Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

So sánh sự giống nhau và khác nhau gữa hợp đồng dân sự và hợp đông kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.98 KB, 27 trang )

Lời nói đầu

Trong dời sống xã hội, con ngời chung sông với nhau thờng có mối quan
hệ về tiền bạc, của cải tài sản Pháp luật dặt ra là để giải quyết tốt các mối
quan hệ đó để con ngời có thể hợp tác tốt với nhau làm con ngời và xã hội đều
phát triển. Pháp luật phải bảo vệ cho toàn xã hội, bảo vệ cho từng con ngời riêng
lẻ, từng tổ chức trong xã hội. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng bắt buộc
chúng ta phải sắp xếp lại sự hiểu biết về hợp đồng, các loại hợp đồng và sự khác
nhau của nó. Vậy nên em chọn đề tài : " So sánh sự giống nhau và khác nhau
gữa hợp đồng dân sự và hợp đông kinh tế.

1


I. Hợp đồng dân sự

1. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đông dân sự, trong là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập , thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự, trong các quan hệ mang tinh tài
sản và quan hệ nhân thân phi tài sản.
Hợp đồng dân sự là một loại hợp đồng chủ yếu, phổ biến và quan trọng
nhất. Hợp đồng danan sự có vai trò to lớn trong giao lu xã hội. Hợp đồng dân sự
không chỉ phục vụ cho nhu cầu ăn , mặc đi lại, học tập, nghỉ ngơi, giải trí cho
cá nhân, mà còn thiết lập các quan hệ kinh doanh, thúc đẩy liên kết, hợp tác
quốc tế, phát triển tự do mậu dịch.
Hợp đồng dân cự là hợp đồng gốc, hợp đồng mẹ của nhiều loại hợp đồng.
Trên cơ sở các nguyên tắc, đặc trng của hợp đồng dân sự mà hình thành nên các
loại hợp đồng khác nh hợp đồng lao đông, hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên
doanh, hợp đồng liên doanh, hợp đồng mua bán hàng hoá.v.v
2. Chủ thể của hợp đồng dân sự
Chủ thể của hợp đồng dân sự là ngững cá ngân , tổ chức co quyền tham gia


vào một quan hệ dân sự nhất định theo pháp luật hiện hành. Chủ thể của hợp
đồng dân sự gồm : cá nhân, pháp nhan, hộ gia đình và tổ hợp tác.
a. Cá nhân:
Mỗi một ngời, tức là cá nhân đều là chủ thể của hợp đồng dân sự:
- Ngời đủ 18 tuổi trở lên tự mình giao kết , thực hiện các hợp đồng dân sự;- Ngời cha đủ 18 tuổi thì khi giao kết và thực hiện các hợp đồng dân sự
phải đợc ngời đại diên theo pháp luật đồng ý, trừ các hợp đồng dân sự phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Ngời đủ 15 tuổi đến cha
đủ 18 tuổi mà có tài sản riêng đủ để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, thì có thể tự
mình ký kết, thực hiện hợp đồng dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của ngời đại diện theô pháp luật , trừ trờng hợp pháp luật co quy định khác;
- Ngời nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán
tài sản của gia đinh, néu Toà án tuyên bố là bị hạn chế năng lực hành vi thì việc
giao kết các hợp đông dân sự liên quan đến tài sản của họ phải có sự đồng ý của
2


ngời đại diện theo pháp luật , trừ hợp đồng dân sự nhỏ nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng nhày.
Những ngời sau đây không là chủ thể của hợp đồng dân sự;
Ngời cha đủ 6 tuổi
Ngừoi cha đủ 6 tuổi
Ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bênj khác mà không thể nhan thức,
làm chủ đợc hành vi của mình, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
b. Pháp nhân
Pháp nhân là một tổ chức thông qua đại diện giao kết các hợp đồng dân sự
phù hợp với mục đích của mình. Ngời đại diện của pháp nhân nhân danh pháp
nhân trong các quan hệ hợp đồng dân sự.
c. Hộ gia đình
Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế
chung trong quan hệ sử dụng đất đai, trong hoạt động sản xuất nông lâm ng
nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật qui định là chủ

thể cuả hợp đồng dân sự trong các lĩnh vực đó. Chủ hộ là đại diện của hộ gia
đình giao kết các hợp đồng dân sự vì lợi ích chung của cả hộ gia đình. Những
thành viên trong gia đình có thể là chủ hộ.
d. Tổ hợp tác
Tổ hợp tác đợc hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của
UBND cấp xã của từ 3 cá nhân trở lên cùng đóng góp tài sản và công sức, cùng
hởng lợi, cùng chịu trách nhiệm là chủ thể của hợp đồng dân sự .
3. Nội dung của hợp đồng dân sự
Nội dung các hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các bên giao kết
hợp đồng đã thoả thuận với nhau. Tất cả các điều khoản mà các bên đã thoả
thuận và thống nhất với nhau thể hiện ý chí chung của các bên. Ngời ta có thể
chia các điều khoản của hợp đồng dân sự thành:
a. Điều khoản chủ yếu là những điều khoản không thề thiếu đợc đối với
từng loại hợp đồng, nếu không thoả thuận đợc những điều khoản đó thì coi nh
hợp đồng không đợc giao kết giữa các bên không có quan hệ hợp đồng dân sự .
3


b. Điều khoản thờng lệ là những điều khoản mà nội dung của nó đã đợc
quy định trong các văn bản vi phạm pháp luật. Những nội dung này các bên có
thề đa vào hợp đồng nhằm khẳng định lại hoặc cụ thể hoá, nhng không đợc trái
với quy định của pháp luật. Trong trờng hợp không đa vào nội dung hợp đồng
thì các bên mặc nhiên công nhận và có trách nhiệm thực hiện những quy định
đó .
c. Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản đợc dựa vào hợp đồng căn cứ
vào khả năng nhu cầu và sự thoả thuận của hai bên.
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những điểm chủ
yếu sau:
- Đối tợng của hợp đồng là tài sản
- Số lợng , chất lợng

- Giá cả, phơng thức thanh toán
- Thời hạn , địa điểm , phơng thức thực hiện hợp đồng
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
-Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Các điểm khác mà một bên đa ra yêu cầu phải thoả thuận.
II. Hợp đồng kinh tế.

