Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo cơ sở y học, lý luận và thực tiễn lựa chọn bài tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối cho vận động viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.51 KB, 9 trang )

CƠ SỞ Y HỌC, LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LỰA CHỌN BÀI TẬP PHỤC
HỒI CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO
TRƢỚC KHỚP GỐI CHO VẬN ĐỘNG VIÊN
Vũ Thị Thu Hƣơng
Dƣơng Nghiệp Chí
Đăng Quốc Bảo
Tóm tắt:
Điều trị phục hồi sau phẫu thuật tái tạo dây chằng khớp gối cho vận động
viên có vai trò đặc biệt quan trọng. Hệ thống các bài tập có ý nghĩa quyết định đến
thành công của quy trình điều trị phục hồi. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã lựa
chọn được các nhóm bài tập: Chuẩn bị trước phẫu thuật; ngay sau phẫu thuật, các
bài tập nội trú, ngoại trú và các bài tập phát triển các tố chất thể lực chung và đặc
thù với môn thể thao. Ngoài ra, việc kết hợp với sóng ngắn, siêu âm và từ trường
trị liệu sẽ đẩy nhanh quá trình hồi phục sau phẫu thuật tái tạo dây chằng khớp gối
cho vận động viên.
TỪ KHÓA: Cơ sở y sinh học, bài tập, phục hồi chức năng, sau phẫu thuật,
dây chằng chéo trước khớp gối.
Abstract:
Rehabilitation after Anterior Cruciate Ligament reconstruction plays a
really important role.Success of the treatment procedure is determined by the
system of exercise programs. On the theoretical and practical basis identified in
this study, groups of exercises were selected including pre-operative preparation,
resident, non-resident and functional exercises right after the surgery to enhance
fitness features as well as sport particular aspects. In addition, the combination
with short-wave, micro-wave and magnetic therapies shall hasten athletes’
rehabilitation process after the surgery for reconstruction of anterior Cruciate
Ligament.
KEYWORDS: Biomedical basis, exercise, rehability, post surgery, Anterior
Cruciate Ligament.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự suy giảm chức năng vận động luôn gắn liền với quá trình chấn thương và


thời gian điều trị của vận đông viên (VĐV). Suy giảm chức năng vận động bao
gồm các tình trạng suy giảm tố chất thể lực như sức mạnh, sức bền, độ linh hoạt


2

của khớp, kéo dài thời gian phản xạ, giảm trương lực và độ đàn hồi của cơ, sưng nề
mô cơ và khớp. Trước đây người ta quan niệm rằng, chữa trị và phục hồi là hai giai
đoạn khác nhau trong xử lý chấn thương thể thao. Ngày nay quan niệm này đã
được thay đổi. Chữa trị và phục hồi phải được thực hiện đồng thời. Thực hiện các
biện pháp hồi phục sớm sẽ tránh được các biến chứng gây cản trở quá trình hồi
phục, sớm đưa VĐV trở lại tập luyện và thi đấu. Việc nghiên cứu cơ sở y sinh học
(cơ sở sinh bệnh học) và cơ sở thực tiễn để lựa chọn các bài tập hồi phục chức
năng một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để vận
động viên có thể quay trở lại tập luyện tích cực và đạt thành tích thể thao cao.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp đọc và tham khảo tài liệu; Phương pháp phỏng vấn (bằng
phiếu hay anket); Phương pháp toán học thống kê và Phương pháp SWOT.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Về cơ chế sinh bệnh học của chấn thương. Alvarez và cộng sự (1987) mô tả
ba giai đoạn phản ứng của mô bị chấn thương (dây chằng, gân cơ, mô xương và
sụn) như sau [trong 1]:
Giai đoạn viêm cấp (ngay sau chấn thương và trong khoảng 72 giờ sau)
Giai đoạn bắt đầu liên kết sơ hóa (từ giờ thứ 72 sau chấn thương và kéo dài
từ 6 tuần trở lên).
Xơ hóa thật sự (từ sau 6 tuần tới nhiều tháng sau).
Chỉ khi nào nắm vững đầy đủ được cơ chế này, chúng ta mới có thể sử dụng
các biện pháp điều trị và hồi phục hiệu quả cho các chấn thương thể thao nói chung
và chấn thương khớp rối nói riêng.
Quá trình hồi phục của vận động viên sau chấn thương (theo Baskirov B.F.

