Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Hoàn thiện các điều kiện để thực hiện chính sách tiền tệ theo khuôn khổ lạm phát mục tiêu tại việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.39 KB, 22 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---------------oOo--------------

NGUYỄN THỊ HIỀN

HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO KHUÔN KHỔ
LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

1


2

HÀ NỘI – 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS. TS. Tô Kim Ngọc
2. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3 :

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến s ỹ cơ sở vào
hồi….giờ….ngày…tháng….năm…2015 tại Học viện Ngân hàng

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

2

Thư viện Học viện Ngân hàng
Thư viện quốc gia


3

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1.Nguyễn Thị Hiền(2015), Sự linh hoạt trong điều hành chính sách ti ền t ệ
ở Việt Nam và một số khuyến nghị, Tạp chí ngân hàng số 9 tháng 5/2015.
2. Nguyễn Thị Hiền (2015), Thực trạng điều hành chính sách ti ền tệ c ủa
Việt Nam và khả năng áp dụng chính sách lạm phát m ục tiêu, T ạp chí th ị tr ường
tài chính tiền tệ số 10, tháng 5/2015.
3. Nguyễn Thị Hiền (2015), Ki ểm soát l ạm phát c ủa Vi ệt Nam giai đo ạn
2005 đến nay – Nh ững g ợi ý chính sách cho giai đo ạn 2016-2020, T ạp chí

thị tr ường tài chính ti ền t ệ, tháng 10/ 2015.

3


4
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Thực trạng biến động kinh tế của Việt Nam trong vòng 20 năm qua cho th ấy nh ững
bằng chứng tiêu biểu về tình trạng lạm phát cao cũng như những thành tựu đạt được trong quá
trình nỗ lực chống lạm phát thông qua các giải pháp điều hành chính sách ti ền t ệ c ủa Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) Việt Nam. Mặc dù từ năm 2012 đến nay cơ bản l ạm phát đã được ki ềm ch ế ở
dưới mức một con số, tuy nhiên cho dù lạm phát ở mức thấp được duy trì lâu dài nh ưng không
có sự cam kết nào của NHNN về ổn định giá cả thì những kỳ v ọng v ề tăng giá c ả luôn là ti ềm ẩn
và có thể quay trở lại gây ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển bền vững kinh tế c ủa Vi ệt Nam.
Hơn thế nữa, quá trình điều hành chính sách của NHNN thời gian qua c ũng g ặp nhi ểu s ức ép
do cùng lúc phải đạt được nhiều mục tiêu như kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng, v ừa ổn định
lãi suất thị trường vừa ổn định tỷ giá, đảm bảo thanh toán, xử lý nợ xấu, hỗ trợ ngân sách nhà n ước

Vấn đề này đặt ra cho Việt Nam tìm kiếm một cơ chế điều hành CSTT cho phép ki ểm soát
lạm phát hiệu quả hơn, đảm bảo vừa kiềm chế được lạm phát vừa tiếp tục giữ vững tăng
trưởng ở mức hợp lý.
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy cơ chế điều hành chính sách tiền tệ trên cơ sở
LPMT (CSLPMT) đã từng thành công ở một số nền kinh tế mới nổi với các đề
i u kiện kinh tế vĩ mô có
nhiều khó khăn. Dự thảo Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng giai đoạn 2011 – 2020 cũng đã xác
định việc từng bước thiết lập các điều kiện tiến tới đề
i u hành chính sách tiền tệ theo CSLPMT là một
trong các giải pháp hàng đầu nhằm đổi mới căn bản khuôn khổ đề
i u hành chính sách tiền tệ, nâng

cao hiệu quả hoạt động của NHNN.
Để có thể đưa những định hướng như vậy trở thành hiện thực, trước tiên c ần có s ự lý gi ải
đầy đủ về mặt lý thuyết khoa học để làm cơ sở cho từng bước thay đổi trong điều hành chính
sách tiền tệ của NHNN. Do vậy, Nghiên cứu sinh lựa chọn ch ủ đề nghiên c ứu “ Hoàn thiện các
điều kiện để thực hiện chính sách tiền tệ theo khuôn khổ lạm phát m ục tiêu tại Vi ệt
Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
a. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Khuôn khổ CSTT theo LPMT đã được áp dụng ở không ít quốc gia trên thế giới trong
những thập kỷ vừa qua. Thời gian này đủ để giúp các nghiên c ứu, c ả lý thuy ết và th ực nghi ệm,
về khuôn khổ và hiệu quả CSTT theo LPMT. Nhiều nghiên c ứu đã được th ực hi ện ở nhi ều n ước
khác nhau về khuôn khổ CSTT theo LPMT, chủ yếu tập trung vào nh ững n ội dung chính và
thực tiễn của khuôn khổ LPMT, bao gồm: (i) khái niệm, định nghĩa, và phân lo ại khuôn khổ
CSTT theo LPMT; (ii) những điều kiện tiên quyết để áp d ụng hiệu quả khuôn kh ổ CSTT theo
LPMT; (iii) so sánh những lợi thế/bất lợi của việc áp d ụng khuôn khổ CSTT theo LPMT so v ới các
mục tiêu truyền thống (tỷ giá hối đoái, cung tiền, v.v.); (iv) tác động của việc áp d ụng khuôn kh ổ
CSTT theo LPMT đến các biến số vĩ mô chính; (v) hiệu lực và hi ệu quả của khuôn kh ổ này
trong việc ứng phó với các cú sốc bất thường (ví d ụ: cú sốc giá hàng hóa, cú s ốc kh ủng ho ảng);
(vi) kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia trong việc áp dụng khuôn kh ổ CSTT theo LPMT và
bài học rút ra; và (vii) các nội dung liên quan khác.
b. Tình hình nghiên cứu trong nước


5
Ở Việt Nam, ngoại trừ nghiên cứu mới nhất của Tô Ánh Dương và c ộng s ự (2012), chưa có
nghiên cứu đầy đủ và toàn diện nào được thực hiện ở Vi ệt Nam v ề khuôn kh ổ CSTT theo LPMT
do đây là một chủ đề tương đối mới ở Việt Nam. Trong bối cảnh diễn biến lạm phát có nhiều diễn
biến phức tạp trong mô hình phát triển ưu tiên nhiều vào mục tiêu t ăng tr ưởng kinh t ế, nghiên
cứu của Tô Ánh Dương và cộng sự (2012) đã đưa ra những cân nhắc định tính ban đầu v ề kh ả
năng áp dụng khuôn khổ này ở Việt Nam. Nghiên c ứu này b ắt đầu b ằng vi ệc t ổng quan các

mục tiêu chính của khung khổ CSTT được áp dụng trên thực tế ở nhiều nước. Sau đó, nghiên c ứu
đã tóm lược kinh nghiệm của các nước trong việc điều hành CSTT theo LPMT, trong nh ững b ối
cảnh và với các dạng thức khác nhau. Từ đó, nghiên cứu đã chỉ ra khả năng áp dụng ở Vi ệt Nam,
và những điều kiện cùng lộ trình cần thiết để áp dụng khuôn kh ổ này. M ặc dù các đi ều ki ện c ần
thiết còn chưa được đáp ứng đủ, song các tác giả cho rằng Việt Nam có th ể áp d ụng khuôn kh ổ
CSTT theo LPMT một cách ngầm định ngay từ năm 2012. Mục tiêu lạm phát trong giai đoạn 5
năm đầu áp dụng là 6%, với biên độ cho phép là 2%.
Bên cạnh nghiên cứu nói trên, một số bài viết đã đề cập đến khuôn kh ổ CSTT theo LPMT, và
phân tích sơ bộ các điều kiện để có thể đưa ra áp dụng cơ chế đi ều hành CSTT này t ại Vi ệt Nam.
Hầu hết các bài viết này đều cho rằng Việt Nam chưa áp d ụng được c ơ chế điều hành CSTT theo
LPMT toàn phần, song cần có lộ trình để chuẩn bị các đi ều ki ện cho vi ệc áp d ụng khuôn kh ổ
này.
Nói chung, các nghiên cứu hầu như mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu khuôn khổ lý thuyết và
phân tích kinh nghiệm quốc tế; có gợi ý các giải pháp và lộ trình cho Việt Nam nhưng mới chỉ đến
giai đoạn 2015. Việc nghiên cứu chi tiết, khả năng và điều kiện áp dụng cũng như các giải pháp hoàn
thiện các đề
i u kiện mà Việt nam còn thiếu để có thể áp dụng CSTT theo LPMT cho giai đoạn từ nay
đến năm 2020 là thực sự cần thiết, đặc biệt đối với NHNN – cơ quan chủ thể hoạch định và thực
thi chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung đi sâu vào vấn đề về các điều kiện áp dụng khuôn khổ này, đặc bi ệt là
đối với một nền kinh tế đang phát triển.
Luận án nghiên cứu về CSTT, CSTT theo khuôn khổ LPMT và khả năng, l ộ trình, đi ều ki ện
cần thiết để áp dụng khuôn khổ này tại Việt Nam
4. Mục đích nghiên cứu của luận án
Tập trung trả lời các câu hỏi: (i) Các điều kiện cơ bản nào c ần được th ực hi ện để có th ể
thực thi CSLPMT?(ii) Điều hành CSTT ở Việt Nam đã được tiến hành nh ư th ế nào? K ết qu ả ra sao,
với những thành tựu và hạn chế như thế nào? (iii) Việc áp dụng CSLPMT là có phù h ợp đối v ới
trường hợp của Việt Nam hay không? (iv) Cần có những điều kiện gì để có th ế áp d ụng
khuôn khổ CSTT này cho Việt Nam hiện nay? (v) Giải pháp và lộ trình để có thể thiết lập đầy đủ