1. Khái niệm:
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về việc thực hiện các quá trình của công việc sản xuất, mua bán,
dịch vụ, nghiên cứu, tiêu thụvà các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh
trong đó định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Hợp đồng kinh tế là sự thống nhất ý chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế,
là kết quả của sự bày tỏ ý chí trong quá trình bàn bạc giữa các chủ thể hợp đồng
kinh tế nhằm làm phát sinh hay chấm dứt quan hệ kinh doanh giữa họ với nhau.
Hợp đồng kinh tế đợc quan niệm giống hợp đồng dân sự, đó là sự thoả thuận
nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trên
tinh thần tự nguyện và bình đẳng, các bên cùng có lợi. Sự giống nhau đó chính
là bản chất, là nguyên tắc của hợp đồng. Hợp đồng kinh tế có điểm khác hợp
4


đồng dân sự vì nó đợc sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh, là công cụ điều chỉnh
các quan hệ kinh doanh.
Chế độ pháp luật về hợp đồng kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật
do Nhà nớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể
kinh doanh với nhau. Chế độ pháp luật hợp đồng kinh tế (hay luật hợp đồng kinh
tế) bao gồm các quy định về khái niệm hợp đồng kinh tế , nguyên tắc ký kết và
thực hiện hợp đồng kinh tế, điều kiện chủ thể hợp đồng kinh tế, thủ tục ký kết
hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế vô hiệu; thay đổi, đình chỉ và thanh lý hợp

đồng kinh tế; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng kinh
tế, trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế.
2. Chủ thể của hợp đồng kinh tế.
Những tổ chức, cá nhân đợc pháp luật cho tham gia ký kết hợp đồng kinh
tế đều là chủ thể hợp đồng kinh tế. Hợp đồng đợc ký giữa các chủ thể.
- Pháp nhân với pháp nhân
- Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
- Hai cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Chủ thể hợp đồng kinh tế ít nhất một bên phải là pháp nhân, bên kia có thể
là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh.
a. Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc
công nhận.
- Có cơ cấu tổ chức thống nhất.
- Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Các chi nhánh của páp nhân ký kết hợp đồng kinh tế trên cơ sở uỷ quyền
của pháp nhân. Trong mọi trờng hợp uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh tế bên uỷ
quyền vẫn phải chịu trách nhiệm nh chính mình ký kết.

5


b. Cá nhân kinh doanh cũng có thể là chủ thể hợp đồng kinh tế nhng phải
có đăng ký kinh doanh. Nh vậy không phải cá nhân nào cũng là chủ thể hợp
đồng kinh tế mà chỉ có cá nhân đăng ký kinh doanh bên kia phải là pháp nhân.
Ngoài ra, trong một số trờng hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh
cũng có thể ký kết hợp đồng kinh tế với một pháp nhân. Những ngời làm công
tác khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ng dân cá

thể, tổ chức, cá nhân nớc ngoài tại Việt Nam khi ký kết hợp đồng với pháp nhân
Việt Nam cũng đợc áp dụng các quy định cuả pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Những hợp đồng này cũng gọi là hợp đồng kinh tế, những tổ chức, cá nhân kể
trên cũng là chủ thể của hợp đồng kinh tế cụ thể.
3. Nội dung của hợp đồng kinh tế.
Những nội dung cơ bản cần có:
a. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng kinh tế, tên, địa chỉ, số tài khoản và
ngân hàng giao dịch của hai bên; họ tên ngời đại diện , ngời đứng tên đăng ký
kinh doanh.
b. Số lợng, khối lợng sản phẩm hay kết quả công việc phải đạt đợc.
c. Chất lợng, chủng loại , quy cách của sản phẩm hoặc yêu cầu kỹ thuật của
công việc.
d. Giá cả và những khả năng điều chỉnh giá khi có biến động giá cả.
e. Bảo hành trong một thời hạn nhất định
f. Nghiệm thu, giao nhận: địa điểm, thời hạn và phơng thức giao nhận sản
phẩm hàng hoá và kết quả công việc.
g. Phơng thức thanh toán: hình thức và thể thức thanh toán cũng nh thời
hạn thanh toán.
h. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.
i. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế trong đó thời hạn hiệu lực bao
lâu và thời điểm bắt đầu có hiệu lực và kết thúc hiệu lực hợp đồng.
j. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế.
k. Các điều khoản nếu thấy cần thiết tuỳ theo mỗi chủng loại hợp đồng.

6


III. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng
dân sự và hợp đồng kinh tế.


1. Giống nhau
- Là sự thoả thuận nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng hai bên cùng có lợi.
2. Khác nhau.
Chủ thể

Hợp đồng dân sự
Hợp đồng kinh tế
Là những cá nhân, tổ chức có Những tổ chức, cá nhân
quyền tham gia vào một quan có đăng ký kinh doanh đhệ dân sự nhất định theo pháp ợc pháp luật cho tham
luật hiện hành. Chủ thể của hợp gia ký kết hợp đồng kinh
đồng dân sự gồm: cá nhân, tế đều là chủ thể hợp
pháp nhân, hộ gia đình và tổ đồng kinh tế.

Mục đích

hợp tác.
Giải quyết những mối quan hệ Nhằm

tìm

kiếm

lợi

tài sản, quan hệ nhân thân phi nhuận giải quyết các
tài sản

quan


hệ

kinh

doanh

nhằm có lãi.
Hình thức kí kết Hình thức của hợp đồng dân sự Hình thức của hợp đồng
hợp đồng

là phơng thức thể hiện nội dung kinh tế bằng văn bản và
của hợp đồng các bên có thể th điện tử
giao kết bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể
Với hình thức miệng cá bên
thoả thuận riêng với nhau về
nội dung hợp đồng sau đó các
bên tự nguyện thực hiện hợp

đồng đó
Giải quyết tranh Nếu có tranh chấp thì hoà giải Nếu có tranh chấp thì
chấp

ở xã, phơng tổ dân phố. Nếu đầu tiên phải thơng lợng.
vẫn không xong thì đa lên toà Nếu không xong thì đa
7


án nhân dân quận huyện


lên trọng tài kinh tế tỉnh
thành phố trực thuộc TW

và toà án kinh tế.
Biện pháp đảm bảo cầm cố, thế chấp, bảo lãnh , ký Thế chấp, cầm cố và bảo
thực hiện hợp đồng quỹ đặt cọc và phạt vi phạm

8

lãnh tài sản.


