ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
HOÀNG VĂN VINH
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA
DỰ ÁN: NÂNG CẤP ĐƯỜNG VÀO KHU PHỤC VỤ LỄ HỘI CHÙA HANG,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Ngọc Anh
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình
với những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành
Khóa luận này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Ngọc Anh, đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và sự góp ý chân
thành của các thầy giáo cô giáo Khoa Quản lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND Thị trấn Chùa Hang, Phòng Tài
Nguyên và Môi Trường huyện Đồng Hỷ, Ban Bồi Thường Giải Phóng Mặt Bằng
huyện Đồng Hỷ cùng với các trưởng thôn, bà con nhân dân các xã đã giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu thực tập tại địa phương.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Tác giả đề tài
Hoàng Văn Vinh
ii
DANH MỤC MỤC VIẾT TẮT
1. CP
Chính Phủ
2. BTC
Bộ Tài chính
3. BTGPMB
Bồi thường giải phóng mặt bằng
4. CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
5. GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6. GPMB
Giải phóng mặt bằng
7. HĐBT
Hội đồng bồi thường
8. HĐND
Hội đồng nhân dân
9. HSĐC
Hồ sơ địa chính
10. NĐ
Nghị định
11. QĐ
Quyết định
12. TĐC
Tái định cư
13. TT
Thông tư
14.UBND
Ủy ban nhân dân
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thực trạng phát triển ngành nông, lâm thủy sản .................................38
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành nông, lâm
thủy sản .....................................................................................................................39
Bảng 4.3: Hiện trạng phát triển công nghiệp cá thể trên địa bàn .........................40
Bảng 4.4 Diện tích các loại đất bị thu hồi ...............................................................50
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường về các loại đất trong danh mục đền bù ...............54
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường về tài sản, vật kiến trúc .........................................56
Bảng 4.7: Tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng ...........................59
Bảng 4.8: Sự hiểu biết của người dân trong khu vực GPMB về tài chính khi bồi
thường .......................................................................................................................60
iv
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................3
1.3. Yêu cầu của đề tài ..............................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..............................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................................................4
2.1.1.1 Bồi thường .......................................................................................................4
2.1.1.2 Hỗ trợ ..............................................................................................................4
2.1.1.3 Tái định cư ......................................................................................................4
2.1.2 Các trường hợp và hình thức thu hồi ..............................................................5
2.1.3 Thu hồi và quản lý quỹ đất đã thu hồi .............................................................6
2.1.4 Bồi thường tái định cư cho người có đất bị thu hồi .......................................8
2.1.5 Thẩm quyền thu hồi đất ..................................................................................10
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .....................11
2.2.1 Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung ương .............................11
2.2.2 Những văn bản của địa phương .....................................................................12
2.3. Tình hình giải phóng mặt bằng trên thế giới và trong nước ........................13
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng trên thế giới................................................13
2.3.1.1. Trung Quốc ..................................................................................................14
2.3.1.2. Australia .......................................................................................................16
2.3.1.3. Thái Lan .......................................................................................................18
2.3.1.4. Nhận xét, đánh giá về bồi thường GPMB ở các nước trên thế giới ............18
2.3.2. Tình hình GPMB tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước ......................20
2.3.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội ..............................20
v
2.3.2.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Phú Thọ ............................22
2.3.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái Nguyên .....................23
2.3.3.1. Chính sách về bồi thường đất ......................................................................23
2.3.3.2. Chính sách bồi thường về tài sản .................................................................25
2.3.3.3. Chính sách hỗ trợ .........................................................................................27
2.3.3.4. Chính sách tái định cư .................................................................................28
2.3.4 Ưu, nhược điểm về tình hình GPMB trong thời gian qua ............................29
2.3.4.1 Những mặt đạt được ......................................................................................29
2.3.4.2 Những mặt thiếu sót, vướng mắc và yếu kém................................................29
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................31
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội. ................................................................31
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên .........................................................................................31
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................................31
3.3.1.3. Tình hình quản lý đất đai .............................................................................31
3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ..................31
3.3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng qua ý kiến người dân ...................32
3.3.4. Một số thuận lợi, khó khăn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án. ............................................32
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................32
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .........................................................32
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp .............................................32
3.4.3. Phương pháp thống kê tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ......................33
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................34
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................34
