Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần MFO việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.1 KB, 14 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

1) TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MFO VIỆT
1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần MFO Việt Nam
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần MFO Việt Nam
- Trụ sở chính: Số nhà 15, ngách 126/30/14, Phố

NAM
Vĩnh Hưng, Phường Vĩnh

-

Hưng, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.36461526
Email:
Fax: 04.62840305
website: />Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103042939 do phòng ĐKKD số 1 – Sở kế

-

hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21/12/2009
Mã số thuế: 0104315300
Tổng giám đốc: Ông Trần Quang Minh
Nơi mở tài khoản: Ngân hàng Agribank chi nhánh Mỹ Đình
Số tài khoản: 141020605038

- Ngành nghề ĐKKD theo giấy phép: Buôn bán, lắp đặt các thiết bị máy móc
và vật liệu xây dựng, thiết kế nội thất, cơ điện và các công trình xây dựng
dân dụng- công nghiệp…


1.2. Lịch

sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần MFO Việt Nam được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 21/12/2009; công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ đầu
năm 2010. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là sản xuất và phân phối các mặt
hàng nội thất và thiết bị văn phòng.
Ngày 07 tháng 02 năm 2011, Công ty thay đổi đăng ký kinh doanh lần một, trên
cơ sở các ngành nghề cũ và bổ sung thêm các ngành nghề nhận đại lý cho các doanh
nghiệp sản xuất nội thất và nhận ủy thác nhập khẩu.
Tháng 06/2011: Đại hội cổ đông với việc quyết định chiến lược chỉ tập trung
chuyên sâu chiến lược phát triển sản phẩm nội thất, từ bỏ nhận việc thiết kế và trang
trí công trình xây dựng.
Tháng 11/2011: Công ty bắt đầu xây dựng lại hệ thống mới hoàn toàn, bắt đầu từ
miền Bắc và hoàn thiện dần hệ thống phân phối và cùng thời điểm này thực hiện
tăng vốn điều lệ.
Từ 11/2009 đến nay, Nội Thất MFO chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ và vượt bậc
trên trong sản xuất và ngoài thị trường. Một số sản phẩm của công ty đã trở thành

SV: Đoàn Thị Thúy My

1

Lớp: TCDN1-K25


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh


những sản phẩm đứng đầu trong dòng sản phẩm. Thương hiệu MFO đã dần xâm
nhập vào thị trường Việt Nam được phát triển vững mạnh và uy tín trong cộng đồng
và giới chuyên môn.
Với sự phát triển mạnh mẽ trong hệ thống phân phối và tạo dựng được lòng tin với
người tiêu dùng và sự đánh giá cao của giới chuyên gia. Nên công ty đã được nhiều
công ty lớn trong cùng lĩnh vực sản xuất thiết bị nội thất văn phòng quan tâm, đến
tháng 06/2012 công ty chính thức là đại lý phân phối cấp 1 của nội thất FAMI; kê
tiếp sự thành công đó đến cuối năm 2012 công ty tiếp tục được hai công ty lớn khác
là nội thất Hòa Phát và nội thất 190 để mắt đến và xây dựng hợp đồng liên doanh
trong kinh doanh để làm đại lý cấp 1 chính thức của hai công ty này.
1.3. Đặc

điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần MFO

Công ty cổ phần Đầu tư MFO - Với sứ mệnh là một nhà cung cấp nội thất
chuyên nghiệp và dẫn đầu thị trường Việt Nam. MFO luôn cung cấp ra thị trường
một gói sản phẩm chất lượng và đồng bộ từ Thiết kế, sản xuất và thi công hoàn
thiện nội ngoại thất các công trình như: Văn phòng, khách sạn, nhà ở, showroom



Mục tiêu kinh doanh: Lợi ích tối đa của khách hàng là sự sống còn của MFO
Triết lý kinh doanh:
- Multi - Function – Organization
- Moving Forward: luôn tiến về phía trước
- Many – Future – Opportunitites
Luôn luôn tiến về phía trước. Mà ở phía trước thì có rất nhiều cơ hội. Không
bao giờ có đường cùng, chỉ là chúng ta có biết cách tìm đường hoặc làm đường
để đi mà thôi.




