Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề cương môn quản lý hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.18 KB, 27 trang )

Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
BỘ MÔN: QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
--------------------------------Câu 1: Khái niệm, các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam?
* Khái niệm hành chính:
Hành chính là hoạt động chấp nhận và điều hành trong quản lý một hệ thống theo
những quy định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống.
* Khái niệm nền hành chính nhà nước: Nền hành chính nhà nước là một khái niệm
dùng để chỉ tập hợp tất cả các yếu tố: Hệ thống thể chế hành chính nhà nước, hệ thống tổ
chức hành chính nhà nước, đội ngũ nhân sự làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước
và các nguồn lực vật chất cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính
nhà nướccủa các cơ quan nhà nước.
* Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước:
- Hệ thống thể chế hành chính nhà nước
+ Theo nghĩa rộng: Thể chế hành chính nhà nước là một cấu trúc tổng thể của các yếu
tố tiến hành hoạt động của một tổ chức bao gồm cả tổ chức bộ máy với những quy định cụ
thể về nhiệm vụ, quyền hạn, quy tắc hoạt động buộc các thành viên trong tổ chức phải chấp
hành và thậm chí cả hoạt động của các thành viên của tổ chức. Như vậy, thể chế hành chính
nhà nước bao gồm trong đó cả hệ thống cơ quan nhà nước và cơ chế hoạt động của các cơ quan này.
+ Theo nghĩa hẹp: Thể chế hành chính nhà nước chỉ bao gồm các quy định, chế tài
(có thể được ban hành hoặc không ban hành) tạo nên hành lang pháp lý cho hoạt động của 1
tổ chức nào đó. Như vậy, thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các quy định, quy tắc do
nhà nước ban hành để điều chỉnh các hoạt động Quản lý hành chính nhà nước, tạo nên hành
lang pháp lý cho tất cả các hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước và cán bộ,
công chức nhà nước có thẩm quyền.
- Hệ thống tổ chức hành chính nhà nước
+ Khái niệm tổ chức: Tổ chức là khái niệm dùng để chỉ một tập hợp gồm hai người trở
lên cùng làm việc với nhau theo cách thức nhất định nhằm đạt tới những mục tiêu chung nào
đó. Như vậy, để hình thành 1 tổ chức cần:


+ Có nhiều người (từ hai trở lên) cùng làm việc với nhau (có sự phân công công việc)
+ Có chung mục tiêu
+ Có sự phối hợp trong hoạt động của các thành viên với nhau vì mục tiêu chung
+ Có cơ cấu tổ chức xác định

Quản lý Hành chính nhà nước

Page 1


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

+ Khái niệm nhà nước: Nhà nước là một tổ chức được hình thành để thực hiện chức
năng duy trì, ổn định, trật tự trong xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển, bảo vệ lợi ích cho giai
cấp cầm quyền trong xã hội, do đó cần có bộ máy tổ chức để thực hiện chức năng này. Đó
chính là bộ máy nhà nước mà trong đó bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành.
* Nhân sự trong bộ máy hành chính nhà nước:
Để vận hành, thực hiện các hoạt động công vụ, cần có những con người làm việc - đó
là đội ngũ nhân sự làm việc trong bộ máy hành chí nh nhà nước .
- Khái niệm: Đội ngũ nhân sự làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước là tất cả
những người lao động làm việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà
nước. Họ có thể là những quan hệ lao động khác nhau với cơ quan nhà nước. Như vậy, người
làm việc chủ yếu trong bộ máy hành chính nhà nước ở nước ta gồm cán bộ, công chức:
+ Cán bộ: Là công dân Việt Nam , được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, giữ
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của nhà nước ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Công chức: Là công dân Việt Nam , được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan nhà nước ở trung ương , cấp tỉnh, cấp huyện…
* Các nguồn lực vật chất cần thiết cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước:
- Khái niệm: Nguồn lực vật chất cần thiết cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước

là tất cả những trang thiết bị vật chất bao gồm công sở, trang thiết bị làm việc và các nguồn
lực tài chính công khác cần thiết để tiến hành hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Như vậy, các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước , giúp cho hoạt động quản
lý, điều hành bộ máy nhà nước một cách thông suốt, hiệu quả. Ngoài ra, để đạt hiệu quả cao thì
các bộ phận trên cần liên kết một cách khoa học, lôgíc.
Câu 2: Những đặc điểm của nền hành chính nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam?
* Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị:
- Hành chính nhà nước phục vụ chính trị, thực hiện những nhiệm vụ chính trị do cơ
quan quyền lực nhà nước quyết định, trong đó Đảng là hạt nhân lãnh đạo
- Tuy nhiên cũng có tính độc lập tương đối về nghiệp vụ kĩ thuật hành chính
* Tính pháp quyền:
- Nền hành chính nhà nước là công cụ của công quyền, hoạt động dưới luật theo
những nguyên tắc quy phạm pháp luật

Quản lý Hành chính nhà nước

Page 2


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Tính pháp quyền đòi hỏi cơ quan hành chính và cán bộ công chức phải nắm vững
quyền lực, sử dụng đúng quyền lực, đảm bảo đúng chức năng và thẩm quyền
* Tính liên tục tương đối ổn định và thích ứng:
- Nhiệm vụ của hành chính công là phục vụ công vụ và công dân. Đây là công việc
thường xuyên, hàng ngày, liên tục vì các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân được pháp
luật điều chỉnh diễn ra thường xuyên liên tục
- Tính liên tục ổn định không loại trừ tính thích ứng, ổn định là tương đối, không phải
cố định. Đời sống kinh tế và xã hội luôn biến động không ngừng, do đó nền hành chính nhà

nước cũng phải luôn thích ứng với hoàn cảnh thực tế đó.
* Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao:
- Các hoạt động trong nền hành chính nhà nước có nội dung phức tạp và đa dạng, đòi
hỏi các nhà hành chính phải có kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn sâu rộng
- Cán bộ công chức là những người thực thi công vụ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của họ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc
* Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ:
- Nền hành chính nhà nước gồm một hệ thống định chế thứ bậc chặt chẽ từ trung ương
tới địa phương trong đó cấp dưới phục tùng cấp trên
- Mỗi cấp mỗi công chức hoạt động theo thẩm quyền của mình
* Tính không vụ lợi:
- Hành chính nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và công dân
- Xây dựng hành chính công, công tâm trong sạch không vì mục đích doanh lợi, không
đòi hỏi ở người được phục vụ trả thù lao
* Tính nhân đạo:
- Đặc điểm này xuất phát từ bản chất nhà nước VN là nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân là xuất phát điểm của hệ thống
luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hành chính
- Cơ quan hành chính và đội ngũ công chức không được quan liêu cửa quyền, hách
dịch gây phiền hà cho dân khi thi hành công vụ
Câu 3: Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nền hành chính Việt Nam?
* Khái niệm nguyên tắc hành chính nhà nước:

Quản lý Hành chính nhà nước

Page 3


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam


Nguyên tắc được hiểu là những chuẩn mực mà cá nhân, tổ chức phải dựa vào đó trong
suốt quá trình hoạt động hay nói cách khác nó là tiêu chuẩn định hướng hành vi của con
người, tổ chức. Để đạt được mục tiêu của mình, Nhà nước cần phải đặt ra những nguyên tắc
định hướng chi phối tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hành chính nhà
nước nói riêng. Xét về bản chất, các nguyên tắc hành chính nhà nước phản ánh các quy luật
của quản lý nhà nước và hành chính nhà nước, và phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Nguyên tắc hành chính nhà nước là các quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những tiêu
chuẩn hành vi đòi hỏi các chủ thể hành chính nhà nước phải tuân thủ trong tổ chức và hoạt
động hành chính nhà nước.
* Nền hành chính Việt Nam có 07 nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo:
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống chính trị nhất nguyên, trong
đó chỉ tồn tại một đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam - lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước
và xã hội. Đảng CSVN là Đảng cầm quyền, giữ vai trò lãnh đạo toàn dân, toàn diện bao gồm
chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với hành chính nhà nước được thể hiện trên các nội dung sau:
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho quá trình tổ chức và hoạt động
của hành chính nhà nước;
+ Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất, năng lực và giới
thiệu vào đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước thông qua con đường bầu cử dân chủ;
+ Đảng kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện đường lối,
chủ trương của đảng;
+ Các cán bộ, đảng viên và các tổ chức đảng gương mẫu trong việc thực hiện đường
lối, chủ trương của đảng.
Nguyên tắc này một mặt đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước nói
chung và hành chính nhà nước nói riêng phải thừa nhận và chịu sự lãnh đạo của đảng. Để
đảm bảo sự lãnh đạo của đảng, hành chính nhà nước có trách nhiệm đưa đường lối, chủ
trương của Đảng vào thực tiễn đời sống xã hội và đảm bảo sự kiểm tra của tổ chức đảng đối
với hành chính nhà nước.
- Nguyên tắc nhân dân làm chủ:

Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về
nhân dân. Nhà nước là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Vì vậy, trong hoạt
động hành chính nhà nước phải đảm bảo sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt
động hành chính nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
+ Tập trung trong hành chính nhà nước được thể hiện trên các nội dung:
(1) tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước theo hệ thống
thứ bậc;
(2) thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phat triển; (3)
thống nhất các quy chế quản lý;
(4) thực hiện chế độ một tổ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu ở tất cả
các cấp, đơn vị.
+ Dân chủ trong hành chính nhà nước là sự phát huy trí tuệ của các cấp, các ngành, cơ
quan, đơn vị và các cá nhân tổ chức và hoạt động hành chính tính dân chủ được thể hiện cụ thể ở:
(1) cấp dưới được tham gia thảo luận, góp ý kiến về những vấn đề trong quản lý; (2)
cấp dưới được chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ
- Nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành với quản lý lãnh thổ:
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 4


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

Trong xã hội xuất hiện hai xu hướng khách quan có quan hệ mật thiết với nhau và thúc
đẩy sản xuất xã hội phát triển, đó là: chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo
địa phương, vùng lãnh thổ. Vì vậy, trong quản lý nhà nước cần phải kết hợp giữa quản lý
ngành với quản lý theo lãnh thổ (địa phương, vùng lãnh thổ).
- Nguyên tắc phân định giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước:

Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước được trao quyền
tự chủ kinh doanh theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN, có sự quản lý của nhà nước.
Nên vai trò chủ yếu của nhà nước là định hướng, dẫn dắt, hổ trợ và điều chỉnh hoạt động của
các doanh nghiệp, không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước
trước đây. Vì vậy, cần phải phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
với chức năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước phải dựa trên cơ sở
pháp luật của nhà nước. nguyên tắc này không cho phép các cơ quan nhà nước thực hiện
quản lý nhà nước một cách chủ quan, tùy tiện mà phải dựa vào pháp luật, làm đúng pháp
luật, nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc pháp chế, cụ thể:
+ Hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát của các cơ quan lập pháp, tư pháp và xã hội;
+ Tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước trong phạm vi do pháp luật quy định,
không vượt quá thẩm quyền;
+ Các hành vi hành chính phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định;
+ Các quyết định quản lý hành chính nhà nước được ban hành đúng luật.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Nguyên tắc này đòi hỏi, các cơ quan nhà nước, các tổ chức và các đơn vị khi xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được tiến hành công khai,
minh bạch, đảm bảo công bằng dân chủ theo quy định của pháp luật.
Câu 4: Vai trò của cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước?
* Khái niệm:
- Cán bộ là công dân Việt Nam , được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ cơ quan nhà nước ở trung ương, ở cấp huyện tỉnh trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Công chức là công dân VN, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức
danh trong cơ quan nhà nước ở trung ương cấp huyện tỉnh …..lương được đảm bảo từ quỹ
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
* Vai trò của cán bộ, công chức bao gồm:

- Quan hệ với đường lối , chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Quan hệ vơi tổ chức lãnh đạo quản lý
- Quan hệ trong công việc
- Quan hệ với quần chúng nhân dân
Từ 4 mối quan hệ trên có thể đưa ra các vai trò khác nhau. Ví dụ như: Trong mối
quan hệ với quần chúng nhân dân: Cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ với
nhân dân.
Câu 5: Khái niệm thể chế hành chính nhà nước. Phân biệt thể chế Nhà nước và
thể chế hành chính Nhà nước?
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 5


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

* Khái niệm:
Thể chế hành chính nhà nước là toàn bộ các quy định, quy tắc do nhà nước ban hành
để điều chỉnh các hoạt động quản lý hành chính nhà nước tạo nên hành lang pháp lý cho tất
cả các hoạt động QLHCNN và các cán bộ, công chức có thẩm quyền.
* Phân biệt:
- Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để điều
chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Theo cách định nghĩa
này, thể chế được hiểu theo nghĩa rộng cho mọi tổ chức, đó là cách định nghĩa rộng nhất của
từ “thể chế”.
- Cũng có thể hiểu thể chế thiên về Nhà nước hơn là các tổ chức khác. Thể chế được
hiểu như là hệ thống các quy định do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của
Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ
giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội.
- Để hạn chế sự nhầm lẫn của thể chế và hệ thống pháp luật, thể chế được hiểu như

sau: “Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ quan Nhà nước với hệ thống quy định do Nhà nước
xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điều
chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân, các tổ chức nhằm
thiết lập kỷ cương xã hội”.
- Thể chế Nhà nước là toàn bộ các văn kiện pháp luật: Hiến pháp, luật, Bộ luật, văn
bản dưới luật để tạo thành khuôn khổ pháp luật để Bộ máy nhà nước thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước đối với toàn xã hội, để cá nhân, tổ chức sống và làm việc theo pháp luật.
- Thể chế hành chính Nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản pháp quy dưới
luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan HCNN, một mặt là thực hiện chức năng quản lý,
điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và
làm việc theo pháp luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế
cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ quan HCNN. Thể chế
HCNN là toàn bộ các yếu tố cấu thành HCNN để HCNN hoạt động quản lý Nhà nước một
cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia.
- Thể chế tư là toàn bộ các quy định mang tính quy phạm của các thực thể ngoài Nhà
nước để thực hiện chức năng quản lý trong phạm vi các thực thể được duy trì tính kỷ luật
trong tổ chức và hoạt động.
- Thể chế Nhà nước
Chủ thể ban hành: Do Nhà nước ban hành (cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), mang
tính pháp lý, mức độ cưỡng chế cao được đảm bảo bằng hệ thống cưỡng chế đặc biệt. Khuôn
khổ quản lý xã hội nói chung là phức tạp và đa dạng
- Thể chế tư :

Quản lý Hành chính nhà nước

Page 6


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam


Chủ thể ban hành: không phải do Nhà nước ban hành. Mang tính quy phạm, tính
cưỡng chế thấp, chủ yếu bằng kỷ luật của tổ chức. Khuôn khổ quản lý một tổ chức số lượng
và đơn giản hơn.
- Thể chế HCNN và thể chế Nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Thể chế
HCNN là một bộ phận của thể chế Nhà nước. Thể chế Nhà nước bao trùm toàn bộ các loại
thể chế hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy thể chế HCNN phải
mang cái đặc trưng cơ bản của thể chế Nhà nước được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ
bản của thể chế Nhà nước. Tuy có mối liên hệ mật thiết nhưng thể chế HCNN có những
điểm khác biệt với thể chế Nhà nước.
- Thể chế Nhà nước: giới hạn trong hoạt động chấp hành và điều hành liên quan đến
các cơ quan thực thi quyền hành pháp. Số lượng ít hơn, nội dung, kém phức tạp hơn.
- Thể chế HCNN: Bao trùm hoạt động quản lý Nhà nước liên quan đến tất cả các cơ
quan trong bộ Máy nhà nước . Số lượng lớn, nội dung phức tạp
Câu 6: Phân tích các yếu tố tác động đến thể chế hành chính nhà nước?
Thể chế hành chính nhà nước là một bộ phận của thể chế xã hội, do nhà nước xây
dựng để điều tiết các hoạt động tổ chức và điều hành bộ máy nhà nước và quản lý của bộ
máy nhà nước đối với xã hội. Do đó, hệ thống thể chế hành chính nhà nước chịu ảnh hưởng
chủ yếu của các yếu tố sau:
* Thứ nhất: Môi trường chính trị
Nhà nước trước hết là công cụ trong tay giai cấp thống trị để giúp giai cấp đó thực
hiện các mục tiêu chính trị của mình. Do đó, mọi hoạt động của nhà nước đều không thể đi
ngược lại các mục tiêu chính trị. Các quy định về sự điều tiết của nhà nước đối với xã hội
cũng phải phù hợp với những định hướng chính trị trong xã hội. Chính vì vậy, những định
hướng chính trị có ảnh hưởng to lớn tới toàn bộ hệ thống thể chế nhà nước nói chung và thể
chế nhà nước hành chính nói riêng.
* Thứ hai: Môi trường kinh tế - xã hội
Các quy định điều tiết hoạt động của các đối tượng trong xã hội phải phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò và mức độ điều tiết của Nhà nước đối với các quá trình
kinh tế - xã hội diễn ra ở các nước khác nhau không giống nhau. Sự thay đổi trong môi
trường kinh tế - xã hội buộc hệ thống thể chế hành chính nhà nước phải thay đổi theo, thích

ứng với những thay đổi trong xã hội để có thể quản lý xã hội một cách hiệu quả nhất.
* Thứ ba: Lịch sự phát triển của quốc gia và truyền thống, văn hóa dân tộc
Mỗi dân tộc trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài đều có những đặc điểm
truyền thống, văn hóa riêng, không giống với các dân tộc khác. Do đặc tính này mà mọi quy
định để điều tiết hành vi của các đối tượng trong xã hội phải được xây dựng phù hợp với các
chuẩn mực chung được thừa nhận trong truyền thống , văn hóa. Một hệ thống thể chế chỉ tốt
và được tự nguyện áp dụng khi nó phát huy được những ưu điểm của các giá trị truyền
thống, nhưng đồng thời cũng phải loại bỏ đi những nhược điểm của truyền thống như những
hủ tục lạc hậu, tư duy bảo thủ...
* Thứ tư: Các yếu tố quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia nếu muốn phát triển không thể
nằm ngoài mối liên hệ với các quốc gia khác. Sự giao thoa văn hóa, tri thức và các giá trị
chung của văn minh nhân loại cũng tác động không nhỏ tới sự hình thành và phát triển của
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 7


