Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án nâng cấp, cải tạo đường tỉnh lộ 329 Mông Dương - Ba Chẽ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 85 trang )


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG QUỲNH ANH


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG CỦA DỰ ÁN NÂNG CẤP, CẢI TẠO ĐƯỜNG TỈNH
LỘ 329 MÔNG DƯƠNG – BA CHẼ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014

2



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG QUỲNH ANH


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG CỦA DỰ ÁN NÂNG CẤP, CẢI TẠO ĐƯỜNG TỈNH
LỘ 329 MÔNG DƯƠNG – BA CHẼ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : K42 – ĐCMT – N02
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nông Thu Huyền

Thái Nguyên, năm 2014


3

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, tôi đã về thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Ba Chẽ. Đến nay tôi đã hoàn thành xong đợt thực tập tốt nghiệp và
khoa luận tốt nghiệp của mình.
Thực tập tốtt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu đối với mỗi sinh viên.
Đây là thời gian để mỗi sinh viên chúng ta sau quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Trong trang đầu của khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô trong khoa Quản lý Tài Nguyên
đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Phòng Tài
nguyên Và Môi trường huyện Ba Chẽ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của cô
giáo hướng dẫn: ThS. Nông Thu Huyền giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên
- trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo chủ nhiệm, tập thể lớp 42B -
ĐCMT khoa Quản lý Tài nguyên cùng toàn thể các bạn bè, người thân xung
quanh đã giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong khoảng thời gian học tập, rèn
luyện tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Thái nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2014
Sinh viên



Hoàng Quỳnh Anh

4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GPMB : Giải phóng mặt bằng
TP : Thành Phố
UBND : Ủy ban nhân dân
TĐC : Tái định cư
BT : Bồi thường
NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ
TT-BTC : Thông tư - Bộ Tài chính
BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường
QĐ : Quyết định
QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban Nhân dân
NĐ : Nghị Định
PTTH : Phổ thông trung học
THCS : Trung học cơ sở
DTNT : Dân tộc nội trú


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số huyện Ba Chẽ 29
Bảng 4.2: Biến động số hộ nghèo của huyện qua các năm 30

Bảng 4.3: Thành phần dân tộc 31
Bảng 4.4: Trình độ văn hóa của người dân 33
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Chẽ năm 2013 35
Bảng 4.6: Kết quả thống kê diện tích đất đã thu hồi 38
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường về đất ở 40
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp 41
Bảng 4.9: Kết quả bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc 44
Bảng 4.10: Kết quả bồi thường việc di chuyển mồ mả 45
Bảng 4.11: Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu 46
Bảng 4.12: Kết quả hỗ trợ di chuyển của dự án 48
Bảng 4.13: Kết quả hỗ trợ đất vườn liền kề đất ở 49
Bảng 4.14: Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm 50
Bảng 4.15: Kết quả bố trí TĐC 51
Bảng 4.16: Kết quả hỗ trợ khác của dự án 52
Bảng 4.17: Tổng hơp kêt quả hỗ trợ, TĐC của dự án 52
Bảng 4.18. Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án 53
Bảng 4.19: Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMB 54
Bảng 4.20: Ý kiến người dân sau GPMB 56
Bảng 4.21: Ý kiến của cản bộ chuyên môn về công tác bồi thường GPMB 57


6

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Bản đồ vệ tinh Ba Chẽ (Gmap) 25
Hình 4.2: Toàn cảnh trung tâm huyện Ba Chẽ 25
Hinh 4.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Chẽ năm 2013 36
Hình 4.4: Đoạn đường tỉnh lộ 329 Mông Dương - Ba Chẽ 37

Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án nâng cấp,
cải tạo đường tỉnh lộ 329 53


7

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích 2
1.3. Yêu cầu 2
1.4. Ý nghĩa 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 4
2.2. Khái quát về bồi thường,giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, thu hồi đất và tái định
cư 6
2.2.1. Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, hỗ trợ và tái
định cư 6
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 8
2.3. Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 10
2.3.1. Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới 10
2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư ở Việt Nam 15
2.3.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư ở tỉnh Quảng Ninh 20
2.3.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư ở huyện Ba Chẽ 21

