Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Xác định tình hình mắc bệnh viêm tử cung, bệnh sát nhau trên đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn ông dưỡng, xã quế nham, huyện tân yên, tỉnh bắc giang và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.03 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH HỮU ĐỨC
XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, BỆNH SÁT NHAU
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN ÔNG DƯỠNG,
XÃ QUẾ NHAM, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K43 – CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. La Văn Công

Thái Nguyên, Năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH HỮU ĐỨC
XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, BỆNH SÁT NHAU
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN ÔNG DƯỠNG,
XÃ QUẾ NHAM, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K43 – CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. La Văn Công

Thái Nguyên, Năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH HỮU ĐỨC
XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, BỆNH SÁT NHAU
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN ÔNG DƯỠNG,
XÃ QUẾ NHAM, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG VÀ
THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K43 – CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: ThS. La Văn Công

Thái Nguyên, Năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 20
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................. 34
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái sinh sản tại
trại.................................................................................................................... 38
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo các lứa đẻ ................. 39
Bảng 4.5.Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo các tháng trong năm . 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo giống, dòng .............. 41
Bảng 4.8: Sơ bộ hạch toán thuốc thú y ........................................................... 44
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị................. 45


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PGF2α

Prostaglandin

Gr(+)

Gram dương

Gr(-)

Gram âm

E.coli


Escherichia coli

KgTT

Kilôgam thể trọng


iv
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý ngĩa của đề tài ......................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 4
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 8
2.1.3. Bệnh viêm tử cung, sát nhau ở lợn nái.................................................. 14
2.1.4. Một số vi khuẩn thường gặp trong dịch tử cung ................................... 23
2.1.5. Thuốc kháng sinh trong phòng và điều trị bệnh sinh sản .................... 26
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 30
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 30
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 31
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 32

3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32
3.3.2.Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32


v
3.4.1. Xác định tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái
sinh sản tại trại................................................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu lâm sàng ........................................ 33
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả điều trị của hai phác đồ điều trị sử dụng
trong đề tài ....................................................................................................... 33
3.4.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 35
3.4.5. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 35
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36
4.1. Nội dung, phương pháp và kết quả công tác phục vụ sản xuất ............... 36
4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất .................................................................... 36
4.1.2. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 36
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 36
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 38
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái tại trại............ 38
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo các lứa đẻ ....................... 39
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo các tháng trong năm ....... 40
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo giống, dòng .................... 41
4.2.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, sát nhau bằng một số phác đồ điều
trị ..................................................................................................................... 42
4.2.6. Sơ bộ hạch toán thuốc thú y .................................................................. 44
4.2.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 44
PHẦN 5 KẾT LUẬN, VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một nghề truyền thống, trong đó thịt lợn chiếm 70% trong
tổng số các loại thịt, do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước ngày càng tăng
cao, nhất là thịt lợn nhiều nạc.
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng đóng vai trò quan
trọng đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn
mang lại giá trị lớn cho con người, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số
lượng lớn, chất lượng cao cho chúng ta. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi lợn
cũng cung cấp một lượng không nhỏ phân bón cho ngành trồng trọt và một số
sản phẩm phụ như: da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến khác.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi,
ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận
dụng được phế phẩm cho nông nghiệp… chính vì vậy lợn được nuôi nhiều và
ở hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển như: tổng
đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo
kiểu hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ
và vừa ngày càng tăng…
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn cũng gặp phải nhiều khó khăn, thử
thách. Ngoài các nguyên nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác,
các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn



i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa Luận Tốt Nghiệp này ngoài sự nỗ lực, cố gắng của
bản thân, tôi luôn nhận được sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Ban lãnh đạo trại lợn ông Giáp Văn Dưỡng xã Quế
Nham, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã đồng ý, cho phép và tạo điều kiện
cho tôi về thực tập tại trại. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo Ths La Văn Công, tập thể cán bộ, công nhân tại trại lợn ông Dưỡng là
những người luôn theo sát, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan
tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp tôi hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị
và cá nhân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày….. tháng….. năm 2015
Sinh viên