Tầm nhìn:
Trở thành một trong những công ty xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, thi công
nội thất văn phòng - Gia Đình dẫn đầu về uy tín, chất lượng sản phẩm và thị phần
trên Thị trường Việt Nam.

1.3.1.

Lĩnh vực kinh doanh:
Là đơn vị chuyên sản xuất và phân phối các mặt hàng nội thất và thiết bị văn
phòng cao cấp, với những quy trình sản xuất tiên tiến và đội ngũ kỹ thuật giàu kinh

SV: Đoàn Thị Thúy My

2

Lớp: TCDN1-K25


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

nghiệm, công nhân lành nghề, Công ty đã khẳng định được thương hiệu về chất
lượng hàng hóa của mình trên thị trường trong và ngoài nước với những sản phẩm
trên hai mảng hoạt động chính của Nội thất MFO là:
-


Sản xuất và kinh doanh sản phẩm nội thất do Xí nghiệp sản xuất nội thất cao

-

cấp MFO sản xuất
MFO là đại lý cấp 1 của các hãng sản xuất nội thất văn phòng cao cấp ở việt
nam, Như Nội thất fami, Nội Thất Hòa phát, Nội Thất 190, Nội thất Xuân

-

1.3.2.

Hòa,...
Bên cạnh đó chúng tôi còn nhập khẩu các sản phẩm ghế văn phòng cao cấp,

thảm văn phòng, sofa, két sắt nhập khẩu.
Sản phẩm
Chủng loại sản phẩm tiêu thụ: các chủng loại sản phẩm, thiết bị và hàng hóa của
Công ty đang tiêu thụ trên thị trường rất đa dạng, được chia thành 3 nhóm chính là:
-

Sản phẩm nội thất do Xí nghiệp sản xuất nội thất của MFO tự sản xuất
Sản phẩm nhận đại lý của các hãng sản xuất nội thất văn phòng cao cấp của

-

Việt Nam
Sản phẩm nhập khẩu.

Các sản phẩm tự sản xuất của xí nghiệp MFO

-

Thảm- mành rèm văn phòng
Sofa văn phòng
Tủ sắt
Sàn gỗ
Bàn ghế mây tre
Nội thất gia đình
Xây dựng và cải tạo
Vách ngăn

Bảng 1.1. Các sản phẩm nhận đại lýcủa nội thất MFO
Nội thất Fami
Bàn giám đốc
Tủ giám đốc
Bàn làm việc
Bàn họp
Tủ tài liệu
Vách ngăn
Hộc ngăn kéo- giá sách
Nội thất trường học

SV: Đoàn Thị Thúy My

Nội thất Hòa Phát
Bàn làm việc
Ghế văn phòng
Bàn giám đốc
Tủ giám đốc
Tủ tài liệu

Bàn họp
Tủ sắt- két sắt
Bàn vi tính
Nội thất công cộng
Nội thất trường học

3

Nội thất 190
Bàn làm việc
Tủ sắt
Bàn họp
Ghế văn phòng
Ghế gấp
Tủ tài liệu
Giá sách
Bàn cafe
Bàn ăn
Bàn ghế học sinh
Lớp: TCDN1-K25


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

Vách ngăn
Bàn ăn cao cấp, công nghiệp
Ghế gấp, ghế nan, ghế nhựa
Kệ siêu thị


Giường sắt

Các sản phẩm nhập khẩu:
-

Két sắt
Ghế văn phòng
Thảm văn phòng
Tủ tài liệu
1.4.2) Thị trường

Công ty xác định xây dựng hệ thống mới hoàn toàn, bắt đầu từ miền Bắc và hoàn
thiện dần hệ thống phân phối đến nay hệ thống phân phối của MFO đã trải rộng trên
nhiều tỉnh thành, sản phẩm của công ty đã dần thâm nhập sâu rộng trên địa bàn cả
nước và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam. Một số sản phẩm của
công ty đã trở thành những sản phẩm đứng đầu trong dòng sản phẩm, các sản phẩm
của Công ty được giới chuyên môn và người tiêu dùng tín nhiệm lựa chọn. Thương
hiệu công ty được phát triển vững mạnh và uy tín trong cộng đồng và giới chuyên
môn. Nội thất MFO đã được nhiều tập đoàn, công ty lớn tin dùng suốt thời gian
qua như: Ngân hàng BIDV, Tổng công ty viễn thông Quân đội Viettel, OSD Land,
Indochina, hsbc,Geleximco,........Hiện nay, công ty đã và đang cung cấp sản phẩm
thông qua các kênh phân phối với nhiều đại lý cấp 1 tại các tỉnh, thành phố và tiến
hành xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như: thị trường Hàn Quốc, thị trường
Mỹ... Ngoài ra công ty cũng thực hiện cung cấp trực tiếp cho các dự án lớn.
Đến với Nội Thất MFO người tiêu dùng đều yên tâm về chất lượng, dịch vụ
bảo hành sản phẩm của công ty
1.4.3. Các yếu tố đầu vào:
 Nhân công: Với tiêu chí đặt yếu tố con người lên hàng đầu; nên công ty luôn chú