Kết luận

Tóm lại, trong bộ luật nớc ta có rất nhiều ngành luật mà mỗi ngành luật lại
có một nội dung khác nhau. Chúng khác nhng lại hỗ trợ và bổ xung cho nhau và
cũng có nhiều điểm giống nhau. Nh luật dân sự và luật kinh tế, tuy là khác nhau
nhng chúng lại liên quan đến nhau. Luật dân sự nói lên quyền và nghĩa vụ của
công dân đối với hành vi của họ còn luật kinh tế thì lại noí lên các quan hệ kinh
tế của con ngời. Nhng để có đợc các quan hệ kinh tế thì công dân phải có quyền
đợc tham gia vào hợp đồng kinh tế. Chính vì vậy mà hợp đồng dân sự và hợp
đồng kinh tế có những điểm giống và khác nhau.

9


Mục lục

Lời nói đầu
I. Hợp đồng dân sự

1. Khái niệm hợp đồng dân sự
2. Chủ thể của hợp đồng dân sự
3. Nội dung của hợp đồng dân sự
II. Hợp đồng kinh tế
1. Khái niệm
2. Chủ thể của hợp đồng kinh tế
3. Nội dung của hợp đồng kinh tế
III. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng dân sự và
hợp đồng kinh tế
1. Giống nhau
2. Khác nhau
Kết luận

Trang
1
2
2
2
3
4
4
5
6
7
7
7
9

ii. ký kết ,thực hiện hợp đồng đại lý tiêu thụ tiêu thụ xi măng
tạI công ty vật t kỹ thuật xi măng .

1. ký kết hợp đồng đạI lý tiêu thụ xi măng.

Công ty Vật t Kỹ thuật Xi măng là một doanh nghiệp Nhà nớc, thành viên
của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Là một đơn vị kinh doanh lu thông tiêu thụ
xi măng trên địa bàn 14 tỉnh thành miền Bắc tức là làm nhiệm vụ trung gian đa
sản phẩm xi măng từ ngời sản xuất đến tay ngời tiêu dùng.
Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng giữa Công ty với các Công ty sản xuất
xi măng là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện quá trình kinh doanh tiêu thụ, hợp

10


đồng đợc thiết lập dựa trên nhu cầu tiêu thụ năng lực của mỗi Công ty sản xuất
xi măng, Tổng Công ty xi măng sẽ giao kế hoạch cho các Công ty này ký kết
hợp đồng.
Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng này đợc coi là một văn bản hình thành trên
cơ sở thỏa thuận một cách bình đẳng tự nguyện cùng có lợi giữa chủ thể nhằm xác
lập, thực hiện và chấm dứt quan hệ giữa các bên mua và bán sản phẩm xi măng.
Hợp đồng mua bán xi măng giữa Công ty với các Công ty sản xuất xi
măng là một loại của hợp đồng kinh tế bởi các đặc điểm sau:
- Đối tợng của hợp đồng: là sản phẩm xi măng là vật liệu dùng trong kết
cấu công trình xây dựng.
- Chủ thể hợp đồng:
+ Bên mua: là Công ty Vật t Kỹ thuật Xi măng thuộc doanh nghiệp Nhà
nớc nên có t cách pháp nhân.
+ Bên bán: là các Công ty sản xuất xi măng - thuộc doanh nghiệp Nhà nớc gồm có các Công ty sản xuất xi măng: Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn và
Hải Phòng, các Công ty này đều có t cách pháp nhân.
- Mục đích của hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng: Công ty Vật t Kỹ thuật Xi
măng ký kết hợp đồng nhằm mục đích lu thông tiêu thụ kinh doanh thu lợi nhuận.
- Nguồn luật điều chỉnh: Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng đã có đủ điều

kiện là một chủng loại của hợp đồng kinh tế bởi vậy theo lý luận tại Chơng I, thì
hợp đồng sẽ đợc điều chỉnh bởi luật Thơng mại, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và
các văn bản pháp lý liên quan.
1.1. Căn cứ ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng.
Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng đợc ký kết cơ bản dựa trên các nguyên
tắc quy định trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế: nguyên tắc tự nguyện, nguyên
tắc bình đẳng cùng có lợi, nguyên tắc chịu trách nhiệm tài sản, nguyên tắc
không trái pháp luật. Những nguyên tắc này là những nguyên tắc chủ yếu nhất
mà các doanh nghiệp khi tiến hành ký kết hợp đồng cần phải tuân thủ một cách
triệt để. Tuy nhiên đối với nguyên tắc tự nguyện thì việc ký kết hợp đồng đại lý
11


tiêu thụ xi măng của Công ty với các Công ty sản xuất xi măng không thể hiện
trọn vẹn quyền tự do kinh doanh, tự do thiết lập hợp đồng mà nó bị giới hạn bởi
việc ký kết hợp đồng đợc hình thành và thực hiện theo kế hoạch Tổng Công ty
Xi măng giao về số lợng và giá cả nhất định.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam giao kế hoạch mua vào của từng Công
ty sản xuất xi măng dựa trên nhu cầu tiêu thụ xi măng trên địa bàn mà Công ty
đảm nhiệm kinh doanh và năng lực của các Công ty sản xuất, đây cũng là những
căn cứ mà khi ký kết hợp đồng các Công ty phải thực hiện.
Tổng Công ty xem xét nhu cầu tiêu thụ xi măng tại địa bàn mà Công ty
kinh doanh và năng lực sản xuất thôngqua kết quả tiêu thụ và kết quả sản lợng
sản xuất từ đó giao kế hoạch mua bán lợng xi măng cụ thể theo giá cả cũng đợc
của quy định hai bên mua và bán chỉ việc tổ chức ký kết hợp đồng. Việc giao kế
hoạch cho các Công ty mua bán xi măng nhằm bình ổn xi măng trên thị trờng
nhng thực chất chính Tổng Công ty bắt buộc các Công ty này phải ký kết hợp
đồng các Công ty này phải coi đây là một nghĩa vụ của họ mà tất nhiên họ phải
thực hiện.
Ngoài những căn cứ mà khi ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng giữa

các Công ty nói trên thì việc ký kết còn phải căn cứ vào một số yếu tố đó là:
chuẩn mực mua bán hàng hóa hiện hành: hàng hóa đợc đem ra mua bán (xi
măng) không phải là hàng giả, kém chất lợng, nếu có bảo hành thì phải có trách
nhiệm bảo hành trong phạm vi đợc bảo hành...
1.2. Phơng thức ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng .
1.2.1 Hình thức và thủ tục ký kết hợp đồng.
- Hình thức hợp đồng:
Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng đợc ký kết giữa Công ty với các Công
ty sản xuất xi măng là một loại hợp đồng kinh tế nên có thể khẳng định đợc hình
thức của hợp đồng bằng văn bản và kể cả tài liệu giao dịch gồm: công văn, điện
báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng cũng đợc coi là văn bản. Hình thức của loại