các điều kiện để thực hiện CSLPMT ở Việt Nam?
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp chuyên gia để nghiên c ứu kinh
nghiệm của các nước; Phương pháp thống kê và diễn dịch; Phương pháp quy nạp
6. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã luận giải đầy đủ và khoa học để khẳng định được 4 nhóm đi ều kiện và
hệ thống các chỉ tiêu đo lường, đánh giá mà các nền kinh tế phải đáp ứng để có th ể áp d ụng


6
CSLPMT. Đây là khung quan trọng tạo cơ sở khoa h ọc, làm căn c ứ để đánh giá NHTW các qu ốc
gia trên thế giới cũng như Việt Nam đã chuẩn bị và hoàn thiện các điều ki ện để áp d ụng CSLPMT.
Thứ hai, thay vì việc lựa chọn cụ thể một vài nước trên thế giới để nghiên c ứu kinh
nghiệm quốc tế, luận án đã tiếp cận nghiên cứu, phân tích theo 4 điều kiện như khung lý thuy ết
đã lựa chọn đối với các nước đã và đang áp dụng CSLPMT để xem xét các quốc gia đã hoàn thi ện các
điều kiện như thế nào trong quá trình vận hành khuôn khổ này. Thông qua đó để rút ra được 6 bài
học kinh nghiệm có giá trị vận dụng tại Việt Nam.
Thứ ba, luận án đã định vị được mức độ đáp ứng các điều kiện để áp dụng CSLPMT tại Việt
Nam, cho thấy Việt Nam phải nỗ lực thì mới đáp ứng được các điều ki ện áp d ụng hi ệu quả
khuôn khổ CSLPMT, thể hiện trên cả 4 nhóm điều kiện.
Thứ tư, luận án đã nghiên cứu, đề xuất được các dự báo nhân t ố ảnh h ưởng t ới ho ạt động
ngân hàng Việt Nam, hệ thống hóa được các quan điểm, định hướng thực hi ện c ơ ch ế đi ều
hành LPMT trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng vào n ền kinh t ế th ế gi ới, đặc bi ệt phân
tích được các vấn đề mang tính thời sự như gia nhập TPP, AEC và những ảnh hưởng c ủa nó tới
hoạt động của hệ thống ngân hàng và điều hành CSTT theo LPMT ở Việt Nam.
Thứ năm, luận án đã đề xuất được 3 nhóm giải pháp và lộ trình hoàn thi ện các đi ều ki ện. Đây là
các đề xuất đảm bảo đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn, có giá trị vận dụng đồng b ộ tại c ơ
quan hoạch định chính sách là NHNN Việt Nam và các c ơ quan quản lý khác để hoàn thi ện các
điều kiện cho khuôn khổ LPMT trong giai đoạn tới cho Việt Nam.
7. Kết cấu luận án

Chương 1. Cơ sở luận về CSTT và đề
i u kiện cần thiết để áp dụng khuôn khổ đề
i u hành CSTT
theo LPMT
Chương 2. Thực trạng đề
i u hành CSTT của Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay và đề
i u kiện áp
dụng khuôn khổ CSTT theo LPMT
Chương 3 Giải pháp và lộ trình hoàn thiện các đề
i u kiện cho khuôn khổ CSTT theo LPMT ở Việt
Nam


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT
ĐỂ ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU
1.1. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU
1.1.1. Những vấn đề cơ bản của chính sách tiền tệ
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một công cụ quản lý kinh tế v ĩ mô được Ngân hàng trung
ương thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống các công cụ của mình để tác động tới
lượng tiền lưu thông (hoặc lãi suất) trong nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh t ế v ĩ mô
như bình ổn giá cả, tăng trưởng kinh tế, công ăn việc làm và các mục tiêu khác.
1.1.1.2. Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ
Hệ thống mục tiêu của CSTT bao gồm: Mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian và mục tiêu
hoạt động.
1.1.1.3. Hệ thống kênh truyền tải chính sách tiền tệ
Có 4 kênh qua đó CSTT tác động tới các khu v ực kinh t ế bao g ồm: kênh lãi su ất, kênh tín

dụng, kênh tỷ giá và kênh giá tài sản khác.
1.1.1.4. Các khuôn khổ chính sách tiền tệ trong lịch sử
Thông thường có hai cách phân loại dựa theo tiêu chí mục tiêu cuối cùng ho ặc theo
công cụ. Nếu dựa theo mục tiêu cuối cùng thì khuôn kh ổ CSTT được chia thành 3 lo ại bao
gồm CSTT đa mục tiêu (theo đuổi cả ổn định tiền tệ và tăng trưởng); CSTT đơn m ục tiêu (theo
đuổi mục tiêu ổn định tiền tệ) và Chính sách mục tiêu lạm phát (c ụ thể hóa ổn định ti ền t ệ ở ch ỉ s ố
giá cả). Dựa theo công cụ thì khuôn khổ CSTT được chia thành 4 lo ại sau: CSTT tỉ giá mục tiêu
(Exchange Rate Targeting); CSTT tiền tệ mục tiêu (Monetary Targeting); CSTT lãi suất mục
tiêu; Chính sách lạm phát mục tiêu (Inflation Targeting)
1.1.2. Khuôn khổ chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu
1.1.2.1. Khái niệm
Luận án đi đến định nghĩa về LPMT như sau: LPMT là một hệ thống CSTT có mục tiêu cuối
cùng là lạm phát thấp và ổn định, mục tiêu trung gian là độ lệch dự báo lạm phát, được đảm bảo
thống nhất qua những tuyên bố công khai trước công chúng và cơ chế tăng cường trách
nhiệm của NHTW.
1.1.2.2. Những ưu điểm và nhược điểm của LPMT
a) Những ưu điểm của LPMT
(i) CSLPMT làm tăng sự tự chủ và linh hoạt của ngân hàng trung ương trong th ực hi ện
mục tiêu kinh tế vĩ mô ;(ii)Lạm phát mục tiêu phát huy được hiệu quả kiểm soát kỳ vọng lạm phát
và do vậy tăng cường ổn định lạm phát ; (iii)Lạm phát mục tiêu làm giảm tác động của các cú sốc ;
(iv)CSLPMT thúc đẩy tăng trưởng mà không làm tăng mức độ biến động của sản lượng.
b) Những điểm hạn chế của LPMT
(i) CSLPMT là quá cứng nhắc và chưa hẳn là một khuôn khổ CSTT lý t ưởng, việc t ập trung
đạt được mục tiêu duy nhất là lạm phát trong khi bỏ quên các m ục tiêu khác nh ư t ăng tr ưởng và
việc làm có thể làm tăng tính bất ổn của nền kinh tế; (ii) LPMT có thể làm suy y ếu trách nhi ệm gi ải


8
trình của NHTW;(iii) LPMT cũng không thể ngăn cản được sự chi phối của chính sách tài khóa và
sự linh hoạt của tỷ giá khi áp dụng LPMT cũng có thể dẫn đến những bất ổn về tài chính.

