Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

xây dựng hệ thống bài tập nâng cao và trò chơi học tập dạy các chủ điểm trong chương trình tiếng việt lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 172 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG CAO
VÀ TRÒ CHƠI HỌC TẬP DẠY CÁC CHỦ ĐIỂM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT LỚP 5

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Ths. Trịnh Thị Hương

Nguyễn Thụy Thi Minh
MSSV: 1110312
Lớp Sp. Tiểu học K37

Cần Thơ, 2015


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trịnh Thị Hương - người
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giảng dạy trong bộ môn Toán,
trong khoa Sư phạm và các thầy cô giảng dạy trong trường Đại học Cần Thơ đã tận


tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp
thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn
mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững vàng và tự tin.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu và quý thầy cô trường Tiểu học
Ngô Quyền đã giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài này và đã tạo
điều kiện cho tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trong đợt thực tập sư phạm vừa
qua.
Dù đã rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô và bạn bè để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối lời kính chúc quý thầy cô được dồi dào sức khỏe, thành công trong
công việc cũng như trong cuộc sống!
Nguyễn Thụy Thi Minh


QUY ƯỚC VIẾT TẮT

Kí tự

Nghĩa

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

MRVT


Mở rộng vốn từ

NXB

Nhà xuất bản

PCTHĐTQ

Phó chủ tịch hội đồng tự quản

SGK

Sách giáo khoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................................ 6
7. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HỆ THỐNG BÀI TẬP
NÂNG CAO VÀ TRÒ CHƠI HỌC TẬP THEO CHỦ ĐIỂM CHO HỌC SINH
LỚP 5 ..................................................................................................................... 7
1.1 Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 7
1.1.1 Một số nguyên tắc và quan điểm xây dựng chương trình Tiếng Việt ............... 7

1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết về phương pháp dạy – học Tiếng Việt ở Tiểu học ... 12
1.1.3 Tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học Tiếng Việt bằng hệ thống bài tập
và trò chơi học tập ................................................................................................. 17
1.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 20
1.2.1 Tổng quan về chương trình Tiếng Việt lớp 5................................................. 20
1.2.2 Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học .................................................. 26
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG CAO VÀ TRÒ CHƠI
HỌC TẬP THEO CHỦ ĐIỂM ........................................................................... 29
2.1 Hệ thống bài tập nâng cao theo chủ điểm ......................................................... 29
2.1.1 Các nguyên tắc lựa chọn bài tập .................................................................... 29
2.1.2 Quy trình thực hiện giải bài tập ..................................................................... 29
2.1.3 Hệ thống bài tập nâng cao theo chủ điểm chương trình Tiếng Việt lớp 5 ...... 30
2.2 Hệ thống trò chơi học tập theo chủ điểm ........................................................ 114
2.2.1 Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi ............................................... 114
2.2.2 Các yêu cầu và quy trình tổ chức trò chơi ................................................... 115
2.2.3 Quy trình tổ chức trò chơi ........................................................................... 117


2.2.4 Một số trò chơi theo chủ điểm trong chương trình Tiếng Việt lớp 5 ............ 118
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 145
3.1 Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 145
3.2 Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 145
3.3 Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................................. 145
3.4 Quá trình thực nghiệm ................................................................................... 145
3.5 Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................................... 146
3.6 Kết luận và đề xuất ........................................................................................ 147
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 151


MỞ ĐẦU



1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Việt ta vốn giàu và đẹp. Đối với mỗi người Việt Nam thì không có một
ngôn ngữ nào khác hay và đẹp hơn tiếng mẹ đẻ của mình. Ngày nay, trước những
biến đổi to lớn của đất nước, trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam, đặc biệt là
đội ngũ tri thức là phải luôn có ý thức giữ gìn, bảo vệ sự giàu có và trong sáng của
ngôn ngữ dân tộc, để tiếng Việt mãi mãi xứng đáng với vai trò là phương tiện giao
tiếp quan trọng nhất của cộng đồng người Việt Nam, là công cụ bảo tồn và phát
triển nền văn hoá dân tộc. Hơn nữa, những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh
tế, văn hoá, giáo dục..., những thành tựu nghiên cứu của các ngành khoa học nói
chung đòi hỏi phải có sự đổi mới trong việc dạy - học Tiếng Việt trong nhà trường.
Việc đưa Tiếng Việt vào chương trình giáo dục đã được nhà nước ta chú trọng ngay
từ những ngày đầu độc lập. Giữ gìn ngôn ngữ dân tộc cũng là một cách thể hiện
lòng yêu nước của mỗi người.
Ngày nay, trong chương trình học ở đất nước ta, Tiếng Việt đã trở thành một
môn học quan trọng, đã khẳng định được vị trí cao và giá trị xã hội to lớn trong đời
sống khoa học và văn hoá Việt Nam. Việc dạy và học môn Tiếng Việt ở cấp tiểu
học lại càng quan trọng hơn hết bởi lẽ đây là cấp học đầu tiên trong cuộc đời mỗi
người. Có học tốt môn này từ những lớp đầu thì mới mong có cơ sở để học tốt nó ở
những cấp học sau và học tốt các môn học khác. Bên cạnh sự thay đổi của các
phương pháp dạy và học hiện đại, ít lý thuyết nhiều thực hành thì nhu cầu xây dựng
hệ thống bài tập càng cần thiết trong quá trình học ở các em. Môn Tiếng Việt ở phổ
thông (trong đó có môn Tiếng Việt lớp 5) trước đây là một môn học độc lập nhưng
từ năm 2004 - 2005 trở lại đây được dạy tích hợp cùng với các phân môn khác.
Trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 có các phân môn: Tập đọc, kể chuyện,
tập làm văn, chính tả, luyện từ và câu. Yêu cầu dạy tích hợp như vậy ít nhiều gây
khó khăn, bỡ ngỡ cho cả người dạy lẫn người học. Thực tế này đòi hỏi ngoài bộ
sách giáo khoa dùng trong nhà trường mang tính pháp lí, cần phải có thêm những
cuốn sách tham khảo dưới nhiều hình thức cho giáo viên và học sinh để góp phần

