợi thuỷ sản.

16


5. Rừng: Kinh tế học về quản lý rừng ở cấp hộ gia đình, cấp cộng đồng, các mô hình nông
lâm kết hợp, quản lý rừng bền vững, bảo tồn lâm sinh, ....
6. Môi trường và ô nhiễm: Các giải pháp khắc phục ô nhiễm (thuế, chuyển nhượng cô ta ô
nhiễm, tiêu chuẩn môi trường)
7. Các phương pháp và công cụ khuyến nông.
8. Các phuơng pháp tiếp cận mới trong khuyến nông
9. Các vấn đề về chính sách, thể chế, luật pháp.
10. Vai trò của giới trong công tác khuyến nông
11. Giới trong quản lý tài nguyên
12. Phương pháp phổ biến kiến thức và chuyển giao công nghệ
c) Hội thảo khuyến nông thí điểm ở cấp huyện (hay nông trại)
Dự kiến sẽ có 5 hội thảo khuyến nông thí điểm sẽ được tổ chức ở các huyện của các tỉnh miền
Bắc, miền Trung và Miền Nam.

- Thời gian cho mỗi hội thảo: 2 ngày
- Thành phần tham dự: Các cán bộ khuyến nông cấp cơ sở (huyện, cấp xã) và những người
nông dân chủ chốt ở các huyện. Để thực hiện được có thể dựa vào một số tổ chức như HTX,
đội bảo vệ thực vật, thú y, các tổ chức xã hội. Những người nông dân được tập huấn có thể
tham gia vào các câu lạc bộ khuyến nông
- Số lượng thành viên trong mỗi hội thảo: 30 người
- Nội dung hội thảo: Nội dung hội thảo sẽ được quyết định trong thời gian tập huấn, tuy
nhiên có thể bao gồm các nội dung: các nguyên lý cơ bản trong quản lý nguồn tài nguyên, ứng
dụng phân tích quá trình ra quyết định của các hộ gia đình sử dụng các phương pháp giảng
dạy mới như trò chơi và bài tập về dự thảo ngân sách gia đình:
+ Công thức luân canh và các kỹ thuật canh tác đất bền vững
+ Chế độ ăn và thời điểm thu hoạch tối ưu trong nuôi trồng thuỷ sản
+ Tối ưu hoá trong trồng và thu hoạch cây lâm nghiệp ở các hộ gia đình
+ Bố trí hệ thống cây trồng tối ưu trong điều kiện thuỷ lợi khó khăn.
d) Các thực tập sinh của các cơ quan Việt Nam tại Đại học Sydney
4 thực tập sinh từ các cơ quan của Việt Nam sẽ sang tham dự thỉnh giảng và nghiên cứu
khoa học ở Đại học Sydney
- Khoảng thời gian: 14 tuần
- Các hoạt động: tham dự các bài giảng về Kinh tế tài nguyên môi trường; thăm cơ sở
nghiên cứu Kinh tế nông nghiệp ở NSW đặc biệt là các hoạt động khuyến nông; tham gia các
hoạt động nghiên cứu ở Đại học Sydney (nghiên cứu tổng quan, phân tích số liệu, thảo luận)
bao gồm việc hoàn thành một dự án nghiên cứu nhỏ và trình bày một semina về kết quả
nghiên cứu một chủ đề mà các cán bộ đó đã lựa chọn.
e) Chương trình giảng dạy Kinh tế tài nguyên cho sinh viên
Chương trình môn học Kinh tế tài nguyên sẽ được xây dựng để giảng dạy tại HAU, CTU và
HCE. Các tín chỉ sẽ được xem xét và chỉnh lý cũng như các tín chỉ mới sẽ được thiết kế và đề
nghị.
- Thời gian: sẽ được tiếp diễn, nhưng sẽ bắt đầu sớm. Như vậy chương trình có thể thực hiện
vào giữa năm thứ 2 của dự án.
Các hoạt động: Các cuộc họp bàn về chương trình. Cùng kết hợp thiết kế tín chỉ môn học. Trao