1.1.2.3. Các trụ cột cơ bản của CSLPMT
(i) Xác định mục tiêu lạm phát và dự báo lạm phát; (ii) Cam k ết và trách nhi ệm th ực thi c ủa
NHTW; (iii) Hiểu biết và lòng tin của công chúng.
1.1.2.4. Các phiên bản của khuôn khổ điều hành CSLPMT
(i) CSLPMT linh hoạt (Flexible Inflation Targeting); (ii)Chính sách mục tiêu giá c ả linh
hoạt (Flexible Price-level Targeting- PLT)); (iii) CSLPMT kết hợp với ổn định tài chính (Inflation
targeting incorporating financial stability- ITFS)
1.2. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ CHỈ
TIÊU ĐO LƯỜNG
1.2.1. Mức độ độc lập về thể chế của Ngân hàng Trung ương
1.2.1.1.Độc lập về chính sách
Độc lập về chính sách hay độc lập về công cụ là việc cho phép NHTW được quy ền linh
hoạt trong việc hoạch định và thực thi CSTT. Theo đó, NHTW phải chỉ đạo đi ều hành CSTT v ới
một mức độ độc lập tương đối, có nghĩa là không đòi hỏi s ự độc lập hoàn toàn với chính ph ủ,
nhưng phải có quyền tự do điều hành các công cụ CSTT để đạt được mục tiêu lạm phát mà
Chính phủ cho là thích hợp.


9
1.2.1.2. Độc lập về kinh tế
Độc lập về mặt kinh tế là việc NHTW được giải phóng khỏi các áp chế tài khóa/áp l ực
chính trị, nghĩa là Chính phủ không dựa vào NHTW để bù đắp thâm hụt ngân sách; k ỷ lu ật thu, chi
ngân sách phải được đảm bảo
1.2.1.3. Độc lập về chính trị.
Độc lập về chính tr ị c ủa NHTW được hi ểu là nh ững ảnh h ưởng c ủa Chính ph ủ
trong thủ tục b ổ nhi ệm, nhi ệm k ỳ và mi ễn nhi ệm h ội đồng Th ống đốc c ủa NHTW.
1.2.2. Năng lực của Ngân hàng Trung ương
1.2.2.1. Hệ thống cơ sở dữ liệu
Hệ thống cơ sở dữ liệu: bao gồm số liệu về lạm phát, các chỉ số kinh tế vi mô, vĩ mô trong
quá khứ làm cơ sở dự báo những diễn biến kinh tế trong tương lai. Hệ thống cơ sở dữ liệu kém cập

nhật hoặc không được công bố đều đặn hàng tháng hoặc hàng quý sẽ khiến Ngân hàng Trung ương
thiếu đánh giá sát thực nhất về diễn biến thị trường, qua đó ảnh hưởng đến định hướng và liều lượng
của các công cụ chính sách tiền tệ.
1.2.2.2. Mô hình dự báo lạm phát
Mô hình dự báo là công cụ dùng để xử lý kỹ thuật về mặt kinh t ế l ượng c ủa các d ữ li ệu
đầu vào. Đa số các NHTW áp dụng CSLPMT sử dụng một hệ thống mô hình bao g ồm các dự báo
thống kê và bảng tính toán gồm các mô hình c ơ c ấu kinh t ế, kinh t ế v ĩ mô và cân b ằng t ổng th ể
động ngẫu nhiên (DGSE). Với việc sử dụng nhiều mô hình khác nhau với các m ục tiêu khác
nhau NHTW có thể đưa ra cơ sở lý thuyết và dữ liệu cùng với những đánh giá mang tính định tính
để đưa ra quyết định cuối cùng.
1.2.2.3. Năng lực dự báo lạm phát
Yếu tố con người để đảm nhiệm công tác thống kê, phân tích và truy ền đạt thông tin.
Việc đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức về kinh tế lượng, am hi ểu kinh t ế v ĩ mô, xây d ựng
được các mô hình dự báo phù hợp là yếu tố quan trọng trong công tác d ự báo l ạm phát. Các cán
bộ làm chính sách phải có những hiểu biết nhất định về kênh truy ền d ẫn gi ữa công c ụ CSTT và
lạm phát qua đó mới xác định được độ trễ thời gian trong việc điều chỉnh các công c ụ CSTT và
ảnh hưởng của nó tới tỷ lệ lạm phát.
1.2.2.4. Cơ chế minh bạch và trách nhiệm giải trình
Đi cùng với tính độc lập thì các nước thực hiện khung khổ CS LPMT cũng cần có c ơ
chế bảo đảm trách nhiệm giải trình và tính minh bạch của NHTW. Mức độ minh bạch và sự nhất
quán trong việc điều hành CSTT đóng vai trò quan trọng để tạo lập niềm tin c ủa công chúng.
1.2.2.5. Tính tín nhiệm của CSTT
Niềm tin của công chúng đối với những cam kết và khả năng đi ều hành c ủa NHTW,
hiệu quả thực thi CSTT đóng vai trò quan trọng trong m ột khuôn kh ổ LMPT. Mu ốn có s ự tin
tưởng như vậy thì minh bạch chính sách được xem là một giải pháp tối quan trọng, các ch ương
trình truyền thông cần được thực hiện đầy đủ để đảm bảo rằng người dân và thị trường hi ểu
được mục tiêu của chính sách là gì, cách thức truyền dẫn của các chính sách ra sao và hi ệu qu ả
của nó như thế nào.
1.2.3. Mức độ lành mạnh của hệ thống tài chính
Khung khổ CSLPMT đòi hỏi phải có một thị trường tài chính vững mạnh . có kỷ cương, kỷ

luật thị trường, cạnh tranh lành mạnh . Đây cũng là một điều kiện khá quan trọng. Những nước


10
đang phát triển thường gặp khó khăn khi áp dụng CSLPMT là do sự yếu kém của thị trường tài
chính. (Batini, 2005) bởi vì hệ thống tài chính cần phát triển ở mức nhất định để đảm bảo chính
sách tiền tệ được thực hiện bằng các công cụ của thị trường tài chính và đảm bảo cho chính sách
tiền tệ theo đuổi mục tiêu lạm phát và không chi phối bởi biến động của thị trường tài chính
(Laurens và các cộng sự, 2005).
1.2.3.1. Hệ thống tài chính- ngân hàng vững mạnh
Một hệ thống ngân hàng vững mạnh đi kèm một thị trường vốn phát triển hiệu quả và an toàn
là điều kiện cần thiết cho sự thành công của CSLPMT. Ngay khi hệ thống ngân hàng y ếu kém
NHTW không thể nâng lãi suất để kiểm chế lạm phát ở mức mục tiêu bởi vì nếulàm như vậy thì
dường như sẽ dẫn đến sụp đổ của hệ thống tài chính. Đề
i u này không những có thể trực tiếp gây
ra sự sụp đổ của cơ chế LPMT mà còn có thể dẫn đến sự sụp đổ của các đồng bản tệ và cuộc
khủng hoảng tài chính và như vậy sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc kiểm soát lạm phát.
1.2.3.2. Mức độ lành mạnh của chính sách tài khóa
Ổn định tài khoá là đề
i u kiện c ần thi ết mang tính n ền t ảng để ki ểm soát l ạm phát, c ũng nh ư
đảm bảo cho sự vận hành c ủa cơ chế LPMT. M ột s ố nghiên c ứu đã đưa ra nh ận định: Chính
sách tài khoá tắc trách sẽ làm t ăng áp l ực đối v ới các c ơ quan ti ền t ệ trong vi ệc tài tr ợ để tr ả n ợ, b ởi
vậy sẽ làm cung tiền và lạm phát t ăng nhanh. N ếu m ất cân b ằng tài khoá ở m ức cao thì r ốt c ục
sẽ làm cho CSTT trở nên phụ thuộc vào các quy ết định tài khoá (cái được g ọi là: s ự th ống l ĩnh c ủa
chính sách tài khoá) và mục tiêu l ạm phát h ẳn là s ẽ ph ải b ị xoá b ỏ ho ặc thay đổi r ất nghiêm tr ọng.
1.2.4. Cấu trúc kinh tế
1.2.4.1. Mức độ đô la hóa nền kinh tế
Đô la hóa làm giảm hiệu quả kiểm soát và điều hành CSTT của NHTW, là nguyên nhân khi ến
NHTW không kiểm soát được toàn bộ khối lượng tiền tệ và phương tiện thanh toán trong n ền kinh
tế đồng thời làm cho công tác xác định, phân tích, dự báo những thay đổi t ổng phương ti ện