12


hợp đồng này bằng văn bản cho phép hợp đồng đã có hiệu lực pháp lý khi những
gì hai bên thỏa thuận cùng đồng ý thống nhất thiết lập để đi đến ký kết. Tuy
nhiên, hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng của Công ty với các Công ty sản xuất đợc các Công ty sản xuất xi măng soạn thành mẫu trớc, Công ty nếu đồng ý thì
chỉ việc ký vào hợp đồng có mẫu soạn sẵn đó coi nh hợp đồng đã hình thành.
Điều đó dẫn tới sự bất lợi cho Công ty bởi ngoài giá cả với số lợng xi măng đợc
Tổng Công ty quy định trớc thì còn nhiều điều khoản: chất lợng, phơng thức
giao nhận... Công ty không đợc thỏa thuận mà phải phụ thuộc vào sự ra điều
kiện của các Công ty sản xuất.
- Thủ tục ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng:
Trớc khi ký kết hợp đồng thì các bên tham gia hợp đồng phải lập phơng
án chuẩn bị, đội ngũ cán bộ làm công tác ký kết hợp đồng không chỉ nắm vững
pháp luật mà còn phải nắm vững nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp: tính
năng, tác dụng, đặc điểm cơ bản, khả năng tiêu thụ của hàng hóa đó... , cần quan
tâm tới nguồn hàng điều kiện sản xuất, tính chất thời vụ, điều kiện bao bì, giá
cả, vận tải... Phơng án chuẩn bị đợc lập ra chắc chắn là cần thiết, nó đảm bảo

cho việc ký kết hợp đồng đợc thuận lợi, tính khả thi cao.
Đối với Công ty, lập phơng án chuẩn bị trớc khi ký kết không đợc coi
trọng bởi mỗi năm 1 lần theo nh kế hoạch của Tổng Công ty giao Công ty sẽ
đến từng Công ty sản xuất xi măng ký kết hợp đồng. Hai bên tiến hành đàm
phán những điều khoản mà các Công ty sản xuất xi măng đã soạn mẫu sẵn. Nếu
Công ty đồng ý thì đi đến ký kết.
Có thể tóm tắt thủ tục ký kết hợp đồng theo sơ đồ sau:
Công ty
Công ty
vtktxm
sxxm
Trực tiếp đến

đàm phán

13
hợp đồng


Hình 1: Sơ đồ ký kết hợp đồng của Công ty VTKTXM.
Nh vậy thủ tục ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng giữa Công ty với
các Công ty sản xuất xi măng nêu trên không chỉ phơng án chuẩn bị bị xem nhẹ
(chủ yếu đã do kế hoạch Tổng Công ty giao) mà thủ tục hai bên cùng thỏa thuận
và cùng trực tiếp soạn thảo hợp đồng đã thỏa thuận cũng đã bị bỏ qua, điều đó có
nghĩa quyền tự do kinh doanh, tự do thiết lập hợp đồng đã bị hạn chế phần nào
mà hậu quả Công ty phải gánh chịu là lợi ích của mình giảm đi rõ rệt.
1.2.2. Thẩm quyền ký kết hợp đồng :
Thẩm quyền ký kết hợp đồng chính là ngời trực tiếp ký vào hợp đồng với
đối tác có đủ t cách theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền ký kết hợp đồng
có thể gồm 2 loại là đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.

Theo quy định Điều 9 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, Điều 5 Nghị định
số 17 HĐBT ngày 16/1/1990 đại diện hợp pháp của Công ty là Giám đốc Công
ty- ngời đứng đầu pháp nhân, ngời đứng tên đăng ký kinh doanh. Trong khoản 1
Điều 13 - bản điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Vật t Kỹ thuật Xi măng
có nên nêu rõ: Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm,
miễn nhiệm khen thởng kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc là đại
diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty và pháp luật
về điều hành hoạt động của Công ty....
Trong trờng hợp Giám đốc Công ty vì một lý do nào đó không trực tiếp
ký kết hợp đồng thì có thể uỷ quyền bằng văn bản và đại diện theo uỷ quyền
cũng đợc pháp luật công nhận là có đủ thẩm quyền ký kết hợp đồng nhng hợp
đồng đợc ký kết theo các quy định này thì trách nhiệm với ngời uỷ quyền nh
14


chính ngời uỷ quyền đã ký. Việc uỷ quyền của Giám đốc cho ngời khác thay
mình ký kết hợp đồng phải đợc làm bằng văn bản ghi rõ họ tên, chức vụ, nơi làm
việc, giấy chứng minh của ngời đợc uỷ quyền, phạm vi, thời hạn uỷ quyền. Theo
khoản 2 bản điều lệ của Công ty thì Phó Giám đốc Công ty sẽ chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công hoặc uỷ quyền.
Nh vậy, Công ty đã tuân thủ đúng theo các quy định này và Phó Giám
đốc sẽ là ngời đợc uỷ quyền thay Giám đốc ký kết hợp đồng nếu nh Giám đốc
không ký kết đợc. Phó Giám đốc Công ty chỉ đợc thực hiện những quyền hạn đã
ghi trong giấy uỷ quyền nếu vợt quá phạm vi giấy uỷ quyền thì hợp đồng sẽ bị vô
hiệu phần vợt quá phạm vi uỷ quyền đó.
1.3. Nội dung hợp đồng :
Cũng có thể nói hợp đồng đại lý tiêu thụ vừa là văn bản áp dụng quy
phạm pháp luật (áp dụng luật Thơng mại, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế... ) vừa là
văn bản quy định quyền và nghĩa vụ đối với các bên và có hiệu lực pháp lý đợc
pháp luật bảo đảm thực hiện nếu nh hợp đồng không trái pháp luật. Bởi vậy mà