Đinh Hữu Đức


3
1.3. Ý ngĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học

- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bệnh sát nhau trên đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại trại.
- Đánh giá hiệu quả của một số phác đồ điều trị.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, bệnh sát nhau trên đàn lợn
nái sinh sản nuôi tại trại.
- Đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh một cách có hiệu quả, giảm các
thiệt hại do bệnh viêm tử cung, bệnh sát nhau gây ra, nâng cao năng suất sinh
sản cho đàn lợn nái từ đó nâng cao năng suất trong chăn nuôi.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
Bộ phận sinh dục của lợn nái được chia thành bộ phận sinh dục bên
trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo), và bộ phận sinh dục bên
ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
2.1.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng và
còn được treo bởi các mạch quản nuôi dưỡng và bị giữ chặt lại ở hai đầu
trước sừng tử cung nhờ một dây thừng gồm nhiều sợi cơ trơn gọi là dây chằng
buồng trứng hay dây chằng tử cung – buồng trứng. Hình dáng của buồng
trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hay có hình ôvan dẹt,
không có lõm rụng trứng [2]. Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao
tử cái và tiết các hormone: oestrogen, progesterone, oxytoxin, relaxin,
inhibin.
Các hormone này tham gia vào điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái

oestrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của
tuyến vú, progesterone do thể vàng tiết ra duy trì sự mang thai do nó kích
thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử
cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú.
Oxytoxin được tiết ra bởi phần sau của tuyến yên, nhưng cũng có thể
được tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi lợn gần sinh. Nó làm co thắt tử
cung trong lúc đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn của tuyến vú để thải sữa. Ở lợn
relaxin do thể vàng tiết ra để gây dãn nở xương chậu, làm giãn và mềm cổ tử
cung do đó mở rộng cơ quan sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế


5
sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển của
nang noãn theo chu kỳ (Trần thị Dân, 2004) [4].
Buồng trứng được bao bọc bởi một màng liên kết sợi chắc như màng bao
dịch hoàn. Bên trong gồm hai phần miền vỏ ở bên ngoài và miền tuỷ ở trong,
miền vỏ chứa các noãn nang, thể vàng và thể trắng, miền tuỷ gồm có các
mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết.
Miền vỏ có tác dụng sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình chín và rụng trứng.
Trên buồng trứng có các noãn bao ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là
những noãn bao sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bao thứ
cấp đang sinh trưởng. Khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thuỷ nhỏ nhất
và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thuỷ được phát
triển thành noãn nang bậc 1, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô
hình lập phương (tế bào nang), khi gia súc sinh ra buồng trứng đã có sẵn
hai loại nang này.
Noãn nang bậc I có thể bị thoái hoá hoặc phát triển thành noãn nang bậc
II hoặc có nhiều lớp tế bào nang nhưng không có xoang nang (là khoảng trống
chứa dịch nang). Noãn nang có xoang nang được xem như noãn nang bậc ba,

chứa dịch nang, và có thể trở nên trội hẳn để chuẩn bị xuất noãn (nang Graff)
(Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 1996) [16].
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], khi nang Graaff xuất noãn, những
mạch máu nhỏ bị vỡ gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn phần còn lại
của noãn nang cùng với vết xuất huyết gọi là thể xuất huyết với kích thước
nhỏ hơn noãn nang nhiều lần. Sau đó tế bào trong biệt hoá thành tế bào thể
vàng để tạo nên thể vàng.


