Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

tổ chức tình huống học tập và hướng dẫn học sinh tích cực giải quyết vấn đề khi giảng dạy chương ix hạt nhân nguyên tử, vật lý 12 nâng cao, nhằm phát triển tư duy của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH
TÍCH CỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG IX. HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO,
NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CỦA HỌC SINH
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ

GV hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

Võ Minh Phụng
Mã số SV: 1110209
Lớp: SP Vật lý
Khóa: 37

Cần Thơ, 05/ 2015


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trường Đại học Cần
Thơ, thầy cô bộ môn sư phạm Vật lý, Khoa Sư phạm trường
Đại học Cần Thơ đã truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian em được học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy THS-GVC Trần Quốc Tuấn
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, đóng góp ý kiến cho em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng không tránh khỏi
hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý
báu của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Võ Minh Phụng


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Mọi tham khảo, trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo

của luận văn

Cần Thơ, ngày 27 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Võ Minh Phụng


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................Trang
1. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 1
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ đề tài................................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
6. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 2
7. Các bước thực hiện đề tài ................................................................................................ 3
8. Các chữ viết tắt ................................................................................................................ 3
NỘI DUNG
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT.... 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ......................................................... 4
1.1.1. Mục tiêu mới của GD nước ta ................................................................................... 4
1.1.2. Mục tiêu của chương trình THPT mới ...................................................................... 4
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu .............................................. 5

1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH .................................................................... 5
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều .......................................................................... 5
1.2.2. Đảm bảo tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh ..................................................... 6
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của HS ............................................................ 7
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PTDH hiện đại vào quá trình dạy học ................. 7
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lý THPT....................................................................... 7
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp với những
quan điểm hiện đại.................................................................................................... 7
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng .......................................................................... 8
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm .......................................................... 9
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 12 theo chương trình THPT mới ...... 9
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự học, tham gia vào giải quyết vấn đề học tập ........................................... 9
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề .......................................... 9
1.4.3.Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức vật lý.............................................. 10
1.4.4. Tận dụng những phương tiện, thiết bị dạy học mới, sáng tạo đồ dùng dạy học ..... 10
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm, hợp tác ............................................................. 11
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án .......................................................................................... 12
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án .................................................................... 12
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án .................................................................... 12
1.5.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học ............................................ 12

i


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng


1.5.4. Cấu trúc của việc soạn giáo án ................................................................................ 14
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá ................................................................................. 15
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................ 15
1.6.2. Các hình thức kiểm tra ............................................................................................ 15
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá ....................................................................................... 17
1.6.4. Xây dựng các bậc nhận thức trong đề kiểm tra ....................................................... 19
Chương 2. TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HT VÀ HƯỚNG DẪN HS TỰ LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CỦA HS ....... 22
2.1. Khái niệm “tình huống vấn đề cơ bản” trong dạy học theo phương pháp mới .......... 22
2.1.1. Khái niệm “tình huống” và “ tình huống dạy học” ................................................. 22
2.1.2. Khái niệm “tình huống học tập” trong dạy học ....................................................... 22
2.1.3. Khái niệm “vấn đề” và “tình huống vấn đề” ........................................................... 22
2.1.4. Sự cần thiết của việc tổ chức tình huống học tập trong dạy học ............................. 23
2.2. Tổ chức tình huống học tập và hướng dẫn HS giải quyết vấn đề theo hướng phát
triển tư duy ................................................................................................................ 24
2.2.1. Tổ chức tình huống học tập theo hướng giải quyết vấn đề ..................................... 24
2.2.2. Tổ chức tình huống học tập .................................................................................... 25
2.2.3. Tiến trình giải quyết vấn đề ..................................................................................... 25
2.2.4. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ...................................................... 26
2.2.5. Mối quan hệ giữa “vấn đề” và “tư duy” .................................................................. 27
2.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................................... 29
2.3.1. Khái niệm ................................................................................................................ 29
2.3.2. Các giai đoạn của PPTN trong nghiên cứu khoa học .............................................. 30
2.3.3. PPTN của quá trình sáng tạo khoa học Vật lý ......................................................... 30
2.3.4. Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý ......................................................... 32
2.3.5. Hướng dẫn HS hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN ...................................... 32
2.3.6. Phối hợp phương pháp thực nghiệm và các phương pháp nhận thức khác trong dạy
học vật lý ................................................................................................................ 34
Chương 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG IX.

HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ, VẬT LÝ 12 NC ........................................... 35
3.1. Đại cương về chương IX vật lý 12 NC ....................................................................... 35
3.1.1. Mục tiêu của chương ............................................................................................... 35
3.1.2. Những điều cần lưu ý khi soạn Giáo án .................................................................. 35
3.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương .............................................................................. 37
3.2. Thiết kế một số bài học trong chương IX. Hạt nhân nguyên tử vật lý 12 NC ........... 38
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 47
4.1. Mục đích ..................................................................................................................... 47

ii


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

4.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................... 47
4.3. Nội dung thực hiện ..................................................................................................... 47
GIÁO ÁN KIỂM TRA MỘT TIẾT CHƯƠNG “ HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ ” ............ 47
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC

iii


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Võ Minh Phụng

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới của đất nước đã và đang đặt ra cho ngành Giáo dục và Đào tạo
nhiệm vụ to lớn và hết sức nặng nề đó là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ này,
bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa ở mọi bậc học,
chúng ta cần phải quan tâm nhiều đến việc đổi mới phương pháp dạy học.
Vật lý học hiện đại đề cao việc học là công việc của từng học sinh, thực chất quá
trình tiếp nhận tri thức phải là quá trình tư duy bên trong của bản thân học sinh. Vì thế
nhiệm vụ của người giáo viên là mở rộng trí tuệ, hình thành năng lực, kỹ năng cho học sinh
chứ không phải làm đầy trí tuệ của các em b ng cách truyền thụ các tri thức đã có. Điều này
đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh".
Nhưng trong thực tế, việc giảng dạy Vật lý ở THPT còn mang nặng lối truyền thụ
một chiều, HS chỉ tiếp thu kiến thức lý thuyết từ GV truyền thụ mà không thể tự mình tiến
hành các thao tác thực hành, quan sát các thí nghiệm để tự mình rút ra các kiến thức. HS
chưa thể vận dụng được những kiến thức lí thuyết vào thực tiễn, tư duy và hành động.
Bên cạnh đó, thực tiễn còn cho thấy trong quá trình học Vật lý, rất nhiều học sinh
còn bộc lộ nhiều yếu kém, hạn chế về năng lực tư duy trong học tập. Học sinh nhìn các đối
tượng Vật lý một cách rời rạc, chưa nhận biết được các mối liên hệ giữa chúng, không linh
hoạt trong điều chỉnh hướng suy nghĩ khi gặp trở ngại, quen với kiểu suy nghĩ rập khuôn,
suy nghĩ một cách máy móc những kinh nghiệm đã có vào hoàn cảnh mới, điều kiện mới đã
có những thay đổi, học sinh chua có sự tìm tòi, suy nghĩ tích cực hóa vấn đề khi tìm ra lời

giải, đặc biệt là những bài tập Vật lý đòi hỏi sự tư duy cao. Do vậy, việc rèn luyện và phát
triển năng lực tư duy cho học sinh trong dạy học vật lý là một nhiệm vụ hết sức cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề nêu trên nên em chọn đề tài “Tổ
chức tình huống học tập và hướng dẫn học sinh tích cực giải quyết vấn đề khi giảng dạy
chương IX. Hạt nhân nguyên tử, vật lý 12 nâng cao, nhằm phát triển tư duy của học
sinh”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của năng lực tư duy và biểu hiện năng lực tư duy ở
học sinh THPT, để từ đó đề xuất những biện pháp cần thiết nh m hướng dẫn học sinh tích

1


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

cực giải quyết vấn đề nh m phát triển tư duy của học sinh THPT qua các tình huống học
tập vật lý, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Vận dụng xây dựng tiến trình dạy học kiến thức chương IX. Hạt nhân nguyên tử,
Vật lý 12 NC, nh m góp phần phát triển năng lực tư duy của học sinh trong dạy học vật lý.

3. Giả thuyết khoa học
Có thể nghiên cứu lí thuyết về vấn đề tổ chức tình huống học tập và phát huy tính
tích cực nh m phát triển tư duy của học sinh trong học tập.
Có thể vận dụng cơ sở lí luận đã nghiên cứu để soạn giảng một số bài trong chương
IX. Hạt nhân nguyên tử, Vật lý 12 NC nh m góp phần phát triển tư duy của học sinh.


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường THPT.
Nghiên cứu lí luận về vấn đề tổ chức tình huống học tập và phát huy tính tích cực
học tập nh m phát triển tư duy của học sinh.
Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học một số bài trong chương IX. Hạt nhân
nguyên tử, Vật lý 12 NC theo hướng phát triển tư duy của học sinh.
Thiết kế một số bài học trong chương IX. Hạt nhân nguyên tử, Vật lý 12 NC:
Bài 53. Phóng xạ.
Bài 54. Phản ứng hạt nhân.
Bài 56. Phản ứng phân hạch.
Bài 57. Phản ứng nhiệt hạch.
theo hướng tích cực giải quyết vấn đề, nh m phát triển tư duy của học sinh.
Thực nghiệm sư phạm.

5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu:
 Các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo có liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu.
 Các sách báo về khoa học vật lý phục vụ cho đề tài.
Quan sát sư phạm: kiến tập sư phạm, trao đổi và học tập kinh nghiệm từ các thầy cô,
anh chị và các bạn.
Thực nghiệm sư pham: sử dụng các phương pháp nhận thức khoa học nêu ở chuong
2 và kết hợp với các đồ dùng dạy học sẵng có ở trường THPT.
Tổng kết kinh nghiệm: thu nhận những thông tin phản hồi từ GV và HS qua các bài
kiểm tra và phiếu thăm dò ý kiến. Từ đó hệ thống lại các tình huống và phương pháp đã
dùng.
Ứng dụng CNTT để hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế giáo án điện tử, báo cáo và hoàn
thành đề tài nghiên cứu.


6. Đối tượng nghiên cứu

2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

Các hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh, trong đó thể hiện sự tích cực giải
quyết vấn đề nh m phát triển năng lực tư duy của học sinh trong quá trình dạy học vật lý ở
THPT, qua một số bài nêu ở trên.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
Bước 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn.
Bước 2: Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài, lập đề cương cho đề tài.
Bước 3: Hoàn thành cơ sở lí luận cho đề tài.
Bước 4: Phân tích cấu trúc nội dung và soạn giáo án một số bài đã nêu trong chương
IX. Hạt nhân nguyên tử, Vật lý 12 NC theo hướng phát triển tư duy của học sinh THPT.
Bước 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Bước 6: Hoàn thành luận văn.
Bước 7: Báo cáo luận văn.

