Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

áp dụng phương pháp thực nghiệm khi giảng dạy chương động lực học chất điểm, vật lý 10 nâng cao, nhằm bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM, VẬT LÝ 10 NÂNG CAO,
NHẰM BỒI DƯỠNG CHO HỌC SINH NĂNG LỰC TỰ HỌC
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ-TIN HỌC

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Hồ Trọng Nghĩa
MSSV: 1110247
Lớp: SP Vật Lý-Tin Học
Khóa: 37

Cần Thơ, năm 2015


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận
văn của mình. Đó là kết quả sự cố gắng của bản thân trong
những năm tháng trên giảng đường Đại Học và sự hướng
dẫn tận tình của quý thầy cô trong những năm vừa qua.
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi đến toàn thể quý thầy
cô Khoa Sư Phạm, đặc biệt là thầy cô trong Bộ Môn Sư
Phạm Vật Lí đã dạy dỗ, truyền đạt cho em nhiều kiến thức và
kinh nghiệm quý báu.
Riêng đối với ThS-GVC Trần Quốc Tuấn, em xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Thầy đã

tận

tình chỉ dẫn, quan tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh
khỏi hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến quý báu của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Cuối lời, kính chúc quý thầy cô và các bạn dồi dào sức
khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Hồ Trọng Nghĩa

ii


Luận văn TNĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

NHẬN XÉT CỦA GVHD
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2015

Trần Quốc Tuấn


iii


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả

Hồ Trọng Nghĩa

iv


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3.Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài .......................................................................................... 3
8. Các chữ viết tắt trong luận văn ........................................................................................ 4
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ THPT................................. 5
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH VL ở THPT ................................................... 5
1.1.1 Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu đổi mới .................................. 5
1.1.2 Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục trung học phổ thông ................................ 5
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ........................................... 6
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều .......................................................................... 6
1.2.2 Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh............................................... 6
1.2.3 Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá........ 7
1.3. Mục tiêu của việc đổi mới chương trình Vật lý THPT................................................. 8
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp với
những quan điểm hiện đại .................................................................................................... 8
1.3.2. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm sau khi học VL phổ thông ................ 8
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL theo chương trình THPT đổi mới .................... 8
1.4.1. Phát huy tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo của học học sinh. ........................ 8
1.4.2. Tổ chức hoạt động dạy và học chủ động để học sinh tự lĩnh hội kiến thức và kỹ
năng…............... .................................................................................................................. 9

v



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

1.4.3. Bồi dưỡng kỹ năng học cá nhân và học hợp tác của học sinh ................................... 9
1.4.4. Tăng cường làm thí nghiệm, và sử dụng các phương tiện hiện đại trong quá trình
dạy học……………….......................................................................................................10
1.4.5. Soạn giáo án theo tinh thần mới, lấy học sinh làm trung tâm .................................. 11
1.5. Đổi mới việc kiểm tra và đánh giá ............................................................................. 13
1.5.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá................................................................................ 13
1.5.2. Các hình thức cơ bản về đánh giá ............................................................................ 15
1.5.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá. ..................................................................................... 15
1.5.4. Xác định mức độ trong kiểm tra đánh giá................................................................ 16
Chương 2. BỒI DƯỠNG HỌC SINH NĂNG LỰC TỰ HỌC ......................................... 20
2.1. Năng lực tự học .......................................................................................................... 20
2.1.1 Năng lực ................................................................................................................... 20
2.1.2. Tự Học ..................................................................................................................... 21
2.1.3. Năng lực tự học ....................................................................................................... 21
2.2. Hoạt động tự học vật lý của học sinh ......................................................................... 22
2.3. Phương hướng rèn luyện năng lực tự học .................................................................. 26
2.4.Vai trò của GV trong việc rèn luyện cho HS PP tự học .............................................. 27
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ NHẰM
BỒI DƯỠNG CHO HS NĂNG LỰC TỰ HỌC ............................................................... 29
3.1. Nội dung của phương pháp thực nghiệm ................................................................... 29
3.2. Tầm quan trọng của phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và trong
dạy học vật lý ở THPT ....................................................................................................... 29
3.3. PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý ..................................................................... 30
3.3.1 Phương pháp thực nghiệm ........................................................................................ 30

3.3.2 Các giai đoạn của PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý .................................... 31
3.4. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý ......................................................... 31
3.4.1 Phương pháp thực nghiệm trong dạy hoc vật lý ....................................................... 31
3.4.2 Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý ......................................................... 32
vi