1


nâng cao hiệu quả giờ dạy - học. Đến nay đã có một số sách tham khảo dùng cho
từng lớp nhưng chưa thấy có một công trình nghiên cứu nào xây dựng được một hệ
thống bài tập nâng cao theo chủ điểm để học sinh có thể bổ sung cũng như nâng cao
kiến thức của mình một cách toàn diện.
Không dừng lại ở đó, đối với học sinh tiểu học, lứa tuổi vừa học vừa chơi,
hiếu động, chóng chán, vấn đề tạo nên hứng thú học tập cho các em là rất quan
trọng. Trò chơi tác động toàn diện đến trẻ em vì nó dễ dàng thâm nhập vào xúc cảm,
tình cảm thúc đẩy mọi hành động của trẻ. Vì vậy, bên cạnh một hệ thống bài tập
nâng cao toàn diện thì các em học sinh của chúng ta cũng cần một hệ thống trò chơi
học tập thú vị để lôi cuốn các em, để các em cảm nhận được rằng mỗi ngày đến
trường là một niềm vui, cũng giống như Khổng Tử đã từng dạy học trò rằng: “Biết
mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui say mà học”. Việc
vận dụng phương pháp trò chơi trong quá trình dạy học là rất cần thiết, làm sao cho
mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Trò chơi xuất phát từ nội dung bài học là hoạt
động góp phần làm cho học sinh hứng thú, ham thích học tập tạo không khí phấn
khởi tạo tâm thế thoải mái trước giờ học hay củng cố nắm chắc kiến thức đã được
học, kích thích tư duy sáng tạo và rèn kĩ năng. Theo mục tiêu giáo dục hiện nay,
giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả đức, trí, thể, mĩ. Các hoạt động dạy - học ở
trường Tiểu học đang đổi mới phương pháp dạy học theo hướng: lấy học sinh làm
trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh
Với những lí do trên tôi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao và
trò chơi học tập để dạy các chủ điểm trong chương trình Tiếng việt lớp 5” với
mong muốn giúp giáo viên và học sinh thuận lợi hơn trong việc dạy và học môn
Tiếng Việt lớp 5.
2. Lịch sử nghiên cứu
Những công trình nghiên cứu thiết kế bài tập môn Tiếng Việt lớp 5 nhìn
chung là thiết kế các bài tập theo các ngữ liệu quen thuộc ở SGK, bài tập chưa theo

hệ thống mà là từng bài tập riêng lẻ, theo từng phân môn, chẳng hạn như:
1. Đặng Thùy Dương – Nguyễn Khánh Hà – Nguyễn Mai Phương – Nguyễn
Tú Phương (2014), Bài tập bổ trợ và nâng cao Tiếng Việt lớp 5, NXB Dân trí (Tập
1 + Tập 2).
2


Nội dung cuốn sách đưa ra thêm một số bài tập mở rộng và nâng cao trên cơ
sở "chuẩn", giúp các em có thêm hứng thú làm bài, nâng cao trình độ. Cuốn sách
gồm hai phần: Phần I gồm các dạng bài tập tự luận và các bài trắc nghiệm, phần II
là những gợi ý, đáp án giúp các em có thể tham khảo sau khi đã hoàn thành các bài
tập ở phần một. Hạn chế của bài tập là ngữ liệu được lấy từ SGK cũng như xây
dựng bài tập chưa theo hệ thống tích hợp, liền mạch mà xây dựng bài tập theo từng
phân môn cũng như từng chủ điểm riêng lẻ.
2. Lưu Đức Hạnh – Lê Phương Nga – Trịnh Vĩnh Long (đồng chủ biên)
(2009), Ôn tập – kiểm tra đánh giá Tiếng Việt 5 (Theo chuẩn kiến thức, kĩ năng),
NXB giáo dục Việt Nam (Tập 1 + Tập 2).
Trong quyển sách này, các tác giả đã đề cập các vấn đề thiết kế các bài tập
tích hợp với nhiều hình thức trắc nghiệm và tự luận giữa các phân môn với nhau
theo từng tuần học kèm theo cách giải và cách chấm điểm từng bài cụ thể. Đóng
góp của công trình này là bổ sung cho GV rất nhiều bài tập tham khảo, bên cạnh đó,
phụ huynh và các em HS cũng có thể dùng sách để đo kiến thức của các em. Tuy
nhiên, ngữ liệu những bài tập đưa ra ở đây đều được lấy từ SGK Tiếng Việt 5 nên
đều là những bài tập quen thuộc với cả GV và HS, hơn nữa, chúng chưa có tính hệ
thống.
3. Ngô Thị Yến – Cao Thị Hằng (2012), Tiếng việt nâng cao tiểu học lớp 5,
NXB Dân Trí.
Quyển sách này chỉ đi sâu vào 2 phân môn là Luyện từ và câu và Tập làm
văn. Là sách chuyên dùng để các em tự đọc và tự học hằng ngày, nên các bài học và
bài tập đều bám sát vào từng tiết, từng tuần theo SGK Tiếng Việt 5. Các em sẽ nhận

diện một cách gián tiếp hình bóng và lời giảng dạy của thầy giáo, cô giáo qua từng
bài học, bài tập Tiếng Việt cụ thể. Kiến thức Tiếng Việt mà các em học tập được,
rèn luyện được qua từng trang sách sẽ tạo nên hành trang cần thiết, bổ ích đối với
các em, giúp các em học lên, học sâu hơn nữa môn Ngữ văn ở bậc Trung học cơ sở.
Bên cạnh đó, vẫn chưa có tài liệu chính thống nào cho việc tổ chức trò chơi,
đặc biệt là trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt lớp 5. Vì vậy, trong phần nghiên
cứu của mình, mục tiêu của tôi là sẽ góp công sức vào việc xây dựng hệ thống bài
tập và trò chơi theo chủ điểm cho học sinh với một ngữ liệu khác với ngữ liệu của
3


bài đọc trong SGK để giúp mở rộng vốn kiến thức của HS và giúp việc học của HS
ngày một hiệu quả và hoàn thiện hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài và thực tế dạy - học trong môn Tiếng Việt ở lớp 5 trong nhà trường tiểu
học, tác giả luận văn thực hiện đề tài với mục đích xây dựng được một hệ thống bài
tập nâng cao và trò chơi học tập theo chủ điểm một cách tương đối toàn diện về nội
dung cũng như hình thức để làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh khi
dạy - học môn Tiếng Việt trong chương trình lớp 5, góp phần nâng cao hiệu quả giờ
dạy - học.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể sau
đây:
- Tìm hiểu nội dung, chương trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 5.
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh tiểu học cũng như thực
trạng dạy và học môn này ở một số trường trong vài năm gần đây.
- Xây dựng hệ thống bài tập phong phú và trò chơi học tập đa dạng theo chủ
điểm trong chương trình Tiếng Việt lớp 5.