8. Các từ viết tắt trong luận văn
● GV: giáo viên
● GA: giáo án
● SGK: sách giáo khoa
● NC: nâng cao

● PPDH: phương pháp dạy học
● CNTT: công nghệ thông tin
● DH: dạy học
● HT: học tập
● PPGQVD: phương pháp giải quyết vấn đề

3

● HS: học sinh
● GD: Giáo dục
● SGV: sách giáo viên
● VL: vật lí
● THPT: trung học phổ thông
● TBDH: thiết bị dạy học
● PPTN: phương pháp thực nghiệm
● PPDG : phương pháp diễn giảng
● BDGV: Bồi dưỡng giáo viên


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

NỘI DUNG

Chương 1.
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của GD nước ta
Mục tiêu của giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không
chỉ dừng lại ở việc truyền cho học sinh kiến thức, kĩ năng của ông cha ta từ trước, mà còn
đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo, tạo ra những tri thức mới, phương
pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới, phù hợp với hoàn cảnh của mỗi đất nước, mỗi dân
tộc.
Kh ng định đội ng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định chất
lượng giáo dục, người học là chủ thể của quá trình giáo dục, gia đình có trách nhiệm phối
hợp với nhà trường trong việc giáo dục nhân cách, lối sống và hướng nghiệp, chọn ngành
nghề cho con em mình, công nghệ thông tin ngày càng có tác động mạnh m làm thay đổi
cơ bản cách lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và quản lý giáo dục, góp
phần phát triển năng lực tư duy của học sinh THPT.
1.1.2. Mục tiêu của chương trình THPT mới
Mục tiêu kiến thức:
- Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý
thường gặp trong đời sống và sản xuất.
- Những định luật và nguyên lý vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực
toán học và năng lực suy luận logic của HS.
- Những nội dung chính của các thuyết vật lý quan trọng nhất.
- Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của vật lý trong đời
sống và sản xuất.
- Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình
trong đời sống và sản xuất.
Mục tiêu kĩ năng:
Trong dạy học vật lý phải chú ý rèn luyện cho HS các kỹ năng sau:
- Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên, trong đời sống h ng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập vật lý.


4


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lý, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm vật lý đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lý,
c ng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
- Vận dụng kiến thức để mô tả, giải thích các hiện tượng và quá trình vật lý, giải các
bài tập vật lý, giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ phổ
thông.
- Sử dụng các thuật ngữ vật lý, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, c ng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
Mục tiêu tình cảm, thái độ, tác phong:
Trong dạy học vật lý cần chú trọng bồi dưỡng cho HS những tình cảm, thái độ và tác
phong mà môn vật lí có nhiều ưu thế để thực hiện, đó là:
- Sự hứng thú học tập môn vật lý, nói rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.
- Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về vật lý của mình vào các hoạt động
trong gia đình và xã hội để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường.
- Tác phong làm việc khoa học, cẩn thẩn, tỉ mỉ.
- Tính trung thực trong khoa học.
- Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt ch với tinh thần hợp tác trong lao
động học tập và nghiên cứu, ý thức tự học c ng như học hỏi người khác.

1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu
Đổi mới mạnh m phương pháp dạy và học theo hướng khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học, theo phương
châm “giảng ít, học nhiều”. [13, trang 10]
Chuyển từ chủ yếu thực hiện chương trình giáo dục trên lớp học sang tổ chức đa
dạng các hình thức thực hiện chương trình giáo dục; tăng cường các hoạt động xã hội,
nghiên cứu khoa học của người học. Coi trọng sự phối hợp chặt ch giáo dục nhà trường,
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội,nh m phát triển tư duy cho HS một cách tối ưu nhất.
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Khắc phục lối truyền thụ một chiều c ng là một trong bốn điểm trong phương hướng
chiến lược đổi mới của Nghị quyết TW 2, trang 50: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học,...”.
Đối với chúng ta, cần phải đổi mới PPDH, khái quát nhất là tổ chức tình huống học
tập cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi

5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

nghiên cứu phù hợp với PPTN. Vì vậy tổ chức tình huống học tập và hướng dẫn học sinh
giải quyết vấn đề là biện pháp cơ bản để phát triển tư duy của học sinh.
Chuyển từ cách dạy và học thụ động sang một phương pháp mới, lấy học sinh làm

trung tâm. Giáo viên chỉ là người cố vấn, thiết kế, tổ chức các hoạt động và tình huống học
tập giúp HS tìm tòi, khám phá va sáng tạo trong quá trình giải quyết các vấn đề đã biết và
chưa biết, phát huy tính tích cực học tập và nâng cao năng lực tư duy của HS.[1, trang 12]
Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự
lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm việc
phù hợp với HS.
1.2.2. Đảm bảo tính tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Hiện nay, ở các trường THPT, một bộ phận khá lớn HS còn thụ động trong việc tiếp
nhận tri thức. Mỗi HS hoàn toàn có điều kiện để tự nghiền ngẫm những vấn đề nảy sinh
trong học tập theo một phong cách riêng với những yêu cầu và điều kiện thích hợp. Điều đó
không chỉ giúp bản thân HS nắm được vấn đề một cách chắc chắn và bền vững; chủ động
bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện
ý chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo.
Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua tự học của người học thì mới có thể
có kết quả sâu sắc và bền vững.
GV phải có chiến lược bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS. Ch ng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc thù của vật lí: PP thực nghiệm, PP
giải quyết vấn đề, PP mô hình.
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác…Góp phần phát triển tư duy của
học sinh, rèn luyện HS có ý thức trách nhiệm, hợp tác lao động, chia s kinh nghiệm và học
hỏi lẫn nhau.
Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được kh ng
định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ s được hình thành hoặc được chính xác
hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá,
đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác
dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập, phát huy tính tích cực GQVĐ của HS.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của HS
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là

phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái tạo
kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó mà phát triển
năng lực sáng tạo. HS học b ng cách tìm tòi, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng
thú chứ không phải bị ép buộc. [3, trang 24]

6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

Vai trò của GV ko còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu la tổ chức và hướng
dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công hoạt động đa dạng, nắm vững
các kiến thức và phát triển được năng lực tư duy. Bởi thế việc dạy học tích cực này được đa
số HS hưởng ứng nhiệt liệt. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận thức đặc
thù của vật lý như: PPTN, PPGQVĐ, PP mô hình trong quá trình dạy học.
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PTDH hiện đại vào quá trình dạy học
Tăng cường hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin
và truyền thông để hỗ trợ đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tạo điều kiện
cho HS được học tập qua các nguồn tài liệu đa dạng, phong phú trong xã hội nhất là qua
Internet,... Từ đó phát triển năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế hoc tập suốt đời.
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình dạy học đã sử dụng phương tiện :
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu, máy chiếu.
- Sử dụng mạng Internet.