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

3.4.3 Hướng dẫn học sinh hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN .............................. 32
3.4.4 Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong dạy học Vật lý ............ 36
3.5. Tổ chức dạy học vật lý theo PPTN ở THPT ............................................................... 37
3.5.1 Các dạng hoạt động học của học sinh trong khi áp dụng PPTN ............................... 37
3.5.2 Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ....................... 37
3.5.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh và rèn luyện áp dụng
PPTN……………………………………………………………………………………..38
3.5.4. Các mức áp dụng PPTN trong dạy học vật lý ở trường phổ thông.......................... 39
3.6. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN……………………………………..39
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT
ĐIỂM, VẬT LÝ 10 NÂNG CAO ..................................................................................... 41
4.1 Quy trình (các bước ) thiết kế bài học ........................................................................ 41
4.2. Đại cương về chương Động lực học chất điểm, Vật lý 10 Nâng cao ......................... 43
4.2.1. Vị trí chương………………………………………………………………………43
4.2.2. Mục tiêu chương…………………………………………………………………..43
4.2.3. Cấu trúc nội dung chương…………………………………………………….…...45
4.3. Soạn giảng một số bài trong chương ( Xem phần phụ lục ) ....................................... 46

4.3.1. Bài 13: Lực. Tổng hợp lực và phân tích lực ............................................................ 46
4.3.2. Bài 14: Định luật I Niu Tơn..................................................................................... 46
4.3.3. Bài 15: Định luật II Niu Tơn ................................................................................... 46
4.3.4. Bài 16: Định luật III Niu Tơn .................................................................................. 46
4.3.5. Bài 17: Lực hấp dẫn................................................................................................. 46
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................................... 47
5.1. Mục đích…………………………………………………………………….......…..47
5.2. Nội dung thực nghiệm………………...…………………………………………….47
5.3. Đối tượng thực nghiệm………………………………………………………...........47
5.4.Kế hoạch giảng dạy…….........………………………………………………….……47

vii


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

5.5. Tiến trình thực hiện các bài học…………............................………………………..47
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 56
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 57
Bài 13: LỰC-TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC .......................................................... 57
BÀI 14: ĐỊNH LUẬT I NIU-TƠN ................................................................................... 61
BÀI 15: ĐỊNH LUẬT II NIU-TƠN .................................................................................. 67
BÀI 16: ĐỊNH LUẬT III NIU-TƠN ................................................................................. 74
BÀI 17: LỰC HẤP DẪN .................................................................................................. 80


viii


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển của khoa học Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại trực
tiếp với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Vì vậy những hiểu biết và nhận
thức về Vật lý có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt là trong công cuộc
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Môn Vật lý có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy môn Vật lý theo chương
trình nâng cao có nhiệm vụ: cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lý phổ
thông, cơ bản, tương đối đầy đủ và hiện đại; hình thành ở học sinh những kỹ năng và
thói quen làm việc khoa học, góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức, năng lực hành
động và các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu Giáo dục đã đề ra. Xuất phát từ những
nhiệm vụ cơ bản trên của DHVL mà trọng tâm là việc cung cấp một hệ thống kiến thức
Vật lý phổ thông, cơ bản, tương đối đầy đủ và hiện đại để nhằm giúp học sinh nắm được
các định luật về các sự vật, hiện tượng và các quá trình vật lý thường gặp trong đời
sống, khoa học và sản xuất.
Bên cạnh đó tình hình thực tế giảng dạy Vật lý ở THPT còn mang nặng lối truyền
thụ kiến thức một chiều, HS chỉ tiếp thu kiến thức lý thuyết từ GV mà không thể tự
mình tiến hành các thao tác thực hành, quan sát các thí nghiệm để tự mình rút ra kiến
thức. GV chỉ truyền thụ và bắt HS phải thừa nhận những kiến thức đã được sắp đặt sẵn
trước đó mà HS không có được ý kiến riêng hay phản bác lại với kiến thức đã được đưa
ra đó. Từ đó HS chưa thể vận dụng được những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, tư

duy với hành động. Đồng thời do ở các trường THPT có sự khó khăn về điều kiện cơ sở
vật chất và nhiều vấn đề khác, nên mặc dù các trường đã cố gắng thay đổi theo hướng
tích cực nhưng kết quả vẫn còn rất hạn hẹp.
Tại Nghị quết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) và Nghị quyết số
30/2000/QH10 (09/12/2000) của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông ở nước ta, đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông lần này là “ xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách
giáo khoa phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
nhu cầu phát triển toàn diện nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục
phổ thông của các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới” [2].
1