thanh toán gặp khó khăn. Bên cạnh đó đô la hóa còn gây khó khăn trong vi ệc quy ết định đi ều ti ết
lượng tiền cung ứng của NHTW một cách chính xác và kịp thời. Tất cả các vấn đề trên s ẽ d ẫn đến
việc điều hành CSTT nhằm đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát thông qua mục tiêu trung gian bị méo
mó bởi đô la hóa.
1.2.4.2. Độ nhạy cảm của kênh tỷ giá hối đoái.
Độ nhạy cảm của kênh tỷ giá hối đoái cũng phải thấp. Trên thực t ế, m ột vài qu ốc gia c ố
gắng kết hợp cả hai cơ chế vừa lạm phát mục tiêu vừa một khung t ỷ giá h ối đoái nh ưng s ự k ết
hợp này phát sinh nhiều mâu thuẫn nên cuối cùng các quốc gia này phải để t ỷ giá h ối đoái linh ho ạt
trong biên độ rộng hơn hoặc là bỏ hoàn toàn mục tiêu tỷ giá hối đoái
1.2.4.3. Độ mở cửa của nền kinh tế
Độ mở nền kinh tế là chỉ số được sử dụng để đo lường chính sách mở cửa thương mại
của một quốc gia, chính sách thương mại càng theo hướng t ự do hóa, thì độ m ở c ủa
nền kinh tế càng lớn. Độ mở nền kinh tế thường được đo lường bằng t ỷ s ố gi ữa xu ất kh ẩu so
với GDP, nhập khẩu so với GDP hoặc thương mại 2 chiều so với GDP.
1.3. KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM
PHÁT MỤC TIÊU CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM


11
Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới NCS đã rút ra được 6 bài
học đối với Việt Nam bao gồm:
(i) Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia có thể thấy, các n ước không nh ất thi ết
phải có được đầy đủ các điều kiện trên thì mới có thể chuyển sang CSLPMT. Tuy vậy, cũng
không khuyến khích các nước chuyển sang áp dụng CSLPMT mà không quan tâm đến các
điều kiện này;
(ii) Các điều kiện cần thiết để NHTW có thể thực hiện khả thi CSLPMT là: Ngân hàng trung
ương độc lập trong việc sử dụng các công cụ điều hành CSTT; Chính phủ không vay từ NHTW;
Ổn định giá cả là mục tiêu bao trùm của CSTT; Hệ th ống tài chính ti ền t ệ lành m ạnh; Có được s ự đồng
thuận cao về tầm quan trọng của mục tiêu lạm phát; Dân chúng có được ni ềm tin c ủa NHTW và
có sự hiểu biết cơ bản về CSTT và cơ chế truyền tải của CSTT;

(iii) Quan để
i m phải hội tụ đầy đủ tất cả các đề
i u kiện mới tiến hành thực hiện CSLPMT là sai
lầm, kinh nghiệm cho thấy hoàn toàn có thể thực hiện theo hình thức “ngầm định” hay “vừa học,
vừa làm”, các đề
i u kiện còn lại sẽ được hoàn thiện theo thời gian với sự nỗ lực và quyết tâm của Chính
phủ cũng như NHTW.
(iv) Nên tránh công bố áp dụng CSLPMT trước khi đạt được một số điều kiện t ối thi ểu
trong khuôn khổ LPMT. Kinh nghiệm cũng chỉ ra rằng áp dụng CSLPMT khi lạm phát đã được
duy trì ở mức đủ thấp trong một khoảng thời gian nhất định. Song đi ều này không quá ràng
buộc. Tạo dựng lòng tin thị trường có ý nghĩa quan trọng trong vi ệc nâng cao hi ệu quả đi ều
hành CSTT nói chung và đối với CSLPMT nói riêng.
(v) Việc hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho một khuôn khổ CSLPMT thành công c ũng là
động lực để thúc đẩy quá trình thiết lập các tiền đề để có thể tiến tời áp dụng hoàn toàn CSLPMT.
(vi) Điều kiện tiên quyết cho LPMT là NHTW phải có một phạm vi hoạt động độc l ập đối
với chính sách tiền tệ. Cần nhớ rằng tính độc lập ở đây không nhất thiết về tư cách pháp lý,
nhưng phải có quyền chủ động sử dụng những công cụ chính sách tiền tệ để theo đuổi mục
tiêu. Tính độc lập cho phép ngân hàng trung ương có cái nhìn dài h ạn và tránh được áp l ực v ề th ời
gian. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng tính độc lập của ngân hàng trung ương là m ột y ếu t ố
quan trọng cho sự áp dụng thành công khuôn khổ LPMT.


12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CSTT CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005
ĐẾN NAY VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU
2.1. THỰ C TR ẠNG ĐIỀU HÀ NH CHÍNH SÁCH TI ỀN T Ệ C ỦA VI ỆT NAM GIAI ĐO ẠN 2005
ĐẾN NAY
2.1.1. Khái quát bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005 – 2014

2.1.2. Đặc điểm điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay
2.1.2.1. Giai đoạn 2005-2010
Năm 2005, 2006, 2007 là ba năm Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất
trong vòng 10 năm đầu thế kỷ thứ 20 với tốc độ tăng trưởng c ủa t ừng n ăm l ần l ượt là 8,4%,
8,2% và 8,5%. Và trong 3 năm này CSTT của Việt Nam có những giai đo ạn đã chú tr ọng t ới m ục
tiêu kiểm soát lạm phát, tuy nhiên, dường như là mục tiêu này không được th ực hi ện m ột cách nh ất
quán. Đồng thời, các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế luôn được đặt song song. Trong khi đó,
mục tiêu ổn định tỷ giá lại có tính ưu tiên và xuyên suốt hơn.
Thời kỳ từ 2008 đến 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã giảm t ừ m ức trên
8% của 3 năm trước, xuống chỉ còn trung bình 6,06%/năm, b ối cảnh kinh t ế có nhi ều y ếu t ố
khó khăn cả trong nước và trên thị trường thế giới.
Khó khăn lớn nhất của CSTT trong giai đoạn này là phải thực hiện thắt chặt trong khi khả năng thanh khoản
của các TCTD cũng không dồi dào. Các biện pháp điều hành vì vậy nếu không linh hoạt có thể dẫn đến mất khả
năng thanh khoản trong toàn hệ thống. CSTT do vậy không thực hiện thắt chặt theo nghĩa đơn thuần thường thấy là
giảm lượng tiền trong lưu thông, mà phải thực sự rất linh hoạt để vừa giảm lãi suất nhằm giảm áp lực tăng giá,
nhưng đồng thời kiểm soát được tăng trưởng tín dụng, và bảo đảm an toàn hệ thống.
2.1.2.2. Giai đoạn 2011- 2014
Trong giai đoạn 4 năm từ 2008 đến 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế c ủa Vi ệt Nam đã
giảm từ mức trên 8% của 3 năm trước, xuống chỉ còn trung bình 6,06%/năm, bối cảnh kinh t ế
có nhiều yếu tố khó khăn cả trong nước và trên thị trường thế giới.
Diễn biến lạm phát trong giai đoạn 2008 – 2011 diễn ra r ất ph ức t ạp v ới nguy c ơ l ạm
phát tăng cao luôn thường trực. Sự suy giảm về kinh tế g ắn liền với những rủi ro v ề l ạm phát đã
khiến cho việc chọn lựa định hướng chính sách tiền tệ của Việt Nam trong giai đo ạn này tr ở
nên rất khó khăn. Xem xét những định hướng của Chính phủ đối với CSTT trong giai đo ạn này
cũng có thể thấy sự chuyển hướng khá nhiều với các mục tiêu khác nhau được chuy ển đổi liên
tiếp trong một khoảng thời gian ngắn. Để thực hiện được những mục tiêu như vậy thì các
công cụ của CSTT đã được vận dụng ngày càng linh hoạt và hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn 2012 đến 2014, kinh tế trong nước chịu tác động của bối cảnh kinh t ế
thế giới nhìn chung còn nhiều khó khăn, phức tạp, tốc độ phục hồi chậm. Cùng với đó là nh ững
khó khăn từ những vấn đề chưa được giải quyết triệt để của nền kinh tế trong nước như áp lực

về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng n ề; hàng hóa
trong nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh c ủa doanh nghi ệp th ấp…Tr ước b ối
cảnh đó, định hướng phát triển của cả 3 năm được duy trì thống nhất là ưu tiên ổn định kinh t ế
vĩ mô. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 3 năm đều đạt ở mức thấp, nhưng có xu hướng t ăng