1.3. Mục tiêu của chương trình vật lý THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp với những
quan điểm hiện đại
Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý thường gặp trong đời
sống và sản xuất
- Khái niệm mới xuất hiện do nhu cầu giải quyết một mâu thuẫn giữa sự hiểu biết đã
có và sự chưa hiểu biết trong quá trình tìm hiểu một khía cạnh mới của hiện tượng, sự vật
mà ta không hiểu được, không mô tả, không lý giải được b ng những khái niệm c .
- Mỗi khái niệm được biểu diễn b ng một từ hay cụm từ, chứa đựng các tính chất
của một hay nhiều sự vật hiên tượng vật lý, c ng như các mối quan hệ giữa chúng.
Các đại lượng, các định luật và nguyên lí cơ bản
- Các giai đoạn điển hình đó là: phát hiện đặc điểm định tính, chỉ rõ đặc điểm định
lượng, định nghĩa khái niệm, đơn vị đo và vận dụng thực tiễn.
- Dựa trên việc hình thành hoạt động nhận thức về vật lý, ta có thể chia làm ba con
đường hình thành sau: xây dựng định luật thông qua quan sát trực tiếp và thực nghiệm, xây
dựng định luật thông qua khái quát hóa lý thuyết, xây dựng định luật từ những mệnh đề lý
thuyết tổng quát đã biết.
Những nội dung chính của các thuyết vật lý quan trọng
- Trên con đường nhận thức vật lý, con người đã xây dựng các khái niệm vật lý để
thể hiện các đặc tính và mối quan hệ của các sự vật hiện tượng một cách khách quan thông
qua các định luật, định lý.

7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng


- Một thuyết vật lý là một hệ thống các quy tắc, quy luật dùng làm cơ sở khoa học để
giải thích các sự vật, hiện tượng nh m hiểu rõ bản chất sâu xa của sự vật, hiện tượng đó.
- Các tính chất cơ bản của một thuyết vật lý: tính trừu tượng, tính thực tiễn, tính hệ
thống, tính khái quát,…
- Cấu trúc của một thuyết vật lý gồm ba thành phần: cơ sở của một thuyết vật lý, hạt
nhân của thuyết vật lý, những hệ quả của thuyết.
- Cơ sở của một thuyết vật lý bao gồm: cơ sở thực nghiệm, cơ sở kinh nghiệm, các
khái niệm, định luật thực nghiệm, các mô hình lý tưởng như mô hình cấu trúc, mô hình
chức năng. Hệ quả của thuyết làm cho nhận thức của ta rộng hơn, sâu hơn, bản chất hơn,
bao hàm một hiện tượng lớn hơn nhiều so với những cơ sở của thuyết.
Những ứng dụng phổ biến của Vật lý trong đời sống và sản xuất
- Kiến thức vật lý là cơ sở để chế tạo các thiết bị, máy móc kỹ thuật, nhưng không
phải một phát mới về vật lí có thể áp dụng được ngay vào kỹ thuật một cách có hiệu quả, đủ
để tạo ra một hiện tượng cần thiết trong kỹ thuật.
- Việc ứng dụng một kiến thức vật lý vào kỹ thuật để chế tạo một thiết bị, máy móc
không phải đơn thuần chỉ là việc vận dụng một định luật vật lý, mà còn đòi hỏi sự vận
dụng, tổng hợp nhiều kiến thức, nhiều kinh nghiệm.
- Việc nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lý góp phần phát triển tư duy vật lý
kỹ thuật của học sinh, làm cho học sinh thấy được vai trò quan trọng của kiến thức vật lý
đối với đời sống và sản xuất, qua đó giúp HS giải quyết được các vấn để trong học tập, phát
triển năng lục tư duy của học sinh tốt hơn.
Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù
của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình
- Có hai phương pháp nhận thức chính được dùng phổ biến ở trường phổ thông là
phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
+ Phương pháp thực nghiệm: là sự phân tích sâu sắc các sự kiện thực nghiệm,
tổng quát hóa nâng lên mức lý thuyết và phát hiện ra bản chất của sự vật, là sự thống nhất
giữa lý thuyết và thực nghiệm nh m mục đích phát triển tư duy tự nhiên, cái có sẵn cho HS.
+ Phương pháp mô hình: là dựa vào sự giống nhau một phần về các tính chất

hay về các mối quan hệ, ta có thể chuyển những thông tin thu thập được từ một đối tượng
này sang một đối tượng khác. Để hướng dẫn HS có thể giải quyết vấn đề nghiên cứu GV
cần tổ chức cho HS trải qua các giai đoạn sau: thu thập các thông tin về đối tượng gốc, xây
dựng mô hình, thao tác trên mô hình suy ra hệ quả lý thuyết, thực nghiệm kiểm tra.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng
Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên, trong đời sống h ng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn vật lý.