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

Đồng thời yêu cầu việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt
mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục, khắc phục những mặt hạn chế
trong cách dạy, tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học; coi trọng
kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Đồng thời, Nghị quyết cũng
đã được thể chế hóa lại trong Luật giáo dục (2005) với định hướng “P h ư ơ n g pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS”. [13]

Mặt khác yêu cầu đổi mới PPDHVL ở THPT là một yêu cầu vô cùng cấp
bách và khẩn thiết. Việc đổi mới cần tiến hành để phù hợp với trình độ tri thức và nhịp
độ phát triển tri thức ngày càng cao của nhân loại, để phát huy tính tự học hỏi, tự tìm
tòi của HS; phải để HS tham gia hành động để tự tìm ra và lĩnh hội tri thức đó.
Bên cạnh đó cần phải bồi dưỡng và phát triển năng lực DHVL cho giáo viên Vật lý
tương lai để đáp ứng yêu cầu mới trong thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Để việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông có hiệu quả thì cần phải đào
tạo và bồi dưỡng GV có năng lực dạy học theo những quan điểm đổi mới PPDH, biết
tự đặt thấp vai trò dạy của người GV và đưa ra vai trò học của HS lên cao, phải biết
để HS tự thể hiện được bản thân mình trong việc chiếm lĩnh tri thức. Người GV tương
lai phải biết vận dụng các PPDH phù hợp với đặc điểm của từng trường, từng lớp,
từng trình độ vốn có của HS. Là một GV trẻ trong tương lai để có thể dạy tốt, chúng
em phải biết vận dụng những kiến thức và phương pháp mà thầy cô đã truyền đạt, áp
dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc
đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.
Vì là GV Vật lý trong tương lai, em đã nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề trên nên
em đã chọn đề tài: “Áp dụng phương pháp thực nghiệm nhằm bồi dưỡng cho học
sinh phương pháp tự học khi giảng dạy Chương 2. Động lực học chất điểm, VL 10
NC.”

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc áp dụng PPTN nhằm phát triển năng lực tự học của HS khi giảng
dạy Chương Động lực học chất điểm VL 10 NC theo tinh thần áp dụng PPTN.

2


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

3. Giả thuyết nghiên cứu
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tự học khi giảng
dạy Chương Động lực học chất điểm VL 10 NC theo tinh thần áp dụng PPTN.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở về lý luận dạy học VL và đổi mới PPDH ở trường phổ thông.
 Nghiên cứu PPTN trong quá trình sáng tạo khoa học vật lý và dạy học vật lý
 Xây dựng qui trình áp dụng PP nhận thức trong dạy học vật lý.
 Xây dựng tiến trình dạy học theo phương PPTN.
 Vận dụng vào soạn giảng thử mốt số bài theo tinh thần áp dụng PPTN trong
chương Động lực học chất điểm, VL 10 NC.
 Bài 13: Lực. Tổng hợp lực và phân tích lực
 Bài 14: Định luật I Niu Tơn
 Bài 15: Định luật II Niu Tơn
 Bài 16: Định luật III Niu Tơn
 Bài 17: Lực hấp dẫn
 Chế tạo sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm cơ bản.
 Sử dụng công nghệ thông tin

5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên c ứu các văn bản và nghị quyết
- Nghiên c ứu chương trình, nội dung SGK Vật lí 10 NC, các tài liệu bồi dưỡng
GV, sách GV, tài liệu về lí l uận dạy học.

 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
- Quan sát, trao đổi với GV và học sinh trường THPT thô ng qua việc dự giờ.

- Thực nghiệm sư phạm.

6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS trong đó thể hiện các phương pháp thực
hiện việc áp dụng phương pháp thực nghiệm nhầm phát huy NL tự học của học sinh.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, tìm thầy hướng dẫn, chọn đề tài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Lập đề cương chi tiết. Đảm bảo logic, hoàn thiện.
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
3


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

 Giai đoạn 3: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng. Thiết kế một số bài học cụ
thể.
 Giai đoạn 5: Thực nghiệm sư phạm.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

8. Các chữ viết tắt trong luận văn
 Giáo viên: GV

 Trung học phổ thông: THPT


 Phương pháp thực nghiệm: PPTN

 Trung học cơ sở: THCS

 Học sinh: HS

 Khoa học kỹ thuật: KHKT

 Phương pháp dạy học: PPDH

 Công nghệ thông tin: CNTT

 Dạy học: DH

 Sách giáo khoa: SGK

 Giáo dục: GD

 Phương pháp giải quyết vấn đề:

 Nâng cao: NC

PPGQVD
 Vật lí: VL

 Phương pháp: PP
 Nhận thức: NT

4



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH VL ở THPT
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu đổi mới
Phương pháp dạy học truyền thống một thời gian dài đã đạt được những thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng
giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì không thể đào tạo
những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành
giỏi. Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, nền GD ở nước ta đang chuyển dần
từ trang bị cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực
sáng tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu
mới. Phương pháp DH hết sức đa dạng và phong phú song đều hướng sự tập trung vào
tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của HS, hình thành phương pháp học, biết vận dụng sáng
tạo…
Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc thụ lối truyền thụ một chiều và rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên
tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ
phong trào tự học, tự đào tạo”.[8]
1.1.2. Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục trung học phổ thông
Đổi mới GD THPT gắn bó chặt chẽ và thực chất là nằm trong khuôn khổ của GD
phổ thông nói chung, tuân thủ các định hướng, nguyên tắc chung của công cuộc đổi mới
GD này. Vì vậy, trước hết hãy điểm lại những vấn đề đổi mới chương trình GD phổ

thông.
Khác với những lần cải cách GD trước đây (1950, 1956, 1980), lần này chỉ tập
trung vào việc đổi mới chương trình GD phổ thông (từ tiểu học qua THCS đến
THPT). Đổi mới chương trình GD phổ thông phải là một quá trình đổi mới từ mục tiêu,
nội dung, phương pháp đến những phương tiện GD, đánh giá chất lượng GD, kể cả việc
đổi mới cách xây dựng chương trình, từ quan niệm cho đến quy trình kĩ thuật và đổi
mới những hoạt động quản lý cả quá trình này. Chương trình GD THPT là một bộ phận
của chương trình trên. Vì vậy, khi tiến hành đổi mới, phải tuân theo các định hướng,
đảm bảo các nguyên tắc, thực hiện các yêu cầu như đối với chương trình các bậc học
5


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

khác trên cơ sở quán triệt những đặc điểm của cấp học, của trường THPT. Trước hết cần
tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đổi mới chương trình GD phổ thông nói chung.
Nghị quyết số (30/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của quốc hội
khóa X khẳng định rằng: “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục,
sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ
trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa đất nước, phù
hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ phổ thông ở các nước
trong khu vực và trên thế giới”. [8]
Văn bản đồng thời yêu cầu “Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải
quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp
học quy định trong luật giáo dục, khắc phục những mặt hạn chế của chương trình
SGK tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học”. [8]


1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục
của chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu,
kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi và nhắc lại”.
Nói cách khác, GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định tất cả, từ
xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức kĩ năng,
đánh giá kết quả học. Nếu dạy theo cách này thì HS sẽ dồn vào thế hoàn toàn thụ động,
không có cơ hội suy nghĩ, phát triển kiến thức, thực hiện được những suy nghĩ mới mẻ
của mình.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là
tổ nghiên cứu với phương pháp thực nghiệm.Để thực hiện được phương pháp dạy học
theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng
dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với Vật lý
học thì đặc điểm quan trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị
thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con
người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học được trong
nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một
6


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa


lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm
nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát
triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đai. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở
nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Không ai có thể học
thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi
dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học.
 Phát phiếu học tập về nhà cho HS.
 Tập cho HS PP đọc sách, có ý thức tự đọc sách.
 Tập cho HS làm quen với các PPNTKH.
 Tăng cường dạy học theo nhóm/ hợp tác.
 Tăng cường dạy học theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác, chia sẻ kinh
nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Mặt khác, việc học theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều
có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện tự thể hiện mình. Điều đó có tác
dụng kích thích rất mạnh về học tập của HS.
Tuy nhiên những vấn đề này trước đây chưa được chý ý đúng mức, học sinh thì
đã quen học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kĩ lưỡng của giáo viên, ít chịu tự
lực học tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải
nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp
dụng cho những học sinh ở lớp trên.
1.2.3. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách
có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng
tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của
KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.

 Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
7


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Vì vậy mà nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối
thế kỉ XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí
thuyết về việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của
J.piaget và “lí thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki), nhiều phương pháp dạy
học mới đã được thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.

1.3. Mục tiêu của việc đổi mới chương trình Vật lý THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp
với những quan điểm hiện đại
Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần phải trang bị cho HS những kiến thức
phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao gồm:
 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý thường gặp trong
đời sống, khoa học và sản xuất.
 Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lý cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết vật lý quan trọng.
 Những ứng dụng của vật lý trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.