13
dần, trong đó tốc độ tăng trưởng năm 2012 là 5,03%, năm 2013 là 5,42% và n ăm 2014 là 5,98%.
Tốc độ tăng trưởng chỉ số giá tiêu dùng đã được duy trì ổn định qua các tháng, v ới t ốc độ t ăng
trưởng trung bình là 0,39%/tháng. Năm 2012 tỷ lệ lạm phát đã gi ảm m ạnh từ mức 18,52% c ủa
năm 2011 xuống còn 6,81%. Năm 2013 tỷ lệ lạm phát duy trì ở mức 6,6%. Đến n ăm 2014, t ỷ l ệ
lạm phát của cả năm chỉ là 1,84%, đạt mức thấp nhất trong vòng hơn 1 thập kỷ trở lại đây.
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô như vậy, mục tiêu điều hành của CSTT trong 3 n ăm c ũng
đã được duy trì tương đối ổn định, tập trung vào nhiệm vụ kiểm soát lạm phát. M ục tiêu v ề t ốc độ
tăng tổng phương tiện thanh toán và tốc độ tăng trưởng tín dụng đều được đặt ra ở m ức thấp
hơn rõ rệt so với giai đoạn trước. Sự thống nhất trong mục tiêu điều hành được kéo dài trong m ột
khoảng thời gian 3 năm như vậy là một thuận lợi đối với CSTT để có th ể phát huy tác d ụng c ủa
các công cụ điều hành, hướng đến mục tiêu ổn định giá cả trong trung h ạn t ừ đó c ủng c ố l ại
niềm tin đối với CSTT.
Để thực hiện được mục tiêu giảm lãi suất NHNN đã sử d ụng cả các công c ụ đi ều hành gián
tiếp cũng như các biện pháp mang tính hành chính. Đối với ổn định tỷ giá, NHNN đã chọn cách
thức công bố mục tiêu ổn định tỷ giá ngay từ đầu các năm v ới mức cam k ết bi ến động t ỷ giá
không quá 2 – 3% trong năm 2012, 2013, và không quá 1 – 2% năm 2014 để tạo ni ềm tin và định
hướng thị trường. Cùng với đó, NHNN đã sử dụng đồng loạt các biện pháp quản lý thị trường
ngoại hối, thực hiện qui định về trạng thái ngoại tệ của TCTD, áp d ụng tr ần lãi su ất cho vay
bằng USD, các hoạt động nhận gửi và cho vay ngoại tệ được chuy ển sang ho ạt động mua
bán giúp cho hệ thống ngân hàng tăng mua được ngo ại tệ từ công chúng. Nh ư v ậy, trong giai
đoạn 2012 – 2014, có thể thấy những thay đổi chủ yếu c ủa CSTT so với giai đo ạn tr ước th ể
hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, mục tiêu ổn định giá cả được ưu tiên hàng đầu và có th ể coi nh ư là m ục tiêu duy

nhất của CSTT trong giai đoạn này.
Thứ hai, mục tiêu trung gian của CSTT đã có xu hướng chuyển từ khối lượng tiền tệ (thể
hiện qua tốc độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng
năm) sang mục tiêu lãi suất.
Thứ ba, các thông điệp về CSTT được truyền đạt thường xuyên và rõ ràng v ới s ự cam k ết
chắc chắn từ phía NHNN
Đánh giá về điều hành CSTT Việt Nam thời gian qua
Những thành tựu đạt được
(i) Lạm phát đã được kiểm soát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế;
(ii)Tình trạng đôla hóa có xu hướng giảm, tỷ giá diễn biến ổn định, dự trữ ngo ại h ối được c ải
thiện;(iii)Thị trường tiền tệ liên ngân hàng đi vào hoạt động ổn định, ph ần nào th ể hi ện vai trò ch ủ
đạo trong hệ thống tài chính
Các hạn chế trong điều hành CSTT và nguyên nhân
Thứ nhất, chưa xác định rõ và nhất quán mục tiêu ng ắn hạn và dài h ạn c ủa CSTT. Một trong
những nguyên nhân của tình trạng trên là chức năng, thẩm quyền c ủa Ngân hàng Nhà n ước
trong hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia còn thấp.
Thứ hai, chưa thực sự đảm tính thống nhất giữa các mục tiêu ho ạt động, mục tiêu
trung gian và mục tiêu cuối cùng.
Thứ ba, việc kiểm soát cung tiền của NHNN bộc lộ những hạn chế


14
Thứ tư, các công cụ điều hành chính sách tiền tệ còn mang tính hành chính
Những vấn đề tồn tại của khuôn khổ điều hành CSTT ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam đã chuyển từ một khuôn khổ CSTT đa mục tiêu sang khuôn khổ CSTT đơn
mục tiêu, tuy nhiên, mục tiêu của CSTT lại được xác định ch ưa rõ ràng và có kh ả n ăng thi ếu nh ất
quán trong dài hạn .
Mục tiêu điều hành CSTT đã đạt được trong một giai đoạn ng ắn gần đây, song còn ch ưa
bền vững, hiệu lực của các công cụ CSTT còn chưa cao do khả năng ki ểm soát và m ối liên h ệ
giữa các biến còn chưa chặt chẽ, độ trễ chính sách còn dài.

Sự cần thiết đổi mới phương thức điều hành CSTT sang khuôn khổ CSLPMT
Đứng trước những hạn chế của khuôn khổ điều hành CSTT c ủa Việt Nam hi ện nay có
thể thấy một số vấn đề cơ bản đặt ra là:
- Cần có một mục tiêu duy trì lạm phát ở mức thấp và ổn định được đặt ra m ột cách
mạnh mẽ trong dài hạn đối với CSTT để có thể đảm bảo được tính b ền vững c ủa ki ểm soát l ạm
phát.
- Trong bối cảnh mà các biến trung gian có mối quan hệ không thực sự mạnh và ổn
định đối với biến mục tiêu cuối cùng là lạm phát như ở Việt Nam hi ện nay thì khó có th ể l ựa ch ọn
một khuôn khổ CSTT truyền thống nào lấy khối lượng tiền, lãi suất hay t ỷ giá làm bi ến trung gian
để điều hành CSTT.
- Kỳ vọng lạm phát là một nhân tố quan trọng quy ết định đến s ự bi ến động l ạm phát. Ở Vi ệt
Nam, mức lạm phát cao biến động mạnh trong lịch sử đã tạo những ấn t ượng khi ến cho k ỳ
vọng lạm phát rất dễ thay đổi. Do đó, kiểm soát kỳ vọng lạm phát s ẽ đóng vai trò quan trọng
trong việc điều hành CSTT và đạt được các mục tiêu kiểm soát kỳ vọng lạm.
Chính những vấn đề này đã gợi ý về việc áp dụng về áp dụng khuôn khổ LPMT cho Vi ệt
Nam khi trên thực tế, chính sách lạm phát mục tiêu là khuôn khổ chính sách điều hành tập trung
thẳng vào mục tiêu lạm phát của nền kinh tế và rất thành công trong việc kiểm soát được mức k ỳ
vọng lạm phát. Để phân tích khả năng áp dụng CSLPMT ở Việt Nam, cần tiến hành xem xét đối
chiếu các điều kiện để thực thi khuôn khổ CSLPMT đã được hình thành ở Việt nam hay chưa,
hình thành ở mức nào và có khả năng để đảm bảo cho các điều kiện đó được hình thành hay
không?
2.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở VIỆT NAM
2.2.1. Về mức độ độc lập của Ngân hàng Trung ương
Tại Việt Nam trên cả phương diện pháp lý lẫn thực tế, có th ể thấy m ức độ độc l ập c ủa
NHNN rất hạn chế.xét trên ba khía cạnh, Mức độ độc lập về tài chính; Mức độ độc lập về nhân
sự; Mức độ độc lập về chính sách đều rất hạn chế. Điều đó phần nào làm giảm tính linh ho ạt
trong việc điều hành thực hiện CSTT quốc gia, thậm chí đôi khi gây ra s ự chậm tr ễ trong ph ản
ứng chính sách trước các diễn biến khó lường trên thị trường tài chính- ti ền t ệ ảnh h ưởng đến s ự
ổn định của đồng tiền. Theo thống kê từ Luật NHNN 2010, có đến 15 nội dung liên quan đến
điều hành CSTT do Thủ tướng hoặc Chính phủ quyết định