trọng trong việc tuyển dụng, đào tạo cho người lao động, cũng như duy trì mối quan
hệ thân thiết, gần gũi giữa ban lãnh đạo công ty với CBCNV để tạo một môi trường
làm việc thoải mái, thân thiện trong toàn công ty. Do vậy công ty luôn có một hệ

SV: Đoàn Thị Thúy My

4

Lớp: TCDN1-K25


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

thống nhân sự ổn định và trung thành với công ty đã được đào tạo bởi các chuyên
gia trong lĩnh vực nội thất đến từ trong và ngoài nước.
Cùng với lòng nhiệt tình và trinh độ cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, đội
ngũ thiết kế chuyên nghiệp cũng như các chuyên gia kỹ thuật nước ngoài, sản phẩm
nội thất văn phòng MFO đang từng bước phát triển vững chắc cùng với sự hội nhập
chung của đất nước trong nền kinh tế khu vực và trên toàn thế giới
 Máy móc: Công ty đã đi vào hoạt động với hệ thống dây chuyền máy móc hiện đại

được nhập khẩu từ các nước tiên tiến. Do vậy, công ty luôn tự hào và yên tâm với
những sản phẩm chất lượng do mình sản xuất ra và cung cấp đến tay người tiêu
dùng bởi những quy trình sản xuất tiên tiến; Kèm theo đó là hệ thống dây truyền
máy móc hiện đại nhập từ Đức, Hàn Quốc, và Italia....
 Nguyên vật liệu: Để đảm bảo sản phẩm cung cấp ra thị trường với chất lượng tốt

nhất, cũng như mang đến các tính năng ưu việt, kiểu dáng và màu sắc phong phú

với độ bền cao đến tay người tiêu dùng và đảm bảo tiêu chuẩn khắt khe của hàng
xuất khẩu; nên nguyên vật liệu được sử dụng trong sản xuất và chế tạo sản phẩm
trong công ty rất đa dạng theo từng loại sản phẩm cần sản xuất và với hầu hết là các
nguyên vật liệu nhập khẩu.
 Nguồn vốn: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay trong bất kì lĩnh vực sản xuất

nào thì vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng cũng đảm nhận một vai trò vô cùng
quan trọng. Vốn lưu động cần trong hầu hết các khâu hoạt động của doanh nghiệp
từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông, giúp cho công ty có thể tồn tại, phát triển và hoạt
động hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu vốn đối với công ty càng trở
nên quan trọng và bức xúc hơn. Một mặt vì các công ty phải đối mặt trực tiếp với sự
biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước,
cũng như bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi công ty phải sử dụng vốn lưu động sao
cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để đạt mục tiêu mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, công ty cũng phải tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn đặc biệt

SV: Đoàn Thị Thúy My

5

Lớp: TCDN1-K25


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

là vốn lưu động, do vậy sự cạnh tranh ngay cả trên thị trường vốn lưu động cũng trở