8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lý, kỹ năng lắp ráp và tiến hành thí nghiệm
vật lý đơn giản.
Phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán đơn giản về mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lý,
c ng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Vận dụng các kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình vật lý, giải
các bài tập vật lý và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất.
Biết sử dụng các thuật ngữ vật lý, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính
xác những hiểu biết, c ng như những kết qảu thu được qua thu thập và xử lý thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm
Có hứng thú học Vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng
góp của Vật lý học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.

Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh
thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lý, c ng như trong việc áp dụng được các hiểu
biết.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống nh m cải thiện điều kiện
sống, học tập c ng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 12 theo chương trình THPT mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức cho
HS tự học, tham gia vào giải quyết vấn đề học tập
Một phương pháp đã tồn tại lâu đời trong nền GD nước ta, nó đã không còn thích
hợp với tình hình phát triển của nền GD hiện nay nữa, đó là phương pháp truyền thụ một
chiều (đọc chép). Theo cách giảng dạy này GV luôn chú ý giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng, đầy
đủ cho HS ngay cả những điều GV nói đã viết đầy đủ trong SGK, thậm chí GV nhắc lại
nguyên văn sau đó ghi chép chúng lại trên bảng.
Lúc đầu HS chưa quen với PPDH mới nên vẫn theo cách c , chờ GV giảng giải, tóm
tắt, đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn,
hiểu nhanh hơn và điều quan trọng nhất là họ s hiểu kỹ và nhớ lâu hơn. Kết quả là nếu tính
tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi
cố mà ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới HS s tự tin và hào hứng.
Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. Muốn cho
HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần thiết phân chia một vấn đề học tập phức tạp
thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể hoàn thành.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là cách dạy trong đó dạy cho HS thói quen
tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học. Trong kiểu dạy học này GV vừa
tạo cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạọ.

9


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thấy được
sự mâu thuẩn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có của mình
không đủ để giải quyết. Đối với HS không những phải nhận thấy mâu thuẩn đó mà còn cần
tạo ra cho họ những hứng thú lao động sáng tạo. [7, trang 26]
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một hiện
tượng, một sự kiện một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng r ng mình đã biết cách trả lời. Nhưng
khi phân tích kỹ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích hiện tượng
hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến
thức, kỹ năng của mình bền vững và mạnh m hơn cả.
Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp giải quyết vấn đề. Phương pháp tìm tòi,
nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết, tổng quát.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù
hợp thì điều dự đoán là đúng, ngược lại thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
Đối với vật lí học thì quan sát thấy mới chỉ là một nửa, chỉ mới là nhận biết những
dấu hiệu bên ngoài và điều này không qua khó khăn. Vì thế cần phải tập cho HS phát biểu ý
kiến của họ thành lời mới biết họ hiểu hay không và cần kiên trì, tạo nhiều điều kiện cho
HS phát biểu và tham gia tranh luận.
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức vật lý
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. HS đã có nhiều cơ hội
để làm quen với các phương pháp nhận thức khác nhau trong vật lí như: PP thực nghiệm,

PP mô hình, PP giải quyết vấn đề của bài toán vật lý. [4, trang 33]
Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm.
Về phương pháp mô hình : Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có thể biểu diễn
bản chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh. Ngoài mô
hình ảnh, còn hay phổ biến mô hình toán học.
Về phương pháp tương tự : Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa
học, trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về đối
tượng khảo sát.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó

10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

trong bài học để cho HS tự lực nh m phát triển năng lực tư duy của HS trong các hoạt động
trên lớp và các hoạt động ngoại khóa.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện, thiết bị dạy học mới, sáng tạo đồ dùng dạy học
Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học
Góp phần quan trọng đổi mới phương pháp dạy học, hướng vào hoạt động tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh thực hiện
các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy
mà còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một

cách chứng minh b ng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm. Những thiết bị dạy học có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú
thêm thiết bị dạy học của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện dạy học, thiết
bị dạy học tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tượng không thể mô tả
được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…).
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, phải coi đó là phương
tiện để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan
trọng giúp học sinh có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân
tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù
hợp. Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện dạy học, thiết bị dạy học
Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa phương tiện dạy học,
thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
phương pháp dạy học nh m phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó.
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm, hợp tác
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá nhân
có hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. Điều này có tác dụng rất lớn đến sự phát triển
tư duy của HS trong việc học vật lý. [6, trang 18]

11



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

Trong nhà trường PP dạy học hợp tác được tổ chức ngay trong lớp học, dưới hình
thức tổ chức theo nhóm, tổ, dãy hay tập thể lớp. Có nhiều cách tổ chức hoạt động học tập
theo nhóm hợp tác cho HS, nhưng hiệu quả nhất vẫn là tổ chức các nhóm học tập nhỏ từ 35 HS.
Học tập theo hướng hợp tác giúp tất cả các HS trong nhóm được nêu lên ý kiến của
mình, chia s những băng khoăn, những bài toán khó s được hổ trợ giải quyết, năng lực
của mỗi HS được bộc lộ và uốn nắn, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
GV cần có phương pháp tổ chức lớp học tốt, hướng dẫn HS làm việc sao cho có hiệu
quả nhất, tiết kiệm được không gian và thời gian, đảm bảo đúng tiến độ của bài học, rèn
luyện HS tư duy trong suy nghĩ và hướng dẫn HS giải quyết các vấn đề một cách nhanh
chóng, nh m phát huy tối đa hiệu quả mà phương pháp này mang lại. [11, trang 37]
1.5. Đổi mới việc soạn giáo án
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Khi soạn giáo án, giáo viên phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
- Trong bài học HS s lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Lĩnh hội được
bao nhiêu?
- Khả năng giải quyết vấn đề của HS s diễn ra theo con đường nào? HS cần sử dụng
kết hợp những kiến thức, kĩ năng nào? Những tình huống học tập của HS diễn ra dưới hình
thức làm việc theo phương thức nào?
- GV phải tổ chức tình huống học tập và hướng dẫn như thế nào để dảm bảo cho HS
chiếm lĩnh được những kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu
quả giáo dục? Kết quả đạt được của HS về kiến thức và kĩ năng sau tiết học là gì?
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học về kiến thức và kĩ năng.