đổi tài liệu và phương pháp giảng dạy.
f) Hệ thống thông tin kiến thức nông nghiệp trên Website
Các tài liệu thu thập và sản sinh trong dự án sẽ được thiết kế đưa lên Website để có thể các cán
bộ khuyến nông toàn quốc dễ dàng tiếp cận. Website có thể thiết kế để thích hợp với trưòng ĐH
và cán bộ KN. Kế hoạch triển khai các hoạt động để xây dựng Website sẽ rất sớm. Một thành
viên dự án từ HAU sẽ thiết kế (1/2006).
g) Tóm tắt chính sách
Dự án sẽ ‘phổ biến’ một số tóm tắt chính sách (4-5) có liên quan đến quản lý tài nguyên hiệu
quả và bền vững ở Việt Nam. Những tóm tắt chính sách này sẽ là kết quả của các hoạt động
nghiên cứu các nguồn lực cụ thể tại Việt Nam. Có thể là: nước, đất, rừng, cá và thuỷ sản,v.v

17


Tóm tắt chinh sách sẽ được biên soạn, viết và chuyển cho Bộ NN & PTNT và các tổ chức quan
tâm khác.
h) Các dự án nghiên cứu có khả năng
Sau đây là một số các dự án nghiên cứu có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ trong
khuôn khổ dự án CARD. Các dự án này đã được chuyên gia Úc thảo luận trong chuyến thăm và
làm việc với đối tác Việt Nam. Ý tưởng của dự án là khuyến khích các cán bộ sẽ được cử đi học
tập và nghiên cứu ở trường Đại học Sydney tham gia vào các hoạt động nghiên cứu trong các dự
án nghiên cứu này.
1. Các biện pháp chống xói mòn ở các tỉnh miền núi Việt Nam
Xói mòn là kết quả của các biện pháp canh tác không chú ý một cách đầy đủ đến khía cạnh bền vững
trong việc sử dụng đất. Xói mòn đã trở thành một trong những vấn đề trầm trọng đặc biệt đối với các
tỉnh miền núi phía Bắc và các tỉnh miền Trung ở Việt Nam. Xói mòn gây thiệt hại lớn đối với các hộ
gia đình, đối với vùng, và với cả quốc gia.
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra những phương pháp hữu hiệu và tiết kiệm trong việc chống xói mòn;
góp phần nâng cao hiểu biết của cán bộ chính quyền và người dân địa phương về tình trạng xói mòn,
ảnh hưởng của xói mòn trên khía cạnh kinh tế và môi trường, các biện pháp hiệu quả chống xói mòn;