việc thỏa thuận giữa các bên để đi đến giao kết hợp đồng là một điều rất quan
trọng. Xem xét về cơ bản nội dung hợp đồng Tổng đại lý tiêu thụ xi măng tuân
thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan song cụ thể có những nội dung nh
sau:
1.3.1. Phần thủ tục:
Phần mở đầu trong hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng của Công ty gồm:
quốc hiệu, tiêu ngữ, số và ký hiệu hợp đồng, địa danh ngày tháng ký kết hợp
đồng, tên địa chỉ, số tài khoản của các bên, pháp luật làm cơ sở ký kết hợp đồng,
họ tên chức vụ ngời làm đại diện các bên.
Thực tiễn ký kết hợp đồng của các doanh nghiệp thờng ít chú ý tới phần
này vì cho rằng không quan trọng, có ghi trong hợp đồng chỉ là hình thức.
Tuy nhiên, đó là một cách nhìn nhận sai lầm vì ngoài tên hợp đồng, tên
địa chỉ của hai bên, thì pháp luật làm cơ sở ký kết hợp đồng và họ tên, chức vụ
15


ngời làm đại diện hoặc nếu có uỷ quyền phải đính kèm giấy uỷ quyền...những
khoản mục này rất quan trọng cho việc áp dụng luật pháp điều chỉnh có đầy đủ
hợp lệ hay không hoặc giả nêu rõ chức vụ ngời đại diện, ngời uỷ quyền có giấy
uỷ quyền sẽ làm tăng trách nhiệm cá nhân, xác định quyền hạn của ngời đại diện
mỗi phía đối tác khi giao kết hợp đồng.
Công ty Vật t Kỹ thuật Xi măng tuy không trực tiếp soạn thảo hợp đồng
mẫu khi tham gia ký kết lại xem xét mục ghi pháp luật làm cơ sở trong phần mở
đầu hợp đồng còn cha thoả đáng bởi pháp luật làm cơ sở ký kết hợp đồng gồm 2
văn bản pháp lý chủ yếu là: Luật Thơng mại và Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
trong khi đó ở mẫu hợp đồng mua bán xi măng do các Công ty sản xuất soạn
thảo trớc lại ghi pháp luật làm cơ sở ký kết chỉ có Pháp lệnh hợp đồng kinh tế,
điều đó ngoài việc thiệt hại lợi ích của bên Công ty mà đôi khi cả hai bên đều
thiệt hại vì theo Luật thơng mại sẽ có một số quy định có lợi hơn cho các doanh
nghiệp khi tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa so với các quy định

trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
1.3.2. Phần nội dung các điều khoản.
Nội dung các điều khoản đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng là tổng hợp
những vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên cùng ký kết. Hợp đồng
đại lý là văn bản đã đợc soạn sẵn các thoả thuận để đi đến từng điều khoản đã
trở thành vô nghĩa mà chỉ có sự đồng ý hay không đồng ý của phía Công ty thì
hợp đồng sẽ đợc giao kết. Dới sự chỉ đạo của Tổng Công ty xi măng Việt Nam
đã vô tình tạo sự bất bình đẳng trong việc đi đến giao kết hợp đồng giữa Công
ty với các Công ty sản xuất xi măng. Ngoài số lợng và giá cả đợc Tổng Công ty
quy định rõ thì các điều khoản khác sẽ do các Công ty sản xuất soạn thảo. Các
điều khoản đó có đúng, đủ theo quy định của pháp luật không là cha xét đến.
Tuy nhiên, trớc mắt lợi thế trong các điều khoản đó khi ký kết hợp đồng mua
bán xi măng là thuộc về các Công ty sản xuất (tức phía đối tác của Công ty).
Trong các điều khoản của bản hợp đồng đã ký kết giữa Công ty với phía đối tác
có một số vấn đề cần xem xét sau:
16


-. Điều khoản về tên hàng và số lợng :
Trong tài liệu nghiên cứu các luật gia thờng chia điều khoản này thành
hai: điều khoản về đối tợng hợp đồng và điều khoản về số lợng hàng hóa. Nhng
trong các hồ sơ tại Tòa kinh tế toà án Nhân dân Thành phố Hà Nội, hầu hết các
doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng đều gộp hai điều khoản này thành một với tên
gọi điều khoản về tên hàng và số lợng hàng hóa. Đối với hợp đồng mua bán xi
măng của Công ty cũng vậy điều khoản tên hàng và số lợng đợc gộp làm một
trong đó quy định rõ tên hàng: là xi măng làm vật liệu trong xây dựng, tên hàng
đợc ghi bằng tiếng phổ thông để các bên hợp đồng và các cơ quan hữu quan có
thể hiểu đợc. Tuy nhiên, điều khoản số lợng từng loại xi măng lại không đợc các
bên ghi cụ thể mà nó đợc ghi tại bản phụ lục hợp đồng theo từng quý do Tổng
Công ty quyết định giao kế hoạch. Ví dụ Công ty VTKTXM mua của Công ty xi

măng Bút Sơn trong tháng 1 thuộc quý I năm 2001 là 23.000 tấn gồm có: 17.000
tấn xi măng bao PC 30; 2.000 tấn xi măng rời PC 30; 2.000 tấn xi măng bao PC
40; 2.000 tấn xi măng rời PC 40. Việc quy định này đã dẫn tới điều khoản số lợng trong bản hợp đồng không còn quan trọng nữa sự có mặt của nó chỉ là hình
thức còn việc thực hiện cứ theo nh phụ lục mà thực hiện.
- Điều khoản về đơn giá và khuyến mại.
Chọn đơn vị tính giá cần căn cứ vào tính chất của loại hàng hóa và thông
lệ buôn bán mặt hàng đó trên thị trờng. Giá trong hợp đồng có thể quy định theo
khối lợng, trọng lợng tỷ lệ tạp chất trong hàng hóa, trọng lợng bao bì... Phơng
án định giá trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay nói chung là do nghệ thuật
của bên bán và bên mua để hai bên có thể chấp nhận đợc thuận mua vừa bán.
Tuy nhiên xi măng là một mặt hàng do Nhà nớc quản lý đã uỷ quyền cho Tổng
Công ty (cơ quan quản lý cấp dới) cụ thể hóa giá chuẩn. Bởi vậy, đơn giá bán xi
măng tại các nhà máy sản xuất sẽ căn cứ vào quyết định số 607/XMVN- TTg
ngày 23/5/1998 của Tổng Giám đốc Công ty Xi măng Việt Nam về ban hành giá
bán buôn xi măng tại nhà máy thuộc Công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn,
Bút Sơn và Hải Phòng. Theo đó số lợng mua đợc tính trong tháng là tổng lợng
17