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

hệ thống thể chế hành chính nhà nước. Sự ràng buộc pháp lý đối với một quốc gia chấp nhận
khi tham gia các cấu trúc quốc tế có ảnh hưởng to lớn tới hệ thống thể chế của quốc gia đó.
Ví dụ, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) có ảnh hưởng lớn tới hệ
thống các quy định về thuế nhập khẩu: chúng ta không thể tự mình quyết định tỷ lệ đánh
thuế như trước đây mà phải căn cứ vào các hiệp định đa phương được thừa nhận chung
trongWTO và những thỏa thuận chúng ta ký kết khi tham gia tổ chức này.
* Thứ năm: Trình độ phát triển của xã hội
Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở pháp lý của hoạt động QLNN. Thể chế hành
chính nhà nước hoàn thiệncó vai trò quan trọng đối với hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
Nhưng muốn có thể chế hành chính nhà nước hoàn thiện thì trong quá trình xây dựng thể chế

hành chính nhà nước phải lượng hoá được các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, dự báo định
hướng các quan hệ xã hội trong tương lai. Thể chế hành chính nhà nước phải phù hợp với xu
thế vận động và phát triển của xã hội. Chỉ có như vậy thể chế hành chính nhà nước mới thực
sự có ý nghĩa cho đời sống QLNN đốivới xã hội.
Ngoài những yếu tố ảnh hưởng trên được coi là cơ bản thì cũng tồn tại một số nhân tố
khác cũng ảnh hưởng đến thể chế hành chính nhà nước như những biến đổi về kinh tế, chính
trị diễn ra trênthế giới,hoàn cảnh địa lý của mỗi quốc gia...
Câu 7: Phân tích vai trò của thể chế hành chính nhà nước?
Thể chế hành chính nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự hình thành và
phát triển hệ thống hành chính nhà nước, vì hệ thống thể chế hành chính thiết lập nên hành
lang pháp lý cho mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Vai trò quan trọng này thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
* Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý của nền hành chính nhà nước
- Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là sự tác động của quyền
lực Nhà nước đến các chủ thể trong xã hội.
- Thể chế hành chính nhà nước (HCNN) với một hệ thống pháp luật (bao gồm Luật,
các văn bản pháp quy dưới Luật) do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành chính là
cơ sở pháp lý cho các cơ quan HCNN, các cấp thực hiện quản lý, bảo đảm thống nhất quản
lý Nhà nước trên phạm vi quốc gia.
- Hệ thống văn bản luật ngày càng được bổ sung, hoàn chỉnh, hoàn thiện. Nhà nước
ngày càng hướng đến một Nhà nước dân chủ hiện đại, pháp quyền với ý nghĩa đầy đủ của nó
thì tính hiệu lực của các thể chế Nhà nước và các thể chế HCNN ngày càng được nâng cao.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực của pháp luật là một yếu tố đảm
bảo cho hệ thống HCNN quản lý tốt đất nước theo hướng Nhà nước quản lý Nhà nước bằng
pháp luật và mọi công dân, mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức xã hội bình đẳng trước pháp luật.
* Thể chế HCNN là cơ sở cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước
- Một trong những vấn đề quan trọng của hoạt động quản lý HCNN ở mọi quốc gia là
vấn đề quyền lực và sự phân chia, phân công thực thi quyền lực đó giữa các cơ quan nhà
nước cũng như giữa các cấp chính quyền nhà nước.
- Nó quy định về thể chế chính trị, tức là tổng thể các vấn đề nguồn gốc, chủ thể và cơ

chế phân bố quyền lực giữa các cơ quan và quyết định những thể thức liên hệ với nhau trong
các mối quan hệ ngang dọc, trên dưới.
- Thể chế HCNN về tổ chức xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm
quyền, trách nhiệm cũng như các phương tiện kỹ thuật vật chất, nhân sự cho các cấp đó hoạt động.
- Thể chế HCNN quy định sự phân chia chức năng, quyền hạn giữa các cơ quan hành
chính của Chính phủ trung ương và giữa các cấp một cách cụ thể: Chính phủ trung ương, các
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 8


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

Bộ có quyền trên những vấn đề gì; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở địa phương có
những quyền gì; mối quan hệ giữa các cơ quan của bộ máy hành chính trung ương và giữa
trung ương với các cấp chính quyền địa phương như thế nào; thẩm quyền về việc ban hành
các văn bản pháp luật như thế nào; nhiều vấn đề chi tiết khác về tổ chức các cơ quan HCNN
phải được quy định.
- Thể chế HCNN càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy các cơ quan HCNN
các cấp càng rõ ràng và gọn nhẹ. Thiếu các quy định cụ thể, khoa học trong việc phân chia
quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ trong hoạt động quản lý Nhà nước của các cơ quan HCNN
sẽ làm cho bộ máy HCNN cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn đến một
bộ máy hoạt động kém năng lực, kém hiệu lực và hiệu quả.
- Nghiên cứu phân chia một cách khoa học chức năng, quyền hạn của bộ máy HCNN
để huy động cao nhất mọi khả năng của các chủ thể trong hoạt động quản lý là một trong
những vấn đề và là nội dung quan trọng của thể chế HCNN.
* Thể chế HCNN là cơ sở xác lập nhân sự trong các cơ quan HCNN
- Yếu tố con người trong các tổ chức nói chung và trong các cơ quan HCNN nói riêng
có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Về cơ bản có 3 loại:
+ Những người có quyền ban hành các quyết định quản lý (các văn bản pháp luật) bắt

buộc xã hội, cộng đồng phải chấp nhận và thực hiện (công quyền).
+ Những người trong bộ máy thực hiện chức năng tư vấn giúp cho những nhà lãnh đạo
ban hành quyết định (tham mưu, giúp việc).
+ Những người thực thi các văn bản pháp luật, các thể chế, các thủ tục của nền hành
chính (công lực).
- Nếu như chức năng, nhiệm vụ không được xác định một cách rõ ràng, khoa học thì
khó có thể bố trí hợp lý được từng người vào các chức vụ cụ thể. Thể chế hành chính không
cụ thể, khoa học sẽ không thể bố trí được cán bộ, công chức hành chính vào đúng vị trí, quá
nhiều đơn vị với chức năng, nhiệm vụ chồng chéo hoặc quá vụn vặt để lãng phí nhân lực.
- Thể chế HCNN phải quy định rõ: Ai phải làm cái gì, được trao quyền gì và phải làm
như thế nào, do đó có thể bố trí được đội ngũ nhân sự hợp lý.
* Thể chế HCNN là cơ sở để xác định mối quan hệ giữa nhà nước với công dân và
tổ chức trong xã hội
Sự quyết định mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân các tổ chức xã hội thể hiện ở 2 mặt:
+ Nhà nước tác động tới người dân ở hai khía cạnh: Quản lý người dân, phục vụ cho
nhu cầu hợp pháp của công dân.
+ Người dân tác động tới nhà nước: Tuân thủ theo sự quản lý của nhà nước trên cơ sở
pháp luật, thực hiện quyền làm chủ của mình với nhà nước.
- Ngoài ra, Thể chế HCNN là căn cứ để xác lập mức độ và phạm vi can thiệp của nhà
nước đối với hoạt động của các đối tượng trong xã hội;
Thể chế HCNN là căn cứ để quản lý, điều chỉnh việc sử dụng các nguồn lực của xã hội
một cách có hiệu quả và hiệu lực.
Câu 8: Khái niệm, đặc điểm, phân loại cơ quan hành chính nhà nước. Vẽ sơ đồ
hệ thống cơ quan hành chính ở Việt Nam?
* Khái niệm:
Cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN) là một tổ chức tương đối đọc lập, do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập ra theo quy định của pháp luật để thực hiện những
chức năng, nhiệm vụ nhất định của quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN)
* Đặc điểm:
Quản lý Hành chính nhà nước