xác đinh các phương pháp khuyến khích người dân áp dụng các biện pháp canh tác bền vững; và đề
xuất những gợi ý chính sách đối với việc lựa chọn chiến lược chống xói mòn ở các tỉnh miền núi Phía
Bắc và miền Trung Việt Nam.
2. Mô hình nông lâm kết hợp nhằm nâng cao đời sống cho người dân vùng miền núi Việt Nam
Nghèo đói, thiếu trình độ và nhận thức về tầm quan trọng của rừng cùng với thiếu các biện pháp kinh tế
khuyến khích bảo vệ rừng là những nhuyên nhân chính gây ra tình trạng phá rừng ở Việt Nam. Phá
rừng sẽ tiếp tục làm cho tình trạng nghèo đói ở các vùng miền núi ngày càng trở nên trầm trọng hơn.
Nhận rhức được điều đó, từ đầu những năm 1980 chính phủ Việt Nam đã thực hiện chương trình trồng
rừng, giao đất rừng cho các hộ dân, thực hiện các dự án định cư... Tuy nhiên, thiếu các biện pháp
khuyến khích bảo vệ rừng, tình trạng khai thác, chặt phá rừng bừa bãi và cháy rừng đã gây ra những
hậu quả làm giảm đáng kể diện tích rừng đã được trồng mới.
Nâng cao đời sống cho các hộ dân vì vậy được xem là mục tiêu then chốt của các chính sách quản lý và
bảo vệ rừng. Tuy nhiên làm thế nào để có thể đạt được mục tiêu này vẫn còn là một câu hỏi khó và cần
được nghiên cứu. Bằng việc trao quyền sử dụng đất lâm nghiệp lâu dài cho các hộ dân, diện tích đất
rừng được quản lý bởi Nhà nước trước kia đã được chia thành từng ô thửa nhỏ để giao cho các hộ gia
đình quản lý. Trong bối cảnh đó, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp để có thể sử dụng đất rừng
được giao một cách có hiệu quả hơn, qua đó nâng cao đời sống của người dân đang là vấn đề được
quan tâm.
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu các mô hình nông lâm kết hợp hiện có và mô hình tiềm
năng, đánh giá sự đóng góp của các mô hình đó vào việc nâng cao đời sống nguời dân và cải thiện môi
trường trong vùng, qua đó xác định mô hình phù hợp và có hiệu quả nhất để giới thiệu áp dụng cho
người dân trong vùng.
3. Quản lý nuôi trồng thuỷ sản vùng duyên hải miền Trung
Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành vẫn còn mới đối với nhiều địa phương vùng duyên hải miền Trung.
Do ngành nuôi trồng thuỷ sản mang lại hiệu quả kinh tế ban đầu khá cao cho nên chính quyền địa
phương ở nhiều nơi đã đưa ra các chính sách ưu tiên hỗ trợ cho ngành nuôi trồng thuỷ sản, đôi khi phát
triển nuôi trồng thuỷ sản được xem là chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Diện tích
nuôi trồng thuỷ sản vì vậy được mở rộng một cách nhanh chóng ở nhiều địa phương trong vùng
Tuy nhiên việc mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản đã kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực. Nước ở
nhiều ao, hồ, đầm đã bị ô nhiễm nặng. Nhiều con đê trước kia chủ yếu được sử dụng để ngăn sự xâm

nhập nước mặn thì nay đã trở nên kém hiệụ quả do việc đào ao, đắp đầm... Đây là những ảnh hưởng có
thể gây ra những hậu quả lớn, tuy nhiên hầu như không được chú ý, một phần vì thiếu hiểu biết. Tình
trạng mở rộng diện tích ao, hồ, đầm để nuôi trồng thuỷ sản một phần cũng có thể do áp lực của chủ
trương đa dạng các hoạt động sản xuất để tăng thu nhập mà không chú ý đến ảnh hưởng đối với môi
trường và các nguồn tài nguyên khác.
Hiện nay có rất ít nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng tổng hợp của việc mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ
sản đặc biệt là ảnh hưởng đến môi trường và tài nguyên, cũng như nghiên cứu đưa ra các biện pháp để