4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
4.1 Phạm vi nghiên cứu
Chương trình Tiếng Việt lớp 5, với có 10 chủ điểm được sắp xếp theo trình
tự sau:
Chủ điểm 1: Việt Nam – Tổ quốc em.
Chủ điểm 2: Cánh chim hòa bình.
Chủ điểm 3: Con người với thiên nhiên.
Chủ điểm 4: Giữ lấy màu xanh.
Chủ điểm 5: Vì hạnh phúc con người.
Chủ điểm 6: Người công dân.
Chủ điểm 7: Vì cuộc sống thanh bình.
4


Chủ điểm 8: Nhớ nguồn.
Chủ điểm 9: Nam và nữ.
Chủ điểm 10: Những chủ nhân tương lai.
Luận văn cũng chỉ dừng lại ở việc xây dựng hệ thống bài tập nâng cao và trò
chơi học tập theo 10 chủ điểm trên.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống bài tập nâng cao và trò chơi
học tập theo chủ điểm trong chương trình Tiếng Việt lớp 5.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
5.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Thông qua các giáo trình, tạp chí giáo dục và mạng internet chúng tôi tiến
hành thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
5.2 Phương pháp điều tra

Điều tra thực trạng sử dụng hệ thống bài tập và trò chơi học tập trong dạy
học môn Tiếng Việt lớp 5 ở trường tiểu học. Sau mỗi tiết dạy, chúng tôi tiến hành
thăm dò ý kiến giáo viên có thể bằng phiếu trưng cầu ý kiến hoặc phỏng vấn trực
tiếp nắm bắt số liệu.
5.3 Phương pháp thống kê - phân loại
Phương pháp nghiên cứu này được dùng để khảo sát, phân loại các dạng bài
tập, phân loại kết quả học tập của học sinh cũng như số liệu liên quan để chúng tôi
tiến hành thống kê và xử lí các số liệu liên quan.
5.4 Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp nghiên cứu này được dùng để phân tích, tổng hợp kết quả
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước và kết quả điều tra thực tế. Phương
pháp nghiên cứu này còn được dùng để phân tích và tổng kết kết quả nghiên cứu mà
luận văn đã đạt được.

5


5.5 Phương pháp so sánh - đối chiếu
Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng để nghiên cứu, đối chiếu chương
trình Tiếng Việt theo chủ điểm trong sách giáo khoa, phương pháp nghiên cứu này
còn được dùng để so sánh, đối chiếu kết quả giảng dạy và học tập của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng.
5.6 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Soạn các giáo án và trực tiếp giảng dạy ứng dụng hệ thống bài tập và tổ chức
trò chơi trong giờ dạy một số bài thuộc chủ điểm trong quá trình tổ chức thực
nghiệm mà luận văn đề xuất.
6. Đóng góp của luận văn
Góp phần xây dựng hệ thống bài tập nâng cao theo chủ điểm với một ngữ
liệu khác với ngữ liệu của bài đọc trong SGK và trò chơi với mục tiêu, nguyên tắc,
luật chơi cụ thể cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng

Việt lớp 5 trong nhà trường.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống bài tập nâng cao và trò chơi học
tập theo chủ điểm cho HS lớp 5
Chương 2. Thiết kế hệ thống bài tập nâng cao và trò chơi học tập theo chủ điểm
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HỆ THỐNG
BÀI TẬP NÂNG CAO VÀ TRÒ CHƠI HỌC TẬP THEO CHỦ ĐIỂM
CHO HỌC SINH LỚP 5
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số nguyên tắc và quan điểm xây dựng chương trình Tiếng Việt
1.1.1.1 Các nguyên tắc xây dựng chương trình Tiếng Việt
Các nguyên tắc được sử dụng để xây dựng chương trình Tiếng Việt gồm có:
Nguyên tắc khoa học, nguyên tắc sư phạm, nguyên tắc thực tiễn.
a) Nguyên tắc khoa học
- Cấu trúc nội dung môn học là sự tiếp nối kiến thức của các lớp trước. Trong
sách Tiếng Việt lớp 5 ta nhận thấy có rất nhiều kiến thức lớp trước được đề cập lại
nhưng với mức độ và yêu cầu cao hơn.
Ví dụ: Ở phân môn tập làm văn lớp 4, học sinh được học viết đoạn văn miêu
tả và được mở rộng thành bài văn miêu tả ở phân môn tập làm văn lớp 5.
- Xác định tư tưởng chủ đạo khuynh hướng mới của sự phát triển khoa học
và có thể dạy khoa học cho học sinh Tiểu học nên trong chương trình đưa vào nhiều
bài như “ Tiếng đàn ba-lai-ca trên sông Đà”, “ Một chuyên gia máy xúc”. Những
bài này đề cập về quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giúp các em
thấy được tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật trong cuộc sống hôm nay. Đồng

thời nuôi dưỡng ở HS niềm ham mê khoa học kỹ thuật.
- Cấu trúc chương trình phù hợp với logic phát triển tâm lí và khả năng nhận
thức của HS. Tuy rằng nội dung và yêu cầu cao hơn thế nhưng trong lứa tuổi này
HS đã có thể đáp ứng được yêu cầu đó. Và sự nâng cấp về kiến thức là một điều tất
nhiên và hợp lí.
- Yêu cầu về tính hệ thống đảm bảo chắc chắn cho việc kế thừa và phát triển
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và xác định rõ mối quan hệ khác nhau không chỉ đối với
cái mới và còn đối với tri thức cũ như là yếu tố của một hệ thống trọn vẹn và thống