 Những phương pháp đặc thù của vật lý, trước hết là phương pháp thực nghiệm và
phương pháp mô hình - tương tự.
1.3.2. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm sau khi học VL phổ thông
Có hứng thú học tập VL, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với
những đóng góp của Vật lý học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các
nhà khoa học.
Có thái độ khách quan, trung thực và có tinh thần hợp tác trong học tập cũng
như trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt được.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều
kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL theo chương trình THPT đổi mới
1.4.1. Phát huy tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo của học học sinh.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các phương pháp dạy
học truyền thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới. Giáo

8


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

viên phải lựa chọn PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Thí dụ: Phương pháp cho HS làm việc với SGK.
Như vậy, trước hết, có thể đổi mới PPDH bằng cách tổ chức việc dạy học trong
đó sử dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa tư duy của HS.

1.4.2. Tổ chức hoạt động dạy và học chủ động để học sinh tự lĩnh hội kiến thức và
kỹ năng
Theo quan niệm mới về việc dạy học, vai trò chính của GV là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động học tập của HS, sao cho HS có thể tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ
năng mới. Do đó, trong tiết dạy học đổi mới, ta cần quan tâm xem HS hoạt động như thế
nào? Các em đã thu hoạch được những giá trị gì? Diễn viên chính của lớp học phải là
HS. GV đóng vai trò là người đạo diễn. Trong giờ học, mọi HS đều làm việc hết sức tích
cực, GV trông có vẻ nhàn nhã, nhưng kì thực cũng làm việc hết sức căng thẳng để thu
thập thông tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
Việc đổi mới phương pháp dạy của thầy phải đi đôi với việc đổi mới phương pháp
học của trò. Trong giờ học GV phải tìm cách cho HS lĩnh hội kiến thức một cách hiệu
quả.
Trong nhà trường phải bắt đầu huấn luyện cho HS tính tích cực, chủ động, sáng
tạo trong hoạt động học tập để sau này các em trở thành người chủ tương lai của đất
nước.
Cần chú ý rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh được
để giải quyết một vấn đề, một bài tập…là tổng hợp của các hoạt động thu thập, xử lí và
truyền đạt thông tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập: HS phải đọc kĩ để nắm
được đề bài; tìm và thực hiện cách giải và viết lời giải.
Thành công của việc tổ chức các hoạt động học tập nói trên cho HS phụ thuộc
không những vào khả năng của GV mà còn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học của
HS. Chúng ta cần tiến hành từng bước, đổi mới dần dần từng hoạt động trên lớp để
không những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ chức cho HS hoạt động mà
còn để HS chuyển dần từ thói quen HT thụ động sang thói quen học tập tích cực, sáng
tạo. Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện theo tinh thần kiên trì, không
nóng vội.
1.4.3. Bồi dưỡng kỹ năng học cá nhân và học hợp tác của học sinh

9



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả cao hơn mà cần có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong
lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong
công việc chung. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ,
được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc
được chính xác hóa. Học tập theo nhóm giúp cho HS có thể trình bày được ý kiến của
mình, có điều kiện để tự thể hiện mình.
Các hình thức hoạt động cá nhân và hoạt động hợp tác thường được tiến hành
xen kẽ lẫn nhau. Thí dụ: hoạt động thực hành VL là hoạt động thường được tiến hành
theo nhóm, nhưng việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc của cá nhân.
Trong tiết thực hành, mỗi nhóm sử dụng chung một bộ thí nghiệm và phải thực hiện kế
hoạch thí nghiệm theo đúng sự hướng dẫn chung của giáo viên đối với toàn lớp. Tuy
nhiên, việc lấy số liệu, xử lí số liệu và viết báo cáo thực hành phải do từng HS làm.
1.4.4. Tăng cường làm thí nghiệm, và sử dụng các phương tiện hiện đại trong
quá trình dạy học
Vật lý học, đặc biệt là Vật lý phổ thông, là một khoa học thực nghiệm. Các khái
niệm vật lý, các định luật vật lý đều phải gắn với thực tế. Trong chương trình vật lý phổ
thông, nhiều khái niệm và hầu hết các định luật vật lý được hình thành bằng con đường
thực nghiệm. Thông qua thí nghiệm, ta xây dựng được những biểu tượng cụ thể về sự
vật và hiện tượng mà không một lời lẽ nào có thể mô tả đầy đủ được. Trong thực hành,
không những các kĩ năng thực hành như quan sát, sử dụng dụng cụ vật lý, lắp ráp thí
nghiệm, vẽ đồ thị, xác định sai số…được rèn luyện, mà cả óc suy đoán, tư duy lí luận và
nhất là tư duy VL cũng được phát triển mạnh.