Page 9


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Là tổ chức tương đối độc lập trong bộ máy hành chính nhà nước;
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật;
- Có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xác định;
- Liên kết với nhau thành hệ thống thứ bậc để thực hiện quyền chấp hành và điều hành;
- Được sử dụng quyền lực nhà nước mang tính cưỡng chế đối với xã hội;
- Hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật;
- Hoạt động được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước.
* Phân loại:
1. Theo lãnh thổ hành chính:
a. Tổ chức hành chính cấp trung ương:
- Có nhiệm vụ QLHCNN trên phạm vi toàn quốc
- Bộ máy hành chính trung ương ở nước ta hiện nay gồm: Chính phủ, Bộ, cơ quan
ngang bộ và cơ quan thuộc chính phủ. Trong đó:
+ Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, CQHCNN cao nhất của nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Bộ và cơ quan ngang bộ là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng QLNN đối
với ngành hoặc lĩnh vực nhất định trên phạm vi cả nước.
+ Các cơ quan thuộc chính phủ là những tổ chức do chính phủ thành lập nhằm thực
hiện những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do chính phủ quy định.
b. Tổ chức chính quyền địa phương
- Là bộ máy thực hiện chức năng QLHC trên phạm vi một địa bàn hành chính nhất định
- Chính quyền địa phương các cấp ở nước ta gồm 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
2. Theo tính chất thẩm quyền:
- Cơ quan HCNN thẩm quyền chung: Là những cơ quan hành chính nhà nước quản lý

tổng hợp trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi toàn quốc hay một địa bàn
hành chính nhất định
- Cơ quan HCNN thẩm quyền riêng: Là những cơ quan HCNN thực hiện quyền quản lý
trong từng lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc hay từng địa bàn hành chính.
+ Hệ thống cơ quan thẩm quyền riêng gồm: Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân,…
+ Hệ thống cơ quan hành chính ở Việt Nam (theo lãnh thổ hành chính): Ngoài Chính
phủ thì có:
Các Bộ
Bộ Thông tin và
Truyền thông
Bộ Văn hóa, Thể thao
Bộ Công an
và Du lịch
Bộ Giáo dục
Bộ Ngoại giao
và Đào tạo
Bộ Nông nghiệp và
Bộ xây dựng
Phát triển nông thôn
Bộ Kế hoạch
Bộ Tư pháp
và Đầu tư
Bộ Y tế
Bộ Tài chính
Bộ Tài nguyên
& Môi trường
Bộ Công
Bộ Nội vụ
thương

Bộ Giao thông
Bộ Khoa học
Bộ Quốc
phòng

Quản lý Hành chính nhà nước

Cơ quan ngang Bộ
Ủy ban Dân tộc
Thanh tra Chính phủ
Ngân hàng Nhà nước
Văn phòng chính phủ
Kiểm toán nhà nước

Các cơ quan thuộc chính phủ
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Thông tấn xã Việt Nam
Đài Tiếng nói Việt Nam
Đài Truyền hình Việt Nam
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Page 10


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam
Vận tải
Bộ Lao động,
Thương binh

và Xã hội

và Công nghệ
Bộ Tài nguyên
và Môi trường

+ Sơ đồ hệ thống cơ quan hành chính ở Việt Nam:

Cơ quan hành chính

Cấp trung ương

Cấp địa phương

Cấp tỉnh
Chính
phủ

18
Bộ

Các cơ
quan
ngang
bộ


quan
thuộc
chính

phủ

Cấp huyện

Cấp xã

Câu 9: Khái niệm, ý nghĩa của chức năng, hình thức, phương pháp quản lý hành
chính nhà nước.
* Hình thức quản lý hành chính nhà nước:
1. Khái niệm hình thức quản lý hành chính nhà nước:
- Hình thức quản lý hành chính Nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài của hoạt động
quản lý, cùng loại về nội dung, tính chất và phương thức tác động của chủ thể lên khách thể,
đối tượng quản lý.
- Hình thức quản lý hành chính nhà nước do chủ thể QLHCNN mà chủ yếu là do các
cơ quan QLHCNN và những người có thẩm quyền trong các cơ quan này sử dụng để tác
động đến đối tượng quản lý là các cá nhân và tổ chức nhằm đạt được những hành vi xử sự
cần thiết.
- QLHCNN được thể hiện ra bên ngoài dưới nhiều hoạt động cụ thể khác nhau, tuy
nhiên hình thức quản lý hành chính chỉ là những nhóm hoạt động có cùng nội dung, tính chất
và phương thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, chẳng hạn như ban hành
VBQPPL, ban hành VBADQPPL, tiến hành những hoạt động tổ chức trực tiếp…
- Hình thức quản lý hành chính nhà nước do pháp luật quy định về thẩm quyền, trình
tự thủ tục. Chính vì thế mà việc quyết định sử dụng hình thức QLHCNN nào, các chủ thể
quản lý phải căn cứ vào pháp luật.
- Ví dụ:
Trong thời gian qua, tình hình TTATGT ở nước ta diễn biến phức tạp. TNGT gia tăng
trên cả 3 mặt: số vụ, số người chết và số người bị thương. Đứng trước tình hình đó, Chính
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 11



Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

Phủ đã có nhiều biện pháp khác nhau để giảm thiểu TNGT và UTGT. Các biện pháp đó được
thể hiện ra bên ngoài dưới các hoạt động cụ thể sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể là Chính phủ đã ban hành:
- Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 về một số giải pháp cấp bách nhằm
kiềm chế TNGT và UTGT.
- Nghị định 146/2007/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC trên lĩnh vực GTĐB ngày
14/9/2007 để thay thế cho Nghị định số 152/2005/NĐ-CP.
2. Tổ chức tuyên truyền các VBPL trên đến mọi người dân thông qua nhiều hình thức
khác nhau…
3. Tổ chức phân luồng, phân tuyến giao thông, đăng ký, quản lý phương tiện giao
thông, sát hạch cấp GPLX.
4. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của luật GTĐB ...
5. Ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những người vi phạm luật
giao thông đường bộ.
2. Các hình thức quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước được biểu hiện ra bên ngoài bằng nhiều hoạt động cụ thể
khác nhau, tuy nhiên căn cứ vào nội dung, tính chất và phương thức tác động của chủ thể
quản lý lên khách thể, đối tượng quản lý, chúng ta có thể phân loại các hình thức quản lý hành
chính nhà nước thành 5 hình thức sau đây:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động khác mang tính pháp lý.
- Tiến hành các hoạt động tổ chức trực tiếp.
- Thực hiện những tác động về nghiệp vụ – kỹ thuật.
a. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản QPPL là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo

trình tự, thủ tục luật định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong quản lý hành chính nhà nước, hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật
là hình thức quản lý hành chính nhà nước quan trọng của các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước nhằm thực hiện chức năng chấp hành và điều hành.
Thông qua hoạt động ban hành văn bản QPPL hành chính các chủ thể quản lý hành
chính nhà nước:
- Ấn định các quy tắc xử sự chung trong quản lý hành chính nhà nước;
- Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia quan hệ quản lý
hành chính nhà nước;
- Quy định những hạn chế và điều ngăn cấm;
- Quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động của chủ thể quản lý.
Ví dụ: Quy định về mức xử phạt đối với tài xế xe khách có hành vi chở người vượt
quá số ghế quy định của NĐ 152.
b. Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Văn bản áp dụng QPPL là văn bản thi hành của văn bản QPPL, văn bản này được ban
hành trên cơ sở văn bản QPPL nhằm giải quyết các công việc liên quan đến cá nhân, tổ chức..
Hình thức ban hành văn bản ADQPPL là hình thức chủ yếu của cơ quan QLHCNN sử
dụng để giải quyết các công việc, cụ thể hàng ngày. Do đó, văn bản ADQPPL có số lượng
rất lớn, có nội dụng, tính chất, mục đích sử dụng rất khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ vào mục
đích áp dụng, chúng ta có thể chia thành 2 nhóm lớn là:
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 12


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Những văn bản chấp hành pháp luật;
- Những văn bản bảo vệ pháp luật.

c. Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý
Những hoạt động mang tính chất pháp lý là những hoạt động do các chủ thể quản lý
HCNN tiến hành khi pháp sinh những điều kiện tương ứng được quy định trước trong các
văn bản QPPL nhưng không cần ban hành văn bản ADQPPL.
Những hoạt động mang tính pháp lý bao gồm rất nhiều các hoạt động cụ thể khác nhau như:
- Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa VPPL như kiểm tra giấy
phép lái xe, kiểm tra tạm vắng, tạm trú…
- Đăng kí những sự kiện nhất định như đăng kí hộ tịch..
- Lập và cấp một số giấy tờ nhất định như giấy phép lái xe
- Công chứng, chứng thực
- Lập văn bản VPHC
Ví dụ: CSKV tiến hành kiểm tra tạm trú, tạm vắng, CSGT kiểm tra các loại giấy tờ
của người điều khiển phương tiện giao thông.
d. Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp:
Là hình thức hoạt động không mang tính pháp lý do chủ thể quản lý hành chính nhà
nước tiến hành nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi để ban hành và tổ chức thực hiện các
quyết định quản lý.
Tiến hành các hoạt động tổ chức thực hiện gồm các hoạt động nghiên cứu, tổng kết và
phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến, áp dụng các biện pháp cụ thể nhằm ứng dụng những
thành tựu khoa học kĩ thuật vào quản lý, tổ chức kiểm tra, điều phối hoạt động, tổ chức hội thảo….
- Ví dụ: Tổ chức hội nghị tổng kết năm, tổ chức míttinh tuyên truyền luật giao thông…
e. Thực hiện những tác động về nghiệp vụ – kỹ thuật
Là hoạt động sử dụng kiến thức nghiệp vụ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào
quá trình quản lý hành chính nhà nước.
Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kỹ thuật có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao
hiệu suất công tác của bộ máy hành chính nhà nước, đảm bảo công tác quản lý hành chính
nhà nước dược tiến hành một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác.
Ví dụ: Việc sử dụng máy vi tính phục vụ cho công tác tác quản lý phương tiện giao
thông... Sử dụng máy đo tốc độ có camera ghi hình, máy đo nồng độ cồn để làm căn cứ ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về GTĐB, sử dụng CNTT để quản lý dữ liệu cư trú…