7


nhất, đồng thời thể hiện ở quan hệ đồng qui và đồng tâm, tiến đến mục tiêu giao
tiếp.
b) Nguyên tắc sư phạm
- Đầu tiên ta thấy chương trình môn học thống nhất với những mục tiêu giáo
dục chung mà mục đích cuối cùng là hình thành cho HS những phẩm chất tốt đẹp
của người lao động mới. Nội dung những văn bản được chọn đều hướng đến giáo
dục lí tưởng và phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh thông qua các chủ điểm như
người công dân, nhớ nguồn…Bồi dưỡng tâm hồn và tình yêu cho các em với những
bài viết những câu chuyện chọn lọc đầy giá trị về cả nghệ thuật lẫn nội dung.
- Thể hiện tính vừa sức như phân tích ở trên. Nguyên tắc vừa sức thể hiện ở
chỗ nội dung chương trình đã phù hợp với tâm lí nhận thức của học sinh tiểu học.
Ví dụ các hiện tượng tiếng Việt đưa ra phân tích phải rõ ràng, tường minh, không có
vấn đề quá khó không thể giải quyết.
- Nội dung và kiến thức hướng đến cái đẹp là sự kết hợp hài hòa giữa dạy
kiến thức và dạy làm người.
c) Nguyên tắc thực tiễn
Thể hiện rõ ràng nhất ở dạng bài tập lựa chọn. Thể hiện sự mềm dẻo của
SGK, tùy điều kiện từng vùng miền mà lựa chọn sao cho phù hợp để HS đạt hiệu

quả học tập cao nhất. Và thay đổi một số nội dung trong trương trình SGK đã thể
hiện được sự đáp ứng yêu cầu xã hội đặt ra. Trong điều kiện xã hội đang phát triển
nhanh chóng như hiện nay, HS có đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất, được chuẩn bị
tốt về thể chất và tinh thần. Vì vậy, nhu cầu và hứng thú học tập cũng thay đổi theo
chương trình đổi mới hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu đó.
- Những kiến thức SGK đưa ra phù hợp với HS và giúp các em có thể áp
dụng vào thực tiễn.
Ví dụ: Trong phân môn Tập làm văn có bài: “Lập biên bản cuộc họp”.
- Có những nội dung bài cung cấp kiến thức lịch sử, phong tục, tập quán, có
thể đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của các em.
8


Ví dụ: Bài “Luật tục xưa của người Ê-đê”. (SGK trang 56-Tập 2)
Bài “Phong cảnh đền Hùng”. (SGK trang 68-Tập 2)
1.1.1.2 Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình Tiếng Việt được xây dựng dựa trên các quan điểm sau: Quan
điểm giao tiếp, quan điểm tích hợp, quan điểm tích cực hóa hoạt động của học sinh.
a) Quan điểm giao tiếp
Quan điểm giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và
phương pháp dạy học.
- Về nội dung, thông qua các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và
câu, Chính tả, Tập làm văn, môn Tiếng Việt tạo ra những môi trường giao tiếp có
chọn lọc để học sinh MRVT theo định hướng, trang bị những tri thức nền và phát
triển những kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp.
- Về phương pháp dạy học, các kĩ năng nói trên được hình thành thông qua
nhiều bài tập mang tính tình huống, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự
nhiên.
Việc dạy Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp được thể hiện về cả phương
pháp và nội dụng dạy học:

- Về nội dung dạy học:
+ Để tổ chức hoạt động giao tiếp, SGK tạo ra những môi trường giao tiếp có
chọn lọc thông qua các phân môn đặc biệt là phân môn Kể chuyện. Các bài tập rèn
luyện kĩ năng có tính tình huống, hấp dẫn, sinh động, phù hợp với những tình huống
giao tiếp tự nhiên, kích thích HS hào hứng tham gia, bộc lộ bản thân, phát triển các
kĩ năng giao tiếp. Ta nhận thấy mỗi phân môn HS điều có cơ hội rèn luyện khả năng
giao tiếp của mình.
+ Để HS có những kĩ năng giao tiếp cần thiết của con người trong xã hội
hiện đại, SGK xây dựng hệ thống bài tập dạy học sinh các kĩ năng làm việc và giao
tiếp cộng đồng như: thay đổi ngôi trong giao tiếp, làm đơn, điền vào giấy tờ in sẵn,
phát biểu và điều khiển cuộc họp, giới thiệu hoạt động của tập thể, làm báo cáo, viết
9


biên bản, lập chương trình hoạt động, tự kể lại câu chuyện đã chứng kiến, nhận xét
ý kiến của bạn và nêu quan điểm của mình...
- Về phương pháp dạy học
+ Các kĩ năng nói trên được dạy thông qua việc tổ chức các hoạt động giao
tiếp cho HS. Khi tổ chức cho HS hoạt động, GV chú ý đến tất cả học sinh, làm cho
em nào cũng được nói ra, trao đổi, trình bày suy nghĩ riêng để nâng cao năng lực
diễn đạt, tư duy, để tự tin, bạo dạn khi cần trình bày ý kiến trước tập thể, đám đông.
+ Quan hệ đơn phương, một chiều (giáo viên hỏi học sinh) trong dạy học
được thay bằng quan hệ đa phương, bằng trao đổi, đối thoại nhiều chiều (giáo viên
hỏi học sinh, học sinh hỏi giáo viên, học sinh đối thoại với nhau). GV đóng vai
người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của HS, là cố vấn, trọng tài trong các cuộc trao
đổi, giáo viên không làm thay, nói thay HS.
b) Quan điểm tích hợp
Tích hợp (intergraytion) có thể hiểu là sự liên kết các đối tượng nghiên cứu,
giảng dạy, học tập của cùng một hay vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch dạy học.