của tất của các loại xi măng mà Công ty thực tế đã rút khỏi nhà máy trong tháng
đó dựa vào đó mức giá mua tơng ững đợc xác định trên toàn bộ tổng lợng mà
Công ty đã mua trong tháng. Đơn cử một ví dụ nh trên đã đa ra Công ty mua
23.000 tấn xi măng tại nhà máy xi măng Bút Sơn (trong đó xi măng PC 30 bao
là 17.000 tấn XMPC 30 rời là 2.000 tấn, XMPC 40 bao là 2.000 tấn, XMPC 40
rời là 2.000 tấn). Mức giá tơng ứng với số lợng mua từ 22.000 tấn/ tháng trở lên
bởi vậy giá mua từng loại xi măng nh sau:
PC 30 bao:

640.000 đồng/ tấn


PC 30 rời :

590.000 đồng/ tấn

PC 40 bao:

700.000 đồng/ tấn

PC 40 rời :

650.000 đồng/ tấn

Tùy theo tổng số lợng, từng nhà máy xi măng mà Công ty mua trong
tháng thì giá cả mỗi loại từng nhà máy là khác nhau. Vì vậy điều khoản giá cả
trong hợp đồng ghi theo quy định của Tổng Công ty và mức quyết toán theo sự
thực hiện sản lợng nh ở bản phụ lục hợp đồng mà Tổng Công ty giao kế hoạch
từng tháng trong một quý.
Điều khoản khuyến mại đợc đa vào trong hợp đồng mua bán xi măng là
một trong những điều khoản có lợi hơn cho phía Công ty so với những điều
khoản ghi trong hợp đồng mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, mức khuyến mại
này là một con số nhỏ mà các Công ty sản xuất (phía đối tác) đặt ra nhằm tạo điều
kiện thuận lơị cho việc ký kết hợp đồng với Công ty.
- Điều khoản địa bàn tiêu thụ, địa điểm phơng thức giao nhận.
Địa điểm địa bàn tiêu thụ đợc đa vào trong hợp đồng giữa Công ty với
phía đối tác nhằm đảm bảo chặt chẽ việc thực thi các quy định của Tổng Công
ty và bảo đảm trên địa bàn tiêu thụ của mình việc bình ổn giá cả xi măng phải
luôn luôn đợc duy trì. Theo các quy định của Tổng Công ty xi măng thì việc
thực hiện bán xi măng đúng địa bàn của mình là nhiệm vụ của Công ty nếu thực
hiện sai Công ty sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm bởi vậy trong bản hợp đồng này
không nhất thiết phải đa điều khoản địa bàn tiêu thụ vào.

18


Điều khoản địa điểm, phơng thức vận chuyển.
Thoả thuận điều khoản địa điểm và phơng thức vận chuyển có ý nghĩa rất
lớn trong việc tính thêm chi phí vào giá trị xi măng sau khi nhận hàng về tiêu
thụ trên địa bàn mình. Tuy nhiên với mức giá quy định bán buôn tại các Công ty
sản xuất xi măng thì địa điểm giao nhận hàng chính tại kho xởng của các Công
ty đó và phơng thức giao nhận là do Công ty VTKTXM quyết định. Đối với phơng thức vận chuyển thì do các nhà máy sản xuất ở các địa bàn khác nhau nên
Công ty có thể chọn 1 trong các phơng thức vận tải hoặc kết hợp trong số đó bao
gồm: phơng thức vận chuyển bằng đờng bộ, đờng sắt, đờng biển. Công ty có thể
ký kết hợp đồng vận chuyển xi măng với t nhân hoặc với các Công ty vận
chuyển khác đối với 2 phơng thức đờng bộ và đờng biển miễn sao chi phí vận
chuyển là thấp nhất, còn phơng thức vận chuyển đờng sắt thì bắt buộc Công ty
phải ký hợp đồng với Liên hiệp vận chuyển đờng sắt có giá cả đợc Nhà nớc quy
định rõ ràng. Việc tiến hành đa điều khoản này vào hợp đồng là một trong
những hớng dẫn của Tổng Công ty về tổ chức vận tải, điều đó đã làm tăng tính
cạnh tranh bởi sự giảm bớt chi phí của mình trong việc định giá xi măng bán
trên địa bàn.
- Điều khoản về thời gian tiến độ nhận hàng.
Thời điểm nhận hàng (xi măng) tức là thời điểm mà bên bán chuyển
quyền sở hữu hàng sang cho bên mua theo các điều kiện của hợp đồng. Nhờ việc
chuyển giao này mà bên mua có đợc khả năng kiểm soát toàn bộ lợng hàng vừa
mua một cách hợp pháp.
Trên thực tế các hợp đồng thờng quy định trách nhiệm cụ thể của bên bán
phải thông báo trớc cho bên mua về việc hàng đã chuẩn bị xong để giao các chứng
từ cần thiết giao hàng cùng với hàng hóa đó. Theo điều khoản này trong hợp đồng
thì Công ty sẽ thực hiện nhận hàng hóa và các chứng từ liên quan vào đầu tháng
của các tháng trong 1 quý tại kho xởng của nhà máy sản xuất.
- Điều khoản phơng thức thanh toán.


