Tải bản đầy đủ (.ppt) (51 trang)

biến đổi khí hậu_ nghị định thư kyoto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 51 trang )


GVHD: NGUYỄN ĐẮC KIÊN

TÊN THÀNH VIÊN:
1.Trần Nguyễn Yến Kiều (NT)
2.Nguyễn Duy Hiền
3.Phạm Mỹ Ngọc
4.Phạm Thị Hiền
5.Nguyễn Quốc Huy
6.Nguyễn Tiến Quân


NỘI DUNG CHÍNH
I. Nghị định thư Kyoto.
1.
2.
3.
4.

Hoàn cảnh ra đời
Nội dung
Các nguyên tắc chính trong hội nghị Kyoto
Mục tiêu

II. Những điểm nổi bật của nghị đinh Kyoto: cơ chế phát triển sạch
CDM.

III.Những vấn đề tồn tại trong nghị định.


- Biến đổi khí hậu được dùng để chỉ


những thay đổi của khí hậu vượt ra khỏi
trạng thái trung bình đã được duy trì trong
khoảng thời gian dài, thường là một vài
thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có
thể do quá trình tự nhiên bên trong hoặc
bên ngoài, hoặc do hoạt động của con
người làm thay đổi thành phần của khí
quyển.
- Nói một cách đơn giản biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu
diễn ra trong một khoảng thời gian dài có thể là ấm hơn hoặc lạnh hơn,
lượng mưa có thể tăng lên…


- Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng
các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác
quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh
thái biển, ven bờ và đất liền khác.


Môi trường hiện tại

Môi trường tương lai


Biểu hiện của biến đổi khí hậu

Hiệu ứng nhà kính

Mưa acid



Thủng tầng ozon

Cháy rừng


Lũ lụt

Hạn hán


Sương khói

Sa mạc hóa


Hậu quả của biến đổi khí hậu:
•Các hệ sinh thái bị phá hủy
•Mất đa dạng sinh học
•Chiến tranh xung đột
•Mực nước biển dâng
•Các sông băng, núi băng teo nhỏ

 Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính
chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.


I. Nghị định thư Kyoto
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Nghị định thư Kyoto là một thỏa

thuận quốc tế liên quan đến Công ước
khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi
khí hậu (UNFCCC) với mục tiêu cắt
giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà
kính.
- Nghị định thư Kyoto (KP): Nhằm
tăng cường cơ sở pháp lý về trách
nhiệm thực hiện UNFCCC.
- Hội nghị các Bên lần thứ ba của
UNFCCC tại Kyoto, Nhật Bản, tháng
12 năm 1997 đã thông qua Nghị định
thư Kyoto và chính thức có hiệu lực vào
ngày 16 tháng 2 năm 2005.


I. Nghị định thư Kyoto (tt)
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Kể từ tháng 9/2011 đã có khoảng 191 nước kí kết tham gia chương
trình này. Nghị định thư cũng được khoảng 137 nước đang phát triển
tham gia kí kết trong đó gồm Brasil, Trung Quốc và Ấn Độ nhưng không
chịu ràng buộc xa hơn các vấn đề theo dõi diễn biến và báo cáo thường
niên về vấn đề khí thải.
Được đưa ra ký

11 tháng 12 năm 1997 ở Kyoto, Nhật Bản

Có hiệu lực

16 tháng 2 năm 2005.


Các điều kiện để
có hiệu lực

55 nước tham gia chiếm ít nhất 55% khí thải CO2 vào
thời điểm 1990 theo Chương trình khung về vấn đề
biến đổi khí hậu (Framework Convention on Climate
Change).

Các nước tham gia 191 nước (tính đến tháng 09/2011)


I. Nghị định thư Kyoto (tt)
2. Nội dung:
- Nghị định thư đại diện cho sự
thống nhất giữa các quốc gia công
nghiệp trong vấn đề cắt giảm khí thải
trên 5.2% so với năm 1990
- Mục tiêu hướng đến việc giảm
thiểu các loại khí carbon dioxide
(CO2), methane (CH4), nitơ ôxít
(NOx), lưu
huỳnh
hexafluorua
(SF6), clorofluorocarbon (CFC)
và perflourocarbon trong
khoảng
thời gian 2008-2021.