* Phương pháp quản lý hành chính nhà nước:
1. Khái niệm phương pháp QLHCNN
- Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức thực hiện những chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, cách thức tác động của chủ thể quản lý hành
chính lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được những hành vi xử sự cần thiết.
- Từ khái niệm này, chúng ta thấy phương pháp QLHCNN có những đặc điểm sau đây:
+ Phương pháp QLHCNN do các chủ thể QLHCNN (các cơ quan hành chính nhà
nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước…) tiến
hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Phương pháp QLHCNN là cách thức thực hiện quyền lực nhà nước trong quản lý.
+ Những phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước được thể hiện
dưới những hình thức QLHCNN nhất định (ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ban hành
văn bản áp dụng quy phạm pháp luật…) và được tiến hành trong giới hạn do pháp luật quy định.
2. Những yêu cầu đối với phương pháp QLHCNN
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 13


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Các phương pháp quản lý phải có khả năng quản lý lên các lĩnh vực chủ yếu của
quản lý hành chính nhà nước.
- Phương pháp quản lý phải đa dạng, thích hợp để tác động lên những đối tượng khác nhau.
- Phương pháp quản lý phải có tính hiện thực.
- Phương pháp quản lý phải có khả năng đem lại hiệu quả cao.
- Phương pháp quản lý phải mềm dẻo và linh hoạt.
- Phương pháp quản lý phải có tính sáng tạo.
- Phương pháp quản lý phải hoàn toàn phù hợp với đường lối chính trị quy định
chương trình quản lý trong từng giai đoạn cụ thể.

3. Những phương pháp QLHCNN
Các phương pháp QLHCNN bao gồm phương pháp thuyết phục, phương pháp cưỡng
chế, phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế.
a. Phương pháp thuyết phục
- Khái niệm: Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác
thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định.
- Nội dung của phương pháp thuyết phục:
+ Phương pháp thuyết phục do chủ thể QLHCNN sử dụng để tác động lên đối tượng
quản lý nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
+ Bản chất của phương pháp thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần
thiết và tự giác thực hiện hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định.
+ Phương pháp thuyết phục được thể hiện bằng những hoạt động như: giải thích, động
viên, hướng dẫn, chứng minh... làm cho đối tượng hiểu rõ và tự giác chấp hành các yêu cầu
của chủ thể quản lý.
b. Phương pháp cưỡng chế
- Khái niệm: Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp
luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi
nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể.
- Nội dung của phương pháp cưỡng chế:
+ Chủ thể áp dụng phương pháp cưỡng chế phải là cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật như: cơ quan công an, ủy ban nhân dân…
+ Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế là cá nhân, tổ chức nhất định trong
những trường hợp pháp luật quy định như: cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
+ Biểu hiện của phương pháp cưỡng chế là buộc cá nhân, tổ chức phải chấp hành các
quyết định đơn phương của chủ thể quản lý. Cụ thể là buộc cá nhân, tổ chức phải thực hiện
hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định
về mặt tài sản của cá nhân, tổ chức hoặc tự do thân thể của cá nhân.
- Phân loại: Có bốn loại cưỡng chế nhà nước: Cưỡng chế hình sự, cưỡng chế dân sự,
cưỡng chế kỷ luật và cưỡng chế hành chính.

+ Cưỡng chế hình sự: là biện pháp cưỡng chế do các cơ quan có thẩm quyền áp dụng
đối với những người có hành vi phạm tội hoặc bị tình nghi phạm tội.
+ Cưỡng chế dân sư: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền
áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm dân sự, gây thiệt hại cho nhà nước,
tập thể hoặc công dân.
+ Cưỡng chế kỷ luật: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người có
thẩm quyền áp dụng đối với những cán bộ công chức có hành vi vi phạm kỷ luật nhà nước.
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 14


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

+ Cường chế hành chính: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người
có thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng
ngừa các vi phạm pháp luật…
c. Phương pháp hành chính
- Khái niệm: Phương pháp hành chính là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức
thuộc đối tượng quản lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh
dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng.
- Đặc điểm của phương pháp hành chính
+ Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý bằng cách đơn phương quy định nhiệm vụ và phương án hành động của đối
tượng quản lý.
+ Phương pháp này được tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật.
Các quyết định hành chính được ban hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ thể quản lý do pháp luật quy định. Ví dụ: Chủ tịch UBND các cấp chỉ được ra chỉ
thị, kiểm tra hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ, chức năng, quyền

hạn của mình do pháp luật quy định.
Tóm lại, phương pháp hành chính là phương thức tác động đến cá nhân, tổ chức thuộc
đối tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh và sự
phục tùng.
d. Phương pháp kinh tế
- Khái niệm: Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của
các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của
con người.
- Đặc điểm của phương pháp kinh tế
+ Đây là phương pháp tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh
tế như việc quy định chế độ thưởng, xử phạt.
+ Phương pháp kinh tế được thể hiện trong việc sử dụng đòn bẩy kinh tế như: quyền
tự chủ trong sản xuất, kinh doanh; chế độ hạch toán kinh tế, chế độ thưởng… nhằm tạo điều
kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của đối tượng quản lý phát huy năng lực
sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ.
Câu 10: Khái niệm, tính chất của quyết định quản lý hành chính nhà nước.
Những định hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính
nhà nước?
* Khái niệm quyết định quản lý hành chính nhà nước:
Quyết định quản lý hành chính nhà nước vừa được coi là phương tiện quản lý hành
chính nhà nước, vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Số lượng và
chất lượng của quyết định quản lý hành chính nhà nước sẽ phản ánh chất lượng hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính
nhà nước cần nắm vững nguyên lý chung về quyết định quản lý hành chính nhà nước.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay chưa có một định nghĩa chung về quyết định quản lý
hành chính nhà nước. Theo tài liệu nước ngoài về hành chính, một thuật ngữ được sử dụng
phổ biến là quyết định của cơ quan hành chính nhà nước, còn với các tài liệu đang lưu hành
trong nước, thuật ngữ này được dùng tương đương với quyết định quản lý nhà nước, hay
quyết định hành chính nhà nước. Cũng cần lưu ý rằng, các khái niệm này đều dùng để chỉ
cùng loại quyết định của cơ quan hành chính nhà nước. Do các cách tiếp cận khác nhau về

Quản lý Hành chính nhà nước

Page 15


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

hoạt động quản lý của cơ quan hành chính nhà nước đã dẫn đến việc sử dụng những khái
niệm không thống nhất như trên.
* Tính chất của quyết định quản lý hành chính nhà nước:
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước thể hiện ý chí của nhà nước bởi vì nó
là kết quả sự thể hiện ý chí của các chủ thể quản lý có thẩm quyền nhân danh nhà nước vì lợi
ích của nhà nước. Quyết định quản lý hành chính mang tính quyền lực nhà nước, ý chí đơn
phương của nhà nước mà mọi chủ thể khác đều buộc phải tuân theo nếu họ thuộc phạm vi tác
động của quyết định.
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước mang tính pháp lý, thể hiện ở hệ quả
pháp lý mà quyết định mang lại. QĐQLHCNN làm thay đổi hệ thống các quy phạm pháp
luật hành chính: hoạch định chủ trương, đường lối, nhiệm vụ lớn cho hoạt động quản lý hành
chính, đặt ra, đình chỉ, sửa đổi bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính, phát sinh, thay
đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước mang tính dưới luật. Tính chất này
xuất phát từ nguyên tắc pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước. Các quyết định quản lý
hành chính nhà nước được ban hành trên cơ sở và để thi hành luật. Điều này có nghĩa là, nội
dung và hình thức của quyết định quản lý hành chính nhà nước phải được ban hành phù hợp
với thẩm quyền của chủ thể ban hành và phải tuân thủ Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các
quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên và cơ quan quyền lực cùng cấp, ban hành theo
trình tự, thủ tục luật định.
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước được ban hành để thực hiện quyền
hành pháp, tức là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước và
những người có thẩm quyền hành pháp.