19


Có rất nhiều phơng thức thanh toán tùy theo tính chất các loại giao dịch
và các quan hệ chi trả, các bên có thể chọn một trong các cách thức sau: đổi
hàng, uỷ nhiệm chi, séc, th tín dụng, tiền mặt...
Điều khoản phơng thức thanh toán cũng là điều khoản đợc Tổng Công ty
quy định, tất nhiên cả 2 bên mua bán xi măng đều phải chấp hành theo quy định
này thì Công ty đợc chậm trả 15 ngày kể từ khi nhận hàng. Sau 15 ngày phải
thanh toán theo lãi suất do Tổng Công ty quy định. Trớc mắt mức lãi suất tạm
tính 0,9%/tháng
- Điều khoản phơng thức giải quyết tranh chấp.
Trong điều khoản này. Tổng Công ty hớng dẫn những vi phạm và tranh
chấp hợp đồng trớc hết các bên bàn bạc và đi đến thống nhất trên tinh thần hợp
tác hỗ trợ lẫn nhau. Trờng hợp không thể thỏa thuận đợc sẽ phân xử trên cơ sở
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Đây là 1 hớng mở cho 2 bên có thể lựa chọn 1 hình
thức giải quyết tranh chấp hữu hiệu nhất khi mà có các bên không thơng lợng đợc
và theo điều khoản này thì 2 bên sẽ tiến hành thơng lợng, nếu nh thơng lợng
không thành sẽ đợc giải quyết theo thủ tục tòa án. Tuy nhiên tranh chấp về hợp
đồng Công ty với phía đối tác lại không có quy định toà nào ở đây sẽ giải quyết
điều này sẽ gây lên những phát sinh về việc lựa chọn toà giải quyết khi phải dùng
thủ tục này. Đây là một trong những điểm cần khắc phục trong thời gian tới mà
khi ký kết hợp đồng các bên phải chú ý tránh tốn kém thời gian chi phí cho việc
phải bàn bạc, thoả thuận lại 1 số vấn đề lẽ ra đã đợc thoả thuận trớc khi đi đến
giao kết hợp đồng.
- Điều khoản thời hạn có hiệu lực hợp đồng.
Theo quy định Điều 11 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng đợc hình
thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên ký vào văn bản. Đúng với tinh
thần đó bản hợp đồng Tổng đại lý tiêu thụ xi măng của Công ty do 2 bên thoả

thuận có hiệu lực từ ngày ký và thời hạn thanh lý hợp đồng là sau khi hết hạn
hợp đồng (tức là 1 năm kể từ ngày ký kết). Hợp đồng này làm thành 4 bản, mỗi
bên giữ 2 bản các bản có giá trị pháp lý nh nhau.

20


Trên đây là toàn bộ nội dung các điều khoản trong hợp đồng đại lý tiêu
thụ xi măng mà Công ty đã ký kết với phía đối tác, nhận thấy đó là bản hợp
đồng bị chi phối quá nhiều bởi những quy định hớng dẫn của Tổng Công ty vì
đối tợng của hợp đồng là hàng hóa một trong những chính sách của Nhà nớc để
điều chỉnh nền kinh tế. Do vậy mà nội dung của hợp đồng còn có thiếu một số
những điều khoản so với quy định của pháp luật, những điều khoản này chắc
chắn sẽ có lợi về phía Công ty và cả phía đối tác trong quá trình ký kết và thực hiện
hợp đồng. Có thể đa ra 1 số ví dụ sau:
Điều khoản về trách nhiệm do vi phạm.
Tuy điều khoản này đợc hai bên áp dụng theo các quy định của Pháp
lệnh Hợp đồng kinh tế nhng đối với hình thức phạt hợp đồng thì Tổng Công ty
có quy định: ngoài những thoả thuận riêng của các Công ty, Tổng Công ty bổ
sung quy định về chế độ phạt vi phạm hợp đồng. Bởi vậy, trong bản hợp đồng
nên có quy định khi một bên vi phạm thì áp dụng quy định của Tổng Công ty
hay áp dụng thêm thoả thuận riêng.
Điều khoản về bảo hành.
Bảo hành hàng hóa phụ thuộc vào tính chất hàng hóa, xi măng là một loại
vật liệu xây dựng dễ bị đông cứng khi sản xuất không đúng quy trình hóa lu kho
không đủ điều kiện, bởi vậy bên sản xuất phải có trách nhiệm bảo hành một thời
gian nhất định kể cả khi đã đa vào sử dụng trong công trình cho nên sự cần thiết
buộc hai bên phải có thoả thuận việc bảo hành hàng hóa trong hợp đồng.
Điều khoản về đảm bảo thực hiện hợp đồng
Pháp luật không bắt buộc các bên ký kết phải áp dụng các biện pháp bảo

đảm thực hiện hợp đồng nhng trên thực tế điều khoản này rất quan trọng cho
phép hai bên không thể từ bỏ thực hiện hợp đồng khi đã ký kết trừ những tr ờng
hợp không thể thực hiện đợc. Hợp đồng mua bán xi măng đợc ký kết trên cơ sở
kế hoạch Tổng Công ty giao đó là nghĩa vụ bắt buộc của cả hai bên ký kết việc
đảm bảo thực hiện hợp đồng đã có Tổng Công ty quản lý cả hai phía. Tuy nhiên,

21


hai Công ty đều hạch toán độc lập thiết nghĩ nên chăng có thêm điều khoản này
sẽ càng làm tăng trách nhiệm của mỗi bên trong quan hệ trao đổi hàng hóa này.

22


2. thực hiện hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng.

Tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc thực hiện hợp đồng đợc quy định trong
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của cả hai
bên khi đã thỏa thuận đi đến giao kết hợp đồng. Việc thực hiện hợp đại lý tiêu
thụ xi măng mà 2 Công ty đã ký kết là một giai đoạn hết sức quan trọng qua đó
các quyền và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng mới đợc thực hiện. Đối với hợp
đồng này không chỉ đợc thực hiện đầy đủ theo các quy định của pháp luật mà nó
còn là nhiệm vụ phải thực thi mà Tổng Công ty đã giao kế hoạch cho cả hai phía
Công ty trong quá trình đàm phán ký kết thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, về phơng diện pháp luật thì hợp đồng giữa 2 Công ty theo nh tài liệu đã cung cấp ở
phần trên thì các bên trong hợp đồng cũng chỉ thực hiện những gì mà Pháp lệnh
hợp đồng kinh tế đã quy định. Để thuận tiện cho xem xét việc thi hành pháp luật
về hợp đồng mua bán hàng hóa có thể chia trách nhiệm của mỗi bên trong quá
trình thực hiện nh sau:
2.1. Nghĩa vụ của bên bán.

Bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa và chứng từ liên quan cho ngời mua
tức là bên bán phải thực hiện quyền sở hữu hàng hóa cho ngời mua từ đó chuyển
rủi ro sang ngời mua kể từ khi hàng hóa giao cho ngời mua. Trong bản hợp đồng
mua bán xi măng bên bán (Công ty sản xuất xi măng) phải có trách nhiệm:
2.1.1. Giao đúng đối tợng, số lợng, khối lợng ghi trong hợp đồng.
Nh đã đề cập ở trên thì đối tợng của hợp đồng này là xi măng một vật liệu
dùng trong kết cấu xây dựng công trình. Đây là một loại hàng hóa có tên gọi rất
cụ thể, vì thế mà khi đã ghi rõ đối tợng của hợp đồng là loại hàng này trong bản
hợp đồng thì bên bán phải có trách nhiệm giao đúng những gì đã ghi. Trên thực tế
thực hiện hợp đồng thì từ khi ký kết hợp đồng mua xi măng cho tới nay, các nhà
máy sản xuất xi măng (bên bán) cha một lần nào vi phạm điều khoản này chỉ có
sự vi phạm về giao thiếu số lợng hoặc khối lợng xi măng đã đợc Tổng Công ty xi
măng giao kế hoạch hàng tháng theo nh đã thoả thuận bên bán phải cung cấp xi
măng cho bên Công ty đúng nh với số lợng trong hợp đồng, tuy nhiên do một số

23


điều kiện khách quan: số lợng xi măng không đủ do hỏng máy móc... đã làm cho
bên bán phải giao thiếu số lợng xi măng nh đã ghi trong hợp đồng trong khi lợng
dự trữ xi măng cũng đã biết, lúc đó bên Công ty có thể áp dụng trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng nếu bên Công ty không thông cảm cho công việc giao bù số hàng
đã thiếu.
2.1.2. Giao hàng đúng thời hạn, địa điểm và phơng thức giao nhận quy
định trong hợp đồng.
Tiến hành giao đúng thời hạn, địa điểm không chỉ là nghĩa vụ thực hiện
của bên bán mà nghĩa vụ này phải đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ chính
xác, điều đó sẽ giúp cho bên mua thực hiện đúng việc nhận hàng đúng thời hạn
địa điểm và kế hoạch bán hàng của Công ty sẽ không bị hủy bỏ.
Theo quy định nh hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, thời hạn thực

hiện giao hàng là hàng tháng trong từng quý bên bán (bên Công ty sản xuất)
phải giao đủ số lợng chất lợng chủng loại cho Công ty mua, tại kho của Nhà
máy sản xuất xi măng của bên bán.
Đối với phơng thức giao nhận cũng rất quan trọng trớc khi đa lên phơng
tiện vận chuyển tức là hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của bên mua mọi trách
nhiệm của bên bán đã đợc thực hiện song vì vậy trớc khi đa lên phơng tiện vận
chuyển hai bên cần phải tiến hành cân, đong, đo đếm, kiểm nghiệm khi thấy cần
thiết. Bên giao và bên nhận phải đợc áp dụng cùng một phơng thức.
Trong khi giao nhận hàng nếu thấy thiếu hụt thì các bên phải lập biên bản
ngay làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm vi phạm sau này.
Nếu trong quá trình vận chuyển những rủi ro: mất mát h hại hàng hóa mà
lỗi do bên vận chuyển mà bên mua đã thuê hoặc lỗi do bên mua thì rủi ro đó
hoàn toàn do bên mua chịu.
Điều kiện đối với ngời đại diện đến nhận hàng phải xuất trình các giấy tờ
sau:
- Giấy giới thiệu cơ quan bên mua
24


- Phiếu xuất kho của cơ quan bên bán đúng thời hạn
- Giấy chứng minh nhân dân
2.1.3. Giao hàng đúng quy cách chất lợng theo quy định của hợp đồng
Xi măng là hàng hóa có nhiều loại khác nhau: Xi măng PC30, xi măng
PC 40 rời hoặc bao... vì vậy khi giao hàng bên bán phải xem xét kỹ lỡng giao
đúng mác xi măng mà Công ty đã yêu cầu mua. Tuy nhiên, việc giao hàng này
phải đảm bảo về chất lợng. Nghĩa vụ này buộc bên bán trớc khi giao hàng phải
kiểm tra chất lợng hàng hóa và bên mua cũng có thể tham gia kiểm tra chất lợng, chịu chi phí liên quan đến việc kiểm tra và đối với hàng có bảo hành thì
phải chịu trách nhiệm về chất lợng trong thời hạn bảo hành.
Trên thực tế, do việc hai bên tin tởng lẫn nhau nên khi ký kết hợp đồng
không đa điều khoản kiểm tra giám định chất lợng hàng trớc khi giao. Bởi vậy,

sau này khi thực hiện hợp đồng đối với những vi phạm sẽ rất khó xử lý.
2.1.4. Giao các chứng từ liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng
Các chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng chứng tỏ quyền sở hữu
hàng hoá đã đợc chuyển sang cho ngời mua. Vì vậy mà khi giao hàng bên bán
phải có trách nhiệm giao hàng kèm theo các chứng từ liên quan đến đã chuyển
quyền sở hữu hàng hóa hợp pháp từ ngời bán sang ngời mua.

Quán triệt tinh

thần đó, hai bên trong hợp đồng mua bán xi măng tiến hành thực hiện rõ ràng và
đầy đủ. Hàng tháng Công ty sẽ đến nhận hàng tại kho, xởng của nhà máy sản
xuất đủ số lợng chất lợng và ngời đại diện bên Công ty có quyền yêu cầu bên
bán phải giao chứng từ hàng hóa nếu nh bên bán không kèm giao hàng với các
chứng từ này.
2.2. Nghĩa vụ của bên mua.
Quyền của bên này trong hợp đồng sẽ là nghĩa vụ của bên kia khi mà bên
bán đã thực hiện nghĩa vụ của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng thì về
phía Công ty (bên mua) sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tơng ứng với phía bên bán
nh đã thỏa thuận trong hợp đồng từ trớc.

25


×