và Gerburg M.I.; 1989) được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn phục hồi y học – chủ
yếu diễn ra trong bệnh viện; giai đoạn phục hồi vận động – chủ yếu diễn ra tại
khoa vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, ngoại trú và giai đoạn phục hồi thể thao –
diễn ra trong điều kiện tự nhiên – nhà tập, sân vận động. [trong 2],[4].
Ở giai đoạn 1: hồi phục y học – hướng tới sự hồi phục về giải phẫu ở vùng
chấn thương, loại bỏ các quá trình viêm nhiễm và tăng trưởng quá trình tái tạo các
mô, tổ chức…hoàn thành vấn đề hồi phục – giải phẫu chức năng. Trong giai đoạn
này thường sử dụng các bài tập với lượng vận động rất nhẹ kết hợp với xoa bóp –
vật lý trị liệu. Các bài tập trong giai đoạn này còn mang ý nghĩa tâm lý rất lớn làm
cho vận động viên tự tin, yên tâm và tạo hưng phấn cho quá trình hồi phục [3].


3

Giai đoạn 2: Hồi phục vận động – hướng đến hồi phục các chức năng vận
động cơ bản bao gồm: sự thích nghi của cơ thể vận động viên với cường độ vận
đông tăng dần; hồi phục thể lực chung; hồi phục các thói quen vận động trong thể
thao; dần hồi phục các tố chất vận động. Các bài tập trong giai đoạn này cần đa
dạng, với cường độ, khối lượng và thời gian phù hợp. Tuy nhiên, có thể bắt đầu sử
dụng các bài tập chuyên biệt gần với kỹ năng vận động chủ yếu của môn thể thao
chuyên sâu của từng vận động viên. [6].
Giai đoạn 3: Hồi phục thể thao – hướng đến sự hồi phục các kỹ năng vận
động, tăng dần trình độ tập luyện và chuẩn bị trở lại tập luyện thi đấu thể thao. Các
bài tập trong giai đoạn này tương đối phong phú, với lượng vận động lớn và cới
các dụng cụ thể thao đặc thù cho từng môn thể thao. [7]
Để củng cố thêm cơ sở lý luận và thực tiễn trong lựa chọn bài tập phục hồi
sau tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối cho VĐV chúng tôi tiến hành phỏng
vấn, xin ý kiến các bác sĩ, chuyên gia, kỹ thuật viên trực tiếp tham gia công tác
điều trị phục hồi tại các cơ sở có uy tín trong lĩnh vực này tại Hà Nội.
Qua tổng hợp tài liệu và sơ bộ lựa chọn được 32 bài tập với 38 mục hỏi được

mã hóa từ M01 đến M38 và gửi đến 16 nhà khoa học, cán bộ quản lý, bác sĩ
chuyên khoa có trình độ, am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu đã và đang làm quản lý
tại Bệnh viện Thể thao Việt Nam, Bệnh viên Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện
Quân đội 354, Học viện Quân y, Viện Khoa học TDTT và Trường đại học TDTT
TP.HCM.
Tác giả sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 16.0 để phân tích độ tin
cậy nội tại các mục hỏi (Internal Consistent Reliability Analysis) thông qua chỉ số
Cronbach Alpha [5]. Theo quy ước của De Vellis (1991) thì một tập hợp các mục
hỏi dùng để đo lường được đánh quá tố phải có hệ số ∝ của Cronbach lớn hơn
hoặc bằng 0.8 và các chỉ số tương quan tổng giữa các mục hỏi (Correted Item –
total Correlation) phải > 0.3. Tính toán Cronbach Alpha với SPSS như sau:
Tại menu của SPSS chọn Anlyze > Scale > Reliability Analysis…
Trong hộp thoại này chọn các biến đưa vào o Items, dùng chuột nhấp chọn
list Items labels để hiện ra nhãn giải thích tên biến trong kết quả chạy ra. Sau đó
nhấp vào ô Statistics để chọn các đại lượng thống kê cần thiết.
Trong hộp thoại Statistics, nhấp chuột chọn các đại lượng cơ bản như: Items,
Scale và Scale if items deleted. Sau đó nhấp vào continue trở về hộp thoại đầu tiên
rồi nhấp OK.
Theo quy ước này đã loại 07 yếu tố nhiễu (07 biến rác là: M12, M17, M23,
M25, M32, M34, M36 có r < 0.30 và có chỉ số ∝ 0.936 nếu bỏ mục hỏi