Xét về mặt phương pháp dạy học, ta có thể chia các thí nghiệm Vật lý phổ thông
thành ba loại: các thí nghiệm do học sinh làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình
thức cá nhân hay theo nhóm; các thí nghiệm do giáo viên hay một nhóm học sinh làm để
biểu diễn ngay trên lớp, trong tiết học và các thí nghiệm mà học sinh thực hiện trong
phòng thí nghiệm để lấy số liệu, viết báo cáo dưới dạng một bài làm.
Ở THPT, việc bố trí các thí nghiệm đồng loạt gặp nhiều khó khăn vì các thiết bị
thí nghiệm nhìn chung đắt tiền và phức tạp. Tuy nhiên, chúng ta cũng sẽ cố gắng trang bị
sao cho trong mỗi năm học, giáo viên có thể tổ chức được một, hai lần cho HS làm thí
nghiệm đồng loạt về VL trên lớp.

10


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

Đối với chương trình VL đổi mới, gần như tất cả các thí nghiệm đều đã được
nghiên cứu thực hiện và đưa vào sản xuất để cung cấp cho các trường phổ thông.Vấn đề
còn lại là chúng sẽ được cung cấp và sử dụng như thế nào? Việc bố trí kho, lớp học,
phòng thí nghiệm…có thuận lợi cho việc sử dụng hay không? Có biên chế phụ tá thí
nghiệm hay không? Tất cả các khó khăn đó cần phải được khắc phục dần trong quá trình
đi lên của nhà trường phổ thông. Về phía người GV, chúng ta sẽ cố gắng vượt qua những
khó khăn thử thách, tận dụng những thiết bị sẵn có, tự làm thêm các đồ dùng dạy học
mới…phấn đấu sao cho, trước mắt, khoảng 50% số tiết học VL có thí nghiệm.
Số các bài thực hành VL của mỗi lớp đã tinh giản đến mức tối thiểu nội dung các
bài thực hành đã được lựa chọn đến mức hết sức đơn giản và có tính khả thi cao. Do đó,
việc thực hiện các bài thực hành của mỗi lớp coi như bắt buộc.

So với các chương trình cũ thì nội dung của các thí nghiệm VL hầu như không có
gì mới; tuy nhiên, sự đổi mới phải thể hiện ở cung cách mà chúng ta cho HS làm thí
nghiệm. Phải cho HS đến với thí nghiệm một cách chủ động và phải tạo cho các em cơ
hội phát huy được những sáng tạo suy nghĩ trong thực hành.
Muốn thế, không thể khuôn khổ cho học sinh làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu,
làm đấy một cách máy móc, mô tả một cách đơn giản hiện tượng Vật lý xảy ra đã quá rõ
ràng, học sinh đã biết, làm cho học sinh nhàm chán…
Cần cho HS nắm được mục đích thí nghiệm, xây dựng phương án thí nghiệm,
tham gia làm thí nghiệm, xử lí kết quả và thảo luận rút ra kết luận cần thiết.
Ngoài ra, đối với những thí nghiệm VL khó làm hoặc đòi hỏi nhiều thời gian thì ta
có thể cung cấp cho HS các số liệu thực nghiệm mà người ta đã thu được trước đó để cho
các em xử lí kết quả.
1.4.5. Soạn giáo án theo tinh thần mới, lấy học sinh làm trung tâm
 Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
- Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
- Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong bài học học sinh sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức
độ đến đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường
nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động

11


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa


đó của học sinh diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo
nhóm?
+ GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến
thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
+ Hành vi ở đâu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
 Những nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào
(khái niệm, định luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh, các phương tiện dạy học
cần sử dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này
GV cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào
giúp trả lời được câu hỏi này?
-

Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.

-

Xác định nội dung tóm tắt trình bài bảng.

-

Soạn nội dung bài tập về nhà.

 Một số hình thức trình bày giáo án
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.

- Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu
đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
- Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
 Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
- Nhóm 1: HĐ nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp sang bài mới.
- Nhóm 2: HĐ nhằm HD, diễn giải, khám phá, phát hiện TH, đặt và nêu VĐ.
- Nhóm 3: HĐ nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm, quy
nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
- Nhóm 3: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng
vào giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.

12


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

 Các bước soạn giáo án.
Khi thực hiện soạn thảo một giáo án cho một tiết dạy có thể chia làm 7 bước:
- Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học.
- Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
- Bước 3: Hoạch định các hoạt động của học sinh ứng với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 3: Tìm những hình thức học tập phù hợp với từng đơn vị kiến thức.a
- Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ học sinh ứng với từng hoạt
động. Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lý.
- Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.

- Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học.