4.1.1.1 Vị trí địa lý: ...................................................................................................34
4.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn .........................................................................................34
vi
4.1.1.3. Các nguồn tài nguyên...................................................................................35
4.1.1.4. Tài nguyên khoáng sản.................................................................................36
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................37
4.1.2.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................................37
4.1.2.2 Thực trạng phát triển xã hội .........................................................................42
4.1.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .............................................................44
4.1.2.4 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư ............................................45
4.1.3. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn .....................................46
4.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai .............................................................................46
4.2.1. Đánh giá công tác bồi thường .......................................................................50
4.2.2. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .................50
4.2.3. Đối tượng và điều kiện bồi thường................................................................52
4.2.4. Đánh giá kết quả bồi thường GPMB của dự án ...........................................53
4.2.4.1. Kết quả bồi thường về đất. ...........................................................................53
4.2.4.2 Kết quả bồi thường tài sản, vật kiến trúc ......................................................55
4.2.4.3 Đánh giá kết quả bồi thường cây cối và hoa màu ........................................57
4.2.5. Tổng hợp về kinh phí bồi thường và giải phóng mặt bằng ..........................58
4.3.1. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng qua ý kiến của người dân ...........60
4.4. Một số thuận lợi, khó khăn và giải pháp của công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng dự án ............................................................................................64
4.4.1. Thuận lợi ........................................................................................................64
4.4.2. Khó khăn ........................................................................................................64
4.4.3. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi trong công tác BTGPMB ........65
4.4.3.1 Giải pháp về chính sách ................................................................................65
4.4.3.2 Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống
cho người dân bị thu hồi đất. ....................................................................................66
4.4.3.3 Giải pháp về tổ chức thực hiện .....................................................................67
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................68
5.1 Kết luận ..............................................................................................................68
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................69
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, không thể thay
thế được trong đời sống và trong quá trình sản xuất của con người, nó là tư liệu sản
xuất đặc biệt góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
- xã hội của mỗi quốc gia. Trước nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp
lực về sự gia tăng dân số làm cho diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Việc sử
dụng hợp lý và quản lý có hiệu quả đất đai đang là vấn đề cấp bách cần được quan
tâm hiện nay. Để có mặt bằng thực hiện các dự án, phải thu hồi và chuyển mục đích
sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), là một trong
những điều kiện tiên quyết của sự phát triển, tác động mạnh mẽ đến công tác quản
lý Nhà nước về đất đai nhằm tạo diện mạo mới cho các khu vực đô thị, nông thôn
trong thời kỳ đổi mới đồng thời đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất.
Công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định đến thời gian
thi công, tiến độ của các công trình ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình. Việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển kinh
tế - xã hội, cơ sở hạ tầng diễn ra trên khắp cả nước như: các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị mới… Đã góp phần không nhỏ vào việc
giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động trẻ đóng góp vào sự tăng
trưởng kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm qua công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên cả nước đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau,
những tồn tại, bất cập trong việc thực hiện chính sách này đã và đang làm hạn chế
hiệu quả đầu tư của các dự án, tình hình bất ổn định về trật tự xã hội đang xảy ra ở
nhiều địa phương. Đặc biệt là tình trạng khiếu kiện đối với lĩnh vực đất đai đang có
chiều hướng gia tăng, trong đó nội dung khiếu kiện chủ yếu là từ chính sách thu hồi
4
2
đất, giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Vấn đề giải phóng mặt bằng, bồi thường,
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được nhiều người quan tâm hơn cả vì trên
thực tế có nhiều vướng mắc trong công tác này đang gây bức xúc trong dư luận, xã
hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định sản xuất, đời sống của nhân dân nhiều nơi, làm
chậm tiến độ triển khai dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Nhiều công trình phải
“treo” nhiều năm, thậm chí hàng chục năm vì không giải phóng được mặt bằng. Để
giải quyết vấn đề trên cần xác định rõ nguyên nhân, thuận lợi, khó khăn, rồi đưa ra
những giải pháp có tính khả thi để đem lại hiệu quả cao.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây đã có nhiều dự án
GPMB thu được những kết quả, đồng thời cũng bộc lộ nhiều vấn đề khó khăn, phức
tạp liên quan đến kinh tế - xã hội. Dự án: Nâng cấp đường vào khu phục vụ lễ hội
Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ đã được khởi công tại tổ thị trấn Chùa Hang, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với tổng mức đầu tư gần 14.997.557.626 tỷ đồng, diện
tích sử dụng đất: 6,5ha; loại cấp công trình: công trình giao thông. Do vậy, cần phải
tiếp tục nghiên cứu làm rõ về cơ sở lý luận, tìm giải pháp tháo gỡ trong cơ chế
chính sách và cách tổ chức thực hiện.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên; sự giúp đỡ của cơ quan chuyên môn của Phòng Tài nguyên & Môi
trường huyện Đồng Hỷ, UBND thị trấn Chùa Hang, cùng với sự hướng dẫn của
thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc Anh, em đã tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án: Nâng cấp đường vào khu
phục vụ lễ hội Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên".