4

(Cronbach’s Alpha if Item Deleted) cao hơn chỉ số Cronbach Alpha tổng là 0.948.
). Sau đó tiếp tục phân tích Cronbach Alpha lần 2 với 31 mục hỏi cho kết quả đều
có chỉ số Alpha nhỏ hơn Alpha tổng ∝ = 0.965.
Qua hai lần phân tích Cronbach Alpha kết quả đã xác định 31 mục hỏi đáp
ứng đầy đủ yêu cầu cho phân tích tiếp theo. Đề tài thiết kế phiếu phỏng vấn cho 31
mục hỏi (23 câu) với 5 mức đánh giá (từ 5 xuống 1) tương ứng với 5 mức: Rất

quan trọng – Quan trọng – Bình thường – Ít quan trọng – Không quan trọng (-1
tương ứng với không trả lời).
Tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, bác sĩ, kỹ thuật viện ở Bệnh
viện Thể thao Việt Nam; Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Quân
đội 354, Học viện Quân y, Viện khoa học TDTT và Trường Đại học TDTT
TP.HCM hai lần, mỗi lần cách nhau một tháng. Lần 1 số phiếu phát ra là 55 phiếu,
số phiếu thu về là 51 phiếu đạt tỷ lệ 92,73%, lần 2 số phiếu phát ra là 51 phiếu, số
phiếu thu về là 51 phiếu đạt tỷ lệ 100%. Người tham gia phỏng vấn ở độ tuổi trung
bình là 38.5% tuổi (< 35 tuổi: 54,9%; 35-45 tuổi: 21,6%; 45-55 tuổi: 13,7%; ≥ 55
tuổi: 9.8%), thâm niên công tác trung bình 14,3 năm (biểu đồ 1); trình độ chuyên
môn thể hiện qua biểu đồ 2.


5

Sau hai lần phỏng vấn và xử lý số liệu [5], kết quả phỏng vấn lựa chọn bài
tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối cho
vận động viên thể hiện qua bảng 1.
BẢNG 1: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN BÀI TẬP PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƢỚC
KHỚP GỐI CHO VẬN ĐỘNG VIÊN

TT

1

2
3
4
5

6

Câu hỏi
Câu 1: Mức độ quan trọng trong
việc sử dụng các bài tập cho
VĐV trước khi tiến hành phẫu
thuật
Câu 2: Nếu trả lời ở mức rất
quan trọng và quan trọng ở câu
1, trả lời tiếp các nội dung sau:
Câu 2a: Bài tập làm dãn đầu gối
Câu 2b: Bài tập làm rắn cơ tứ
đầu đùi
Câu 2c: Bài tập trượt gót chân
Câu 2d: Bài tập tăng độ thẳng
của chân
Câu 2e: Bài tập cho chân lành

Tỷ Tỷ
lệ
lệ
AsympMã hóa (%) (%) Wilcoxon Sig (2lần lần
tailed)
1
2
M01

100

100


0.000

1.000

M02

85.9 85.1

-1000

0.317

M03

78.0 78.0

0.000

1.000

M04

82.4 83.1

-1.414

0.157

M05


83.5 82.7

-1.414

0.157

M06

38.0 38.0

0.000

1.000


6

7
8
9
10
11
12
13
14
15

Câu 3: Thời gian sử dụng các bài
tập phục hồi sau phẫu thuật

Câu 3a: Ngay sau phẫu thuật
Câu 3b: Ngay sau phẫu thuật 24
giờ
Câu 3c: Ngay sau phẫu thuật 48
giờ
Câu 3d: Sau phẫu thuật 72 giờ
Câu 3e: Sau phẫu thuật muộn
hơn 72 giờ
Câu 4: Sử dụng bài tập Isometric
Câu 5: Sử dụng bài tập Isotonic
Câu 6: Sử dụng bài tập
Isokinetic trên hệ thống máy tập
BIODEX
Câu 7: Bài tập thụ động có sự
giúp đỡ của nhân viên y tế