2.4. Trình tự thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Chẽ 23
3.3.2. Khái quát về dự án nghiên cứu 23

8

3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằngcủa dự án dự án
nâng cấp, cải tạo đường tỉnh lộ 329 Mông Dương - Ba Chẽ 23
3.3.4. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án nâng cấp, cải
tạo đường tỉnh lộ 329 Mông Dương - Ba Chẽ thông qua ý kiến người dân và cán
bộ chuyên môn quản lý đất đai 23
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện dự án nâng cấp, cải tạo
đường tỉnh lộ 329 Mông Dương - Ba Chẽ 23
3.3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Ba
Chẽ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 24
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 24
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 24
3.4.4. Phương pháp chuyên gia 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 28
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường của
huyện Ba Chẽ ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 33
4.2. Tình hình sử dụng đất huyện Ba Chẽ 34
4.3. Khái quát về dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 329 Mông Dương - Ba Chẽ 36
4.4. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằngcủa dự án dự án
nâng cấp, cải tạo đường tỉnh lộ 329 Mông Dương - Ba Chẽ 37
4.4.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường 37
4.4.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường về đất, tài sản, cây cối, hoa màu đã
được thu hồi trong dự án nâng cấp, cải tạo đường tỉnh lộ 329 Mông Dương - Ba
Chẽ 38
4.4.3. Đánh giá các chính sách hỗ trợ của dự án 47
4.5. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án
nâng cấp, cải tạo đường tỉnh lộ 329 Mông Dương - Ba Chẽ thông qua ý kiến
người dân và cán bộ chuyên môn quản lý đất đai 54

9

4.5.1. Đánh giá kết quả công tác thu hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng thông
qua phiếu điều tra lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân của dự án 54
4.5.2. Đánh giá kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và giải phóng mặt
bằng của huyện Ba Chẽ 57
4.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện dự án nâng cấp, cải tạo
đường tỉnh lộ 329 Mông Dương - Ba Chẽ 58
4.6.1. Thuận lợi 58
4.6.2. Khó khăn 58
4.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Ba Chẽ 59
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 62
5.1. Kết luận 62

5.2. Đề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Mỗi quốc gia đều có môt quỹ đất nhất định và được giới hạn trong
đường biên giới của nước đó. Với một nước có khoảng 70% dân số là nông
dân như Việt Nam thì đất đai luôn là vấn đề rất nhạy cảm và nhận được sự
quan tâm đặc biệt của toàn xã hội.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo
như xác định của Đảng và Nhà nước, do đó nhu cầu sử dụng đất đai ngày
càng lớn và có xu hướng phức tạp. Nhu cầu sử dụng đất để mở mang các khu
đô thị, các khu công nghiệp, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư, đảm bảo quốc
phòng anh ninh, đời sống dân cư… đặc biệt là nhu cầu về cơ sở hạ tầng của
mạng lưới đường bộ ngày càng tăng. Vì vậy, việc thu hút các dự án đầu tư,
phát triển cơ sở hạ tầng là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
một địa phương, một khu vực. Trong đó, công tác GPMB là một khâu quan
trọng trong việc góp phần thành công của một dự án nói chung và ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến độ hoàn thành của một dự án nói riêng.
Ngày nay, do đất đai ngày càng có giá nên công tác bồi thường GPMB
khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề phức tạp mang tính chất kinh tế, xã hội
tổng hợp, được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều tổ chức và cá
nhân. Đền bù thiệt hại về đất không chỉ thể hiện bản chất kinh tế các mối quan
hệ về đất đai mà còn thể hiện các mối quan hệ về chính sách, xã hội. Có thể
nói đây là một thách thức lớn đối với việc triển khai các dự án hiện nay.
Huyện Ba Chẽ là huyện miền núi thuộc khu vực miền Đông của tỉnh
Quảng Ninh, là một trong những huyện đặc biệt khó khăn của Tỉnh. Nhằm

phát triển kinh tế, xã hội cho khu vực, xóa dần khoảng cách giữa vùng sâu,
vùng xa với các trung tâm văn hóa chính trị của tỉnh, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân, trong những năm qua huyện đã và đang triển khai
thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng đặc biệt là việc
triển khai thực hiện các dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo cho những công
trình giao thông được chú trọng nhằm tháo gỡ tình trạng ách tắc giao thông,
giải quyết nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên công tác bồi thường lại gặp
nhiều khó khăn, chính sách bồi thường chưa được người dân chấp nhận. Song
do nhiều nguyên nhân cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan

2

nên công tác bồi thường còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn đến việc bàn
giao mặt bằng cho đơn vị thi công còn chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến
độ thi công của các dự án trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ trực tiếp của cô giáo ThS. Nông
Thu Huyền - giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án nâng
cấp, cải tạo đường tỉnh lộ 329 Mông Dương - Ba Chẽ”.
1.2. Mục đích
Đánh giá công tác GPMB của dự án nâng cấp, cải tạo đường tỉnh lộ
329 Mông Dương - Ba Chẽ , từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn và đề
xuất các phương án có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác bồi
thường GPMB cho địa phương trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thường GPMB
và các văn bản liên quan đã được ban hành của Chính Phủ và địa phương.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ, phản ánh trung thực,

khách quan việc thực hiện công tác tại địa phương.
- Đánh giá được những tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương và đảm bảo đúng với những quy định của pháp luật.
1.4. Ý nghĩa
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên bổ
sung những kiến thức đã học trên, lớp học hỏi, tiếp nhận những kiến thức,
kinh nghiệm ngoài thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về đất
đai, cụ thể là công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư (TĐC)
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định
những tồn tại chủ yếu trong công tác thực hiện bồi thường GPMB, nguyên
nhân và giải pháp khắc phục cho địa phương trong việc thực hiện bồi thường
và GPMB đạt được hiệu quả cao nhất.

3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Trong quá trình phát triển xã hội của cả nước nói chung và của huyện
Ba Chẽ nói riêng thì việc bồi thường và hỗ trợ về giá trị quyền sử dụng đất và
tài sản trên đất là vấn đề xảy ra thường xuyên.
Quyền sở hữu về tài sản hợp pháp của mọi cá nhân và tổ chức đã được Hiến
pháp ghi nhận và bảo hộ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì toàn bộ tài sản hợp pháp gắn
liền với đất bị thu hồi của người đang sử dụng đất đều phải được bồi thường theo
giá thị trường. Đối với trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất ở phải di chuyển
chỗ ở, Nhà nước phải thực hiện chính sách TĐC cho các đối tượng này.
Nhà nước ta là Nhà nước do nhân dân lao động thiết lập lên, đại diện cho ý

chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Nhà nước theo đuổi sứ mạng cao cả và
mang đầy tính nhân văn là phục vụ và chăm lo cho lợi ích, sự phồn vinh của
người dân. Đặt trong bối cảnh đó, thì khi Nhà nước thu hồi đất của người dân để
sử dụng vào bất kỳ mục đích gì (cho dù là sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế) mà họ phải di
chuyển chỗ ở thì Nhà nước phải có bổn phận và nghĩa vụ phải bồi thường và thực
hiện việc TĐC nhằm làm cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống.
Mặt khác, thiệt hại về lợi ích của người sử dụng đất (trong đó có lợi ích
về nhà ở) là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi đất của Nhà nước
gây ra. Hơn nữa, trong điều kiện Nhà nước và pháp quyền, mọi chủ thể trong
xã hội bao gồm Nhà nước, công dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị -
xã hội…đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Nước ta đang từng bước xây
dựng một xã hội dân sự văn minh và hiện đại nơi mà ở đó quyền lợi hợp pháp
của mọi thành viên trong xã hội phải được luật pháp tôn trọng và bảo vệ. Với
cách tiếp cận như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất ở mà làm thiệt hại đến lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất thì Nhà nước không những có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại, mà còn phải thực hiện TĐC cho họ.

4

Chính sách này nhằm giúp cho người bị thu hồi đất có thể tái lập, ổn
định cuộc sống mới do những thiệt hại vật chất hoặc thiệt hại phi vật chất do
việc thu hồi đất gây ra, mặt khác giúp họ giải quyết được những khó khăn khi
phải thay đổi nơi ở mới.
Vì vậy, để rút kinh nghiệm và hoàn thiện chính sách pháp luật trong
vấn đề này cho phù hợp với thực tiễn thì việc đánh giá công tác bồi thường
GPMB của các dự án là vấn đề hết sức cần nghiên cứu.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng

Cơ sở pháp lý của đề tài là tất cả các văn bản liên quan đến công tác bồi
thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, bao gồm những văn bản chính sau:
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật Dân sự năm 2005;
- Nghị đinh số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất;
- Nghị Định số 69/2009 NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ quyết
định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
- Đính chính số 181/ĐC-CP ngày 23/10/2009 của Chính Phủ đính chính
Nghị Định số 69/2009/ NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

5

- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính ban
hành hướng dẫn thực hiện Nghị Định 197/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên

& Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
184/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Thông báo sở tài chính về đơn giá bồi thường hỗ trợ cây cối hoa màu
vật nuôi khi thực hiện công tác bồi thường giải phòng mặt bằng;
Các quyết định cụ thể của từng UBND về giá các loại đất, giá cây trồng
vật nuôi, nhà ở, kiến trúc.
2.1.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Quảng Ninh liên quan đến công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng
- Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “Về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “Về việc quy định đơn giá bồi thường cây trồng, khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số 547/QĐ-UBND ngày 26/3/2009 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “Về việc quy định điều chỉnh, bổ sung đơn giá bồi thường thiệt hại về
cây trồng, khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;

6

- Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 23/01/2009 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “Về việc điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường, di chuyển công
trình xây dựng và máy móc thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;
- Quyết định số 4368/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND

tỉnh Quảng Ninh “Về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh năm 2010”;
- Quyết định số 4276/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “V/v phê dự án đầu tư xây dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp
đường tỉnh 329 Mông Dương - Ba Chẽ”.
2.2. Khái quát về bồi thường,giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, thu hồi đất và
tái định cư
2.2.1. Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, hỗ trợ và
tái định cư
* Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể
khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với diện tích đất bị thu hồi và tài sản
có trên diện tích đất đó cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị quyền sử
dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất
xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
* Giải phóng mặt bằng
GPMB là quá trình tổ chức thực hiện các việc có liên quan đến việc di
dời các nhà cửa, cây cối, công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên
phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo mở rộng hoặc xây dựng
công trình mới.
Quy trình GPMB được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng GPMB
đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa

7

dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực tiếp

đến các bên tham gia và của toàn xã hội.
* Hỗ trợ
Khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai 2003 quy định “Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, bố trí làm việc mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” [5].
* Thu hồi đất
Khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà
nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất đã giao lại cho tổ
chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của luật này” [5].
Chỉ có nhà nước mới có quyền thu hồi đất, tức thu hồi phần diện tích
đất đai đã giao cho các tổ chức cá nhân sử dụng hiện đang nằm trong vùng
quy hoạch xây dựng phát triển của địa phương.
* Tái định cư
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho
các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người
khác sử dụng để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại
đó. Đây là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. TĐC là một bộ
phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách bồi
thường GPMB.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi
thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để
người dân tự lo chỗ ở.
Từ đây có thể thấy rằng bản chất của công tác GPMB, bồi thường, hỗ
trợ và TĐC trong tình hình hiện nay không chỉ đơn thuần là bồi thường trả lại
về giá trị vật chất mà còn đảm bảo lợi ích chính đáng cho những người dân bị
Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng. Đó là việc Nhà nước đảm bảo cho họ có một cuộc sống
mới ổn định, một điều kiện sống tốt hơn hoặc ít nhất bằng điều kiện sống nơi


8

ở cũ, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm… để họ yên tâm sản xuất, làm việc và cống hiến cho
xã hội góp phần đưa đất nước phát triển trên những cơ sở vững chắc, ổn định
và tiến vững trên con đường hội nhập toàn cầu.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.2.2.1. Các nhân tố chủ quan
- Công tác quản lý, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
sở hữu nhà ở
Công tác quản lý đất đai bao gồm: Giao đất, cho thuê đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Nó có tác động rất lớn tới công tác HT, BT
GPMB. Nếu công tác quản lý đất đai được thực hiện tốt thì công tác đền bù
thiêt hại sẽ được tiến hành nhanh chóng.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở
cũng giữ vai trò rất lớn trong việc xác định tính hợp pháp của mảnh đất và tài sản
gắn liền với mảnh đất đó làm căn cứ để xem xét mảnh đất đó có được đền bù
hay không. Do đó công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà là cơ sở để xác định đối tượng được đền bù thiệt hại. Nếu công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được tiến hành đúng,
đủ đối tượng thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đền bù thiệt hại. Khi đó
việc xác định đối tượng được đền bù sẽ trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại nếu công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà không được
thực hiện tốt sẽ gây khó khăn cho việc xác định đất sử dụng hợp pháp hay bất
hợp pháp để thực hiện chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
Đặc biệt gây khó khăn cho công tác quản lý quá trình đền bù thiệt hại.
- Công tác đánh giá đất
Đánh giá đất là phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng hóa giá trị
của đất đai. Khi chúng ta tiến hành thu hồi đất thì phải đền bù cho người dân