- Định hướng những nội dung kiến thức của bài học: bài học thuộc loại kiến thức gì
(khái niệm, định luật, quy tắc…), nội dung nào là quan trọng?
- Định hướng công việc chuẩn bị của GV và HS, cách thức tổ chức các hoạt động
học tập cho HS sao cho hiệu quả nhất, các phương tiện hổ trợ dạy học.
- Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức của bài học.
- Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học.
- Xác định nội dung bài học, tóm tắt và giữ lại phần quan trọng để trình bày bảng.
- Soạn bài tập về nhà cho HS để c ng cố kiến thức
Các hoạt động của bài học theo trình tự soạn giáo án
- Kiểm tra bài c và đặt vấn đề chuyển sang bài mới.
- Hướng dẫn, tổ chức tình huống, phát hiện tình huống, đặt và nêu vấn đề.
- Để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm, quy nạp, suy diễn, để tìm ra
kết quả, giải quyết vấn đề, nh m phát triển năng lực tư duy của HS.

12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

- Củng cố bài, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào giải bài tập và
áp dụng vào thực tiễn.
1.5.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Hoạt động: kiểm tra kiến thức củ
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Suy nghĩ, nhớ lại kiến thức, trả lời câu - Nêu câu hỏi, gợi ý trả lời.

hỏi của GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn.
- Nhận xét và đánh giá.
Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Đặt vấn đề, tổ chức tình huống học tập.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập, hướng dẫn.
Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.
- Tổ chức hướng dẫn.
- Đọc và tìm hiểu các vấn đề trong SGK. - Yêu cầu HS hoạt động.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần tìm.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc - Làm thí nghiệm biểu diễn.
trong thí nghiệm.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí nghiệm,
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…
lấy số liệu.
Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Thảo luận làm việc theo nhóm hay làm - Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
việc cá nhân.
- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Hướng dẫn HS cách lập bảng, v đồ thị và
- Lập bảng, v đồ thị… nhận xét về tính rút ra nhận xét, kết luận.
qui luật của hiện tượng.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những - Hợp thức về thời gian.
thông tin thu được.
Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Trả lời câu hỏi.
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày.
- Giải thích các vấn đề.
- Gợi ý nhận xét, kết luận b ng lời hoặc b ng
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.
hình v .
- Báo cáo kết quả.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Hoạt động: Cũng cố bài học
Hoạt động của HS

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.

SVTH: Võ Minh Phụng

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Cho bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.
Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.
1.5.4. Cấu trúc của việc soạn giáo án
Nội dung của việc soạn giáo án
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV

2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài c (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm
Các bước soạn giáo án
Khi thực hiện soạn thảo một giáo án cho tiết dạy có thể chia thành 7 bước:
- Bước 1: Xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học.
- Bước 2: Chia bài học thành những mảng kiến thức nhỏ.
- Bước 3: Tổ chức và phân chia các hoạt động cho HS ứng với từng đơn vị kiến
thức.

14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

- Bước 4: Tìm những kiến thức học tập phù hợp.
- Bước 5: Hướng dẫn, hỗ trợ HS ứng với từng hoạt động.
- Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
- Bước 7: Chuẩn bị đồ dùng, thiết bị cần thiết hỗ trợ dạy học.

1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học,
điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải
thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi độ
tin cậy; xác nhận là kết quả của xác định trình độ đạt tới mục tiêu dạy học: HS đạt được
mức độ về kiến thức, kỹ năng.
Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình : đánh giá từng nội dung, từng bài học,
từng hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo dục.
Đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả
quá trình. Đảm bảo phải đánh giá chính xác, khách quan, công b ng, minh bạch ; phối hợp
hợp lí và hiệu quả các hình thức kiểm tra vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm để đạt được các yêu
cầu, tiêu chí kiểm tra, đánh giá ; khắc phục tình trạng kiểm tra, đánh giá tạo cho HS thói
quen học đối phó, học tủ, học lệch, học không tư duy.
1.6.2. Các hình thức kiểm tra
Mỗi hình thức thi, kiểm tra đều có mặt tích cực và hạn chế. Để đánh giá kết quả học
tập của HS đòi hỏi GV phải biết phối hợp các hình thức thi, kiểm tra. Các hình thức kiểm
tra HS trong quá trình học tập gồm:
- Kiểm tra miệng: Kiểm tra miệng thuộc loại hình đánh giá định hình, b ng hình
thức vấn đáp. Ngoài việc thực hiện mục tiêu chung của việc đánh giá kết quả học tập của
HS, kiểm tra miệng còn có những mục tiêu riêng sau đây:
+ Thu hút sự chú ý của HS đối với bài học.
+ Kích thích sự tham gia tích cực của HS vào bài giảng của GV.
+ Giúp GV thu nhập kịp thời thông tin phản hồi về bài giảng của mình để có
những điều chỉnh thích hợp.
Tuy nhiên khi thực hiện cần lưu ý các điểm sau:
+ Không nhất thiết phải tiến hành kiểm tra miệng vào đầu tiết học.
+ Không nên dừng lại ở mức độ “nhận biết”, chỉ yêu cầu HS nhắc lại các kiến
thức đã học như nhiều GV thường làm, mà cần yêu cầu HS “vận dụng” những kiến thức

này vào những tình huống mới.