16 Câu 8: Tập biên độ vận động
khớp gối sử dụng các cơ duỗi
17 Câu 9: Tập biên độ vận động
khớp gối sử dụng các cơ duỗi
Câu 10: Bài tập phát triển sức
18
mạnh các cơ gấp quanh gối
Câu 11: Bài tập phát triển sức
19
mạnh các cơ duỗi quanh gối
20 Câu 12: Bài tập phục hồi độ
mềm dẻo các cơ gấp quanh gối
21 Câu 13: Bài tập phục hồi độ
mềm dẻo các cơ duỗi quanh gối

Câu 14: Bài tập căng dãn các cơ
22
vùng bẹn
Câu 15: Bài tập căng dãn các cơ
23
vùng ngoài bụng
Câu 16: Bài tập sức mạnh cho cơ
24
tứ đầu đùi
Câu 17: Bài tập luyện sự nhanh
25
nhẹn (bài tập Polyometrics)
Câu 18: Bài tập liên quan đến
26
môn thể thao của VĐV
27 Câu 19: Bài tập với chân lành

M07

71.0 71.0

0.000

1.000

M08

85.5 85.1

-0.577


0.564

M09

84.3 84.3

0.000

1.000

M10

70.2 70.2

0.000

1.000

68.6

-0.477

0.655

M13
M14

98.0 96.9
97.3 96.5


-1.732
-0.743

0.083
0.458

M15

95.3 96.1

-0.816

0.414

M16

90.2 90.2

0.000

1.000

M18

80.8 80.8

0.000

1.000


M19

82.4 82.4

0.000

1.000

M20

80.8 81.2

-0.447

0.655

M21

83.9 85.9

-1.890

0.059

M22

80.4 79.6

-1.414


0.157

M24

77.6 77.3

-0.577

0.564

M26

81.6 81.6

0.000

1.000

M27

82.7 82.4

-1000

0.317

M28

82.4 83.1


-1.414

0.157

M29

77.3 75.7

-1.633

0.102

M30

78.8 79.6

-1000

0.317

M31

37.3 38.4

-0.333

0.739

M11


69


7

Câu 20: Kết hợp với siêu âm
điều trị
Câu 21: Kết hợp với sóng ngắn
29
điều trị
30 Câu 22: Kết hợp với từ trường
Câu 23: Kết hợp với dòng
31
Galvanic
28

M33

78.4 78.8

-0.447

0.655

M35

83.1 82.7

-0.577


0.564

M37

78.8 78.4

-0.378

0.705

M38

36.9 38.0

-1.342

0.180

Kết quả ở bảng 1 thể hiện sự đồng nhất về ý kiến trả lời ở hai lần phỏng với
chỉ số Wilcoxon > 0.05 (Asymp. Sig. (p-value) P> 0.05). Đề tài thống nhất chọn
các mục hỏi có kết quả hai lần phỏng vấn đạt tỷ lệ từ 75% trở lên. Tỷ lên % đống ý
được tính như sau:
Tỷ lệ (%)=

𝑛1 𝑥 5 + 𝑛2 𝑥 4 + 𝑛3 𝑥 3 + 𝑛4 𝑥 2
𝑁𝑥5

x 100


Với quy ước này, đã loại được 06 mục hỏi M06, M07, M10, M11, M31 và
M38. Trong đó có 3 mục hỏi dùng để bẩy là mục M06: bài tập trước phẫu thuật với
chân lành; M31: bài tập sau phẫu thuật với chân lành; M38: bài tập kết hợp với
dòng Galvanic. Cả 3 bài tập này được đồng ý ở mức rất thấp (< 40%) tương ứng
với mức đánh giá không quan trọng hoặc ít quan trọng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% người tham gia trả lời phỏng vấn cho
rằng việc sử dụng các bài tập cho VĐV trước khi tiến hành phẫu thuật là rất quan
trọng (M01) và các bài tập sử dụng trước phẫu thuật được sự đồng tình khá cao (>
80%) gồm:
-