Mục đích của đề tài: Đánh giá, phân tích về quá trình triển khai và thực hiện
công tác bồi thường GPMB của dự án Nâng cấp đường vào khu phục vụ lễ hội
Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó tìm ra những thuận lợi và
khó khăn trong công tác này, đồng thời đề xuất những giải pháp đổi mới và hoàn
thiện công tác bồi thường GPMB.
Đề xuất phương án có tính khả thi và rút kinh nghiệm cho công tác giải
phóng mặt bằng.
3
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được quy mô của công trình về không gian, thời gian và kinh phí
đầu tư.
- Đánh giá được các phương án bồi thường về đất và tài sản trên đất.
- Đánh giá được công tác hỗ trợ của công trình đối với đối tượng, diện tích bị
thu hồi.
- Đánh giá ảnh hưởng của dự án BTGPMB đến cuộc sống cộng đồng qua ý
kiến của người dân và một số cơ quan chức năng.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc các Nghị định, Thông tư, Quyết định, văn bản hướng dẫn thi
hành luật và khung giá đền bù của Chính phủ và của địa phương có liên quan đến
việc bồi thường.
- Điều tra thu thập kết quả của việc GPMB, phân tích và nhận xét tại tuyến
đường vào khu phục vụ lễ hội Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất phương án, những giải pháp dựa trên những kết quả nghiên cứu.
- Số liệu điều tra phải khách quan và đảm bảo độ tin cậy.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho mỗi sinh viên có thể hệ thống và củng
cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và áp dụng vào thực tế công tác quản lý
Nhà nước về đất đai. Đồng thời, là cơ sở để sinh viên tiếp cận với thực tế công tác
đền bù GPMB.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đối với bản thân việc tìm hiểu và vận dụng chính sách của Nhà nước trong
công tác GPMB giúp bổ sung kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, từ đó đề ra các giải pháp góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ BTGPMB.
- Đối với địa phương có thể nâng cao hiệu quả việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và TĐC. Đảm bảo áp dụng chính xác, đúng, đủ về bồi thường, hỗ trợ
và TĐC cho những hộ dân bị Nhà nước thu hồi đất.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
2.1.1.1 Bồi thường
Bồi thường (hay đền bù) có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Điều đó có nghĩa là :
- Không phải mọi khoản bồi thường đều được chi trả bằng tiền.
- Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát về mặt tinh thần.
- Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng
chế và đòi hỏi sự “hi sinh”, không thể là sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của
pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
2.1.1.2 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
2.1.1.3 Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà
nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện dự án phát triển. TĐC được hiểu là
một quá trình bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt
động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống thu nhập, cơ sở vật chất - tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế
- Xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
5
Hiện nay, khi Nhà nước ta thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử
dụng đất được bố trí TĐC bằng một số hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở mới.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng.
2.1.2 Các trường hợp và hình thức thu hồi
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
- Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc giải quyết, xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
Theo Luật Đất đai (2003) quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất
trong công tác bồi thường GPMB.
Điều 38: Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất khi thực hiện công tác GPMB
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
- Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất.
- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
+ Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
ii
DANH MỤC MỤC VIẾT TẮT
1. CP
Chính Phủ
2. BTC
Bộ Tài chính
3. BTGPMB
Bồi thường giải phóng mặt bằng
4. CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
5. GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6. GPMB
Giải phóng mặt bằng
7. HĐBT
Hội đồng bồi thường
8. HĐND
Hội đồng nhân dân
9. HSĐC
Hồ sơ địa chính
10. NĐ
Nghị định
11. QĐ
Quyết định
12. TĐC
Tái định cư
13. TT
Thông tư
14.UBND
Ủy ban nhân dân
7
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì việc thu hồi được thực hiện
như sau:
- Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB sau khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180
ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo
cho người bị thu hồi đất biết lý do bị thu hồi, thời gian thu hồi, kế hoạch di chuyển,
phương án tổng thể và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, GPMB và TĐC
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được công bố công khai và có
hiệu lực thi hành người thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi.