Xét về cơ chế bảo đảm trách nhiệm giải trình và tính minh bạch của NHTW
Hiện nay, Việt Nam chưa có tuyên bố pháp lý về chính sách l ạm phát m ục tiêu. Tuy nhiên,
mức độ cam kết và trách nhiệm giải trình của NHNN có th ể th ấy là đã có s ự c ải thi ện rõ nét trong
giai đoạn gần đây. Những sự chuyển biến này đã mang lại những hi ệu ứng tích c ực nhất định


15
trong kết quả điều hành CSTT trong những năm gần đây cũng như tạo ti ền đề cho vi ệc nâng
cao hiệu quả thực thi CSTT trong thời gian tới.
2.2.2. Về mức độ lành mạnh của thị trường tài chính
Trình độ phát triển ngân hàng – tài chính ở Việt Nam v ẫn còn t ương đối th ấp và thi ếu b ền
vững, thiếu năng động, chưa phản ánh được cung, cầu vốn, các công cụ thị trường còn r ất ít
và sử dụng không hiệu quả nên hạn chế khả năng điều tiết tiền tệ c ủa NHNN thông qua các
công cụ CSTT
Độ sâu của thị trường tài chính Việt Nam có mức phát triển khá tuy nhiên mức độ cải thiện độ
sâu tài chính của Việt Nam trong thời gian qua còn thiếu bền vững. Trong suốt giai đoạn 20092011, Việt Nam chỉ có cải thiện rõ nhất về dịch vụ tài chính - ngân hàng, và tiếp cận tài chính. Đó là do
quy mô thị trường, chẳng hạn như tổng tài sản của hệ thống tài chính và của hệ thống ngân hàng,
độ sâu tài chính, tiền gửi và tín dụng của hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, Việt Nam tụt hạng mạnh
nhất trên các phương diện thể chế, thị trường tài chính và dịch vụ tài chính phi ngân hàng. TTCK vẫn
chưa trở thành một kênh huy động vốn quan trọng trên thị trường tài chính. Thị trường cổ phiếu còn
nhỏ, và thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới.
Đối với độ lành mạnh của chính sách tài khóa. Các tỷ lệ về an toàn nợ công về cơ bản vẫn
nằm trong ngưỡng an toàn theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, phân tích kh ả n ăng chi tr ả trong
tương lai trước các biến động về tỷ giá cũng như đặt những diễn biến của nợ công Vi ệt Nam
trong bối cảnh kinh tế quốc tế và bất ổn của kinh tế vĩ mô trong n ước, đặc bi ệt là tình tr ạng
thâm hụt kép liên tục kéo dài thì có thể thấy nợ công của Vi ệt Nam v ẫn ti ềm ẩn nhi ều y ếu t ố r ủi
ro.
2.2.3. Về năng lực của Ngân hàng Trung ương
Công tác thống kê ở Việt Nam nói chung và trong hệ thống ngân hàng nói riêng trong m ột
vài năm trở lại đây đã được quan tâm và cải thiện rõ nét Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được như

trên thì cơ sở dữ liệu thống kê ngành ngân hàng còn khá nhiều hạn chế, bất cập . Cơ sở dữ liệu đầu
vào về kinh tế vĩ mô, tiền tệ và hoạt động ngân hàng của NHNN v ẫn còn thi ếu, đang trong quá
trình hoàn thiện, chuỗi thời gian chưa đủ dài và chưa được cập nhật, h ệ th ống, đặc bi ệt là d ữ
liệu theo quý, theo tháng, điều này khiến cho công tác d ự báo g ặp khó kh ăn. Vi ệc tìm s ố li ệu
của Việt Nam là khó khăn, ngay cả trong báo cáo ổn định tài chính toàn c ầu c ũng không th ấy
có số liệu về Việt Nam.
Năng lực, chất lượng phân tích, dự báo, đặc biệt là về kinh tế vĩ mô và thị tr ường tài chính
còn yếu so với yêu cầu điều hành chính sách và quản lý, giám sát ti ền t ệ, ho ạt động ngân hàng m ột
cách chủ động, linh hoạt, có hiệu quả. Phương pháp dự báo hiện nay còn đơn giản và chưa
đồng bộ, mô hình dự báo chưa ổn định, chưa bao hàm đầy đủ các nhân tố tác động đến ch ỉ tiêu
dự báo, khuôn khổ phân tích và đánh giá tác động chính sách chưa hoàn thi ện.
2.2.4. Về cấu trúc kinh tế
Mức độ đôla hóa: Việt Nam đã đạt được các thành tựu nhất định trong quá trình chống
đô la hóa trong suốt giai đoạn vừa qua, đặc biệt giai đoạn 2012 đến nay với những kết quả
rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, hiện tượng đô la hóa vẫn còn tồn tại trong nền kinh t ế v ĩ mô nói
chung và điều hành CSTT nói riêng, đòi hỏi Việt Nam phải thực hi ện quy ết li ệt hơn các gi ải pháp
chống đô la hóa đặc biệt khi độ mở của nền kinh tế ngày càng tăng
Độ nhạy cảm với kênh tỷ giá hối đoái ở Việt Nam khá cao. Chỉ số thể hiện độ mở ngoại


16
thương của Việt Nam cũng khá cao đó là chính là mức tăng trưởng liên tục về kim ngạch xuất
nhập khẩu trong suốt các giai đoạn hội nhập
Các điều kiện áp dụng hiệu quả khung kh ổ chính sách ti ền t ệ theo CSLPMT t ại Vi ệt
Nam vẫn chỉ đáp ứng ở mức thấp. Tuy nhiên, th ực ti ễn ở các th ị tr ường m ới n ổi - nh ư đã phân
tích trong chương 1- cho thấy khung kh ổ này v ẫn là m ột l ựa ch ọn để cân nh ắc ngay c ả khi
chưa đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết. Bên c ạnh đó, nh ững chuy ển bi ến g ần đây c ủa n ền
kinh tế nói chung c ũng như trong h ệ th ống ngân hàng nói riêng, trong công tác đi ều hành kinh
tế vĩ mô nói chung và công tác đi ều hành CSTT nói riêng, có th ể th ấy xu h ướng để hình thành các
điều kiện như vậy đang từng bược được thực hiện và mang l ại k ết qu ả tích c ực. Vì v ậy, vi ệc

thực hiện khuôn khổ CSLPMT là có th ể, v ới đi ều ki ện nh ững n ỗ l ực để hình thành các đi ều ki ện
cần thiết như phân tích ở trên cần ti ếp t ục được đẩy m ạnh. Bên c ạnh đó, vi ệc chuy ển giao
sang một cơ chế CSTT chỉ có thể đạt được k ết quả t ốt đẹp n ếu nó nh ận được s ự đồng thu ận
cao cũng như sự hỗ trợ đồng bộ từ các chính sách v ĩ mô khác.


17
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN CHO
KHUÔN KHỔ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT
MỤC TIÊU Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC
3.1.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng hoạt động ngân hàng Việt Nam giai đoạn t ừ nay đến
năm 2020
Một số xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới
Trong giai đoạn tới, nền kinh tế thế giới sẽ vẫn tiếp tục phát triển theo một số xu hướng
chính như sau:


Hòa bình, hợp tác cùng phát triển:



Kinh tế thế giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng nhưng còn chậm, không đồng đều và tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Cạnh tranh lợi ích kinh tế - chính trị giữa các nước ngày càng gay gắt, bảo hộ
ngày càng quyết liệt.



Xu hướng nới lỏng chính sách tiền tệ và kích cầu nội địa




Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương đang trở thành trung tâm phát tri ển kinh t ế trên th ế gi ới cùng s ự v ươn
lên mạnh mẽ của các nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là Trung Qu ốc và Ấn Độ. Đông Á ti ếp t ục là khu
vực phát triển năng động trong những năm gần đây.