Tích hợp chương trình (progam intergraytion) được hiểu là sự liên kết, hợp
nhất nội dung các môn học có nguồn tri thức khoa học và có những quy luật chung,
gần gũi với nhau nhằm làm giảm bớt được những phần kiến thức trùng nhau, tạo
điều kiện nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Thuật ngữ tích hợp có nội hàm chỉ hướng tiếp cận kiến thức từ việc khai thác
giá trị của các tri thức công cụ thuộc từng phân môn trên cơ sở một (hoặc một số)
văn bản có vai trò như là kiến thức nguồn. Trong SGK Tiếng Việt lớp 5 ta thấy
quan điểm tích hợp thể hiện rõ hầu hết trong các tiết học. Mỗi tiết học không chỉ
cung cấp cho HS kiến thức mà thông qua đó còn giáo dục cho trẻ nhiều mảng kiến
thức khác nhau, là sự kết hợp lồng ghép nhiều nội dung, học đi đôi với hành nhằm
thực hiện mục đích giáo dục đào tạo nguồn nhân lực đầy đủ Đức – Trí – Thể - Mĩ –
Lao động. Tích hợp có 2 dạng là tích hợp ngang (đồng quy) và tích hợp dọc (đồng
tâm).
10


- Xét về mặt tích hợp ngang:
+ Được thể hiện thông qua hệ thống các chủ điểm học tập có liên hệ chặt chẽ
với nhau, tích hợp kiến thức Tiếng Việt với các mảng kiến thức về văn học (trích
đoạn những tác phẩm văn học lớn như: Hạt gạo làng ta, Ê-mi-li, con…, Đất nước,
Bầm ơi,..), những bài viết về vẻ đẹp thiên nhiên và giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường (Sắc màu em yêu, Bài ca về trái đất, Kì diệu rừng xanh…), con người và xã
hội theo hướng đồng qui với mười chủ điểm: Việt Nam – Tổ quốc tôi, Cánh chim
hòa bình, Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người,
Người công dân, Vì cuộc sống hòa bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân
tương lai.
+ Các kiến thức tích hợp với kĩ năng, các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết kết
hợp với nhau. Các phân môn tuy cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ khác nhau
nhưng cũng tập trung lại quanh trục chủ điểm và các bài học để thể hiện nội dung
chủ điểm đó.

Ví dụ: Chủ điểm “Nam và Nữ”
+ Trong phân môn Tập đọc: “Một vụ đắm tàu”, “Con gái”, “Tà áo dài Việt
Nam”.
+ Trong phân môn Luyện từ và câu: MRVT nam và nữ.
+ Trong phân môn Chính tả: “Cô gái tương lai”.
+ Trong phân môn Kể chuyện: “Lớp trưởng lớp tôi”; kể chuyện đã nghe, đã
đọc về phụ nữ; kể về việc làm tốt của một bạn trong lớp.
- Bên cạnh tích hợp ngang SGK Tiếng Việt 5 còn thể hiện tích hợp dọc (đồng
tâm). Nội dung Tiếng Việt lớp 5 bao hàm kiến thức kĩ năng của lớp dưới nhưng cao
hơn, sâu hơn. Trong phân môn tập đọc ta thấy ngoài yêu cầu là học sinh đọc thông
viết thạo thì ở đây còn yêu cầu khả năng hiểu, cảm nhận, ý kiến cá nhân của học
sinh với một tác phẩm, đọc diễn cảm và thể hiện vai diễn trong một số trích đoạn
kịch. Yêu cầu đưa ra cũng cao hơn (đọc đúng và lưu loát các văn bản nghệ thuật,
hành chính, khoa học, báo chí… có độ dài khoảng 250- 300 chữ với tốc độ 100-200
11


chữ/ 1 phút). Các phân môn còn lại cũng có sự đồng tâm (cũng cố lại kiến thức lớp
cũ đồng thời có mức yêu cầu và kiến thức cao hơn)
Ví dụ:
+ Trong phân môn Tập đọc lớp 4, HS được học về các chủ điểm “Người ta là
hoa đất”, “Những người quả cảm” thì đến phân môn Tập đọc lớp 5, học sinh được
học đến các chủ điểm “Người công dân”, “Nhớ nguồn”, “Những chủ nhân tương
lai”.
+ Trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4, học sinh được học các kiến thức
về từ ghép, đến lớp 5 tuần 19 học sinh được học câu ghép và tuần 20 học sinh được
học nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ.
c) Quan điểm tích cực hóa hoạt động của học sinh
Cũng như các môn học khác thì Tiếng Việt lớp 5 cũng đáp ứng được yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học của Bộ giáo dục với chủ trương GV chủ đạo, HS

chủ động nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh. SGK không trình bày những
kiến thức như là những kết quả có sẵn mà đòi hỏi HS phải đầu tư tìm tòi, suy nghĩ
để chiếm lĩnh kiến thức thông qua những câu hỏi gợi mở bắt đầu là tại sao, vì sao,
theo em… Bắt buộc HS phải trải qua quá trình động não mới có được kiến thức.
Nhìn chung, ta thấy SGK Tiếng Việt lớp 5 trình bày tranh ảnh đẹp nội dung phong
phú, câu hỏi mềm dẻo linh hoạt đầy sức hút gây nhu cầu học tập cho học sinh.
Chương trình Tiếng Việt lớp 5 xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập nhằm
hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động tự tìm ra kiến thức và phát triển các kĩ năng
cũng như khả năng tư duy.
Quan điểm tích cực hóa hoạt động của HS thể hiện qua các hoạt động nhóm,
tự phân vai và đóng kịch, diễn lại đoạn đối thoại, làm bài tập cá nhân, khai thác vốn
từ, kể chuyện bằng lời của học sinh …
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết về phương pháp dạy – học Tiếng Việt ở Tiểu học
1.1.2.1 Khái niệm phương pháp dạy - học

12


Như GS.TS Lê A đã khẳng định: "Trong khoa học giáo dục và lí luận dạy
học bộ môn chưa có một cách định nghĩa và cách giải thích hoàn toàn thống nhất về
thuật ngữ phương pháp dạy học".
Có nhiều quan niệm về phương pháp dạy học, có thể dẫn ra một vài định
nghĩa phương pháp dạy học như sau:
"Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và
của học sinh trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo
viên sự hoạt động nhận thức tích cực, tự giác của học sinh, nhằm thực hiện tốt
những nhiệm vụ dạy học theo hướng mục tiêu".
- Kai - ro VLA lại quan niệm: "Phương pháp dạy học là cách thức làm việc
giữa thầy giáo và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kỹ năng
và kỹ xảo, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực".