1.5. Đổi mới việc kiểm tra và đánh giá
1.5.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong
quá trình giáo dục; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động
lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo
con người theo mục tiêu giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu nhập và xử lý thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên nhân của tình hình
đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản
thân học sinh để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan
trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới phương pháp giáo dục được chú trọng của đánh
giá là kiểm tra. Đổi mới phương pháp giáo dục được chú trọng để đáp ứng những yêu
cầu mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng
phát triển tính tích cực, trí thông minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng
linh hoạt các kiến thức, kỹ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những
cảm xúc, thái độ của học sinh trước những vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia
đình và cộng đồng. Chừng nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập
thụ động thì chưa thể phát triển dạy và học tích cực.
Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Thứ nhất, xác nhận
đòi hỏi độ tin cậy, còn điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng thời hai chức
năng trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục gồm
nhiều vấn đề, trong đó có hai vấn đề cơ bản nhất là đánh giá chất lượng dạy của thầy
13


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

và đánh giá chất lượng học của trò. Đánh giá thực chất là yếu tố để tạo được động lực
nâng cao chất lượng dạy và học.
Chất lượng học được xem xét là sản phẩm đầu ra sau mỗi quá trình tác động
có chủ đích của hoạt động dạy học. Tác động của quá trình dạy học bao gồm nhiều yếu
tố dựa trên một hệ điều kiện từ đời sống kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở vật chất, đội ngũ
GV, quản lý dạy học…từ đó sản phẩm được hình thành và tiếp tục phát triển ở
những giai đoạn tiếp theo của quá trình GD. Không như chất lượng của các loại sản
phẩm khác, sản phẩm của quá trình dạy học làm nên chất lượng học tập sau khi đã được
xác nhận có thể thay đổi theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Chất lượng học
tập của HS đối với mỗi môn học thể hiện số lượng đơn vị kiến thức theo yêu cầu môn
học mà HS nắm được ở các mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân
tích, tổng hợp, đánh giá).Ngoài ra, chất lượng học tập cũng biểu hiện ở cả kỹ năng và
thái độ của HS sau khi có những vốn kiến thức môn học.
Trong quá trình hình thành hoàn thiện nhân cách của mình, mỗi HS được trải qua
quá trình GD bao gồm các mặt GD trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ. Đánh giá chất
lượng học tập các môn học cho HS thực chất là xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu
GD đã đặt ra cho quá trình GD ở các môn học, trong đó chủ yếu là xem xét những
năng lực về mặt trí tuệ mà HS đã đạt được sau một giai đoạn HT.
Tham gia vào quá trình HT, HS có mục đích chiếm lĩnh những tri thức của
môn học mà những tri thức này được mục tiêu của mỗi môn học định ra và yêu cầu HS
phải đạt được. Mức độ đạt được các tri thức đó so với yêu cầu tạo nên giá trị của sản
phẩm mà quá trình dạy học đạt được. Mục tiêu môn học đặt ra các yêu cầu về kiến thức,
kỹ năng, thái độ “Chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, yêu cầu thái độ” thể hiện trong
Chương trình GD phổ thông và thể hiện cụ thể qua SGK. Trong quá trình dạy học,
GV phải đặt ra những kế hoạch để kiểm tra mức độ đạt được yêu cầu so với mục tiêu
đề ra. Kiểm tra xem HS đạt được những yêu cầu về các mặt ở mức độ nào so với mục
tiêu môn học đề ra hoàn thành được đến đâu.

Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp
thời nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện chất lượng học tập của HS. Dạy học
căn cứ kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng. Về phương diện này chất lượng
học tập được xem như chất lượng của một sản phẩm đang trong giai đoạn hình thành và
hoàn thiện. Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ còn chưa hoàn

14


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

thiện giúp cho chất lượng học tập trở thành những tri thức bền vững cho mỗi HS. Việc
kiểm tra chất lượng HT sẽ giúp cho các nhà quản lý GD, các GV và bản thân HS có
những thông tin xác thực, tin cậy để có những tác động kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ
sung để hoàn thiện sản phẩm trong quá trình dạy học.
 Đổi mới PPDH là điều quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả dạy học.
 Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, tạo niềm tin, năng lực tự học cho học sinh thì đánh giá phải đổi
mới theo hướng phát triển mọi năng lực học sinh.
 Đánh giá là một quá trình, đánh giá từng nội dung, từng bài học, từng hoạt động
giáo , từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu GD.
1.5.2. Các hình thức cơ bản về đánh giá
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
 Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn đáp.
 Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá trình
làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.

 Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 35 phút,
kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả HT
của HS.
 Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS
phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi.
1.5.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với
người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để đánh giá. “Đánh giá có nghĩa là
xem xét mức độ phù hợp giữa một tập hợp thông tin có giá trị, thích hợp và đáng tin cậy
với mục tiêu đã được đề ra để xác định thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của người học
và kết quả là đề ra những quyết định kịp thời nhằm uốn nắn, điều chỉnh có hiệu quả đối
với các hoạt động dạy theo mục tiêu ấy, dành kết quả tối ưu.” (J.M.De ketele).
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với các môn học nói chung và môn vật lý
nói riêng ở mỗi lớp và mỗi cấp học có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả
giáo dục HS. Phải cụ thể mục tiêu đào tạo thành mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động
giáo dục, từng môn học, từng bài học, từng bài kiểm tra.
Nội dung ĐG đổi mới theo hướng phát triển mọi NL của HS theo mục tiêu GD.
15


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

Sử dụng phối hợp các hình thức KTĐG khác nhau, kết hợp giữa TNTL và TNKQ.
Cần xác định phương thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện
của bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra đánh giá góp

phần tiết kiệm thời gian đảm bảo chính xác.
Quá trình đánh giá được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo tính
giáo dục, tính khoa học và logic về nội dung.
 Từ thực trạng đánh giá kết quả học tập ở trường THPT còn nhiều nhược

điểm nên việc đánh giá được đổi mới trên nhiều phương diện: hình thức, mục tiêu, nội
dung ĐG.
1.5.4. Xác định mức độ trong kiểm tra đánh giá
Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của các hoạt động giáo dục là: lĩnh vực về nhận
thức, lĩnh vực về hoạt động và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.
a. Nhận biết : Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là
một người có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ
liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. HS phát biểu đúng một định
nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu
tố.
Để kiểm tra mức độ nhận biết của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng
các động từ như: Mô tả, phát biểu, liệt kê, nhớ lại, nhận biết, xác định, kể tên, cái gì, bao
nhiêu... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu,
các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm... Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS ôn lại được
những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua, thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể mức độ nhận biết bằng các động từ:
 Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
 Nhận dạng (không cần giải thích) được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối
giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
 Liệt kê, xác định các vị trí.
b. Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu thấu đáo được ý nghĩa của các
khái niệm, hiện tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được nó; là mức độ cao hơn
nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu SV, HT, nó liên quan đến ý
nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã được học hoặc đã
16



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hồ Trọng Nghĩa

biết.
Để kiểm tra mức độ thông hiểu của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu
bằng các động từ như: Giải thích, lí giải, so sánh, hiểu thế nào...hoặc các từ hỏi “tại
sao?”, “nghĩa là gì?”... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra cách HS liên hệ, kết nối
các dữ kiện, số liệu...Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy HS có khả năng diễn tả bằng
lời nói, nêu ra được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung
đang học.
c. Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ
thể mới : vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng
đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý
tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Để kiểm tra mức độ vận dụng của HS, ngoài các bài tập ra, GV thường hay nêu
câu hỏi bắt đầu bằng các động từ như: Hãy tìm (trong thực tế), hãy chỉ ra, liên hệ,
làm thế nào, giải thích (trong thực tế), chứng minh, liên hệ, giải quyết, sử dụng, xây
dựng, bổ sung,… Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng áp dụng các dữ
kiện, các khái niệm, quy luật, các phương pháp vào hoàn cảnh và điều kiện mới. Việc trả
lời các câu hỏi áp dụng cho thấy HS có khả năng hiểu được các quy luật, khái niệm, có
thể lựa chọn tốt các phương án để giải quyết vấn đề, vận dụng phương án này vào thực
tiễn.
d. Phân tích : Là khả năng phân chia một thông tin ra các thành phần thông tin
nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa chúng.

Để kiểm tra mức độ phân tích của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng
các động từ như: Tại sao, em có nhận xét gì về..., hãy chứng minh..., phân tích, so sánh,
tìm tương phản, phân biệt, tìm điểm giống nhau, khác nhau của…. Mục tiêu loại câu hỏi
này nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó đi đến kết luận, tìm ra mối
qua hệ hoặc chứng minh một luận điểm. Việc trả lời các câu hỏi phân tích cho thấy học
sinh có khả năng tìm ra được các mối quan hệ mới, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận.
e. Tổng hợp: Là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các
nguồn tài liệu khác nhau,trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới. Là nhìn bao quát
lên một chỉnh thể gồm nhiều bộ phận (sau khi đã phân tích), mô tả được bức tranh toàn
cảnh của chỉnh thể, các mối quan hệ giữa các bộ phận của chỉnh thể với nhau và quan hệ

17


×