I. Nghị định thư Kyoto (tt)

2. Nội dung:
- Mức trần đã được quy định cho các nước tham gia cụ thể là 8%
mức cắt giảm cho Liên minh Châu Âu và 7% cho Hoa Kỳ, 6% cho Nhật
Bản, 0% cho Nga trong khi mức hạn ngạch cho phép tăng của Úc là 8%,
và 10% cho Iceland.
- Đó là sơ thảo do Chương trình khung về vấn đề biến đổi khí
hậu của Liên hiệp quốc đưa ra (UNFCCC) khi được nhất trí trong Hội
nghị thượng đỉnh toàn cầu tại Rio de Janeiro vào 1992.
- Những điều khoản trong Nghị định thư là yêu cầu dành cho các
nước công nghiệp phát triển - được liệt vào nhóm Annex I trong
UNFCCC, và không có hiệu lực đối với các nguồn khí thải đến từ lĩnh
vực hàng không và hàng hải thuộc phạm vi quốc tế.


I. Nghị định thư Kyoto (tt)
2. Nội dung:
- Việt Nam là một trong những
nước sớm tham gia ký kết và phê
chuẩn Công ước Khung của Liên
hợp quốc về Biến đổi khí hậu và
Nghị định thư Kyoto.
- Việt Nam đã ký UNFCCCC
ngày 11/6/1992 và phê chuẩn
UNFCCC ngày 16/11/1994.
- Nghị định thư giờ đây có hiệu lực với hơn 170 quốc gia, chiếm
khoảng 60% các nước liên quan đến vấn đề khí thải nhà kính. Tính đến
tháng 12 năm 2007, Hoa Kỳ và Kazakhstan là hai nước duy nhất không
tiến hành các biện pháp cắt giảm dù có tham gia kí kết nghị định thư.



I. Nghị định thư Kyoto (tt)
3. Các nguyên tắc trong nghị định thư Kyoto:
Nguyên tắc dựa trên công ước khung của liên hợp quốc:
Nghị định thư Kyoto là một cam kết được tiến hành dựa trên các
nguyên tắc của chương trình khung của liên hợp quốc về vấn đề biến đổi
khí hậu.
Năm nguyên tắc các nước tham gia:
i.Các nước phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích của các thế hệ hiện
nay và mai sau của nhân loại trên cơ sở công bằng và phù hợp với trách
nhiệm chung nhưng có sự phân biệt với khả năng của mỗi nước, trong đó
các nước phát triển phải đi đầu.
ii.Cần phải xem xét đầy đủ những nhu cầu riêng và hoàn cảnh đặc thù
của các nước đang phát triển, nhất là các nước dễ bị ảnh hưởng có hại
của biến đổi khí hậu.


I. Nghị định thư Kyoto (tt)
3. Các nguyên tắc trong nghị định thư
iii.Kyoto:
Các nước phải thực hiện biện pháp
phòng ngừa và giảm nhẹ nguyên
nhân gây ra biến đổi khí hậu giảm
nhẹ ảnh hưởng có hại của biến đổi
khí hậu.
iv. Các quốc gia có quyền và phải đẩy
mạnh sự phát triển bền vững.
v. Các quốc gia phải hợp tác đẩy
mạnh hệ thống quốc tế mở cửa và
tương trợ hệ thống này sẽ dẫn tới
sự phát triển và tăng trưởng kinh tế

bền vững ở tất cả các quốc gia.
Ngoài ra nghị định còn có một số nguyên tắc riêng sau:
Nghị định được kí kết bởi chính phủ các quốc gia tham gia Liên hiệp
quốc và được điều hành dưới các nguyên tắc do tổ chức này qui ước:


I. Nghị định thư Kyoto (tt)
3. Các nguyên tắc trong nghị định thư Kyoto:
Các quốc gia được chia làm hai nhóm:
•Nhóm các nước phát triển-còn gọi là Annex I. Các quốc gia Annex
I không đáp ứng được yêu cầu đặt ra như trong bản kí kết sẽ phải cắt
giảm thêm 1.3 lượng khí vượt mức cho phép trong thời hạn hiệu lực tiếp
theo của nghị định thư.
•Nhóm các nước đang phát triển-hay nhóm các nước Non-Annex
I (không chịu ràng buộc các nguyên tắc ứng xử như Annex I nhưng có
thể tham gia vào Chương trình cơ cấu phát triển sạch).
Kể từ tháng 1/2008 đến hết năm 2012, nhóm nước Annex I phải cắt
giảm lượng khí thải để lượng khí thải ra thấp hơn 5% lượng khí vào năm
1999. Trong khi trung bình của lượng khí phải cắt giảm là 5%, mức dao
động giữa các quốc gia của Liên minh Châu Âu là 8% đến 10% (đối
với Iceland).