6
2.1.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng hay còn gọi là vòi fallop có đường kính rất nhỏ, nó chỉ to
lên về kích thước vào thời kỳ con cái động dục và đón nhận trứng. Phần đầu
của nó loe ra như cái phễu nên gọi là loa kèn có chức năng hứng trứng khi
trứng rụng và hứng trứng vào trong ống dẫn trứng. Ống dẫn trứng tiết ra dịch
tiết và nhu động của lông mao thành ống dẫn trứng giúp tinh trùng và trứng
tiến gần nhau và nó giúp hoạt hoá hai tế bào ở đó. Ống dẫn trứng là nơi thụ
tinh (1/3 phần trên ống dẫn trứng). Khả năng nhu động của cơ thành ống dẫn
trứng giúp trứng đã thụ tinh di chuyển đến tử cung và làm tổ ở đó.
2.1.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu
đạo. Tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và
được giữ bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung kép. Gồm hai tử cung trái và phải mỗi
bên đều có một cổ tử cung, hai cổ tử cung thông vào đầu trước của âm đạo.
Sừng tử cung dài như một đoạn ruột (50 – 100cm) thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung rất ngắn (3 – 5cm), cổ tử cung dài (10 – 18cm) có thành dày, có
những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài răng lược [2].
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc, lớp cơ trơn,
lớp nội mạc.

- Lớp tương mạc: Là lớp màng sợi dai, chắc, phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống dây chằng.
- Lớp cơ trơn: Có chức phận chủ yếu trong việc đảm bảo dinh dưỡng và
phát triển của bào thai. Đây là lớp cơ trơn dày và rất khoẻ trong cơ thể có cấu
tạo phức tạp, bên trong là một khung liên kết với nhiều sợi đàn hồi, có nhiều
mạch máu đặc biệt là những tĩnh mạch lớn. Ngoài ra là các bó sợi cơ trơn đan
vào nhau theo mọi hướng làm thành một mạng vừa chắc vừa dày.


7
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng), khi có nhiều oestrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp
phần vào sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung đồng thời
đẩy thai ra ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai sự co bóp của cơ tử cung được
giảm đi nhờ tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc
vào tử cung.
- Lớp nội mạc: Là một lớp niêm mạc màu hồng phủ lên trên bằng một tế
bào biểu mô hình trụ xen với những tuyến chất nhày. Nhiều tế bào biểu mô lại
kéo thành lông rung. Khi lông rung rung động thì gạt những chất nhày về phía
cổ tử cung, lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết ra các chất vào lòng tử cung
để giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp màng nhày và cuộn lại. Tuy
nhiên các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
progesterone. Sự phân tiết của các tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn
của chu kỳ lên giống.
2.1.1.4. Âm đạo (Vagina).
Là ống đi từ cổ âm hộ. Đầu trước âm đạo dính vào cổ tử cung, đầu sau
thông ra tiền đình, có màng trinh đậy lỗ âm đạo.

Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ, và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm đạo cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài
- Lớp cơ trơn với dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Các lớp cơ âm đạo liên
kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.


8
- Lớp niêm mạc âm đạo.
Theo Đặng Đình Tín (1986) [13], âm đạo của lợn dài 10 – 12cm.
2.1.1.5. Tiền đình (Vestibulum vaginac sinusinogenitalis)
Tiền đình là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ, tiền đình bao gồm:
- Màng trinh: Là một nếp gấp gồm có hai lá niêm mạc. Ở giữa có sợi
đàn hồi, ở trước nhìn vào âm đạo, ở sau liên quan với âm hộ.
- Lỗ niệu đạo: Ở sau màng trinh.
- Hành tiền đình: Là hai tạng cương ở hai bên lỗ niệu đạo, tương tự như
thể hổng dương vật của con đực, nhưng bị âm đạo tách ra làm đôi, ngoài ra
tiền đình còn có một số ít tuyến tiền đình ở phần bụng. Tuyến này sắp thành
hai hàng chéo, hướng về dương vật.
2.1.1.6. Âm vật (Clitoris)
Tương tự như dương vật nhưng thu nhỏ lại. Dài khoảng 4 – 5cm, trên âm
vật có nếp da tạo thành mũ âm vật, phía dưới bẻ quặp xuống là nơi tập trung
nhiều đầu mút dây thần kinh.
Về cấu tạo âm vật có lớp da, lớp tế bào và lớp niêm mạc âm vật.
2.1.1.7. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn nằm dưới hậu môn. Giữa âm môn và hậu
môn có hồi âm ngăn cách.
Âm môn ở phía ngoài có môi. Hai môi nối liền với nhau bởi hai

mép, môi âm môn có sắc tố đen và rất nhiều tuyến bì tiết ra chất nhờn
trắng hơi dính.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh
dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết con