Khoa học, công nghệ phát triển nhanh, vượt bậc tiếp tục là động l ực thúc đẩy s ự phát tri ển n ền
kinh tế thế giới. Xu hướng ứng dụng công nghệ cao đang phát tri ển m ạnh m ẽ trong t ất c ả
các lĩnh vực trên thế giới.
Xu hướng phát triển của hệ thống ngân hàng
Xu hướng phát triển của hệ thống ngân hàng thế giới trong những năm đầu th ế k ỷ 20 có
thể tổng kết thành 4 xu hướng chủ đạo là:- Phát tri ển hoạt động NHTM cung c ấp các d ịch v ụ
truyền thống;- Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư ;- Phát triển mô hình ngân hàng đa năng ;Phát triển hoạt động ngân hàng xuyên biên giới.
3.1.2. Bối cảnh trong nước
Kinh tế đang trong nhịp tăng trưởng; Lạm phát đã được duy trì ở mức thấp nhưng chưa
thực sự bền vững;Tỷ giá có xu hướng ổn định; Tính thanh khoản của các NHTM tuy được cải
thiện nhưng chưa thực sự bền vững; Thâm hụt ngân sách và tình hình nợ công có xu hướng gia
tăng tạo sức ép lớn đối với ổn định kinh tế vĩ mô và khu v ực ngân hàng; Tự do hóa tài chính và mở
cửa thị trường tài chính
3.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THEO
KHUÔN KHỔ LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở VIỆT NAM
3.2.1. Quan điểm
Quan điểm điều hành của Đảng và Chính phủ trong những năm gần đây đã có nhi ều đổi
mới trong việc nhìn nhận mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát – chúng ta không th ể tăng
trưởng bằng mọi giá, chống lạm phát đòi hỏi phải có sự đánh đổi. Nghị quyết 11 của Chính phủ đã
khẳng định kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô là mục tiêu ưu tiên hàng đầu năm 2011, 2012.
Chính quan điểm đổi mới này đã tạo tiền đề cần thiết, không thể thi ếu, để ủng h ộ vi ệc áp d ụng

chính sách tiền tệ CSLPMT trong tương lai của Ngân hàng Nhà nước.


18
Chương trình tái cấu trúc tổng thể nền kinh tế, trong đó t ập trung vào 3 l ĩnh v ực quan
trọng là đầu tư công, thị trường tài chính và tái cấu trúc doanh nghi ệp Nhà n ước – mà H ội ngh ị
Trung ương 3 khóa XI (2011) đã xác định là nhiệm vụ tr ọng tâm c ủa 5 n ăm t ới đang được tri ển
khai quyết liệt. Trên cơ sở đó, ngành ngân hàng cũng đã xây d ựng đề án tái c ơ c ấu h ệ th ống các
TCTD giai đoạn 2011 – 2015 hướng tới mục tiêu là đến năm 2020 s ẽ xây d ựng được m ột h ệ
thống tài chính hiệu quả, toàn diện, thống nhất, minh b ạch và ổn định. Chương trình này được
kỳ vọng sẽ mở ra một trang mới cho sự phát triển của hệ th ống tài chính.
3.2.2. Định hướng
Phát huy vai trò của CSTT trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng ti ền, đưa th ị
trường tiền tệ vào vận hành đúng kỷ cương theo đúng thông lệ quốc tế và thực ti ễn Vi ệt Nam s ẽ là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Để thực hiện được mục tiêu này thì c ần t ừng b ước đổi
mới khuôn khổ điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường và thông l ệ qu ốc t ế phù h ợp
với điều kiện thực tiễn thị trường tiền tệ và hệ thống TCTD của Vi ệt Nam. Trong đó, m ục tiêu
cuối cùng là kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng hàng năm ở mức phù h ợp với m ục tiêu trong trung h ạn,
việc thực hiện các giải pháp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế tri ển khai theo h ướng không làm ảnh
hưởng tới mục tiêu kiểm soát lạm phát. Quá trình chuy ển đổi sang th ực hi ện chính sách ti ền t ệ
CSLPMT sẽ phải được tiến hành từng bước tuần tự, chuẩn bị được các y ếu t ố n ền t ảng, đồng
thời đảm bảo mục tiêu của CSTT trong từng năm. Trong đó, có thể phân chia thành các giai
đoạn như sau:
- Giai đoạn 2014-2015, tiếp tục kết hợp kiểm soát điều hành kh ối l ượng ti ền và lãi su ất; các
chỉ tiêu tiền tệ như tăng trưởng M2, tăng trưởng tín d ụng ti ếp t ục được xây d ựng mang tính
chỉ tiêu định hướng thị trường để nâng cao hiệu quả, tính minh bạch trong đi ều hành CSTT;
Hướng đến kiểm soát lãi suất, trọng tâm là lãi suất liên ngân hàng nh ằm đi ều ti ết lãi su ất huy động và
cho vay cụ thể.
- Trong giai đoạn 2016-2020, khuôn khổ chính sách tiền tệ chuy ển hướng chủ y ếu
điều hành theo lãi suất, giảm điều hành theo kh ối lượng so v ới giai đo ạn 2014-2015 để ti ến t ới

kiểm soát hoàn toàn theo giá sau năm 2020, thực hiện đi ều hành CSTT theo m ục tiêu ki ểm soát l ạm
phát.
Đồng thời, cũng cần xây dựng mô hình đánh giá cơ chế truyền tải CSTT đến các mục tiêu
hoạt động, mục tiêu trung gian và cuối cùng. Kết hợp đồng bộ các công cụ CSTT, điều tiết chủ yếu
qua kênh nghiệp vụ thị trường mở và kênh lãi suất, xem xét bỏ cơ chế trần lãi suất huy động và cho
vay bằng VND vào thời để
i m thích hợp để tạo đề
i u kiện cho thị trường tiền tệ phản ánh đúng quan
hệ cung cầu vốn là những bước quan trọng để phấn đấu đến giai đoạn 2016 – 2020, các công
cụ CSTT chủ yếu là công cụ gián tiếp. Bên cạnh đó, cần thiết phải xây dựng cơ chế kiểm soát dòng
tiền luân chuyển trong nền kinh tế, xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa chính sách tiền tệ
với các chính sách vĩ mô. Công tác phân tích, dự báo cần được nâng cao.
3.3. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KI ỆN CHO KHUÔN KH Ổ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ THEO LẠM PHÁT MỤC TIÊU Ở VIỆT NAM
3.3.1. Giải pháp nâng cao tính độc lập, cam kết và trách nhiệm gi ải trình c ủa Ngân hàng
Nhà nước
3.3.1.1. Nâng cao tính độc lập của Ngân hàng Trung ương trong công tác điều hành chính
sách tiền tệ


19
3.3.1.2. Tăng cường trách nhiệm giải trình và minh bạch hóa thông tin chính sách
3.3.2. Giải pháp tăng cường niềm tin và hiểu biết của công chúng đối v ới chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng số liệu thống kê và năng lực phân tích, d ự báo
lạm phát
3.3.3.1. Đối với chất lượng số liệu thống kê
3.3.3.2. Đối với năng lực phân tích và dự báo lạm phát
3.3.3.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về công tác dự báo
3.3.3.4. Các nội dung dự báo

3.3.3.5.Xây dựng và hoàn thiện phương pháp và công cụ dự báo
3.3.3.6. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, d ự
báo
3.3.3.7. Phát triển đội ngũ cán bộ phân tích, dự báo
3.3.3.8. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan, tổ chức trong công tác dự báo
3.3.4. Giải pháp xây dựng và tạo lập hệ thống tài chính ổn định và thị trường tài chính phát tri ển
3.3.4.1.Nâng cao tính linh hoạt và hiệu quả chính sách tiền tệ
3.3.4.2.Tạo lập điều kiện cần thiết để thực hiện cơ chế tỷ giá linh hoạt
3.3.4.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM nói riêng và hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói chung
3.3.4.4. Phát triển thị trường trái phiếu
3.3.4.5. Tăng cường khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghi ệp,
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.3.3.6. Lành mạnh hóa chính sách tài khóa
3.3.5. Lộ trình hoàn thiện các điều kiện thực hiện chính sách lạm phát m ục tiêu t ại Vi ệt Nam
Giai đoạn I: 2015-2017
- Mục tiêu ưu tiên hàng đầu hay mục tiêu cuối cùng của CSTT là ổn định giá trị đồng ti ền.
- Độc lập trong xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ cũng như tăng c ường quy ền h ạn
quản lý Nhà nước về tiền tệ cho NHNN để có đủ sức mạnh và khả năng đi ều ti ết các kênh truy ền
dẫn tiền tệ, đặc biệt là kênh bơm, hút tiền.
- Từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công cụ lãi suất trong đi ều hành CSTT, t ạo
môi trường cho lãi suất điều hành có tác động thực tới lãi suất trên th ị tr ường phù h ợp v ới xu th ế h ội
nhập và cơ chế điều hành CSTT theo lạm phát mục tiêu.
- Phối hợp với Tổng cục Thống kê, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nghiên c ứu và th ống nh ất
về phương pháp ước tính lạm phát cơ bản phù hợp với chuẩn mực quốc t ế và đi ều ki ện Vi ệt
Nam.
- Xây dựng và hoàn thiện các mô hình dự báo về lạm phát và lạm phát c ơ b ản ph ục v ụ cho
công tác điều hành CSTT cũng như các báo cáo lạm phát định k ỳ được công b ố ra công chúng;
Nghiên cứu và hoàn thiện mô hình cơ chế truyền dẫn tiền tệ theo ph ương pháp định l ượng và
ứng dụng trong điều hành CSTT.