- Hai tác giả: Ki - rin - Xki D.M và Pôloxin V.X định nghĩa phương pháp dạy
học ngắn gọn hơn, đơn giản hơn các định nghĩa đã dẫn. Hai tác giả này định nghĩa:
"Phương pháp dạy học là những hình thức kết hợp hoạt động của giáo viên và học
sinh hướng vào việc đạt mục đích nào”.
Như vậy, có thể thấy rằng các định nghĩa dẫn trên tuy có những điểm khác
nhau nhưng đều thống nhất ở một điểm: Phương pháp dạy học là cách thức làm việc
giữa thầy và trò, với vai trò chủ đạo của thầy và hoạt động tích cực, tự giác của trò
nhằm hướng vào việc đạt mục đích nào đó.
1.1.2.2 Những phương pháp dạy học thường được sử dụng và các hình thức
thể hiện của phương pháp
a) Về những phương pháp dạy học thường được sử dụng
Có nhiều phương pháp dạy học được sử dụng trong giờ dạy học song có thể
qui chúng vào ba nhóm chính theo ba tiêu chí phân loại:
- Những phương pháp dạy học được phân loại theo các chức năng điều hành
quá trình dạy học, gồm: Phương pháp vào bài, phương pháp dạy học bài mới,
phương pháp củng cố bài học, phương pháp hướng dẫn học sinh học bài ở nhà,…
- Những phương pháp dạy học được phân loại theo con đường nhận thức và
hoạt động tư duy, gồm: Phương pháp diễn dịch - quy nạp, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích - tổng hợp.
13


- Những phương pháp dạy học được phân loại theo phương thức đặc thù tiếp
nhận các nội dung tri thức, gồm: Phương pháp thông báo - giải thích, phương pháp
tái hiện, phương pháp rèn luyện theo mẫu,...
b) Về các hình thức thể hiện của phương pháp
Phương pháp phải thể hiện thông qua các hình thức của nó. Một hình thức có
thể được dùng cho nhiều phương pháp khác nhau. Một số hình thức thể hiện của
phương pháp thường gặp trong quá trình dạy - học là: Hình thức diễn giảng, hình
thức đàm thoại, hình thức đọc SGK và hình thức làm bài tập.

1.1.2.3 Một số phương pháp dạy - học Tiếng Việt ở tiểu học
a) Phương pháp rèn luyện theo mẫu
Phương pháp dạy học này thường được dùng để hướng dẫn HS làm các bài
tập về rèn luyện kỹ năng MRVT và cấu tạo câu. Phương pháp rèn luyện theo mẫu là
phương pháp mà thầy giáo chọn giới thiệu các mẫu hoạt động ngôn ngữ rồi hướng
dẫn học sinh phân tích để hiểu và nắm vững cơ chế của chúng rồi bắt chước mẫu đó
một cách sáng tạo vào lời nói của mình.
Khái niệm: Là phương pháp GV sử dụng mẫu cụ thể về lời nói (mô hình lời
nói) để hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm của mẫu, qua đó HS biết cách tạo ra những
lời nói theo định hướng của mẫu.
Cơ sở khoa học: Cơ sở của phương pháp chính là vấn đề về quy luật nhận
thức trong triết học: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng; từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn và đặc biệt là phù hợp với tâm lí và khả năng tiếp nhận của học
sinh.
Sự thể hiện của phương pháp: HS tạo ra các đơn vị ngôn ngữ, lời nói bằng
việc mô phỏng các đơn vị ngôn ngữ, lời nói được giới thiệu thông qua mẫu (M).
Quy trình vận dụng: Gồm 4 bước:
- Bước 1: Cung cấp mẫu.
Vì đây là phương pháp luyện theo mẫu nên mẫu cần đạt đến sự
chuẩn mực và ngắn gọn.
- Bước 2: Phân tích đặc điểm, cấu tạo của mẫu.
Đây là bước quan trọng và khó nhất, quyết định kết quả tạo lập sản phẩm
ngôn ngữ cuả HS; đồng thời có thể giúp các em tránh được tình trạng rập khuôn,
14


máy móc theo mẫu. Vì vậy, GV cần nắm rõ đặc điểm của mẫu để tổ chức cho HS
phát hiện được các đặc điểm đó một cách chủ động, sáng tạo.
- Bước 3: Học sinh tạo ra lời nói theo định hướng của mẫu.
Giáo viên tổ chức cho HS dựa vào đặc điểm của mẫu để tạo ra những sản

phẩm riêng dưới nhiều hình thức thích hợp.
- Bước 4: Đánh giá chất lượng lời nói trong sự đối chiếu với mẫu.
Dựa vào đặc điểm của mẫu, GV sẽ đánh giá kết quả luyện tập của HS.
b) Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Khái niệm: Phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp trong đó GV
hướng dẫn HS tìm hiểu các hiện tượng ngôn ngữ, trên cơ sở đó rút ra những nội
dung lí thuyết hoặc thực hành cần ghi nhớ.
- Cơ sở khoa học: Dựa trên đặc điểm, quy luật hoạt động của Tiếng Việt để
tổ chức cho HS nhận thức về các hiện tượng ngôn ngữ cần tìm hiểu.
- Sự thể hiện của phương pháp: Sự thể hiện của phương pháp nằm ở chính
quá trình phân ngữ liệu ra thành từng bộ phận theo nguyên tắc cấp bậc để phân tích.
- Quy trình vận dụng: Gồm 4 bước:
+ Bước 1: Cung cấp ngữ liệu hoặc cung cấp hiện tượng ngôn ngữ cần phân
tích. Ngữ liệu phải đảm bảo tính đặc trưng, chuẩn mực của ngôn ngữ, được mọi
người thừa nhận không gây tranh cãi; ngắn gọn, phù hợp với tâm lí tiếp nhận của
học sinh.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn HS quan sát, phân tích ngữ liệu theo định
hướng của nội dung bài học thông qua một hệ thống câu hỏi gợi ý có tính định
hướng cho các em.
+ Bước 3: Khái quát những điều đã phân tích thành lí thuyết để cung cấp cho
HS. Từ kết quả của việc phân tích trên một ngữ liệu cụ thể, GV khái quát nâng lên
thành nội dung lí thuyết cần ghi nhớ.
+ Bước 4: Củng cố và vận dụng lí thuyết đã học vào việc luyện tập phân tích
một số hiện tượng ngôn ngữ.
* Lưu ý: Để giúp HS hiểu sâu và củng cố nội dung lí thuyết vừa học, GV cần
cho HS luyện tập thông qua hệ thống bài tập nhận diện và bài tập vận dụng.
c) Phương pháp giao tiếp
15



