Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết 70% cơ thể con người nước. Bất cứ ở đâu con người
cũng phải cần đến nước.Nước mang lại nguồn sống cho cả nhân loại.Trong cuộc
sống hàng ngày chúng ta cần nước để uống,để vận dụng trong sinh hoạt.Ngoài ra
nước còn cung cấp cho các nhà máy,các xí nghiệp…Đặc biệt nhờ sức mạnh của
nước nên chúng ta mới có những nhà máy thủy điện cung cấp điện thắp sáng cuộc
sống của người dân chúng ta.Vì vậy tài nguyên nước cần được bảo vệ,quản lý một
cách có hệ thống. Bằng lý luận triết học chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này với việc
vận dụng vào bài viết là cặp phạm trù “nguyên nhân – kết quả”.
Trong bài tiểu luận: “ Quản lý tài nguyên nước- một số nhiệm vụ trước
mắt”, em xin trình bày những hiểu biết của em về vấn đề này. Vì thời gian và khả
năng có hạn, em không tránh khỏi những thiếu xót nên em mong có sự góp ý của
thầy, cô để hoàn thiện hơn nữa bài viết của mình.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NỘI DUNG
Để vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả vào đề tài này một cách hợp
lý thì trước hết ta sẽ tìm hiểu thêm thế nào là phạm trù ,thế nào là cặp phạm trù và
cặp phạm trù nguyên nhân kết quả nó biểu hiện điều gì . Để trả lời cho những câu
hỏi nghi vấn đó ta sẽ giải đáp và vận hành vào trong bài viết . Phạm trù là những
khái niệm chung nhất ,phản ánh những mặt ,những thuộc tính ,những mối liên hệ
cơ bản và phổ biến của các sự vật hiện tượng thuộcmột lĩnh vực nhất định của hiên
thực . Vì vậy bất cứ một lĩnh vực nào cũng có phạm trù riêng của nó . Đặc biệt
trong triết học có phạm trù của phép duy vật biện chứng :là những khái niệm chung
nhất , phản ánh những mặt những thuộc tính ,những mối liên hệ phổ biến nhất của
toàn bộ thếgiới hiện thực .Trong bài tiểu luận này ta đề cập đến cặp phạm trù
nguyên nhân kết quả . Vậy thì “cặp”phạm trù là gì ? Tại sao không phải là một
phạm trù mà lại là cặp. Sự lý giải đơn giản là vì chúng là hai phạm trù không thể
tách rời nhau và cóquan hệ biên chứng với nhau . Ví dụ như cặp phạm trù nội dung
–hình thức , bản chất hiện tượng và nguyên nhân kết quả . Cho nên trong đề tài tài
nguyên và môi trường việc quản lý nguồn nước hiện nay đang là vấn đề cấp thiết
với toàn bộ thế giới vậy tại sao lại phải quản lý ?câu hỏi này đưa ra không thừa
chút nào ,và để trả lời được câu hỏi đó chắc chắn ta phải đề cập đén nguyên
nhân .Có nguyên nhân thì mới dẫn đến hậu quả va ngược lại hậu quả là sản phẩm
của nguyên nhân .Thế nguyên nhân là gì ?là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định ở
sự vật đó . Và kết quả là những biến đổi xuất hiện ở sự vật do nguyên nhân tạo ra .
Nguyên nhân có thể ở bên trong . Bên ngoài , nguyên nhân do tacvs động cùng
chiều , ngược chiều , nguyên nhân chủ yếu , thứ yếu và nguyên nhân do khách quan
chủ quan . Trong thực tế mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp, một kết quả có
thể do nhiều nguyên và ngược lại một nguyên nhân cũng có thể sản sinh ra nhiều
kết qủa .
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Vai trò của nước
Cả nhân loại chúng ta sông nhờ vào nguồn nước ,không có nưốc con người
không thể tồn tại ,tự nhiên không thể phát triển,vì thế mà nước là sự sinh tồn của
vạn vật trên thế giới này .Nước dùng để sinh hoạt ,nước dùng cho sản xuất ….
Trong những năm qua Đảng và nhà nước đã luôn quan tâm lãnh đạo chỉ đạo
việc quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn trên lĩnh vực này…Bởi nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
hình thành và phát triển của nền văn minh nhân loại.
II. Nguyên nhân và thực trạng nguồn nước hiện nay ở nước ta
Với VN trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế-XH hiện nay, tốc độ đô
thị hoá, cùng với sự gia tăng dân số ngày càng gây áp lực nặng nề đến môi trường.