15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

+ Chỉ cho điểm kiểm tra miệng khi thấy các câu hỏi và các câu trả lời đã đủ
để đánh giá kết quả học tập của HS. Nếu thấy chưa đủ thì cần đưa ra một lời nhận xét hoặc
một lời khen. Tránh cho điểm một cách khiên cưỡng.
+ Vì kiểm tra miệng là một hoạt động quan trọng của tiết học nên hoạt động
này cần được ghi và chuẩn bị trước trong giáo án
- Kiểm tra thí nghiệm thực hành: Ngoài các bài kiểm tra thí nghiệm thực hành quy
định trong chương trình, GV có thể cho một số HS thực hiện một số hoạt động thực hành
khác có liên quan đến nội dung của bài học để các em làm ở nhà, ngoài giờ học ở trường
với những dụng cụ dễ kiếm, hoặc với những dụng cụ mà phòng thí nghiệm của nhà trường
có thể cho mượn. Các loại bài tập thực hành này có thể tiến hành theo nhóm HS và c ng
cần được cho điểm như các bài thực hành khác. Đối với thực hành có tính sáng tạo cao có
thể được đánh giá ngang với một bài kiểm tra cuối chương hoặc cuối kì.
- Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45 phút,
kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả học tập của
HS. Kiểm tra viết là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả học tập của HS.
Nó có thể là đánh giá định hình hoặc đánh giá tổng kết, đánh giá theo tiêu chuẩn hoặc đánh
giá theo tiêu chí, ở đây người ta sử dụng dạng TNKQ và trắc nghiệm tự luận.
- Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS
phải thực hiện nh m kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi.

- Kiểm tra b ng TNTL: TNTL thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá cách diễn đạt và
những khả năng tư duy ở mức cao. Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm cần lưu ý:
+ Đảm bảo đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy.
+ Yêu cầu rõ ràng và chính xác, cho HS hiểu rõ họ phải trả lời cái gì.
+ Cần sử dụng những từ, câu khuyến khích tư duy sáng tạo, bộc lộ khả năng
phê phán và ý tưởng cá nhân.
+ Nêu những tài liệu chính cần tham khảo, đảm bảo đủ thời gian.
+ Cho HS biết s sử dụng các tiêu chí nào để đánh giá bài tự luận.
+ Khi ra đề tự luận có cấu trúc nên quy định tỉ lệ điểm cho mỗi phần.
- TNKQ là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà các phương án trả lời có sẵn hoặc nếu
HS phải viết câu trả lời là câu ngắn và chỉ duy nhất có một cách viết đúng. Tiêu chí đánh
giá của nó là đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người chấm.
Bài kiểm tra TNKQ bao gồm rất nhiều câu hỏi nên có thể bao quát một phạm vi rất rộng
của chương trình. Sự phân bố các câu hỏi được trải đều trên toàn bộ chương trình học, rất
dễ đánh giá và phân loại HS.
- Một câu hỏi TNKQ gồm ba yếu tố hình thành đó là nội dung câu hỏi: phần dẫn và
phần trả lời; các phương án hoặc giải pháp cho trước và các quy tắc đưa ra. Các dạng câu
hỏi TNKQ gồm:

16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

+ Trắc nghiệm đúng/sai: phần dẫn là một nội dung nào đó mà HS cần đanh
giá nó là đúng hay sai, phần trả lời chỉ có hai phương án đúng(Đ) hoặc sai(S).

+ Trắc nghiệm ghép đôi: được trình bày thành hai cột gồm cột nội dung và
cột phương án trả lời( phương án trả lời thường nhiều hơn).
+ Trắc nghiệm điền khuyết: trình bày về một phần nội dung nào đó của nội
dung bài học, căn cứ vào phần dẫn mà HS phải điền vào phần còn thiếu.
+ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: gồm phần dẫn (là câu hỏi) và phần phương án
trả lời ( thường là 4 phương án và chỉ có 1 phương án đúng).
- Cần nắm chắc các dạng câu hỏi TNKQ, c ng như cách biên soạn các câu hỏi cho
đúng nội dung kiểm tra và đúng cú pháp, đồng thời hiểu được ưu điểm của từng dạng câu
hỏi. Khi soạn câu TNKQ nhiều lựa chọn cần lưu ý:
+ Phần dẫn có thể là một câu hỏi hoặc mộ mệnh đề và phần lựa chọn là phần
bổ sung để phần dẫn trở nên đầy đủ nghĩa. Phần dẫn cần ngắn, mạch lạc, rõ nghĩa, liên kết
với phần lựa chọn thành một mệnh đề có cú pháp chặt ch và có ý nghĩa.
+ Phần lựa chọn nên có ít nhất 4 phương án sao cho các phương án nhiễu hấp
dẫn như nhau, dễ làm cho HS hiểu chưa kỹ, học chưa kỹ hoặc chưa nghĩ cẩn thận lựa chọn.
Những câu này nh m phân biệt HS giỏi, HS kém.
+ Tránh để cho một câu hỏi đó có hơn 2 phương án lựa chọn là đúng.
+ Tránh trường hợp sắp xếp câu trả lời đúng n m ở vị trí tương ứng như nhau
ở bất kì các câu trả lời.
+ Các phương án nhiễu phải hợp lí và có sức hấp dẫn.
+ Tránh dùng dạng phủ định, nếu có dùng thì phải in đậm chử “không”.
+ Các câu hỏi và phương án trả lời phải viết theo cùng một lối hành văn, cùng
cấu trúc ngữ pháp, nghĩa là giống nhau về hình thức.
+ Hạn chế dùng các phương án “Tất cả các câu trên đều đúng” hay “Tất cả
các câu trên đều sai”.
+ Đảm bảo câu hỏi và phương án trả lời khi ghép lại với nhau phải đúng cấu
trúc ngữ pháp và chính tả.
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu điều chỉnh hoạt động dạy và học,
góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu
Đánh giá kết quả học tập ở mỗi lớp, mỗi cấp học có vai trò quan trọng trong việc cải

thiện kết quả giáo dục HS. Phải cụ thể giáo dục thành mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động
giáo dục, từng môn học, từng bài học, từng bài kiểm tra.
Thực hiện đổi mới PPDH và nội dung chương trình theo hướng phát triển tư duy của
HS, thì c ng phải thực hiện đổi mới KTĐG theo hướng phát triển năng lực đó.