nên gay gắt và quyết liệt hơn.
Nguồn vốn của công ty chủ yếu được huy động từ các nguồn vốn: vay vốn
tín dụng của các ngân hàng thương mại (chủ yếu từ Ngân hàng Agribank), huy động
vốn từ cán bộ công nhân viêc chức trong công ty, từ doanh thu bán sản phẩm hàng
hóa dịch vụ, và một phần nhỏ do việc chiếm dụng vốn từ các bạn hàng. Nhìn chung
tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định ở hiện tại và trong tương lai,
không gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn trong thời gian tới.
1.4.4. Sản phẩm:
Trong quá trình phát triển của mình, MFO không ngừng nỗ lực, cải tiến, nâng
cao mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Cũng như luôn luôn đồng hành cùng khách hàng
để cùng đưa ra giải pháp về một không gian làm việc, sinh sống, thư giãn, nghỉ ngơi
thật sang trọng, hiệu quả và lý tưởng nhất đối với từng chủ nhân của nó.
Vì lẽ đó sản phẩm nội thất MFO đã luôn đáp ứng và thỏa mãn những yêu cầu
khắt khe nhất của Quý khách hàng. Với các tiêu chí tạo ra các sản phẩm nội thất văn
phòng chất lượng cao câp mang phong cách hiện đại, tiện lợi, tạo một không gian
làm việc hoàn hảo và thoải mái nhất cho người sử dụng; đặc biệt sản phẩm của công
ty rất thích hợp với giới trẻ năng động, sáng tạo

SV: Đoàn Thị Thúy My

6

Lớp: TCDN1-K25


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

1.5) Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty MFO Việt Nam

đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Tổng giám
đốc
Trợ

TGĐ
P.TGĐ sản
xuất
và chất lượng

hành
chính
nhân sự

Tài
chính

hệ
thống
thông
tin

nhà
máy
sx


cung
ứng

Phó TGĐ bán hàng
và marketing

marketing

GĐ bán
hàng
toàn quốc

2) TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MFO VIỆT NAM:
2.1) Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014
SV: Đoàn Thị Thúy My

7

Lớp: TCDN1-K25


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

2.1.1. Đối với việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa:
- Đối với sản xuất xuất khẩu:
Hai loại sản phẩm Bàn ghế mây tre và Nội thất gia đình do đơn vị sản xuất được 2

đối tác truyền thống là Công ty Pilous của Cộng hòa SEC và Công ty Ned-Deck của
Hà Lan đánh giá rất cao về uy tín và chất lượng sản phẩm, trong năm đã sản xuất và
cung cấp được số lượng lớn ra cho các đối tác bạn.
Ngoài ra đơn vị đang chủ động xúc tiến với một số đối tác đến từ Nhật Bản,
Hà Lan và Canada .v.v. để mở rộng và phát triển thêm các sản phẩm mới.
Đối với các mặt hàng sản xuất trong nước
Mặc dù tình hình sản xuất trong nước có những khó khăn nhất định, một số đơn vị
bạn hàng truyền thống của đơn vị trong ngành xây dựng, tín dụng .v.v. phải sản xuất
cầm trừng hoặc tạm nghỉ. Sản phẩm nội thất gia đình của đơn vị chịu sự cạnh tranh
hết sức khốc liệt của các sản phẩm đến từ Trung quốc, Nhật bản, Hàn Quốc .v.v.
nhưng đơn vị vẫn duy trì và giữ vững được các thị trường truyền thống
2.1.2. Đối với kinh doanh dịch vụ và thương mại:
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ đã dần đi váo nề nếp bước đầu đã có hiệu quả
tích cực.
- Công tác kinh doanh thương mại và xây dựng hệ thống đại lý phân phối đã
được tổ chức kiện toàn lại. Hiện bộ phận này đã được đi vào hoạt động ổn định,
bước đầu đã xâm nhập vào được một số thị trường và đã mang lại một giá trị doanh
thu nhất định cho đơn vị. Hiện tại, công ty đã được nhiều doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực sản xuất, thiết kế nội thất của Việt Nam biết đến và tin tưởng kí kết
hợp đồng giao đại lý với công ty
- Thị trường, Công ty cũng đang chú trọng hơn tới việc mở rộng hệ thống các
chuỗi cửa hàng, đại lý phân phối của công ty ngày lớn về số lượng cũng như chất
lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng ra các tỉnh thành trên cả ba miền.