- Khái niệm: Là phương pháp sắp xếp các hiện tượng và ngữ liệu ngôn ngữ
sao cho các tài liệu ấy vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ của hệ thống ngôn ngữ,
vừa phản ánh được đặc điểm chức năng của chúng trong hoạt động giao tiếp. Mục
đích của phương pháp giao tiếp là phát triển lời nói cho học sinh.
- Cơ sở khoa học: Cơ sở của việc đề xuất phương pháp này chính là dựa vào
chức năng giao tiếp của ngôn ngữ và mục đích của việc dạy tiếng trong nhà trường.
- Sự thể hiện của phương pháp: Sự thể hiện phương pháp trong dạy học
Tiếng Việt rất đa dạng:
+ Tổ chức, sắp xếp, trình bày các yếu tố ngôn ngữ theo quan điểm chức
năng.
+ Nâng cao tính thực hành trong dạy tiếng Việt.
+ Khi giảng dạy các đơn vị ngôn ngữ cần đặt đơn vị bậc thấp trong lòng đơn
vị bậc cao.
+ Lựa chọn kiến thức, tài liệu dạy học sao cho phù hợp với thực tiễn.
+ Chú ý rèn luyện cả bốn dạng hoạt động ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết cho
học sinh.
- Quy trình vận dụng: Gồm 4 bước:
+ Bước 1: Miêu tả tình huống giao tiếp giả định.
Sự miêu tả này cần tập trung làm rõ những nhân tố để lại dấu ấn trong lời
nói, ví dụ như: đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp…
+ Bước 2: Phân tích tình huống giao tiếp giả định để lựa chọn đưa ra
những lời nói phù hợp với tình huống được nêu ở bước 1.
+ Bước 3: Giáo viên hướng dẫn HS nhận xét mức độ phù hợp giữa lời nói và
hoàn cảnh giao tiếp.
+ Bước 4: Điều chỉnh, sửa chữa những lời nói chưa phù hợp, rút ra những kết
luận cần thiết để HS ghi nhớ.
d) Phương pháp sử dụng trò chơi
Trò chơi là một hoạt động của con nguời nhằm mục đích trước tiên là vui
chơi nhưng qua trò chơi, người chơi có thể được rèn luyện thể lực, rèn luyện các
giác quan, rèn luyện trí tuệ, tạo cơ hội giao lưu với mọi người.

e) Phương pháp thực hành
16


Hình thức cốt lõi để thực hiện phương pháp thực hành là ra bài tập và làm bài
tập. Phương pháp luyện tập thực hành giúp cho học sinh nắm vững khái niệm, hiểu
sâu sắc khái niệm hơn.
Ngoài ba phương pháp dạy học vừa trình bày, dạy Tiếng Việt ở cấp Tiểu học
còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp thuyết trình, phương pháp
đàm thoại...
Tóm lại, nói đến dạy - học ta không thể không bàn đến phương pháp dạy học.
Có nhiều quan niệm về phương pháp dạy học cũng như có nhiều phương pháp dạy
học khác nhau. Mỗi phương pháp đều có những ưu thế riêng nhưng cũng có những
hạn chế nhất định khi vận dụng trong dạy học tiếng. Hạn chế của phương pháp phân
tích ngôn ngữ là sự trừu tượng, phức tạp; Phương pháp giao tiếp là sự tiêu tốn một
lượng thời gian khá lớn; Phương pháp luyện theo mẫu là sự nhận thức nhiều khi
mang tính chất cảm tính ở học sinh. Vì vậy, chúng ta cần biết phối hợp các phương
pháp này khi sử dụng trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học sao cho phù hợp với
từng nội dung bài học.
Các bước trong mỗi quy trình cần được vận dụng một cách linh hoạt và sáng
tạo. Tuỳ thuộc vào từng tình huống, nội dung dạy học và đối tượng dạy học cụ thể,
GV linh hoạt rút gọn hoặc mở rộng triển khai các bước theo quy trình trên cơ sở
đảm bảo mục tiêu của bài học.
1.1.3 Tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học Tiếng Việt bằng hệ thống
bài tập và trò chơi học tập
1.1.3.1 Tầm quan trọng của hệ thống bài tập và trò chơi học tập trong dạy học
Tiếng Việt ở tiểu học
Bài tập có vai trò vô cùng quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học
tiếng Việt nói riêng. Nó là phương tiện hiệu quả không thể thay thế được trong việc
giúp HS hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ. Thông qua bài tập có thể phát

huy tính tích cực, chủ động, hứng thú của HS trong tiếp nhận kiến thức, kĩ năng
nhằm tối ưu hóa sự đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
Bên cạnh đó, bài tập vừa là định hướng, vừa là công cụ giúp HS tự tìm hiểu,
khám phá vận dụng kiến thức, kĩ năng vào đúng hướng, đúng cách. Tạo ra những
17