17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng

Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực khách quan
- Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng
giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn đảm bảo độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng
năng lực HS.
- Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên
cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp.
- Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đ ng theo hướng kết hợp sử dụng kết
quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo.
- Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng đào tạo đã qua đào tạo theo hướng chú trọng
năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế.
- Đổi mới trong công việc dạy học.
Những yêu cầu cơ bản về đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Đảm bảo tính toàn diện: đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi.
- Đảm bảo độ tin cậy: tính chính xác, trung thực, công b ng.
- Đảm bảo tính khả thi: nội dung, hình thức, phương tiện đánh giá phải phù hợp với

HS đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
- Đảm bảo yêu cầu phân hóa: phân loại được chính xác trình độ, năng lực HS.
- Đảm bảo hiệu quả cao: đánh giá được tất cả các lĩnh vực, thực hiện đầy đủ các mục
tiêu đề ra, tác động tích cực vào quá trình DH.
Việc thi và kiểm tra phải theo các nguyên tắc cơ bản
- Nội dung thi, kiểm tra phải bám sát mục tiêu dạy học đã được ghi rõ trong chương
trình, sách giáo khoa bộ môn. Không nên dựa vào trình độ HS để quy định nội dung đề.
- Việc thi, kiểm tra phải đảm bảo đánh giá đúng kết quả môn học, đảm bảo ba yêu
cầu “Nhớ - Hiểu - Vận dụng” về ba lĩnh vực kiến thức, kĩ năng và thái độ.
- Hình thức thi, kiểm tra phải phù hợp với mục tiêu dạy học, đặc điểm môn học.
Nội dung và hình thức thi, kiểm tra phải đảm bảo việc phân loại trình độ của HS
- Nội dung thi có thể hơi cao hơn so với trình độ của HS, nhưng c ng không được
quá khó để kích thích sự tìm tòi, hứng thú và tư duy cua HS.
- Chú trọng yêu cầu đòi hỏi HS phải hiểu nội dung, hiểu bản chất nội dung, không
hiểu theo một cách máy móc. Hệ thống câu hỏi phải thể hiện sự phân hóa và tuân theo mặc
b ng chung về kiến thức của đa số HS.
- Việc tổ chức thi, kiểm tra phải đảm bảo đầy đủ những điều kiện cần thiết cho kì thi
được tiến hành nghiêm túc và thuận lợi.
- Việc đánh giá kết quả thi, kiểm tra phải thông qua đáp án, thang điểm chi tiết, rõ
ràng, phải được tiến hành đảm bảo tính khách quan, nghiêm túc, khẩn trương.
Nội dung thi kiểm tra phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản

18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Võ Minh Phụng


- Đánh giá được một cách toàn diện các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ mà
HS cần đạt được.
- Đặt trọng tâm vào những nội dung có liên quan nhiều đến việc ứng dụng kiến thức
và kĩ năng vào thực tế, đánh giá cao khả năng sáng tạo, năng lực hành động của HS trong
việc vận dụng kiến thức, kĩ năng vào những tình huống của cuộc sống thực.
- Chú ý đến đặc thù của khoa học vật lý là khoa học thực nghiệm, do đó cần có
những nội dung nh m đánh giá kiến thức kĩ năng và thái độ của HS về thực hành vật lý.
Hình thức đánh giá
Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau, kết hợp giữa TNTL
và TNKQ, kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành, nh m kiểm tra một cách toàn diện về
kiến thức, kĩ năng, và thái độ học tập của HS.
Phương thức đánh giá
Tăng cường các phương thức đánh giá trong và ngoài giờ học, tạo sự kết hợp giữa
kiểm tra, đánh giá về định tính và định lượng. Chú trọng định hướng cho HS phát triển khả
năng tư duy, tự đánh giá lẫn nhau, kết hợp đánh giá của thầy – trò và của HS – HS.
Việc đánh giá HS không chỉ nh m mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt
động học tập của HS mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh
hoạt động dạy của thầy.
Các tiêu chí đánh giá
Đánh giá toàn diện: kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi của HS.
Đảm bảo độ tin cậy: tính chính xác, trung thực, khách quan, công b ng trong việc
đánh giá nh m phân loại HS.
Đảm bảo tính khả thi: nội dung, hình thức, phương tiện đánh giá phải phù hợp với
điều kiện HS, cơ sở giáo dục và đặc điểm của từng môn học.
Đảm bảo yêu cầu phân hóa: phân loại được chính xác trình độ, năng lực của HS.
Đảm bảo có hiệu quả: đánh giá đúng tất cả các lĩnh vực cần đánh giá mà GV được
giao, thực hiên đúng các mục tiêu.
1.6.4. Xây dựng các bậc nhận thức trong đề kiểm tra
Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực: nhận thức, hoạt động nhận thức và cảm xúc, thái độ

,B.S. Bloom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân
loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ từ đơn giản đến phức
tạp với 6 mức:
Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là một người có
thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện
đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật
nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể mức độ nhận biết b ng các động từ :

19


×