SV: Đoàn Thị Thúy My

8

Lớp: TCDN1-K25



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

2.2) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2012-2014

Bảng 2.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- DT bán thành phẩm
- DT bán hàng hóa
- DT cung cấp dịch vụ

2.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
3.Doanh thu hoạt động tài chính
4.Chi phí Tài chính
Trong đó : Chi phí lãi vay
5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-

6.Lợi nhuận khác
7.Tổng lợi nhuận kế toán trươc thuế
8.Chi phí thuế thu nhập doanh ghiệp
9.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

2012

2013


2014

So sánh 2013/2012

ST
23.250.255.99
6
15.022.498.55
6
2.893.088.999
5.334.668.441

ST
27.902.341.832
17.996.447.490
3.109.446.332
6.796.448.010

ST
35.252.512.54
2
22.110.234.49
0
3.789.012.492
9.353.265.560

ST
4.652.085.84
0


3.374.021.87
0

4.853.180.04
1

6.203.350.75
1

1.479.158.1
71

10.167.822

4.007.227

25.251.542

150.843.290

124.502.207

120.628.312
875.498.690

TL(%)
20,01

So sánh

2014/2013
ST
TL(%)
7.350.170.710
26,34

43,84 1.350.170.71
0

27,82

-6.160.595

-60,59

21.244.315

530,15

185.425.412

-26.341.083

-17,46

60.923.205

48,93

85.254.251

1.505.591.23
8
0

0
2.469.570.48
8
32.808.219

-35.374.061
630.092.54
8
0

-29,32
71,97

-85.254.251
963.979.250

-100
64,03

-

32.808.219

-

2.502.378.70

7
625.594.677

630.092.54
8
263.478.467

71,97

996.787.469

66,21

0

1.505.591.23
8
263.478.467

-

362.116.210

137,44

875.498.690

1.242.112.77

1.876.784.03


366.614.08

41,87

634.671.259

51,10

0
875.498.690


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

1

0

1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

Với phương châm hoạt động sản xuất phải luôn được duy trì và ổn định, doanh
thu của công ty MFO Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự tăng trưởng

mạnh.
Qua số liệu thống kê về tình hình doanh thu của Công ty trong những năm gần
đây cho thấy: mặc dù nền kinh tế hiện nay đang trong giai đoạn khó khăn, hoạt
động sản xuất bị ngừng trệ, nhiều công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn, phá sản,
nhưng Công ty vẫn có những bước tăng trưởng đáng kế duy trì ở mức khá cao,
doanh thu năm sau cao hơn năm trước
Từ bảng tổng hợp lợi nhuận sau thuế của công ty trong bốn năm gần đây cho
thấy. Trong giai đoạn 2010-2013 tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới bất
ổn, nhiều công ty phá sản, hoạt động cầm chừng, nhưng công ty vẫn hoạt động kinh
doanh hiệu quả, lợi nhuận năm sau tăng nhiều so với năm trước
3) ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MFO VIỆT NAM QUA
MÔ HÌNH SWOT VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1 Điểm mạnh
-

Hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm,
mở rộng thị trường đã thu được những kết quả khả quan

-

Tạo dựng được niềm tin trong lòng khách hàng về sản phẩm của công ty là một sản
phẩm chất lượng và dịch vụ bảo hành sản phẩm tốt.

-

Công ty có hệ thống phân phối trải rộng trên nhiều tỉnh thành, sản phẩm của công ty
đã dần thâm nhập sâu rộng trên địa bàn cả nước và chiếm được lòng tin của người
tiêu dùng Việt Nam.

-


Công ty cũng có một hệ thống nhân sự ổn định đã được tuyển dụng, đào tạo bài
bản; quy trình sản xuất tiên tiến kèm theo đó là hệ thống dây truyền máy móc hiện
đại nhập từ Đức, Hàn Quốc, và Italia....

-

Tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định, không gặp nhiều khó khăn trong
việc huy động vốn;


Báo cáo thực tập tổng hợp
-

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

Công ty luôn có một chiến lược kinh doanh rõ ràng;
3.2. Điểm yếu:
- Các chiến lược marketing chưa có hiệu quả cao: các chương trình quảng cáo,
PR, marketing chưa mang lại nhiều hiệu quả
- Công ty mới chỉ tập trung các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm ở thị trường
trong nước
- Thương hiệu còn khá mới mẻ, xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam; thị phần
trong ngành sản xuất nội thất còn ít.
- Nguồn nguyên liệu nhập khẩu có giá tương đối cao, làm tăng giá thanh sản xuất
sản phẩm của công ty.
3.3. Cơ hội
- Nguồn cung cấp nguyên liệu nhập khẩu ổn định
- Đất nước hội nhập sâu rộng tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường kinh
doanh, học hỏi kinh nghiệm