* Định hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước: Thông qua cải cách hành chính (Tự luận giải)
Câu 11: Để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả khi ban hành quyết định quản lý hành
chính nhà nước cần đáp ứng các yêu cầu gì? Liên hệ thực tiễn để làm rõ vấn đề trên.
Mọi quyết định quản lí hành chính nhà nước phải được ban hành dựa trên cơ sở pháp
luật và nhằm để thực thi pháp luật. Để các quyết định đó có khả năng thực thi cao trên thực
tế thì chúng còn phải phù hợp với yêu cầu thực tiễn cuộc sống. phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân, tức là chúng phải hợp lý. Như vậy,mọi quyết định quản lý hành chính nhà nước
chỉ có thể đảm bảo có hiệu lực và hiệu quả khi nội dung và hình thức, thủ tục của chúng đảm
bảo cả tính hợp pháp và tính hợp lý.
* Các yêu cầu hợp pháp:
- Nội dung của quyết định phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật; phù hợp
với nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của nhà nước; những nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam; phù hợp với các điều ước quốc tế mà Nhà nước ký kết hoặc gia nhập.
- Quyết định được ban hành đúng với thẩm quyền của các chủ thể quản lí hành chính
Nhà nước.
- Quyết định phải ban hành xuất phát từ những lí do xác thực ( lợi ích chung của Nhà
nước, của xã hội, dựa trên những căn cứ pháp lý xác đáng và những sự kiện pháp lí nhất định)
- Quyết định phải được ban hành đúng thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy định của
pháp luật: tên gọi, thể thức…
- Quyết định phải được ban hành đúng trình tự, thủ tục nhất định.
* Các yêu cầu hợp lý:
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 16


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Quyết định phải đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá

nhân. Tránh ban hành các quyết định chỉ nhằm phục vụ cho lợi ích của nhà nước mà gây cản
trở thiệt hại cho công dân, ngược lại, tránh vì phục vụ lợi ích của một thiểu số người mà gây
tổn hại chung cho xã hội.
- Quyết định phải có tính cụ thể phù hợp với từng vấn đề, từng đối tượng thực hiện,
tức là quyết định cần phải cụ thể về thời gian, nhiệm vụ, chủ thể, phương tiện thực hiện. Tính
cụ thể phải gắn liền với tính phù hợp.
- Quyết định phải đảm bảo tính hệ thống, toàn diện. Phải gắn mục tiêu, nhiệm vụ với
điều kiện nhân lực, vật lực thực hiện.
- Quyết định phải sử dụng ngôn ngữ, văn phong hành chính.
Trên thực tế, hai yêu cầu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó khi ban hành
quyết định quản lí hành chính nhà nước , chủ thể ban hành phải tính đến cả hai yêu cầu hợp
pháp và hợp lý để đảm bảo cho việc thực thi có hiệu quả các quyết định và tính hiệu lực của
quyết định.
Câu 12: Phân loại quyết định quản lý hành chính nhà nước có ý nghĩa như thế
nào trong công tác quản lý điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước? Hãy trình
bày cách phân loại quyết định quản lý hành chính nhà nước?
* Phân loại quyết định quản lý hành chính nhà nước có ý nghĩa:
Việc phân loại quyết định quản lý hành chính nhà nước giúp ích cho việc nghiên cứu
và giúp việc ban hành giống như tổ chưc thực hiện quyết định quản lý hành chính nhà nước
có hiệu quả cao hơn.
* Trình bày cách phân loại quyết định quản lý
1. Căn cứ vào chủ thể ban hành
- Quyết đinh quản lý hành chính nhà nước của Chính phủ.
- Quyết đinh quản lý hành chính nhà nước của Thủ tướng chính phủ.
- Quyết đinh quản lý hành chính nhà nước của Bộ trưởng.
- Quyết đinh quản lý hành chính nhà nước của UBND.
- Quyết đinh quản lý hành chính nhà nước của Chủ tịch UBND.
- Quyết đinh quản lý hành chính nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
- Quyết đinh quản lý hành chính nhà nước lien tịch…
2. Căn cứ vào thời gian có hiệu lực của quyết định

Quyết định quản lý nhà nước chia thành:
- Quyết định có hiệu lực lâu dài được áp dụng cho đến khi có quyết định hành chính
khác thay thế.
- Quyết định có hiệu lực trong một thời gian nhất định – là những quyết định có ghi rõ
thời hạn có hiệu lực, tùy thuộc vào thời gian giải quyết vấn đề.
- Quyết định có hiệu lực một lần chỉ giải quyết những nhiệm vụ cụ thể.
3. Căn cứ vào cấp hành chính
Quyết định quản lý hành chính nhà nước phân thành:
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước cấp Trung ương: Do các cơ quan hành
chính nhà nước Trung ương ban hành.
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước cấp địa phương: Do các cơ quan hành chính
nhà nước địa phương ban hành như: cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cấp quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cấp xã, phường, thị trấn.
4. Căn cứ theo lĩnh vực
Theo lĩnh vực, quyết định quản lý hành chính nhà nước được phân thành:
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 17


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Quyết định quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực kinh tế.
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực văn hóa.
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục…
5. Căn cứ theo hình thức thể hiện
Theo đó, ta có:
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước thể hiện dưới dạng văn bản.
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước thể hiện dưới dạng lời nói: được sử dụng để
điều hành hoạt động nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước hoặc để giải quyết các công

việc cụ thể, gấp rút…
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước thể hiện dưới hình thức biển báo, tín hiệu,
ký hiệu.
6. Căn cứ vào tính chất và nội dung
Đây là cách phân loại cơ bản nhất và thực tiễn nhất. Theo cách phân loại này, quyết
định quản lý hành chính nhà nước được phân thành:
a. Quyết định quản lý hành chính nhà nước chủ đạo ( quyết định cơ bản): là
những quyết định đề ra các chính sách, nhiệm vụ, biện pháp lớn có tính chất chung. Nó là cơ
sở để ban hành các quyết định quản lý hành chính quy phạm và nó là công cụ định hướng
trong thực hiện lãnh đạo của hệ thống hành chính nhà nước.
b. Quyết định quản lý hành chính nhà nước quy phạm: là quyết định ban hành cac
quy phạm pháp luật hanh chính và là cơ sở cho việc ban hành cac quyết định hành chính cá biệt.
Quyết định quản lý hành chính nhà nước quy phạm trực tiếp làm thay đỏi hệ thống
quy phạm pháp luật hành chính, cụ thể:
- Đặt ra các quy phạm pháp luật hành chính mới nhằm điều chỉnh cá quan hệ xã hội
mới phát sinh mà chưa có luật, pháp lệnh điều chỉnh.
- Cụ thể hóa các quy phạm pháp luật do Quốc hội hoặc các cơ quan nhà nước cấp trên
ban hành.
- Sửa đỏi các quy phạm pháp luật hành chính hiện hành.
- Thay đổi phạm vi hiệu lực của quy phạm pháp luật hành chính hiện hành về thời
gian, không gian và đối tượng thi hành.
c. Quyết định quản lý hành chính nhà nước cá biệt
Quyết định quản lý hành chính nhà nước cá biệt là các quyết định do các chủ thể quản
lý hành chính có thẩm quyền ban hành theo cơ sở quyết định quy phạm hoặc trên cơ sở quyết
định quản lý hành chính cá biệt của cấp trên nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể trong quản lý
hành chính nhà nước.
Việc ban hành quyết định quản lý hành chính cá biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt các quan hệ pháp luật cụ thể ( quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể cụ thể).
Quyết định quản lý hành chính nhà nước cá biệt có tính chất đơn phương và tính bắt
buộc thi hành ngay. Tính chất đơn phương và bắt buộc thi hành ngay nhằm đảm bảo cho nền

hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ trước xã hội, duy trì được trật tự quản lý hành chính
nhà nước. Tính bắt buộc thi hành ngay ràng buộc đối với cả cơ quan hành chính nhà nước và
công dân, tổ chức:
- Đối với công dân, tổ chức khi nhận được quyết định hành chính cá biệt thì phải thi
hành ngay nghĩa vụ mà quyết định đòi hỏi, cho dù đượng sự cho rằng quyết định hành chính
này là bất hợp pháp, bất hợp lý; sau đó thực hiện quyền khiếu nại, khiếu kiện của mình.
Trong quá trình khiếu nại, khiếu kiện vẫn phải thực hiện quyết định, trừ một số trường hợp
theo luật định.
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 18


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Đối với cơ quan hành chính, nếu quyết định tạo ra cho công dân, tổ chức một quyền
lợi, họ yê cầu được hưởng quyền lợi đó thì cơ quan hành chính nhà nước phải có nghĩa vụ
thỏa mãn ngay đòi hỏi đó.
Câu 13: Phân tích tính hợp pháp, hợp lý của quyết định quản lý hành chính nhà
nước. Thực trạng việc ban hành các quyết định quản lý hành chính nhà nước và các
giải pháp khắc phục hiện nay ở nước ta.
* Khái niệm quyết định quản lý hành chính nhà nước:
Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả sự thể hiện
ý chí quyền lực của nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền
hành pháp, tiến hành theo thủ tục dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp
luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy phạm pháp luật hoặc áp dụng
những quy phạm đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện
hoạt động quản lí hành chính nhà nước.
* Tính hợp pháp và hợp lý trong các quyết định hành chính:
- Tính hợp pháp của quyết định hành chính

Tính hợp pháp của quyết định hành chính là thuộc tính của quyết định hành chính thể
hiện yêu cầu của nhà nước về sự phù hợp của quyết định với các quy phạm pháp luật về hình
thức quyết định, thẩm quyền ban hành, thủ tục xây dựng, nội dung quyết định và sự vi phạm
những quy định đó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị pháp lí của quyết định hành chính.
Tính hợp pháp của quyết định hành chính là một trong những cơ sở để đánh giá chất
lượng, quyết định sự tồn tại và hiệu lực pháp lí của quyết định hành chính được ban hành.
Do vậy, bất kì một quyết định hành chính nào cũng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, quyết định hành chính phải được ban hành đúng thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính bao gồm thẩm quyền hình thức và thẩm
quyền nội dung được quy định trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008,
luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2004 và các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lí nhà
nước và các chủ thể có thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính về mặt hình thức là thẩm quyền của mỗi
cơ quan được ban hành những loại quyết định hành chính nào là do pháp luật quy định. Đây
là quy định của nhà nước nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, đồng thời đảm bảo duy trì tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật về mặt
hình thức. Như vậy, tiêu chuẩn về thẩm quyền ban hành quyết định hành chính về mặt hình
thức thể hiện ở chỗ khi cần ban hành một quyết định hành chính mỗi cơ quan chỉ được sử
dụng loại quyết định hành chính mà pháp luật quy định cho cơ quan đó có quyền ban hành,
không được ban hành loại quyết định hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan khác, cũng
không được tự mình sáng tạo một loại quyết định hành chính riêng. Thẩm quyền này được
quy định cụ thể trong điều 2,điều 21 Luật ban hành quy phạm pháp luật năm 2008 và khoản
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 19