Bài tập làm dãn đầu gối (M02)
Bài tập làm rắn cơ từ đầu đùi (M03)
Bài tập trượt gót chân (M04)
Bài tập tăng độ thẳng của chân (M05);

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy có thể sử dụng bài tập phục hồi chắc năng
sau phẫu thuật 24 đến 48 giờ và các giai đoạn muộn hơn đã lựa chọn được 18 bài
tập có tỷ lệ hai lần phỏng vấn > 75%, là các bài tập sử dụng sau phẫu thuật nhằm
phục hồi chức năng sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo khớp gối cho vận động
viên, gồm:
-

Sử dụng bài tập Isometric (M13);
Sử dụng bài tập Isotonic (m14)
Sử dụng bài tập Isokinetic trên hệ thống máy tập BIODEX (M15)
Bải tập thụ động có sử giúp đỡ của nhân viên y tế (M16)
Tập biên độ vận động khớp gối sử dụng các cơ duỗi (M18)



8

-

Tập biên độ vận động khớp gối sử dụng các cơ gấp (M19)
Bài tập phát triển sức mạnh các cơ gấp quanh gối (M20)
Bài tập phát triển sức mạnh các cơ duỗi quanh gối (M21)
Bài tập phục hồi độ mềm dẻo các cơ gấp quanh gối (M22)
Bài tập phục hồi độ mềm dẻo các cơ duỗi quanh gối (M24)
Bài tập căng dần các cơ vùng bẹn (M26)
Bài tập căng đần các cơ vùng ngoài đùi (M27)
Bài tập sức mạnh cho cơ tứ đầu đùi (M28)
Bài tập luyện sự nhanh nhẹn (bài tập Polyometrics) (M29)
Bài tập liên quan đến môn thể t
hao của VĐV (M30)
Kết hợp với siêu âm điều trị (M35)
Kết hợp với từ trường (M37)

Trong số 18 bài tập trên, có 04 bài tập được đánh giá ở mức rất quan trọng
và được người tham gia trả lời > 90% là sử dụng bài tập Isometric (M13); Sử dụng
bài tập Isotonic (M14); Sử dụng bài tập BIODEX (M15) và Bài tập thụ động có sự
giúp đỡ của nhân viên y tế (M16).
Như vậy, qua 03 bước lựa chọn đảm bảo tính khoa học, tính khách quan,
tính logic, đề tài đã xác định được 22 bài tập, trong đó có 04 bài tập sử dụng trước
khi tiến hành phẫu thuật và 18 bài tập có thể sử dụng sau phẫu thuật 24 đến 48 giờ
và các giai đoạn tiếp thu ở trong và ngoài bệnh viện nhằm hồi phục chắc năng sau
phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối cho vận động viên.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã lựa chọn được các nhóm bài tập (22 bài
tập): Chuẩn bị trước phẫu thuật; ngay sau phẫu thuật, các bài tập nội trú, ngoại trú

và các bài tập phát triển các tố chất thể lực chung và đặc thù với môn thể thao.
Việc kết hợp với sử dụng sóng ngắn, siêu âm hoặc từ trường trị liệu sẽ đẩy
nhanh quá trình hồi phục sau phẫu thuật tái tạo dây chằng khớp gối cho vận động
viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, (2005), Chấn thương và các bài tập hồi phục, NXB
TDTT, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo, Lê Quý Phương (2010), Một số bệnh lý và chấn thương
thể thao thường gặp, NXB TDTT, Hà Nội.


9

3. Lê Quý Phượng, Lưu Quang Hiệp, Nguyễn Văn Phú và cs, (2002),
Nghiên cứu quy trình điều trị chấn thương cho VĐV các môn thể thao, Báo cáo
nghiệm thu đề tài cấp Bộ, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
4. P.A.F.H. Renstrom, Chấn thương trong thể thao, (1995), Ủy ban Olympic
Việt Nam dịch và phát hành, tr.120.
5. Hoàng Trọng, Chu Nguyên Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, NXB Hồng Đức.
6. ACL Reconstruction Rehabilitation Protocol (2004), Ohio Orthopaedics
and Sport Medicine, Duke University Medical Center.
7. Football Medicine Manual F-MARC (2008), FIFA, 2nd Edition, 252 page.



×