- Tiếp tục thực hiện tái cơ c ấu hệ th ống các TCTD theo h ướng nâng cao n ăng l ực
quản trị rủi ro, kỹ năng qu ản tr ị đi ều hành và hi ện đại hoá c ơ s ở h ạ t ầng c ủa các TCTD.
- Nâng cao năng lực thanh tra, giám sát của NHNN, đặc biệt là ho ạt động giám sát t ừ xa,


20
tiến tới áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động thanh tra, giám sát.
- Ngăn chặn tình trạng đô la hóa và từng bước xóa bỏ tình trạng giao d ịch bằng ngo ại
tệ trong nền kinh tế.
Giai đoạn II: 2018-2020
- Nâng cao tính minh bạch trong điều hành CSTT tại NHNN, để có th ể t ừng b ước áp
dụng cơ chế lạm phát mục tiêu tại Việt Nam;
- Công khai công tác điều hành CSTT cũng như chiến lược trong công tác đi ều hành
CSTT tại Việt Nam và công bố các báo cáo, ấn phẩm về lạm phát;
- Thực hiện các giải pháp nh ằm thu h ẹp các kho ản chi tiêu c ũng nh ư nâng cao hi ệu
quả chi tiêu của Chính ph ủ và duy trì m ức thâm h ụt ngân sách ở m ức 3-5% GDP.
- Xây dựng các nguyên tắc các vấn đề của chính sách tài khóa không được gây ảnh h ưởng
tới chính sách tiền tệ.
Giai đoạn III: 2020 trở đi
- Đưa ra mức lạm phát mục tiêu phù hợp có lợi cho nền kinh t ế trong th ời gian trung
hạn (khoảng 5 năm) trong giai đoạn 2020-2025.
- Chỉ số này được duy trì không đổi hàng năm trong khoảng thời gian trung hạn là 5 năm,
hoặc 2-3 năm.


21
KẾT LUẬN
Với năm câu hỏi đặt ra trong phần mục tiêu của Luận án được trình bày trong ph ần Mở
đầu, có thể nói Luận án đã giải quyết cơ bản được những vấn đề đã đưa ra. Với khối lượng 3
chương, Luận án đã tóm lược lý luận về chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu đến thực ti ễn đi ều hành

chính sách tiền tệ trong vòng 10 năm qua để gợi ý áp d ụng chính sách ti ền t ệ theo khuôn kh ổ
LPMT cho Việt Nam đồng thời đưa ra hệ thống giải pháp hoàn thi ện các đi ều ki ện để Vi ệt Nam
thực hiện được khuôn khổ chính sách đó, có thể khái quát các kết quả ch ủ y ếu c ủa Lu ận án nh ư
sau:
Về mặt lý luận, Luận án đã hệ thống hóa một cách toàn diện về cơ sở lý luận c ủa chính
sách tiền tệ, chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu, trong đó tập trung đi sâu vào phân tích nh ững ưu,
nhược điểm của các khuôn khổ CSTT để thấy được tính ưu việt của CSTT LPMT; phân tích các
điều kiện tiên quyết để áp dụng được CSTT LPMT; xu hướng cũng như kinh nghi ệm c ủa các
nước trên thế giới đã áp dụng chính sách này và những bài học rút ra cho Vi ệt Nam.
Về mặt thực tiễn, Luận án đã hệ thống toàn diện và chi tiết diễn biến tình hình kinh t ế
Việt Nam từ năm 2005 đến nay, với việc chia thành các cột mốc để có thể đánh giá m ột cách rõ nét
diễn biến lạm phát, tăng trưởng kinh tế cũng như cách thức đi ều hành chính sách ti ền t ệ qua
mỗi giai đoạn. Qua đó để rút ra bốn hạn chế căn bản của CSTT giai đo ạn v ừa qua, đó là (i)
CSTT chưa xác định rõ và nhất quán mục tiêu ngắn hạn và dài h ạn; (ii) CSTT ch ưa th ực s ự đảm b ảo
tính thống nhất giữa các mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian và m ục tiêu cu ối cùng; (iii)
Việc kiểm soát cung tiền của NHNN còn bộ lộ hạn chế; (iv) Các công c ụ đi ều hành CSTT c ủa
NHNN còn mang tính hành chính. Thông qua những hạn chế đó Luận án c ũng khái quát được
hai tồn tại trong khuôn khổ điều hành CSTT đó là (i) Việt Nam đã chuy ển t ừ m ột khuôn kh ổ CSTT
đa mục tiêu sang khuôn khổ CSTT đơn mục tiêu, tuy nhiên mục tiêu c ủa CSTT l ại được xác định
chưa rõ ràng và thiếu nhất nhất quán trong dài hạn; (ii) Mục tiêu đi ều hành CSTT đã đạt được trong
một giai đoạn ngắn gần đây song còn chưa bền vững, hiệu lực của các công c ụ CSTT còn
chưa cao do khả năng kiểm soát và mối liên hệ giữa các bi ến còn ch ưa ch ặt ch ẽ, độ tr ễ chính
sách còn dài.
Với những hạn chế và khó khăn đó đồng thời trước áp lực ngày càng lớn của hệ thống ngân
hàng với vai trò chính yếu bao gồm kiểm soát lạm phát, ổn định h ệ th ống ti ền t ệ cho giai đo ạn
từ nay đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, việc đổi m ới CSTT nhằm nâng cao hi ệu qu ả,
hiệu lực công cụ CSTT để đạt được tốt nhất các mục tiêu đề ra là thực s ự c ấp thi ết. So sánh v ới
các điều kiện, Luận án đã đánh giá, định vị được vị trí c ủa Vi ệt Nam trong vi ệc đáp ứng các đi ều
kiện để có thể áp dụng khuôn khổ CSTTLPMT, đồng thời nhận định Vi ệt Nam hoàn toàn có th ể áp
dụng chính sách này và những gì mà Việt Nam hi ện nay đang tri ển khai c ũng chính là đang đi

trên “con đường” hoàn thiện các điều kiện thực hiện CSTT LPMT.
Về các giải pháp chính sách, trên nền tảng lý thuyết, đối chiếu với tình hình thực t ế Vi ệt
Nam, Luận án đã đưa ra 4 nhóm giải pháp tương ứng với những “lỗ h ổng” còn thi ếu c ủa Vi ệt
Nam khi xem xét các điều kiện tiên quyết để thực thi CSTT theo khuôn kh ổ LPMT. Nh ững gi ải
pháp đưa ra với mục đích để Việt Nam có thể chuyển đổi sang khuôn khổ LPMT một cách
tuần tự, chuẩn bị được các yếu tố nền tảng, đảm bảo mục tiêu CSTT từng n ăm,chia theo các
giai đoạn, giai đoạn đầu hướng đến kiểm soát lãi suất, trọng tâm là lãi su ất liên ngân hàng nh ằm đi ều
tiết lãi suất huy động và cho vay cụ thể; giai đoạn tiếp theo chuy ển hướng ch ủ y ếu đi ều hành


22
theo lãi suất, giảm điều hành theo khối lượng để tiến tới ki ểm soát hoàn toàn theo giá th ực hi ện
điều hành CSTT theo mục tiêu kiểm soát lạm phát.



×