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam


2 điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân năm 2004.
Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính về nội dung là mỗi cơ quan được quyền
ban hành quyết định hành chính về những vấn đề gì, với những tính chất và mức độ
nào.Thẩm quyền này được pháp luật quy định phụ thuộc vào cơ cấu quyền lực nhà nước và
khả năng thực tế của từng cơ quan gắn liền với vấn đề tổ chức và thực hiện quyền lực trong
bộ máy nhà nước. Việc quy định thẩm quyền của mỗi cơ quan vừa có mục đích tạo nên sự
hài hòa, thống nhất trong hoạt động của bộ máy nhà nước vừa đảm bảo hiệu quả hoạt động
thực tế của chúng.
Thứ hai, quyết định hành chính phải phù hợp với luật về nội dung cũng như mục đích
bởi lẽ đây là những quyết định dưới luật.
Hệ thống pháp luật Việt Nam là hệ thống tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa
phương. Mỗi quyết định hành chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật. Để
bảo đảm tính thống nhất thì quyết định hành chính phải được ban hành theo trật tự pháp lí từ
trên xuống dưới, quyết định hành chính có hiệu lực pháp lí thấp phải phù hợp với các quyết
định có hiệu lực pháp lí cao hơn.
Điều đầu tiên trước khi ban hành quyết định hành chính là phải xác định căn cứ pháp
lí cho việc ban hành. Căn cứ pháp lí ở đây là những chuẩn mực pháp luật được quy định
trong các văn bản có liên quan mà theo đó văn bản được ban hành hợp pháp. Tuy nhiên cũng
còn một số điều cần phải quan tâm. Đó là quá trình xây dựng pháp luật thường bắt đầu từ
việc xây dựng văn bản có hiệu lực pháp lí cao đến xây dựng văn bản có hiệu lực pháp lí thấp
nhưng quá trình thực hiện lại từ văn bản có hiệu lực pháp lí thấp lên văn bản có hiệu lực
pháp lí cao; và việc đánh giá một quyết định hành chính trái pháp luật không phải lúc nào
cũng dễ dàng. Muốn xác định một cách chính xác cơ sở pháp lí của văn bản trước hết cần
xác định nội dung công việc đó thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào.
Tiếp nữa ,để đảm bảo tính hợp pháp về nội dung của quyết định hành chính, ngoài yêu
cầu đúng về căn cứ pháp lí còn phải có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật. Khi
xem xét tính hợp pháp về nội dung của quyết định hành chính, người ta thường chú trọng tới
sự phù hợp, thống nhất về nội dung giữa các văn bản theo nguyên tắc quyết định hành chính

có hiệu lực pháp lí thấp phải phù hợp với quyết định hành chính có hiệu lực pháp lí cao;
quyết định của cấp dưới phải phù hợp với quyết định của cấp trên; nội dung quyết định hành
chính phải hài hòa, thống nhất với các quyết định hành chính có cùng hiệu lực pháp lí; các
quy định trong cùng một quyết định phải thống nhất với nhau. Một điểm quan trọng nữa là
để đảm bảo tính hợp pháp về nội dung cho quyết định hành chính thì phải phù hợp với các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập. Chẳng hạn, để đánh giá tính hợp
pháp văn bản của chính phủ cần xem xét và đặt văn bản đó trong mối liên hệ với các văn bản
khác đã ban hành trước đó của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và một
số văn bản khác có liên quan. Cụ thể là Nghị định số 35/2005/NĐ-CP
Thứ ba, quyết định hành chính phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và hình
thức do pháp luật quy định.

Quản lý Hành chính nhà nước

Page 20


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

Điều này được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân , Ủy ban nhân dân
năm 2004; thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005; quyết định số
20/2002/QĐ-KHCN ngày 31/12/2012 và nghị quyết số 1139/2007/UBTVQH 11 ngày
03/07/2007. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính phải tuân thủ
đầy đủ các thủ tục xây dựng,ban hành văn bản theo quy định của pháp luật đồng thời cần chú
ý cách thức trình bày theo quy định của pháp luật. Đó là điều kiện để đảm bảo nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa- một nguyên tắc cơ bản trong quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền.
Thứ tư quyết đinh ban hành xuất phát từ những lý do xác thực
Những lý do được coi là xác thực khi nó xuất phát từ lợi ích chung của nhà nước, của

xã hội, dựa trên những căn cứ pháp lý xác đáng và sự kiện pháp lý nhất định. Tức là chỉ khi
nào trong hoạt động quản lý nhà nước và đời sống xã hội xuất hiện những nhu cầu, các sự
kiện được pháp luật quy định cần ban hành quyết định thì chủ thể quản lí hành chính nhà
nước có thẩm quyền mới ra các quyết định nhằm quy định chung hoặc áp dụng pháp luật vào
các trường hợp cụ thể.
- Tính hợp lí của quyết định hành chính
Tính hợp lí của quyết định hành chính là sự thể hiện và diễn đạt đúng đắn mục tiêu,
nhiệm vụ, yêu cầu của quản lí, sự hài hòa giữa ý chí của nhà nước với những quy luật khách
quan, những điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong đó quyết định hành chính
được tạo ra và phát huy giá trị, có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực thực tế của quyết định.
Thứ nhất, quyết định QLNN phải tính đến yêu cầu tổng thể bảo đảm hài hoà lợi ích
của Nhà nước, tập thể và cá nhân. Yêu cầu này đòi hỏi sự cân đối hợp lý giữa lợi ích Nhà
nước và xã hội, coi lợi ích Nhà nước và lợi ích chung của công dân là tiêu chí để đánh giá sự
hợp lý của quyết định hành chính
Thứ hai, quyết định QLNN phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề và với các
đối tượng thực hiện. Quyết định cần xác định cụ thể các nhiệm vụ, thời hạn, chủ thể, phương
tiện để thực hiện quyết định
Thứ ba, quyết định QLNN phải xem xét hiệu quả không chỉ về kinh tế mà cả về chính
trị – xã hội, cả mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa hậu quả trực tiếp và gián tiếp, kết quả
trước mắt và kết quả cuối cùng. Các biện pháp được đề ra trong quyết định phải phù hợp
đồng bộ với biện pháp trong quyết định có liên quan
Thứ tư, quyết định QLNN phải bảo đảm kỹ thuật lập quy, tức là ngôn ngữ, văn phong,
cách trình bày phải rõ ràng, dể hiểu, ngắn ngọn, chính xác, không đa nghĩa.
- Mối quan hệ giữa tính hợp pháp và hợp lý
Tính hợp pháp và hợp lý của quyết định QLNN có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Khi
ban hành các quyết định QLNN, các chủ thể QLNN phải bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý,
nhờ đó quyết định đưa ra mới có khả năng thực thi, được xã hội chấp nhận.
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 21



Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

Tuy nhiên, chúng ta không nên đồng nhất tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định
QLNN với nhau. Lý do chính là cơ quan ban hành chưa kịp sửa chữa những quyết định đã
lỗi thời, không còn phù hợp nữa, hoặc cơ quan ban hành không tính hết được những đặc
điểm của từng địa phương, cơ sở nên có thể quyết định phù hợp với nơi này nhưng không
phù hợp với nơi khác. Trong trường hợp này, các địa phương, cơ sở khi áp dụng vẫn phải thi
hành nghiêm chỉnh quyết định của cấp trên, đồng thời kiến nghị với cơ quan cấp trên bãi bỏ
hoặc sửa đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, cơ sở. Trong mọi trường hợp,
tính hợp pháp luôn có ưu thế hơn so với tính hợp lý nên không thể vì lý do hợp lý mà coi
thường quyết định của cấp trên, tự ban hành những quy định riêng trái với quy định của pháp luật.
* Thực trạng của việc ban hành các quyết định QLNN hiện nay:
Hiện nay, hoạt động xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định QLNN
của chủ thể QLNN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tất cả những hoạt động này
đều hướng tới vì mục tiêu thực hiện quyền lực của nhân dân, phục vụ nhân dân, thi hành
pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống để bảo đảm kỷ cương xã hội. Tuy nhiên, việc bảo đảm
tính hợp pháp và tính hợp lý khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định
QLNN trong giai đoạn hiện nay còn nhiều bất cập.
Nhiều quyết định QLNN không đúng thẩm quyền, đúng chủ thể, phù hợp với pháp
luật, chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống. Thậm chí, một số quyết định
QLNN được ban hành trái với thẩm quyền của chủ thể ban hành, có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, nội dung chưa phù hợp với lợi ích của Nhà nước và xã hội. Theo thống kê của Bộ Tư
pháp, qua kiểm tra 1.506 văn bản pháp luật đã ban hành của cấp bộ và địa phương trong năm
2007, phát hiện 320 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Năm 2008, kiểm tra 1.968 văn bản
thì phát hiện 490 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (trong đó có 93 văn bản cấp bộ và 397
văn bản của địa phương). Như vậy, khoảng từ 20-25% số văn bản được kiểm tra có dấu hiệu
vi phạm (1).
Ví dụ:

Ngày 6/2/2009, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp đã có công
văn gửi UBND TP Hà Nội nêu rõ việc UBND TP Hà Nội ban hành “Quy định về quản lý
hoạt động giết mổ, vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn TP Hà Nội” (Quyết
định 51) vào ngày 22/1/2009 là chưa bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp cũng như bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân có hoạt động liên quan.
Cục này khẳng định Quyết định 51 có một số quy định mang tính cấm đoán không có
căn cứ, có biểu hiện “ngăn sông cấm chợ” đối với các cá nhân, công dân tham gia hoạt động
giết mổ, vận chuyển, chế biến, buôn bán gia súc, gia cầm. Cụ thể như “cấm vận chuyển gia
súc, gia cầm vào khu vực nội thành, nội thị; cấm vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm
gia súc, gia cầm trên xe máy, xích lô, xe đạp hoặc các phương tiện khác”.
Về nội dung quy định “gia súc, gia cầm chỉ được vận chuyển đến cơ sở giết mổ được
phép của thành phố…” còn hạn chế quyền của nhiều cá nhân khác. Ngoài ra, Quyết định 51
còn có một số quy định mang tính cấm đoán không có cơ sở, không rõ ràng về nội dung quy
phạm pháp luật, gây hiểu nhầm, đồng thời có thể dẫn đến việc áp dụng xử lý tùy tiện…
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 22


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đề nghị UBND TP Hà Nội xem xét, xử lý
kịp thời, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, khả thi của văn bản và trong 30 ngày phải kiểm
tra, xử lý, thông báo đến Cục về các nội dung trên.
* Các giải pháp khắc phục hiện nay:
Những giải pháp này có vai trò làm cho sự tác động của các cơ quan hành chính nhà
nước tới các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý thông qua những hành vi, hành động
cụ thể dưới những hình thức nhất định như:
- Thứ nhất, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa luật, nghị quyết,
pháp lệnh của các cơ quan lập pháp, dân cử và các văn bản pháp luật khác để thực hiện chức

năng chấp hành và điều hành các quan hệ trong đời sống xã hội (đây là hình thức cơ bản của
quản lý hành chính nhà nước);
- Thứ hai, ban hành văn bản áp dụng văn bản quy phạm pháp luật (thực hiện quyền
hành pháp). Đây là những văn bản cá biệt dưới dạng quyết định hành chính (quyết định hành
chính cá biệt) và cũng là hình thức cơ bản của quản lý hành chính nhà nước được thực hiện
thường xuyên, thể hiện rõ nét chức năng quản lý hành chính của Nhà nước. Trong quản lý
hành chính nhà nước, các chủ thể quản lý ban hành quyết định hành chính cá biệt để chủ
động xác định những quyền và nghĩa vụ cụ thể cho từng đối tượng quản lý.
- Thứ ba, cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện các hành vi hành chính trên cơ sở quy định của pháp luật hoặc là thực
hiện các quyết định hành chính. Đây là những hành vi được thực hiện thường xuyên, liên tục
trong quản lý hành chính nhà nước.
Như vậy, bằng việc ban hành các quyết định hành chính, các cơ quan hành chính nhà
nước (chủ thể quản lý) đã làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp lý cụ
thể, làm cho các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế, bộ máy hành chính nhà
nước hoạt động bình thường, đã trực tiếp tác động đến quyền, lợi ích của các cá nhân, tổ
chức liên quan (đối tượng quản lý). Vì vậy, quyết định hành chính được ban hành sẽ phát
huy giá trị tích cực khi nó có tính hợp pháp và hợp lý; trái lại, quyết định hành chính được
ban hành sẽ xâm phạm quyền, lợi ích của đối tượng quản lý nếu không có tính hợp pháp và
tính hợp lý (trái pháp luật) và ắt sẽ dẫn đến việc khiếu nại của đối tượng quản lý đối với
quyết định đó.
Câu 14: Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính, cho ví dụ? Các nguyên tắc
xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính? Theo bạn việc thực hiện thủ tục hành chính
trong các cơ quan nhà nước hiện nay có những khiếm khuyết gì cần khắc phục?
* Khái niệm thủ tục: Với nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải
quyết một công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm
vụ có liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả đặt ra.
* Khái niệm thủ tục hành chính:
- Về bản chất: Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật, quy định về trình
tự thời gian, không gian và cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà

nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với các tổ chức và công dân.
- Theo cách hiểu thông thường: Thủ tục hành chính là hồ sơ, giấy tờ mà người dân
cần phải nộp cho cơ quan chính quyền khi cần đến để giải quyết công việc về hành chính…
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 23


Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Thủ tục hành chính là trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết
công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và
cá nhân công dân.
- Thủ tục hành chính được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện mọi hoạt
động cần thiết của mình, trong đó bao gồm cả trình tự:
+ Thành lập công sở.
+ Trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức.
+ Trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền chủ thể và xử lý vi phạm.
+ Trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính.
* Đặc điểm của thủ tục hành chính:
- Tính khoa học và khách quan của thủ tục hành chính lệ thuộc vào nhận thức của cơ
quan xây dựng và cả cơ quan thực hiện các thủ tục đã ban hành.
- Yêu cầu của việc thực hiện thủ tục hành chính thường lệ thuộc vào thực tế của quá
trình giải quyết công việc.
- Việc thực hiện thủ tục hành chính lệ thuộc vào yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội
và yêu cầu quản lý nhà nước của từng giai đoạn.
* Ví dụ về thủ tục hành chính: đăng ký kết hôn, làm lại giấy khai sinh, đăng ký giấy
phép lái xe, đăng ký giấy phép kinh doanh, đăng ký quyền sử dụng đất, thủ tục trước bạ…
* Các nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính:

- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Nguyên tắc phù hợp với thực tế và nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội
- Thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, công khai và thuận tiện cho việc thực hiện
- Nguyên tắc có tính hệ thống chặt chẽ
* Các nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính:
- Nguyên tắc thẩm quyền
- Nguyên tắc chính xác, khách quan, công minh
- Nguyên tắc công khai hóa thủ tục hành chính
- Nguyên tắc các chủ thể quan hệ thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật
- Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, dễ hiểu và dễ thực hiện
Câu 15: Các quan điểm cải cách hành chính Nhà nước ta hiện nay. Nội dung cơ
bản về cải cách hành chính được thể hiện trong chương trình CCHC giai đoạn 2011 2020 gồm những nội dung cơ bản gì?
* Khái niệm cải cách hành chính nhà nước: Là một quá trình thay đổi có chủ định
nhằm hoàn thiện các bộ phận: thể chế hành chính; tổ chức bộ máy hành chính; đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính; tài chính công để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của nền
hành chính công trong hoạt động của bộ máy nhà nước và trong phục vụ nhân dân.
* Quan điểm cải cách hành chính:
- Cải cách và hoàn thiện nền hành chính nhà nước gắn liền với xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước nói chung và
nền hành chính nói riêng, nhằm giữ vững và phát huy bản chất của giai cấp công nhân, xây
dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Nền hành chính phải được tổ chức thành một hệ thống thống nhất, ổn định, hoạt
động thông suốt, trên cơ sở phân công, phân cấp và chế độ trách nhiệm rành mạch, có kỉ
cương nghiêm ngặt, cơ quan hành chính và cán bộ, công chức nhà nước chịu sự giám sát
chặt chẽ của nhân dân, áp dụng các cơ chế, biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa những hành vi mất
dân chủ, tự do, tùy tiện, quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân.
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 24



Lớp K1-TN1 Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam

- Các chủ trương, giải pháp cải cách hành chính phải gắn liền chặt chẽ với bước đi của
đổi mới kinh tế, với yêu cầu phát triển của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hình thành và hoàn thiện các yếu tố của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững trật tự, kỉ cương trong các hoạt động kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
- Cải cách hành chính là nhiệm vụ rộng lớn, phức tạp đòi hỏi có tầm nhìn bao quát với
những giải pháp đồng bộ, kết hợp chặt chẽ cải cách hành chính với đổi mới hoạt động lập
pháp, cải cách tư pháp.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành từng bước, vững chắc, có trọng tâm, trọng
điểm, lựa chọn khâu đột phá trong từng giai đoạn cụ thể.
* Nội dung cơ bản về cải cách hành chính trong chương trình CCHC
giai đoạn 2011 - 2020:
- Cải cách thể chế
a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 được sửa
đổi, bổ sung;
b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật;
c) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách;
d) Hoàn thiện thể chế về sở hữu;
đ) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà;
e) Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa;
g) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;
h) Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và
nhân dân.
- Cải cách thủ tục hành chính:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản

lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các
cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hh nh thức thiết thực và
thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải
quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện
thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
Quản lý Hành chính nhà nước

Page 25


×