9
vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng trứng chín và
có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Tuy nhiên sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt, các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Giống
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những giống
có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn,
những giống thuần hoá sớm thành thục sớm hơn các giống thuần hóa muộn.
Tuổi thành thục về tính của các lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn các loại
nội thuần chủng (Ỉ, Móng cái…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành
thục về tính vào khoảng 4 – 5 tháng tuổi, lợn ngoại là 6 – 8 tháng thuổi, lợn
lai F1 (nội x ngoại) thường động dục lần đầu vào lúc 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý tốt,
gia súc phát triển tốt thì sớm thành thục và ngược lại.
- Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng ảnh
hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Hughes và James

Tilton (1966) [21], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực hai lần/ngày
với thời gian 15- 20 phút thì 83% lợn nái ngoài 90kg động dục ở 165 ngày
tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn
lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi


10
chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động
dục lần đầu sớm hơn.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính ở gia súc thường sớm hơn tuổi thành thục về thể
vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính vẫn tiếp tục sinh trưởng,
lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên cho gia súc
sinh sản quá sớm để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn
mẹ và phẩm chất giống của đời sau. Nên cho gia súc phối giống khi đã đạt
khối lượng nhất định tuỳ theo từng giống. Và cũng không nên phối giống quá
muộn vì sẽ ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của một nái và ảnh hưởng tới
thế hệ sau của chúng.
2.1.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
Chu kỳ sinh dục bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục
xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ sinh dục là
một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh,
cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì ở bên
trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.
Sau khi thành thục về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản, dưới
sự điều hoà của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, chín
và rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung
và đặc biệt là cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái,
cấu tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi trên lặp đi lặp lại theo chu kỳ được

gọi là chu kỳ động dục (chu kỳ tính).
Một chu kỳ tính ở lợn thường dao động trong khoảng 18 – 22 ngày,
trung bình 21 ngày và được chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động dục,
giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.


11
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ đến lần động dục tiếp theo,
chuẩn bị điều kiện cho cơ quan sinh dục lợn cái và trứng để tiếp nhận tinh
trùng, đón trứng và thụ tinh. Giai đoạn này có các đặc điểm sau:
+ Bao noãn phát triển về khối lượng và chất lượng, nổi lên trên bề mặt
buồng trứng và tăng tiết oestrogen, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh,
đầu giai đoạn này kích thước của noãn bao có đường kính là 4mm, đến cuối
giai đoạn kích thước của noãn bao có đường kính 10 -12mm.
+ Dưới ảnh hưởng của oestrogen, cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi
như: tế bào vách ống dẫn trứng có nhiều vách tăng sinh, mạch quản cung cấp
nhiều máu, Tử cung, âm hộ, âm đạo bắt đầu sung huyết, các tuyến sinh dục
phụ tiết dịch nhày, loãng làm trơn cơ quan sinh dục.
- Giai đoạn động dục:
Khi gia súc đã có biểu hiện tính dục thì đây là giai đoạn tiếp theo, giai
đoạn này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là: hưng phấn, chịu đực, và hết chịu đực.
Động dục là giai đoạn quan trọng nhưng thời gian lại ngắn. Đối với lợn là 2 –
3 ngày, đặc điểm của giai đoạn này là:
- Lượng oestrogen tiết ra đạt mức cao nhất do đó gây hưng phấn mạnh
mẽ toàn thân.
- Các biểu hiện ở cơ quan sinh dục: âm hộ sung huyết, tấy sưng lên
chuyển từ hồng nhạt sang hồng đỏ, càng gần tới thời điểm rụng trứng thì âm
hộ càng thẫm màu chuyển màu mận chín. Tử cung hé mở rồi mở rộng, âm
đạo tiết niêm dịch nhiều chuyển từ trong suốt và loãng sang đặc dần, keo

dính có tác dụng bôi trơn cơ quan sinh dục và ngăn chặn sự xâm nhập của
vi khuẩn.
- Các biểu hiện về thần kinh: Thần kinh hưng phấn, con vật ít ăn hoặc bỏ
ăn, bồn chồn không yên tĩnh hoặc kêu rít phá chuồng, nhảy lên lưng con khác