Trường hợp người thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì
UBND các cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế.
Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và
có quyền khiếu nại.
Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế hộ gia đình, cá nhân
mà không cần thực hiện thủ tục thu hồi đất.
- Với trường hợp có dự án đầu tư thì Nhà nước thu hồi đất, BTGPMB, giao
đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án với những trường hợp đã có dự án đầu tư
được nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Với trường hợp chưa có dự án đầu tư thì Nhà nước quyết định thu hồi đất
và giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, BTGPMB và trực tiếp quản lý
quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
công bố mà chưa có dự án đầu tư.
8
- Đối với trường hợp phải thu hồi khác tức là việc Nhà nước thu hồi đất mà
không cần căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý
nếu đất đó thuộc khu vực đô thị và khu vực được quy hoạch phát triển đô thị, hoặc
giao UBND xã quản lý nếu đất đó thuộc khu vực nông thôn. (Điều 41 _Luật Đất đai
2003) [9].
2.1.4 Bồi thường tái định cư cho người có đất bị thu hồi
Điều 42: Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi trong khu vực GPMB
- Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 50 của luật này thì người thu hồi đất được bồi
thường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12
Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của luật này.
- Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các
dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị
thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho
nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn
nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua nhà hoặc thuê nhà thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn,
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì
người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
- Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà
không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi
9
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời
sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
- Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất
mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải
trừ đi nghĩa vụ giá trị tài chính chưa thực hiện trong giá trị bồi thường, hỗ trợ.
- Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất (Luật Đất đai, 2003) [9].
Điều 43: Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường
- Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11 và điều 12 Điều 38 của Luật này.
+ Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao
thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh;
đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đất nông nghiệp là do cộng đồng dân cư sử dụng.
+ Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận quyền chuyển
nhượng sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
+ Đất thuê của Nhà nước.
+ Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 50 của Luật này.
+ Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về
tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
+ Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
10
dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
+ Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà
trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại thời điểm xây dựng công trình đó.
+ Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10
Điều 38 của Luật này.
- Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2
Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
- Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài
sản đã đầu tư trên đất trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 2, 3, 5, 8,
9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.
2.1.5 Thẩm quyền thu hồi đất
Điều 44: Thẩm quyền thu hồi đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này không được ủy quyền (Luật Đất đai, 2003) [9].
Thực chất của việc GPMB là chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước. Ngoài ra, Luật Đất đai
2003, tại Điều 5 có quy định: Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua
việc Quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 31 quy định: Việc
chuyển mục đích sử dụng đất được căn cứ vào quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, nhu
cầu sử dụng đất thể hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thực trạng phát triển ngành nông, lâm thủy sản .................................38
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành nông, lâm
thủy sản .....................................................................................................................39
Bảng 4.3: Hiện trạng phát triển công nghiệp cá thể trên địa bàn .........................40
Bảng 4.4 Diện tích các loại đất bị thu hồi ...............................................................50
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường về các loại đất trong danh mục đền bù ...............54
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường về tài sản, vật kiến trúc .........................................56
Bảng 4.7: Tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng ...........................59
Bảng 4.8: Sự hiểu biết của người dân trong khu vực GPMB về tài chính khi bồi
thường .......................................................................................................................60
12
- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính về
hướng
dẫn
thực
hiện
Nghị
định
số
188/NĐ-CP
và
Nghị
định
số
123/2007/NĐ-QĐ.
- Thông tư số 14/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
2.2.2 Những văn bản của địa phương
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, về việc Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Quyết định số 2756/QĐ-UBND, ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên, về việc phê duyệt báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình: Nâng cấp
đường vào khu phục vụ lễ hội Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ;
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND, ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên, về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 426/QĐ-UBND, ngày 20/02/2014 của UBND huyện Đồng
Hỷ, về việc phân công phụ trách, chỉ đạo và kiện toàn Hội đồng thẩm định phương
án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ;
- Tờ trình số 38/TTr-BBT, ngày 01/10/2014 của Ban bồi thường giải phóng mặt
bằng huyện Đồng Hỷ, về việc đề nghị thay thế Quyết định số 4067/QĐ-UBND, ngày
09/09/2014 của UBND huyện Đồng Hỷ về việc phê duyệt phương án, bồi thường hỗ
trợ giải phóng mặt bằng Dự án: Nâng cấp đường vào khu phục vụ lễ hội Chùa Hang.