18


quản lý có hiệu quả ngành nuôi trồng thuỷ sản. Chính vì vậy nghiên cứu về vấn đề quản lý trong nuôi
trồng thuỷ sản ở khía cạnh kinh tế môi trường là hết sức cần thiết.
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở
các khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường, qua đó cung cấp cho chính quyền địa phuơng và các cơ
quan có liên quan một tầm nhìn tổng thể về nuôi trồng thuỷ sản. Nghiên cứu cũng nhằm mục đích đề
xuất các gợi ý chính sách để hoàn thiện vấn đề quản lý trong nuôi trồng thuỷ sản.
4. Đánh giá sự vận hành và quản lý các công trình thuỷ lợi nhỏ có sự tham gia của cộng đồng
Công cuộc đổi mới của Việt Nam đã mở đường cho những thay đổi quan trọng trong hệ thống thuỷ
nông ở Việt Nam. Nhiều nhóm hộ sử dụng nước ở các địa phương đã được hình thành và tìm được chỗ
đứng trong mạng lưới các công trình thuỷ nông có quy mô lớn, được quản lý tập trung bởi các tổ chức
chuyên trách của nhà nước và các công ty thuỷ nông.
Nhóm hộ sử dụng nuớc ở một số địa phương đã được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu của những
người sử dụng nước chưa thực sự thoả mãn với hệ thống cung ứng nước được quản lý tập trung. Hiện
nay nhóm sử dụng nước đó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tưới tiêu ở một số huyện trong tỉnh
Quảng Bình. Hoạt động của nhóm sử dụng nước đã góp phần tiếp kiệm nước, tăng năng suất cây trồng
nhờ việc cung cấp nước đúng thời điểm với sự tham gia của người dân trong quá trình ra các quyết
định có liên quan.
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu cơ cấu tổ chức và sự vận hành của nhóm sử dụng nước để phân
tích những ưu điểm và nhược điểm của nhóm sử dụng nước so với hệ thống thuỷ nông thông thường,

qua đó đề xuất những gợi ý chính sách để tăng cường sự vận hành và quản lý của nhóm hộ sử dụng
nuớc.
i) Hệ thống hỗ trợ ra quyết định về quản lý nguồn tài nguyên
Trong suốt các hoạt động đào tạo và nghiên cứu của dự án, các thành viên tham gia sẽ sửa và bổ
sung Hệ thống hỗ trợ ra quyết định quản lý tối ưu tài nguyên và cả thiết kế mới (dựa vào máy
tính). Hệ thống này sẽ là những công cụ hữu ích cho cả các nhà phân tích và hoạch định chính
sách của Bộ NN & PTNT và cả cán bộ khuyến nông.

19


Phụ lục 4: Lớp tập huấn Dự án CARD: Kinh tế và quản lý tài nguyên tự nhiên, Hà Nội, 12-16/7/2006
Thứ 4 - 12/7
8.30 – 10.00 am

Nghỉ giải lao
10.15 – 11.30 am

Nghỉ trưa
1.30 – 3.00 pm

Nghỉ giải lao
3.15 – 4.30 pm

Thứ 5 - 13/7

Thứ 6 - 14/7

Thứ 7 - 15/7


Chủ nhật - 16/7

Prof.
MacAulay
Kinh tế thay thế tài sản

Prof Gordon MacAulay
Chính sách công trong
kinh tế tài nguyên

GS Gordon MacAulay
Những nguyên lý quản
lý tài nguyên

Dr Michael Harris
Kinh tế tài nguyên trong
mô hình động, tài
nguyên tái tạo và không
tái tạo, tối ưu hoá có
ràng buộc theo thời gian

Prof Gordon MacAulay
and Dr Pham Van Hung
Kinh tế đất và sử dụng
đất

Dr Michael Harris
Những phương pháp và
nguyên lý cơ bản trong
kinh tế tài nguyên và

môi trường

Prof Gordon MacAulay
and Dr Michael Harris
Tương lai hoá, chiết
khấu và giá trị hiện tại
của tài sản

Dr Tiho Ancev
Tài nguyên tái tạo:
Kinh tế rừng và “luân
canh” tối ưu

Dr Tiho Ancev and
Dr Michael Harris
Công cụ của chính sách
công trong lĩnh vực sử
dụng tài nguyên
(Tình huống thuế sử
dụng thuốc trừ sâu)

Dr Tiho Ancev and
Mr Tran Dinh Thao
Kinh tế bảo tồn tài
nguyên đất
(Nghiên cứu bảo tồn
đất)

Dr Michael Harris
Quyền sở hữu, trục trặc

thị trường và phản ứng
của chính sách

Dr Michael Harris and
Dr Tiho Ancev
Tối ưu trong mô hình
động và sử dụng bảng
tính MS Excel