tình huống học tập để HS phát triển tư duy, năng lực tự học. Đối với HS, có thể xem
việc giải bài tập Tiếng Việt là hình thức chủ yếu của hoạt động Tiếng Việt.
Cuối cùng, hệ thống bài tập giúp GV tối ưu hoá quá trình dạy học, nâng cao
chất lượng dạy học. Mỗi bài tập là một nhiệm vụ nhận thức trong đó có hoạt động
của thầy và hoạt động của trò.
Bên cạnh đó, vui chơi là hoạt động cần thiết, góp phần phát triển nhân cách
con người ở mọi lứa tuổi, nhất là đối với học sinh mẫu giáo và tiểu học. Đối với HS
mẫu giáo vui chơi là hoạt động chủ đạo, bước sang lứa tuổi Tiểu học hoạt động học
là chính. Khoảng cách giữa hai lứa tuổi này là không lớn nhưng hoạt động chủ đạo
có sự thay đổi lớn. Vì vậy, GV phải tạo cho các em sân chơi học tập: chơi mà học,
học mà chơi.
Học sinh Tiểu học là lứa tuổi mà ghi nhớ máy móc được phát triển tương đối
tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa, chú ý có chủ định của trẻ còn
yếu, khả năng ghi nhớ chưa cao. Đối tượng cảm xúc của các em là những sự vật
hiện tượng cụ thể, sinh động [2, tr36] mà theo quan điểm dạy học, quá trình dạy học
là một quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tế cuộc sống. Học sinh Tiểu học tư duy cụ thể còn chiếm ưu thế,
phương pháp dạy học truyền thống theo hướng một chiều: Giáo viên truyền thụ HS
tiếp nhận làm cho HS dễ mệt mỏi chán nản trong giờ học, khó tiếp thu bài học. Giờ
học diễn ra nặng nề, không duy trì được khả năng chú ý của học sinh. Học là một
hoạt động trong đó HS là chủ thể, tổ chức dạy học sao cho HS phải luôn được vận
động vừa sức, tiếp thu những kiến thức cần đạt. Trò chơi là nhu cầu không thể thiếu
đối với trẻ và là một trong những hình thức đáp ứng yêu cầu đó.

Vì vậy, việc sử dụng trò chơi học tập là rất cần thiết, đa dạng hình thức dạy
học thay đổi không khí lớp học, GV vẫn cho HS nắm bắt mọi nội dung bài học
trong tâm thế thoải mái, tự giác cao. Trò chơi góp phần đổi mới phương pháp dạy
học. Hoạt động vui chơi là điều kiện, là môi trường, là giải pháp, là cơ hội thuận lợi
nhất góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo điều kiện để trẻ phát triển tâm lực,
thể lực, trí lực một cách tổng hợp. [4, tr14]. Trò chơi giúp cho HS phát triển thêm
những điều mới mà các em đã tiếp cận trong SGK, luyện tập những kĩ năng thao tác
18


mà các em được học tập. Qua vui chơi các em sẽ được rèn luyện các tình huống
khác nhau buộc mình phải có sự lựa chọn hợp lí, tự mình phát hiện được những
điểm mạnh, điểm yếu, những khả năng hứng thú cũng như nhược điểm của bản
thân. Tổ chức trò chơi khoa học hợp lí giúp học sinh phát triển về mặt thể chất một
cách tự nhiên rèn tính nhanh nhẹn, hoạt bát tự tin hơn trước đám đông. Đặc biệt sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các thao tác vận động và sự phát triển tư duy khả năng
điều khiển của thần kinh trung ương sẽ càng phát triển chuẩn xác. Ngoài ra, sân
chơi trò chơi rèn cho học sinh rất nhiều kĩ năng sống cần thiết: Kĩ năng tổ chức, kĩ
năng giao tiếp, ứng xử, hợp tác, kiểm tra đánh giá...
Việc tổ chức trò chơi học tập trong giờ học đem lại lợi ích thiết thực, góp
phần tạo không khí hào hứng thoả tâm sinh lí trẻ, thúc đẩy tính tích cực hoạt động
sáng tạo, giờ học diễn ra nhẹ nhàng, thoải mái.
1.1.3.2 Mục tiêu của bài tập
Mục tiêu là cái đích mà thầy trò cần hướng tới trong quá trình dạy học nói
chung và quá trình thực hiện bài tập Tiếng Việt nói riêng. Mục tiêu dạy học chi phối
cả quá trình dạy học, từ nội dung chương trình, phương pháp dạy học đến cách đánh
giá kết quả học tập.
Trong thực tế, giáo viên chưa chú trọng đúng mức việc xác định mục tiêu
dạy học trên từng tiết học, từng bài tập nên đã bỏ sót nội dung dạy học hoặc triển
khai bài dạy không đúng hướng dẫn đến không xử lí linh hoạt quá trình dạy học,

nhầm lẫn phương tiện và mục đích dạy học… Vì vậy, trước khi tổ chức cho HS
thực hiện bài tập, giáo viên cần xác định rõ mục đích của bài tập đó là nhằm hình
thành kiến thức, kĩ năng nào cho học sinh. Trên cơ sở đó định hướng cách giải bài
tập.
1.1.3.3 Cơ sở ngôn ngữ của bài tập
Để dạy tốt chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung, tổ chức thiết kế và
thực hiện các bài tập Tiếng Việt cụ thể, giáo viên cần nắm được một số vấn đề lí
thuyết có liên quan đến nội dung dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. Cụ thể:
a) Đặc điểm của Tiếng Việt
19


Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập. Đặc điểm này được thể hiện ở tất cả các
mặt: Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Các nhà nghiên cứu đã nêu lên một số đặc điểm
tiêu biểu của ngôn ngữ đơn lập như sau:
- Hệ thống âm vị có nhiều nguyên âm.
- Không có sự biến hoá ngữ âm.
- Không có sự biến hoá hình thái của từ.
- Đặc điểm của từ loại được thể hiện không rõ ràng.
- Trật tự từ chặt chẽ trong cấu trúc ngữ pháp.
- Sự biểu hiện của từ với tư cách là một đơn vị ngôn ngữ không thật rõ rệt
(ranh giới giữa từ và ngữ khó phân biệt).
b) Lí thuyết hoạt động ngôn ngữ
- Mục tiêu của việc dạy Tiếng Việt là giúp HS có khả năng sử dụng hiệu quả
tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp. Vì vậy, lí thuyết hoạt động ngôn ngữ là một lí
thuyết quan trọng của việc dạy tiếng.
- Tư tưởng cơ bản của lí thuyết hoạt động ngôn ngữ là:
+ Việc giao tiếp bằng ngôn ngữ không chỉ nhằm mục đích thông tin mà còn
nhằm tác động tới người nhận về tình cảm, nhận thức và hành động.
+ Các phương tiện ngôn ngữ trong hoạt động hành chức của mình luôn có sự

vận động biến đổi.
+ Luôn coi trọng các yếu tố ngoài ngôn ngữ nhưng lại để dấu ấn trong sử
dụng ngôn ngữ như: đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp…
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tổng quan về chương trình Tiếng Việt lớp 5
1.2.1.1 Đối tượng và nhiệm vụ của phương pháp dạy học Tiếng Việt
a) Đối tượng

20


×