I. Nghị định thư Kyoto (tt)
3. Các nguyên tắc trong nghị định thư Kyoto:
Nghị định thư Kyoto cũng cho phép một vài cách tiếp cận linh hoạt
cho các nước Annex I nhằm:
•Đạt được mục tiêu cắt giảm khí thải bằng cách cho phép các nước này
mua lượng khí cắt giảm được từ những quốc gia khác. Điều này có thể
đạt được dưới hình thức tài chính hay từ những chương trình hỗ trợ công

nghệ cho các nước Non-Annex I.
•Nền kinh tế nhóm nước đang phát triển tham gia nghị định Kyoto
không bị bắt buộc phải giới hạn lượng khí thải gây ra, nhưng một khi
chương trình cắt giảm khí thải được xúc tiến ở các quốc gia này nó sẽ
nhận được một lượng hạn ngạch carbon cho phép (Carbon Credit), vốn
có thể bán cho các nước Annex I.


I. Nghị định thư Kyoto (tt)
4. Mục tiêu chính:
Mục tiêu được đặt ra nhằm "Cân
bằng lại lượng khí thải trong môi
trường ở mức độ có thể ngăn chặn
những tác động nguy hiểm cho sự tồn
tại và phát triển của con người vốn chịu
ảnh hưởng sâu sắc của môi trường".
Theo Chương trình hợp tác giữa
các chính phủ về vấn đề biến đổi khí
hậu (The Intergovernmental Panel on
Climate Change-IPCC) nhiệt độ toàn
cầu sẽ gia tăng từ 1.4°C (2.5°F) đến
5.8°C (10.4°F) từ 1990 đến 2100.


II. Những điểm nổi bật của nghị định Kyoto
Làm rõ những điểm nổi bật của Nghị định thư Kyoto với cơ chế
phát triển sạch CDM
Nhận định chung:
- Nghị định thư Kyoto có hiệu lực thi hành từ ngày 16/2/2005. Thành
quả chính của Nghị định thư Kyoto là xác định những chỉ tiêu giảm phát

thải của các nước công nghiệp và thành lập ba cơ chế linh hoạt để các
bên tham gia Nghị định thư có thể cùng nhau phối hợp thực hiện mục
tiêu chung, đó là: Cơ chế cùng thực hiện (JI); Cơ chế phát triển sạch
(CDM); Buôn bán phát thải quốc tế (IET). Trong 3 cơ chế trên trên của
nghị định thư kyoto thì cơ chế CDM được ưu tiên hàng đầu.
- Cơ chế Phát triển Sạch cũng hướng tới việc giúp các nước không
thuộc phụ lục I đạt được sự phát triển bền vững và giúp các nước phát
triển đạt được sự tuân thủ các cam kết của họ.


II. Những điểm nổi bật của nghị định Kyoto
1. Khái niệm chung:
- Cơ chế phát triển sạch (CDM)
là cơ chế hợp tác trong khuôn khổ
Công ước Khung của Liên hiệp
quốc về biến đổi khí hậu được quy
định tại Điều 12 của Nghị định
thư Kyoto thuộc Công ước.
- Hay CDM (Clean Development Mechanism) là cơ chế cho phép các
nước công nghiệp hóa sử dụng biện pháp tài trợ ( cung cấp tài chính,
công nghệ mới…) cho các dự án giảm phát thải ( được gọi là dự án
cacbon) tại những nước đang phát triển để nhận được tín dụng, gọi là
“Giảm phát thải được xác nhận” (Certified Emission Reduction-CER),
thông thường còn gọi là tín dụng Carbon (Carbon Credit)


II. Những điểm nổi bật của nghị định Kyoto
2. Cơ chế cho việc áp dụng CDM:



II. Những điểm nổi bật của nghị định Kyoto (tt)
3. Các mục tiêu của CDM:
- Trong số những mục tiêu của các hoạt động dự án CDM, mục tiêu
chính do Hội nghị các bên UNFCCC công bố là “giúp các bên không
thuộc phụ lục I phát triển bền vững”. Tuy nhiên, mục tiêu đầy đủ của các
hoạt động dự án CDM là:
(a) Giúp các Bên không thuộc phụ lục I đạt được sự phát triển bền
vững và góp phần vào mục tiêu cuối cùng của Công ước;
(b) Giúp các Bên thuộc phụ lục I thực thi các cam kết giảm và hạn
chế phát thải đã được ấn định;
(c) Giúp các nước đang phát triển đang chịu những tác động có hại
của biến đổi khí hậu đáp ứng những chi phí thích ứng với các tác động
đó.
CDM được coi là một công cụ hữu hiệu nhằm đưa đầu tư nước
ngoài vào các nước đang phát triển để thúc đẩy phát triển bền vững ở
các nước này.


×