mà muốn đền bù chính xác thì chúng ta phải định giá đất để làm cơ sở tính
tiền đền bù cho dân. Chính vì vậy việc đánh giá đất cần phải chính xác, hợp lý
và phải dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Đây là công tác hết sức quan
trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công các

9

công trình và hiệu quả sử dụng đất, là cơ sở để thực hiện công tác bồi thường
thiệt hại một cách hiệu quả và chính xác.
- Nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Nguồn vốn thực hiện công tác GPMB bao gồm: Vốn Ngân sách Nhà
nước, vốn của chủ dự án và nguồn vốn khác. Có thể coi nguồn vốn có vai trò
quan trọng, quyết định tới tiến độ GPMB, tiến độ thi công nhanh hay chậm.
Có nguồn vốn thì chúng ta mới có tiền để trả các chi phí bồi thường, có kinh
phí để tiến hành thực hiện các công tác liên quan đến việc thu hồi và xây dựng
nhà TĐC cho các hộ bị thu hồi. Nguồn vốn lớn, mạnh thì công tác đền bù diễn
ra nhanh, kết thúc sớm. Ngược lại, thiếu vốn sẽ ảnh hưởng lớn tới tiến độ
cũng như chất lượng công việc.
- Vai trò, năng lực của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong công tác giải phóng mặt bằng
Chính quyền địa phương là cơ quan quản lý trực tiếp về đất đai, gần gũi
nhất với nhân dân, nắm rõ tình hình kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân.
Do đó nếu chính quyền địa phương hiểu rõ được những lợi ích kinh tế mà dự
án đem lại thì việc tuyên truyền tới người dân sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tuy
nhiên việc một số người dân chống đối việc thực hiện dự án là không thể
tránh khỏi, trong trường hợp đó chính quyền địa phương là cơ quan có đầy đủ
quyền và nghĩa vụ cưỡng chế thực hiện GPMB.
Bên cạnh đó sự phối hợp đồng bộ và thống nhất giữa các cơ quan quản
lý, các ban ngành liên quan và sự theo dõi chỉ đạo sát sao của cơ quan Trung
ương cũng có tác động rất tích cực tới công tác GPMB.

2.2.2.2. Nhân tố khách quan
- Chính sách đền bù của Nhà nước
Chính sách đền bù của Nhà nước là một nhân tố khách quan có ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác BTGPMB. Nó là căn cứ pháp lý quan trọng
mà dựa vào đó để xác định nội dung đền bù, mức đền bù, giá đền bù và
phương án TĐC, HT chuyển đổi nghề nghiệp, HT sản xuất, ổn định đời
sống người dân bị thu hồi đất. Một chính sách đền bù thống nhất, chặt chẽ
sẽ giúp việc bồi thường GPMB được thực hiện một cách dễ dàng và minh

10
bạch. Ngược lại nếu chính sách đền bù không nhất quán sẽ dẫn đến bế tắc
trong công tác GPMB.
- Phía người dân bị thu hồi đất
Người dân có đất bị thu hồi là một trong các bên tham gia trực tiếp vào
quá trình bồi thường GPMB. Vì vậy đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới công
tác bồi thường GPMB. Nếu người dân có ý thức, trách nhiệm và tự giác tham
gia thì công tác GPMB sẽ được thực hiện nhanh chóng và đạt kết quả tốt. Tuy
nhiên việc để người dân tự giác tham gia là vô cùng khó khăn vì việc bồi
thường GPMB có liên quan trực tiếp tới lợi ích của họ. Bên cạnh đó một bộ
phận người dân lại không có hiểu biết dễ bị kẻ xấu lôi kéo chống phá, cản trở
quá trình thực hiện bồi thường GPMB của Nhà nước. Do đó khi thực hiện
công tác GPMB các cấp, ngành có thẩm quyền phải có trách nhiệm tuyên
truyền để người dân hiểu rõ lợi ích mà dự án đem lại cũng như các chính sách
về bồi thường GPMB của Nhà nước.
2.3. Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới
2.3.1.1. Chính sách bồi thường ở Trung Quốc
Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC
là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số
lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu

như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận
phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và
cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải
thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về TĐC,
tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và
tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những
năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại
tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.