Dr Tiho Ancev and
Ms Sally Marsh
Kinh tế sử dụng nước và
chất lượng nước

Ms Sally Marsh
Vai trò của khuyến nông
trong giải quyết vấn đề
nguồn tài nguyên

Prof G. MacAulay
Tài nguyên tái tạo: Kinh
tế thuỷ sản và ngành
thuỷ sản
(Thảo luận tình huống)

Ms Sally Marsh
Khuyến nông và Kinh tế
môi trường

Prof Gordon MacAulay,

Dr Michael Harris
Thực hành trên máy tính
mô hình kinh tế động
và tĩnh (khai khoáng và
điều kiện tối ưu)

Dr Tiho Ancev
Thực hành trên máy tính
về sử dụng nước và chất
lượng nước (mô hình ô
nhiễm sông)

Ms Sally Marsh
Thực hành về khuyến
nông trong quản lý tài
nguyên

Thảo luận về Kinh tế tài
nguyên

Thảo luận chương trình
lớp học (4.15-4.30pm)

Tổng kết và đánh giá
lớp học, ph¸t chøng chØ

9.00 am Chào mừng và
khai mạc lớp tập huấn.

Câu hỏi Quiz


Date revised: 12 July 2006.

20


Phụ lục 5: Danh sách học viên, Lớp tập huấn về kinh tế và quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên
Hà Nội, 12-16/7/ 2006
Họ và tên

Giới
tính

1

Trần Việt Dũng

Nam

Khoa Khuyến nông, Trường Đại học Nông lâm,
Đại học Thái Nguyên

2

Đỗ Quang Quý

Nam

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,

Đại học Thái Nguyên

3

Tạ Thị Thanh Huyền

Nữ

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Đại học Thái Nguyên

4

Trịnh Thị Huyền Thương

Nữ

Khoa Kinh tế, Đại học Vinh

5

Nguyễn Thị Thuý Vinh

Nữ

Khoa Nông, Lâm và Thủy sản, Đại học Vinh

6

Trịnh Quang Thoại


Nam

Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học
Lâm nghiệp

7

Ngô Thị Thuỷ

Nữ

Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học
Lâm nghiệp

8

Hoàng Thị Phương

Nữ

Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Bộ NN & PTNT

9

Nguyễn Thị Thanh Bình

Nữ

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế


10

Trần Minh Trí

Nam

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

11

Nguyễn Thị Thu Hằng

Nữ

Cao đẳng Cộng đồng Xuân Mai, Hà Tây

12

Vũ Thị Hoài Thu

Nữ

Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội

13

Đào Văn Hùng

Nam


Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Bộ NN
& PTNT

14

Lê Thị Ngọc Khanh

Nữ

Khoa Nông nghiệp, Đại học Hải Phòng

15

Đinh Hữu Hoàng

Nam

Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển
NN&NT, Bộ NN & PTNT

16

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Nữ

Trung tâm Khuyến nông quốc gia (NAEC), Bộ
NN & PTNT


17

Lương Xuân Chính

Nam

Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông
nghiệp I – Hà Nội

18

Đinh Văn Đãn

Nam

Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông
nghiệp I – Hà Nội

19

Lê Bá Chức

Nam

Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông
nghiệp I – Hà Nội

STT

Cơ quan


21


20

Phạm Hương Dịu

Nữ

Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông
nghiệp I – Hà Nội

21

Nguyễn Thị Minh Hiền

Nữ

Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông
nghiệp I – Hà Nội

22

Đỗ Trường Lâm

Nam

Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông
nghiệp I – Hà Nội


23

Nguyễn Duy Linh

Nam

Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông
nghiệp I – Hà Nội

24

Đặng Xuân Lợi

Nam

Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông
nghiệp I – Hà Nội

25

Phạm Văn Hùng

Nam

Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông
nghiệp I – Hà Nội

26


Trần Đình Thao

Nam

Khoa Kinh tế & PTNT, Trường Đại học Nông
nghiệp I – Hà Nội

22


×