Trên thực tế việc khai thác nước để phục vụ cho sinh hoạt của người dân đang rất
tràn lan, chưa được quản lý chặt chẽ.Việc khai thác nước ngầm tại các thành phố
lớn ở độ sâu trên dưới 100 m đang có nguy cơ làm ảnh hưởng nền đất, các giếng
khoan tay, khoan máy lấy nước ngầm có mặt ở khắp mọi nơi. Ngoài ra, các sông,
ngòi, ao, hồ đều có nguy cơ ô nhiễm từ rác thải, nước thải, thuốc bảo vệ thực vật và
sẽ rất nguy hiểm cho nguồn nước khi các nhà máy công nghiệp có thải các hoá chất
độc hại, nước thải của các bệnh viện không được xử lý trước khi thải ra ngoài. Tất
cả những yếu tố này làm ảnh hưởng đến môi trường sống sinh hoạt hàng ngày của
con người như: Ngộ độc nguồn nước, phát sinh ra một số loại bệnh sau này. Điều
này phản ánh được vấn đề là ý thức chấp hành của người dân, ý thức XH còn chưa
phát huy cao. Cho nên giải pháp đưa ra cần thiết nhất bây giờ đó là: Các cấp chính
quyền địa phương cần dựa trên cơ sở các quy định pháp lý, các cơ chế phù hợp đã
được nhà nước quy định phải vận động nhân dân, cùng góp sức chung trong công
tác bảo vệ môi trường. Môi trường của chúng ta có trong sạch, lành mạnh, có tồn
tại thì con người và cả XH chúng ta mới phát triển hết tiềm năng sáng tạo, mới tồn
tại bền vững lâu bền được. Do đó điều này đánh vào ý thức cá nhân, ý thức XH với
tinh thần vì chất lượng cuộc sống. Chúng ta phải có những biện pháp, có những
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cách làm hay, quản lý ngày càng nhiều hiệu quả hơn nguồn nước để không gây ra
những hậu quả đáng nghiêm trọng cho loài người.
Tóm lại, qua diễn biến nguyên nhân và thực trạng xảy ra ở trên ta thấy
triết học đã phản ánh đúng phần nào đó về ý thức, sự hiểu biết của toàn XH đối với
tài nguyên nước nói riêng và môi trường tài nguyên nói chung. Để cải thiện môi
trường của chúng ta ngày càng tốt hơn thì chúng ta phải đưa ra một số biện pháp
thích hợp và dưới đây là một số giải pháp.
III. Các biện pháp để quản lý tài nguyên nước
Hội đồng nước thế giới cũng đã đề cập tới một cuộc khủng hoảng về nước
nhưng “ không phải là khủng hoảng do có quá ít nước để đáp ứng nhu cầu của
chúng ta mà là khủng hoảng về việc quản lý nước yếu kém đến mức hàng tỷ người
và môi trường bị ảnh hưởng xấu”. Cho nên quản lý tài nguyên nước là một công
việc quan trọng có tính chất đa ngành và phức tạp đòi hỏi sự quan tâm ráo riết của
toàn XH.
1. Nắm vững hiện trạng tài nguyên nước của Việt Nam và diễn biến tài
nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu; tổ chức và kiện toàn
hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quốc gia
Trong bối cảnh hiện nay, sự gia tăng các hoạt động của con người theo nhu
cầu phát triển kinh tế-xã hội đã tác động không nhỏ đến các thành phần cán cân
nước. Nhiều nhà khoa học, quản lý và các phương tiện truyền thông đã cảnh báo về
rủi ro suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước. Vì vậy, chúng ta cần tăng cường và
đẩy mạnh công tác kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước để có thể nắm được bức
tranh tổng thể ở mức chi tiết và độ xác thực hợp lý về hiện trạng tài nguyên nước
quốc gia, để chủ động thực hiện công tác quản lý.
2. Xây dựng chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và đẩy mạnh công
tác xây dựng văn bản pháp luật trong công tác quản lý tài nguyên nước
Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước có thể xem như một chương trình
hành động trung và dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu phát triển và triển khai
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện các chính sách có liên quan đến nước. Mục tiêu cơ bản của việc xây dựng
chiến lược quốc gia về tài nguyên nước là định hướng cho công tác quản lý, bảo vệ,
phát triển và khai thác, sử dụng tài nguyên nước ở Việt Nam phù hợp với tiêu chí
phát triển và chính sách đã được chấp thuận. Bên cạnh đó, chiến lược quốc gia về
tài nguyên nước cũng dùng để kiểm chứng các tiêu chí và chính sách để có thể đề
xuất những nội dung điều chỉnh thích hợp.
3. Đào tạo và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên nước
Trong cộng đồng, không thể có những hành vi bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước hợp lý nếu không có những nhận thức đúng đắn và đầy đủ về tài
nguyên nước.ở nhiều vùng của nước ta cũng như nhiều nơi trên thế giới, vẫn tồn tại
quan niệm cho rằng “nước là của trời cho”, là thứ vô hạn. Hơn nữa, do những hiểu
biết còn hạn chế nên chưa nhận thức được giá trị của nước, chưa coi “nước là tài
nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con người”. Do vậy, cần làm thay đổi các
quan niệm đó thông qua các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng, làm tăng
hiểu biết về giá trị và tầm quan trọng của tài nguyên nước, tuyên truyền , phổ biến
sâu rộng trong nhân dân về những chính sách, pháp luật về tài nguyên nước.
4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về tài nguyên nước
Tài nguyên nước Việt Nam được đánh giá là tương đối phong phú, song 60%
lượng nước đó được hình thành trên lãnh thổ của nước ngoài. Hai đồng bằng châu
thổ rộng lớn, có tính chất quyết định đến an ninh lương thực của nước ta là đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông
MêKông là hai sông quốc tế quan trọng. Ngoài ra, một số sông khác cũng bắt
nguồn từ nước ngoài chảy vào Việt Nam hoặc bắt nguồn từ Việt Nam chảy sang
nước khác. Như vậy, việc phát triển và quản lý tài nguyên nước của các quốc gia
nơi các dòng sông đó chảy qua có ảnh hưởng qua lại chặt chẽ với nhau. Cho nên
Chính Phủ ta cầc trao đổi và học hỏi kinh nghiệm của các nước, tiếp thu và chuyển
giao những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến phục vụ công tác quản lý tài nguyên
5