11
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý GPMB được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm
nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một
đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi GPMB, phương thức chủ yếu
của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá
cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai
là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền
bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi
thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định
qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông
thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng

đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia TĐC, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC là do: Thứ nhất,
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt
động TĐC, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân TĐC, tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người TĐC. Thứ hai, năng lực thể chế của
các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách
nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ
TĐC. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ
trợ TĐC có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai
bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm
kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát
triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các
hộ bị ảnh hưởng.

12
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ,
TĐC của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn
đề việc làm; tốc độ TĐC chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB trước khi xây
xong nhà TĐC [15].
2.3.1.2. Chính sách bồi thường ở Singapore
Mặc dù có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về đất đai (sở hữu nhà
nước, sở hữu tư nhân) song việc thu hồi đất chỉ được thực hiện để sử dụng
vào mục đích công cộng như: phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng công trình
phúc lợi xã hội; chỉnh trang đô thị
Mức bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất được xác định căn cứ vào giá trị
thực tế của bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ. di chuyển chỗ ở hợp
lý; chi phí mua nguyên vật liệu xây dựng nhà ở mới… Trường hợp người bị thu
hồi đất không tán thành với phương án bồi thường thiệt hại do Nhà nước xác định,
họ có quyền thuê một tổ chức định giá tư nhân để tiến hành định giá lại các chi phí

thiệt hại. Nhà nước trả tiền cho công tác định lại giá này.
Việc xác định giá bồi thường được Singapore thực hiện căn cứ vào giá
trị bất động sản do người bị thu hồi đất đầu tư chứ không căn cứ vào giá trị
thực tế của bất động sản. Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng
của Nhà nước được bóc tách khỏi giá trị bồi thường của bất động sản. Điều
này có nghĩa là Nhà nước không bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà
bồi thường theo giá thấp hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ
sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước.
Nhà nước chi trả tiền bồi thường thu hồi đất làm hai đợt: đợt thứ nhất,
nhà nước trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡ
nhà ở. Đợt thứ 2, phần còn lại sẽ được thanh toán khi người bị thu hồi đất ở
hoàn tất việc di chuyển chỗ ở [15].
2.3.1.3. Chính sách bồi thường ở Hàn Quốc
Khác với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam, đất đai ở Hàn
Quốc thuộc sở hữu tư nhân. Do đó, cũng như các tài sản khác, đất đai được
đem ra mua bán trao đổi trên thị trường theo nguyên tắc ngang giá và dựa trên
sự thỏa thuận; đồng thời, pháp luật Hàn Quốc cũng ghi nhận quyền sở hữu đất

13
đai là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm. Tuy nhiên để giải quyết vấn đề
đất đai cho các nhu cầu chung của xã hội, Hàn Quốc đã ban hành các đạo luật
về thu hồi đất (Luật thu hồi đất năm 1962); Luật về các trường hợp đặc biệt
thu hồi đất phục vụ mục đích công và bồi thường thiệt hại năm 1975) theo các
đạo luật này thì nhà nước được quyền thu hồi đất từ các chủ sở hữu đất trong
các trường hợp: Sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Mục đích công
cộng; Sử dụng cho lợi ích quốc gia; để xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp.
Xuất phát từ chế độ sở hữu tư nhân về đất đai nên mọi quan hệ về bồi
thường, hỗ trợ TĐC khi Nhà nước thu hồi đất được xử lý trên chế độ sở hữu
này. Theo đó việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện qua
quá trình tham vấn hoặc cưỡng chế. Khi nhà nước có quyết định thu hồi đất,