13
- Quyết định số 426/QĐ-UBND, ngày 20/2/2014 của UBND huyện Đồng Hỷ
về việc phân công phụ trách, chỉ đạo và kiện toàn Hội đồng thẩm định phương án,
dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ;
- Tờ trình số 38/TTr-BBT, ngày 01/10/2014 của Ban bồi thường giải phóng mặt
bằng huyện Đồng Hỷ, về việc đề nghị thay thế Quyết định số 4067/QĐ-UBND, ngày
09/09/2014 của UBND huyện Đồng Hỷ về việc phê duyệt phương án, bồi thường hỗ
trợ giải phóng mặt bằng Dự án: Nâng cấp đường vào khu phục vụ lễ hội Chùa Hang.
- Đơn giá bồi thường cây cối hoa màu tại Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND
ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc tại Quyết định số 15/2012/QĐUBND ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Đơn giá bồi thường giá đất tại Quyết định số 1977/QĐ-UBND, ngày
09/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên, về việc phê duyệt giá đất để bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng dự án; Nâng cấp đường vào khu phục vụ lễ hội Chùa
Hang, huyện Đồng Hỷ.
- Đơn giá bồi thường giá đất tại Quyết định số 2198/QĐ-UBND, ngày
6/10/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên, về việc phê duyệt giá đất để bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng dự án; Nâng cấp đường vào khu phục vụ lễ hội Chùa
Hang, huyện Đồng Hỷ.
2.3. Tình hình giải phóng mặt bằng trên thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng trên thế giới
Đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới đất đai là nguồn lực quan trọng cơ
bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ
cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của hàng
triệu người dân. Đặc biệt ở những nước đang phát triển người dân chủ yếu sống
bằng nghề nông nghiệp thì đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh
nghiệm trong công tác giải phóng mặt bằng của một số nước:
14
2.3.1.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, với hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai mục
tiêu bao trùm cả chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ở Trung Quốc là hạn
chế tối đa việc thu hồi đất cũng như một số người chịu ảnh hưởng của dự án. Đất
đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước. Đất ở khu vực
nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông dân lao động. Theo quy
định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở hữu nhà nước được
giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử
dụng (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan nhà nước, phục
vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước
giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng
vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia...thì Nhà nước có chính sách bồi thường
và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi đất.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung
Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện
có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các
loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ra quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất
thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật Trung Quốc quy định, người nào sử
dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh
toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền trợ cấp bồi thường
hoa màu trên đất. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ
phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển
15
đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng 442.000 - 2.175.000
nhân dân tệ/ha.
Pháp luật đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật Việt
Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất
cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tùy trường hợp cụ thể,
Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ đền bù
cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi đất của các chủ sử dụng.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất
biết trước việc họ sẽ thu hồi đất trong thời hạn một năm, người dân có quyền lựa
chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ
đô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn đền bù thiệt hại
bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn và giá thị trường. Mức giá này cũng được
Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh
rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh
lại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại theo tính chất của đất và
loại đất (tốt, xấu).
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời,
thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với nhu cầu sử dụng khác nhau.
Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện về làm việc,
đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách riêng. Khi di
dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được quy hoạch
tổng thể (nhà ở, trường học, chợ) cân đối được giao thông động và tĩnh.
Những thành công của Chính phủ Trung Quốc trong việc bồi thường và TĐC
là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai và chính sách đất đai đầy đủ,
phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rất năng động, khoa học cùng
với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính quyền địa
iv
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................3
1.3. Yêu cầu của đề tài ..............................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..............................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................................................4
2.1.1.1 Bồi thường .......................................................................................................4
2.1.1.2 Hỗ trợ ..............................................................................................................4
2.1.1.3 Tái định cư ......................................................................................................4
2.1.2 Các trường hợp và hình thức thu hồi ..............................................................5
2.1.3 Thu hồi và quản lý quỹ đất đã thu hồi .............................................................6
2.1.4 Bồi thường tái định cư cho người có đất bị thu hồi .......................................8
2.1.5 Thẩm quyền thu hồi đất ..................................................................................10
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .....................11
2.2.1 Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung ương .............................11
2.2.2 Những văn bản của địa phương .....................................................................12
2.3. Tình hình giải phóng mặt bằng trên thế giới và trong nước ........................13
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng trên thế giới................................................13
2.3.1.1. Trung Quốc ..................................................................................................14
2.3.1.2. Australia .......................................................................................................16
2.3.1.3. Thái Lan .......................................................................................................18
2.3.1.4. Nhận xét, đánh giá về bồi thường GPMB ở các nước trên thế giới ............18
2.3.2. Tình hình GPMB tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước ......................20
2.3.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội ..............................20
17
(3) Những phiền nhiễu.