12
lúc đầu chưa cho con đực nhảy lên sau đó mới chịu đực, mắt đờ đẫn đứng yên
cho con đực nhảy.
- Trứng rụng: Ở lợn sau động dục 24 – 30 giờ thì trứng rụng và thời gian
rụng trứng kéo dài 10 – 15 giờ vì vậy nên phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu quả
thụ thai cao.
- Các biến đổi khác về sinh lý khi trứng rụng: thân nhiệt tăng 0,8 –
1,2ºC, nhịp tim tăng, bạch cầu trung tính tăng. Sau khi trứng rụng mà được
thụ tinh thì chuyển sang thời kỳ chửa, nếu không được thụ tinh thì chuyển
sang giai đoạn sau động dục.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này bắt đầu sau khi kết thúc động dục và kéo dài vài ngày. Thể
vàng được hình thành, tiết progesterone ức chế trung khu sinh dục ở vùng
dưới đồi dẫn đến làm giảm tiết oestrogen, do đó làm giảm các hưng phấn thần
kinh. Sự tăng sinh và tiết dịch tử cung ngừng lại. Biểu hiện về hành vi sinh
dục là không muốn gần con đực, không cho con đực nhảy, con vật dần trở lại
trạng thái bình thường.
- Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này kéo dài nhất, thường bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi trứng
rụng nếu không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ, con vật
không có biểu hiện về sinh lý sinh dục. Đây là giai đoạn con vật hoàn toàn
yên tĩnh, cơ quan sinh dục trở lại trạng thái sinh lý bình thường, trong buồng
trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ
lên bề mặt buồng trứng. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để khôi phục lại

cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai đoạn
của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ quản lý, chăm


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 20
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................. 34
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái sinh sản tại
trại.................................................................................................................... 38
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo các lứa đẻ ................. 39
Bảng 4.5.Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo các tháng trong năm . 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo giống, dòng .............. 41
Bảng 4.8: Sơ bộ hạch toán thuốc thú y ........................................................... 44
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị................. 45


14
- Trước đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
- Trước đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
- Trước đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
- Trước đẻ 2 – 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
* Cơ chế đẻ
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều tiết của cơ chế thần
kinh – nội tiết với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành thục.
- Về mặt cơ giới: Thai phát triển thành thục có khối lượng nhất định sẽ
gây kích thích cơ giới và gây áp lực lên tử cung, truyền hưng phấn về trung
khu điều tiết sinh dục ở tuỷ sống vùng chậu gây phản xạ đẻ.

- Nội tiết: Đến kỳ chửa cuối dưới ảnh hưởng của hormone cocticosteroit
của tuyến thượng thận, nhau thai sản sinh PGF2α làm thoái hoá thể vàng dẫn
đến hàm lượng progesterone trong máu giảm xuống rất thấp (chỉ còn 0,22%).
Đồng thời nhau thai tăng tiết relaxin làm dãn dây chằng xương chậu, mở cổ
tử cung và tăng tiết oestrogen làm tăng độ mẫn cảm của tử cung với oxytocin
trước khi đẻ.
- Biến đổi quan hệ giữa mẹ (nhau thai) và thai: Khi đã thành thục thì
quan hệ sinh lý giữa mẹ và thai không còn cần thiết nữa, mối quan hệ giữa mẹ
và thai cần chấm dứt. Lúc này thai trở thành một ngoại vật trong tử cung nên
được đẩy ra ngoài bằng động tác đẻ. Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc
tuỳ từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 – 6 giờ, được tính từ khi cổ tử cung
mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
2.1.3. Bệnh viêm tử cung, sát nhau ở lợn nái
2.1.3.1. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái
* Nguyên nhân:
Theo Đặng Thanh Tùng (2006) [17], viêm tử cung ở lợn nái là một trong
những tổn thương đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn


15
đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy
dinh dưỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không
thụ thai có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản của lợn nái.
Cũng theo Đặng Thanh Tùng (2006) [17], lợn bị viêm tử cung thường do
các nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dưỡng quản lý:
- Khẩu phần thiếu hoặc thừa protein trước hoặc trong thời kỳ mang thai
ảnh hưởng đến viêm tử cung.
- Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó phải can thiệp bằng tay
gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng viêm

tử cung kế phát.
- Ngược lại, thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm,
không chống lại được sự xâm nhập của vi trùng cũng gây viêm tử cung.
*Tiểu khí hậu chuồng nuôi:
Thời tiết quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ cũng dễ đưa đến viêm
tử cung.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (2000) [7], bệnh viêm tử cung xảy ra do các
nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực bị viêm bao dương vật hoặc mang
vi khuẩn từ những con nái khác bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang
cho con khoẻ.
- Lợn nái sau khi đẻ bị sát nhau, xử lý không triệt để dẫn tới viêm tử cung.


16
- Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm phó
thương hàn gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước, và sau
khi đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ, cổ tử cung mở, vi sinh vật có điều
kiện xâm nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân trên, viêm tử cung có thể là biến chứng nhiễm
trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động dục (vì
lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường máu và
viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn Năm,
1997) [11].
Theo Madec.F và Neva.C (1995) [19], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở

đường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát
triển trong âm đạo và việc gây viêm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra…
Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối đã bị viêm.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và
được bảo đảm mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử
cung đều ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [4], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả sau:
- Khi lợn nái bị viêm tử cung dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai sự co thắt
của cơ tử cung dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt
vào tử cung.


17
Khi bị viêm tử cung cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều PGF2α, PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng làm chết tế bào và gây co mạch hoặc
thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đến thể vàng.
Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng
progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực cơ của tử cung
tăng nên gia súc dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm theo, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng

từ mẹ nên thai phát triển kém hay thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa, nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị viêm tử cung trong đường sinh dục thường có mặt của vi
khuẩn E.coli. Vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa, thành phần sữa bị thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy,
còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng động dục trở
lại. Nếu bị viêm tử cung mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng
vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước
tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng
trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại và không thải trứng được.
* Các thể viêm tử cung
Theo Đặng Đình Tín (1986) [13], bệnh viêm tử cung thường được chia
làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.


18
- Viêm nội mạc tử cung:
Viêm nội mạc tử cung là viêm tầng trong cùng, lớp niêm mạc của tử
cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái và các bệnh ở đường sinh dục. Bệnh viêm nội mạc tử
cung thường xảy ra sau khi gia súc đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải can
thiệp làm cho niêm mạc tử cung bị tổn thương. Sau đó các vi khuẩn
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Brucella, Salmonella tác động gây
viêm nội mạc tử cung.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [12], bệnh viêm
nội mạc tử cung có thể chia làm hai loại:
+ Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở
niêm mạc tử cung: ở thể này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm. Con

vật có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn tỏ vẻ không yên
tĩnh. Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch, lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn
những mảnh tổ chức chết. Khi con vật nằm xuống dịch viêm thải ra ngày
nhiều hơn.
+ Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc đã bị hoại tử,
tổn thương lan sâu xuống tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử, con vật có triệu chứng
toàn thân rõ: Thân nhiệt tăng cao, lượng sữa giảm có khi mất hẳn, kế phát
viêm vú, ăn uống giảm. Con vật đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong. Từ
quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu mủ, lợn cợn những
mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch.
- Viêm cơ tử cung.
Viêm cơ tử cung là viêm tầng giữa, lớp cơ vòng và lớp cơ dọc tử cung.
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung: niêm mạc bị thấm
dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập, viêm phát triển sâu làm các tế bào tổ


×