nhà nước phải thu thập, chuẩn bị các quy định về tài sản về đất có liên quan
đến việc nhà nước thu hồi đất; xây dựng và công bố công khai phương án bồi
thường; thành lập hội đồng bồi thường; đánh giá và tính toán tổng số tiền bồi
thường, yêu cầu tham vấn bồi thường. Trình tự tham vấn tạo điều kiện để
người sở hữu đất có cơ hội thỏa thuận với nhà nước về việc bồi thường.
Tuy nhiên, nếu việc tham vấn thất bại thì nhà nước tiến hành cưỡng chế
thu hồi đất có bồi thường theo khung giá do các tổ chức tư vấn về giá đất
mang tính chuyên nghiệp thực hiện. Trường hợp nhà nước thu hồi đất ở thì
người bị thu hồi đất được nhà nước giải quyết theo chính sách TĐC. Chính
phủ Hàn Quốc thành lập tổng công ty đầu tư xây dựng và phát triển nhà, tổng
công ty này có chức năng sử dụng quỹ đất công và mua lại đất của chủ sở hữu
tư nhân để đầu tư xây dựng nhà, một phần quỹ nhà ở này được sử dụng để bồi
thường cho người có đất ở bị nhà nước thu hồi. Nguồn vốn của công ty đầu tư
xây dựng phát triển nhà được hình thành từ nguồn vốn do ngân sách nhà nước
cấp, vốn vay ngân hàng, vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân thông qua các
hình thức như vốn góp của các cổ đông, phát hành cổ phiếu, trái phiếu….
Như vậy, tuy Hàn Quốc khác hẳn chúng ta về chế độ sở hữu đất đai, tuy
nhiên cơ chế tham vấn, cách xác định giá đất bồi thường hay chính sách đối
với người bị thu hồi đất ở là những kinh nghiệm quý giá mà chúng ta có thể
học hỏi [16].

14
2.3.1.4. Chính sách bồi thường ở CHLB Đức
Số đông các nước trên Thế giới đều thiết lập chế độ sở hữu tư nhân về
đất đai. CHLB Đức là một trong những nước điển hình cho chế độ này. Các
quan hệ về đất đai của CHLB Đức được xác lập và xử lý dựa trên chế độ sở
hữu tư nhân về đất đai. Pháp luật tuyên bố và ghi nhận quyền sở hữu tư nhân
là thiêng liêng và bất khả xâm phạm. Đất đai cũng giống như các tài sản khác
có thể đem ra mua bán trên thị trường. Do đó, trong lĩnh vực thu hồi đất
GPMB, nhà nước Đức luôn tôn trọng và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về đất

đai. Luật pháp của CHLB Đức quy định nhà nước có quyền trưng dụng đất có
bồi thường của các chủ sở hữu tư nhân để cho mục đích sử dụng chung như:
sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, sử dụng để xây dựng hệ thống
chung như đường giao thông, đường sắt…, sử dụng cho mục đích công cộng
như: xây dựng quảng trường, công viên, sân vận động, tòa thị chính…
Đối với các trường hợp cần sử dụng đất vào mục đích xây dựng tòa thị
chính thì nhà nước Đức phải bỏ tiền ra mua đất của các chủ sở hữu tư nhân.
Việc mua bán này được thực hiện trên cơ sở ngang giá và theo thỏa thuận
giữa nhà nước Đức với chủ sở hữu tư nhân. Tuy nhiên, để xử lý và dự liệu
trường hợp đặc biệt có thể xảy ra là chủ sở hữu đất không bán đất với bất cứ
giá nào cho nhà nước thì pháp luật của Đức quy định cho nhà nước được
quyền cưỡng chế và nhà nước có quyền “tiên mại” tức là ưu tiên mua so với
các chủ sở hữu khác. Chủ sở hữu bị thu hồi đất được nhà nước lập cho một tài
khoản trả tiền mua đất tại ngân hàng.
Như vậy, pháp luật CHLB Đức công nhận sở hữu tư nhân về đất đai,
coi đất đai là một loại hàng hóa có thể đem ra trao đổi mua bán. Pháp luật
Đức cũng quy định rõ những trường hợp đặc biệt mà đất đai được đem ra
trưng dụng, những trường hợp nhà nước được quyền ưu tiên mua đất của chủ
sở hữu… Những quy định của pháp luật CHLB Đức về bồi thường GPMB đất
đai khá cụ thể, rõ ràng và thuyết phục [16].