(4) Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý.
(5) Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào bị
ảnh hưởng mà ban quản lý theo hợp đồng cho thuê.
(6) Tiền bồi thường về mặt tinh thần.
Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh toán cuối cùng.
+ Thanh toán ứng trước, Chính phủ sẽ thanh toán cho chủ nhân toàn bộ
khoản bồi thường một khi đơn khiếu nại đã được xem xét. Nếu chính phủ không
chấp thuận toàn bộ các khoản mục trong đơn khiếu nại thì chính phủ sẽ thanh toán
trước ít nhất là 90% số tiền đã được định ra.
+ Thanh toán cuối cùng, Chính phủ sẽ thanh toán đầy đủ số tiền bồi thường
ngay sau khi tổng số tiền cuối cùng đã được chấp thuận khoản thanh toán cuối cùng
này sẽ tính toán cả những khoản thanh toán ứng trước mà chủ sở hữu đã nhận hoặc
bất cứ khoản thuế hoặc khoản phải trả khác mà chính phủ đã thanh toán. Tiền lợi
tức sẽ được tính gộp vào khoản thanh toán này và sẽ được tính từ ngày thu hồi đất
đến ngày trả tiền đền bù. Lãi suất này là mức lãi suất áp dụng cho trái phiếu ngân
khố thời hạn 5 năm, tính lãi gộp theo kỳ hạn 3 tháng. Bất kể khoản thanh toán cao
hơn nào cũng phải trả lại cho Chính phủ [1].
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường, TĐC được các tổ chức cho vay
quốc tế coi là điều kiện bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết
của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của
dự án nhằm cung cấp vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra, còn phải
đáp ứng các biện pháp sao cho người dân chuyển đến nơi ở mới được hòa nhập với
cộng đồng.
Về quyền được tư vấn tham gia của các hộ bị ảnh hưởng, các tổ chức quốc tế
quy định các thông tin về dự án như chính sách bồi thường, TĐC của dự án phải
được thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến, hợp tác, thậm trí còn trao
quyền cho những hộ dân bị ảnh hưởng và tìm cách thỏa mãn với nhu cầu chính
đáng của họ.
18
2.3.1.3. Thái Lan
Mặc dù chưa có chính sách bồi thường và tái định cư của mỗi quốc gia nhưng
Hiến pháp 1982 quy định việc trưng dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và
các công trình công cộng khác phải theo thời giá thị trường cho những người hợp
pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra và quy định việc bồi thường
phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật trưng dụng về bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất sử dụng vào việc xây dựng tiện ích công cộng, quốc phòng,
phát triển nguồn tài nguyên hoặc lợi ích khác cho đất nước, phát triển đô thị, nông
nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai sử dụng vào mục đích công cộng. Luật quy định
những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị đền bù các loại tài sản
bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra những quy định cụ thể về trình tự tiến
hành bồi thường tái định cư, nguyên tắc cụ thể xác định bồi thường, các bước lập và
phê duyệt dự án bồi thường tái định cư, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường,
quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện ra tòa [1].
2.3.1.4. Nhận xét, đánh giá về bồi thường GPMB ở các nước trên thế giới
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều rất cần có đất. Do tài nguyên
đất có hạn, vì thế mọi Nhà nước đều phải sử dụng quyền lực của mình để thu hồi
hoặc trưng thu đất của người đang sở hữu, đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu
xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi quốc
gia, quyền lực thu hồi đất, trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật
đất đai hoặc một số luật khác. Nếu việc thu hồi đất, trưng thu đất đã phù hợp với
quy định pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước
có quyền chiếm hữu đất đai, cưỡng chế. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi
thường thiệt hại về đất tại mỗi nước đều thực hiện theo chính sách riêng do Nhà
nước đó quy định. Tuy nhiên, các chính sách đó đều có nội dung chủ yếu sau:
Đối tượng được bồi thường: Tất cả những người đang sử dụng đất mà bị Nhà
nước thu hồi hay trưng thu kể cả những người thiếu chứng chỉ hợp pháp về đất đai,