3.4. Thách thức
- Nền kinh tế không ổn định ( lạm phát , khủng hoảng kinh tế .....); vẫn còn đang
trong giai đoạn suy thoái, nên việc để một công ty mới xâm nhập vào thị trường
cạnh tranh đang có sự cạnh tranh gay gắt và có các ông lớn trong ngành như: Hòa
phát, FAMI là khá khó khăn.
- Việc hội nhập, gia nhập thị trường WTO: đã khiến công ty xuất hiện thêm nhiều
đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài xâm nhập vào thị trường.
- Tình hình chính trị trên thế giới còn nhiều bất ổn.
3.5. Phương hướng phát triển trong giai đoạn tới
- Mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ trong nước kết hợp với đẩy mạnh xuất khẩu
sang các nước láng giềng như: Lào, Campuchia, Trung Quốc....
3.5.1. Chiến lược cạnh tranh:
Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và đạo
đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có. Đồng thời, xây dựng và thực thi các


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm sẵn sàng đáp ứng các
nhu cầu khắt khe của mọi khách hàng.
Nâng cấp dây truyền công nghệ sản xuất, phát triển và đưa vào vận hành hệ
thống dây truyền công nghệ tiên tiến hiện đại nhất trong lĩnh vực sản xuất vật liệu
xây dựng và nội thất.
Tiếp tục cải thiện hệ thống công bố thông tin nhằm cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời, chính xác, đáng tin cậy và có giá trị sử dụng cho các nhà đầu tư cũng như
khách hàng. Để khách hàng có thể nhanh chóng tiếp cận được các sản phẩm - dịch
vụ của công ty.
Cải thiện chất lượng dịch vụ thông qua việc tập trung đầu tư nguồn lực vào các

dịch vụ tư vấn, vận chuyển, bảo hành cho phép tiếp cận trực tiếp vào nhóm các
khách hàng mục tiêu.
Đẩy mạnh tài trợ cho các dự án hỗ trợ công cộng và giáo dục thông qua việc
phối hợp với các Trường Đại học, các Học viện, các Viện nghiên cứu, các công ty
tư vấn và chính quyền các địa phương. Để hỗ trợ đầu tư xây dựng các dự án công
cộng và hỗ trợ giáo dục, giúp đỡ gia đình chính sách, gia đình khó khăn … nhằm
gia tăng uy tín và hình ảnh của MFO
3.5.2. Chính sách quản lý chất lượng:
Nhận thức rằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng là nhân
tố có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. MFO
cần hướng mọi nỗ lực vào việc cải thiện và nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm
và dịch vụ để tối đa hoá lợi ích của khách hàng.
Để tạo điều kiện duy trì tính liên tục và thống nhất của hệ thống quản lý chất
lượng; đồng thời, để chuẩn hóa và kiểm soát được rủi ro trong toàn bộ các hoạt
động chủ yếu, MFO cần ban hành sổ tay quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000. Đây là tài liệu nêu rõ chủ trương, chính sách, nguyên tắc chung và nội


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS.Đỗ Hoài Linh

dung về quản lý chất lượng mà MFO cam kết thực hiện để nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
Trên cơ sở các hoạch định mục tiêu quản lý chất lượng, hoạch định hệ thống
quản lý chất lượng. Công ty cần xây dựng và thực hiện chính sách quản lý nguồn
lực, hoạch định và kiểm tra quá trình sản xuất ra sản phẩm dịch vụ theo mô hình
PDCA. Quản lý toàn bộ các văn bản, các quy trình trong hệ thống quản lý chất
lượng, định kỳ tổ chức thu thập ý kiến của các khách hàng, của các đối tác để đo
lường, phân tích, cải tiến, khắc phục các tồn tại để hoàn thiện các sản phẩm, dịch

vụ.
3.5.3. Chính sách bán hàng và chính sách đại lý phân phối
Để mở rộng phát triển thị trường nhằm đưa các sản phẩm chất lượng từ nhà sản
xuất đến tay người tiêu dùng. Công ty cần mở rộng phát triển các đại lý, đưa ra
chính sách giá và chính sách hỗ trợ ưu đãi nhất giành cho các đại lý.



×