15
2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ và tái định cư ở Việt Nam
Ở nước ta, các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, TĐC ngày
càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật
kinh tế. Quan tâm tới lợi ích của những người bị thu hồi đất, Nghị định
197/2004/NĐ-CP sau một thời gian thực hiện, đặc biệt là sau sự ra đời của
NĐ 84/2007/NĐ-CP đã thể hiện được tính khả thi và vai trò tích cực của các
văn bản pháp luật. Vì thế, công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC trong thời gian

qua đã đạt được các kết quả khá khả quan, thể hiện trên một số khía cạnh chủ
yếu sau: Thứ nhất, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, TĐC ngày càng được
xác định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, giúp
cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận đền bù
cũng thấy thỏa đáng; Thứ hai, mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao tạo điều
kiện cho người dân bị thu hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số
biện pháp hỗ trợ đã được bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh
thần đổi mới của Đảng và Nhà nước nhằm giúp cho người dân ổn định về đời
sống và sản xuất; Thứ ba, việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của
các nhà đầu tư cần đất với người sử dụng đất đã góp phần giảm sức ép cho
các cơ quan hành chính trong việc thu hồi đất; Thứ tư, trình tự thủ tục tiến
hành bồi thường hỗ trợ TĐC đã giải quyết được nhiều khúc mắc trong thời
gian qua, giúp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công tác
bồi thường, TĐC đạt hiệu quả; Thứ năm, các địa phương bên cạnh việc thực
hiện các quy định Luật đất đai năm 2003, các Nghị định hướng dẫn thi hành,
đã dựa trên sự định hướng chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình thực
tế tại địa phương để ban hành các văn bản pháp luật áp dụng cho địa phương
mình, làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC được thực hiện hợp lý và đạt
hiệu quả cao hơn. Chẳng hạn như: Quyết định 143/QĐ-UB sửa đổi bổ sung
một số vấn đề về bồi thường, hỗ trợ, TĐC của UBND Thành phố Hồ Chí
Minh ngày 15/08/2007; Quyết định số 80/2005/QĐ-UB của UBND thành phố
Hà Nội… Do đã vận dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC thỏa đáng
nên việc thu hồi đất tiến hành bình thường, mặc dù vẫn còn những khiếu nại

16
nhưng con số này ít và không gây trở ngại đáng kể trong quá trình thực hiện;
Thứ sáu, nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính chất
phức tạp của vấn đề thu hồi đất, TĐC của các nhà quản lý, hoạch định chính
sách, của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có nhiều nỗ
lực để tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC.

Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC có năng lực và có nhiều
kinh nghiệm ngày càng đông đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn của công
tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tư ngày
càng được mở rộng và có hiệu quả.
Nhờ những cải thiện về quy định pháp luật về phương pháp tổ chức, về
năng lực cán bộ thực thi GPMB, tiến độ GPMB trong các dự án đầu tư gần
đây đã được rút ngắn hơn so với các dự án cũ, góp phần giảm bớt tác động
tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự án. Việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã giúp cho đất nước ta xây dựng cơ sở vật chất, phát
triển kết cấu hạ tầng, xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, các dự án trọng điểm của Nhà nước, cũng như góp phần chuyển đổi cơ
cấu nền kinh tế, ổn định đời sống sản xuất cho người có đất bị thu hồi.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó chúng ta cũng còn những tồn
tại, vướng mắc khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ, TĐC, trong đó đặc biệt là vấn
đề giá đền bù, gây những tác động tiêu cực đối với thị trường bất động sản.
Tóm lại, những vấn đề nảy sinh trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC
là không thể tránh khỏi đối với bất cứ quốc gia nào, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển. Khắc phục những tồn tại đó sẽ đảm bảo sự ổn định, nâng cao điều
kiện sống cho người dân ở những khu vực có đất bị thu hồi, góp phần vào sự vận
hành và phát triển của thị trường bất động sản ở Việt Nam [17].
2.3.2.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội
Trước yêu cầu xây dựng Thủ đô trong thời kỳ CNH - HĐH, khối lượng
các dự án xây dựng đô thị và công nghiệp cũng như cơ sở hạ tầng ngày càng
lớn đặt ra cho công tác GPMB của Thành phố Hà Nội một nhiệm vụ hết sức
nặng nề, khó khăn và phức tạp.

×